Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn Thanh Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.05 KB, 48 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Quản trị doanh nghiệp
TÓM LƯỢC

Quản trị là hoạt động nhằm đạt được mục tiêu một cách có hiệu quả, bằng sự
phối hợp các hoạt động của những người khác thông qua 4 chức năng của quản trị:
hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát.
Tổ chức là 1 trong 4 chức năng (hoạt động) của quản trị: hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo, kiểm soát. Tổ chức là quá trình xác định các công việc cần phải làm và
những người làm các công việc đó, định rõ chức trách nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi
bộ phận và cá nhân cũng như mối liên hệ giữa các bộ phận và cá nhân này trong khi
tiến hành công việc, nhằm thiết lập một môi trường thuận lợi cho hoạt động và đạt đến
mục tiêu chung của tổ chức.
Đề tài khóa luận “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn
Thanh Phương”, bao gồm 3 chương chính như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức và phân quyền: đưa ra
một số khái niệm cơ bản về quản trị, tổ chức, cơ cấu tổ chức. Đi sâu vào tìm hiểu nội
dung của cơ cấu tổ chức, nguyên tắc, các mô hình tổ chức,… Đồng thời nghiên cứu
những ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới cơ cấu tổ chức của công ty.
Chương 2: Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức tại công ty: Đánh giá thông
qua kết quả tìm hiểu và nghiên cứu thực tế tại công ty. Đi sâu phân tích nhằm thấy
rõ ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới có cấu tổ chức của công ty TNHH
Thanh Phương.
Chương 3: Đề xuất giải pháp và kiến nghị: Trước những vấn đề còn tồn tại trong cơ
cấu tổ chức của công ty. Khóa luận đưa ra một số giải pháp: xác định rõ chức năng, nhiệm
vụ của các phòng ban, tái cơ cấu lại nhân viên trong công ty, hoàn thiện nơi làm việc cho
nhân viên,… nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thanh Phương.

1
GVHD: PGS.TS Trần Hùng



1

SVTH: Vũ Thị Loan


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Quản trị doanh nghiệp
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình hoàn thành bài khóa luận, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ
tận tình từ phía thầy cô và nhà trường. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn đến:
Các Thầy cô giáo và Ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại đã tạo điều
kiện và cung cấp cho em những kiến thức cần thiết để có thể hoàn thành bài khóa luận
của mình một cách tốt nhất.
PGS.TS Trần Hùng – người thầy đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo cho
em trong suốt khoảng thời gian em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Ban lãnh đạo cũng như toàn bộ nhân viên công ty TNHH Thanh Phương đã
nhiệt tình giúp đỡ em trong việc tìm hiểu, nghiên cứu tình hình kinh doanh thực tế của
công ty phục vụ cho bài khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Loan

2
GVHD: PGS.TS Trần Hùng

2


SVTH: Vũ Thị Loan


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Quản trị doanh nghiệp
MỤC LỤC

3
GVHD: PGS.TS Trần Hùng

3

SVTH: Vũ Thị Loan


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Quản trị doanh nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


KH

Khách hàng

LN

Lợi nhuận

4
GVHD: PGS.TS Trần Hùng

4

SVTH: Vũ Thị Loan


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Quản trị doanh nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ hiện nay, toàn cầu hóa kinh tế đã trở thành xu thế chung của thời
đại mà các quốc gia, dân tộc không thể nào bỏ qua được. Quá trình toàn cầu hóa tác
động mạnh mẽ tới nền kinh tế các nước, đặc biệt đối với các doanh nghiệp Việt Nam
khi nước ta ngày càng tham gia sâu rộng vào hội nhập kinh tế quốc tế. Cơ hội thị
trường quốc tế sẽ ngày càng rộng mở cho các doanh nghiệp cùng với tiến trình Việt
Nam hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó thì cũng có không ít những thách thức đòi
hỏi các doanh nghiệp phải phấn đấu vượt qua để tồn tại và phát triển. Vấn đề lớn đặt ra
là các doanh nghiệp Việt Nam phải biết làm thế nào vượt qua thách thức, tận dụng

những cơ hội mà tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam mang lại.
Để có thể đứng vững và khẳng định vị thế của mình trên thị trường thì đòi hỏi
các doanh nghiệp Việt Nam cần phải xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức hoàn
chỉnh, linh hoạt và hiệu quả, để có thể điều hành tốt được hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp mình. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các doanh nghiệp Việt
Nam vẫn chưa chú trọng nhiều đến công tác hoàn thiện một cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp, do đó hoạt động của doanh nghiệp không được hiệu quả và bỏ lỡ nhiều cơ hội.
Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả cũng như hoàn thiện cơ cấu tổ chức là một vấn đề
cấp thiết và quan trọng đặt ra đối với các doanh nghiệp của Việt Nam.
Với một doanh nghiệp trẻ như Công ty TNHH Thanh Phương thì điều này lại
càng quan trọng và đáng được quan tâm. Hiện tại, cơ cấu tổ chức của công ty còn
nhiều bất cập, nhiều điểm chưa hợp lý, sự phối hợp giữa các phòng ban còn chưa ăn ý,
nhuần nhuyễn, phân công nhiệm vụ chưa rõ ràng, hệ thống kiểm soát và đánh giá công
việc chưa hoàn thiện… Để khắc phục những tồn tại và đáp ứng được mục tiêu, nhiệm
vụ hoạt động trong thời gian sắp tới thì việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty
TNHH Thanh Phương là tất yếu khách quan, là nhu cầu cần thiết. Do đó em quyết
định lựa chọn đề tài khóa luận “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm
hữu hạn Thanh Phương” để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
2. Tổng quan những nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong thời buổi kinh tế thị trường luôn có sự biến động không ngừng như hiện
nay thì việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp luôn là những vấn đề mang
5
GVHD: PGS.TS Trần Hùng

5

SVTH: Vũ Thị Loan


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Quản trị doanh nghiệp

tính cấp thiết. Chính vì vậy, đã có không ít đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Sau đây là
một số khóa luận tốt nghiệp có liên quan đến đề tài:
Nguyễn Thị Hải Yến (2011), “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần
bánh kẹo Hải Châu”, khóa luận tốt nghiệp đại học, trường Đại học Thương mại.
Bùi Khắc Việt (2011), “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty
Cổ phần Hanoitourist Taxi”, khóa luận tốt nghiệp đại học, trường Đại học Thương
mại.
Lê Thúy An (2011), “ Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty cổ
phần Intimex trên địa bàn Hà Nội”, khóa luận tốt nghiệp đại học, trường Đại học
Thương Mại.
Các khóa luận trên đều đã đưa ra một số lý thuyết cơ bản như: khái niệm, đặc
điểm, nhân tố ảnh hưởng… của cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp. Các khóa luận đều
bám sát vào lý thuyết để phân tích thực trạng của mỗi doanh nghiệp. Đó là việc doanh
nghiêp đã áp dụng các nguyên tắc, các yêu cầu trong xây dựng cơ cấu tổ chức như thế
nào, những thành công và những mặt tồn tại của cơ cấu tổ chức hiện tại từ đó đưa ra
một số giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Tuy
nhiên chưa có luận văn nào nghiên cứu cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thanh
Phương. Do đó đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thanh Phương”
là một đề tài mới và mang tính cấp thiết cao.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty trách
nhiệm hữu hạn Thanh Phương” là đưa ra một số giải pháp có cơ sở khoa học nhằm
góp phần hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thanh Phương.
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Một là, tóm lược một số lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp;
Hai là, phân tích làm rõ và đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức của công ty TNHH
Thanh Phương;

Ba là, đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức của
công ty TNHH Thanh Phương.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức của công ty TNHH
6
GVHD: PGS.TS Trần Hùng

6

SVTH: Vũ Thị Loan


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Quản trị doanh nghiệp

Thanh Phương.
Về thời gian: Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phân tích dữ liệu thực tế
trong các năm 2011, 2012, 2013, 2014,các ý kiến đề xuất hướng tới năm 2020.
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu vào vấn đề chính, đó là cơ cấu
tổ chức của công ty, được thể hiện qua các nội dung sau: Thứ nhất là nội dung về hệ
thống lý luận cơ bản liên quan đến cơ cấu tổ chức, thứ hai là thực trạng cơ cấu tổ chức
của công ty TNHH Thanh Phương, thứ ba là các giải pháp và kiến nghị hoàn hiện cơ
cấu tổ chức ở công ty TNHH Thanh Phương.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu và đánh giá về thực trạng cơ cấu tổ chức tại công ty TNHH Thanh
Phương,khóa luận sử dụng chủ yếu hai phương pháp đó là phương pháp thu thập dữ
liệu và phương pháp phân tích dữ liệu.
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu được sử dụng trong quá trình nghiên cứu chủ yếu là các dữ liệu thứ cấp

từ các nguồn sau:
Thứ nhất, báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình lao động của công ty TNHH
Thanh Phương trong các năm 2012, 2013, 2014.
Thứ hai, các luận văn, khoa luận tốt nghiệp đại học đã được thực hiện.
Thứ ba, niên giám thống kê, các giáo trình, sách tham khảo…
Thứ tư, các dữ liệu thông tin trên các Website.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Với các dữ liệu thu thập được, em sử dụng ba phương pháp phân tích: phương pháp
thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích kinh tế để phân tích dữ liệu.
Phương pháp phân tích thống kê: Phân tích các số liệu về tình hình kết quả hoạt
động kinh doanh công ty trong các năm 2011- 20124 từ đó đưa ra kết luận về kết quả
cơ cấu tổ chức bộ máy.
Phương pháp so sánh: So sánh kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm, lập
bảng thống kê số liệu và so sánh các chỉ tiêu về số tương đối, số tuyệt đối giữa các
năm với nhau.
Phương pháp phân tích kinh tế: Trên cơ sở các số liệu và bảng so sánh các chỉ
tiêu qua ba năm để từ đó đánh giá các nguyên nhân của sự tăng lên hay sự giảm xuống
7
GVHD: PGS.TS Trần Hùng

7

SVTH: Vũ Thị Loan


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Quản trị doanh nghiệp

trong hoạt động tổ chức cũng như kinh doanh của công ty.

6. Kết cấu
Ngoài các phần tóm lược, lời cảm ơn, mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu,
hình vẽ, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung của khóa luận
bao gồm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn
Thanh Phương
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty trách
nhiệm hữu hạn Thanh Phương

8
GVHD: PGS.TS Trần Hùng

8

SVTH: Vũ Thị Loan


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Quản trị doanh nghiệp

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.
1.1.1.

Khái niệm, các nguyên tắc lựa chọn cơ cấu tổ chức
Khái niệm tổ chức và cơ cấu tổ chức
1.1.1.1. Khái niệm tổ chức

Tổ chức là quá trình xác định các công việc cần phải làm và những người làm
các công việc đó, định rõ chức trách nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bộ phận và cá nhân
cũng như mối liên hệ giữa các bộ phận và cá nhân này trong khi tiến hành công việc,
nhằm thiết lập một môi trường thuận lợi cho hoạt động và đạt đến mục tiêu chung của
tổ chức.
Một tổ chức được định nghĩa là hai hay nhiều người làm việc, phối hợp với nhau
để đạt kết quả chung, chẳng hạn một công ty may mặc, trạm xăng, cửa hàng bách hóa,
hay siêu thị, … Trong khi đó, tổ chức là một quá trình đề ra những sự liên hệ chính
thức giữa những con người và tài nguyên để đi đến mục tiêu.
Theo các giáo sư George P. Huber và Reuben R. McDaniel, chức năng tổ chức là
sự phối hợp các nỗ lực qua việc thiết lập một cơ cấu về cách thực hiện công việc trong
tương quan với quyền hạn. Nói một cách khác, chức năng tổ chức là tiến trình sắp xếp
các công việc tương đồng thành từng nhóm, để giao phó cho từng khâu nhân sự có khả
năng thi hành, đồng thời phân quyền cho từng khâu nhân sự tùy theo công việc được
giao phó.
Theo Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weihrich thì công tác tổ chức là
“việc nhóm gộp các hoạt động cần thiết để đạt được các mục tiêu, là việc giao phó mỗi
nhóm cho một người quản lý với quyền hạn cần thiết để giám sát nó, và là việc tạo
điều kiện cho sự liên kết ngang dọc trong cơ cấu của doanh nghiệp” (1994, Những vấn
đề cốt yếu về quản lý, NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội).
Theo Chester I. Barnard thì tổ chức là một hệ thống những hoạt động hay nỗ lực
của hai hay nhiều người được kết hợp với nhau một cách có ý thức. (GS. TS Nguyễn
Thị Doan, Lịch sử tư tưởng và các học thuyết quản lý, NXB Chính trị quốc gia).
Tổ chức theo từ gốc Hy Lạp “Organon” nghĩa là “hài hòa”, từ tổ chức nói lên
9
GVHD: PGS.TS Trần Hùng

9

SVTH: Vũ Thị Loan



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Quản trị doanh nghiệp

một quan điểm rất tổng quát đó là cái đem lại bản chất thích nghi với sự sống.
Khóa luận này đã tiếp cận và sử dụng lý thuyết về tổ chức và cơ cấu tổ chức theo
bài giảng Quản trị học của trường Đại học Thương Mại: “Tổ chức là quá trình xác
định các công việc cần phải làm, và người làm các công việc đó, định rõ chức trách,
nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bộ phận và mỗi cá nhân cũng như mối liên hệ giữa các
bộ phận và các cá nhân này trong khi tiến hành công việc nhằm thiết lập một môi
trường thuận lợi cho hoạt động và đạt đến mục tiêu chung của tổ chức”.
1.1.1.2. Khái niệm cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là một tập hợp bao gồm các bộ phận (đơn vị cá nhân) khác nhau
có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc nhau, được chuyên môn hóa theo những chức
trách, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định nhằm đảm bảo thực hiện được các mục tiêu
chung đã được xác định.
Cơ cấu tổ chức là sự phân chia tổng thể của một tổ chức thành những bộ phận
theo những tiêu thức chất lượng khác nhau, những bộ phận đó thực hiện những chức
năng riêng biệt nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung
của tổ chức.
Cơ cấu tổ chức là vấn đề được rất nhiều người quan tâm và nghiên cứu. Chính vì
vậy, quan điểm về cơ cấu tổ chức rất phong phú với nhiều hướng tiếp cận khác nhau.
Sau đây là một số quan điểm điển hình về cơ cấu tổ chức trong tổ chức.
Theo PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp: “Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các bộ phận,
các đơn vị trong một tổ chức thành một thể thống nhất với quan hệ về nhiệm vụ và
quyền hành rõ ràng, nhằm tạo nên một môi trường nội bộ thuận lợi cho sự làm việc
của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận hướng tới hoàn thành môi trường chung của tổ chức”.
(2006, Quản trị học, NXB Thống kê).

Theo Jame H. Donnelly Jr, Jame L. Gibson & Jone M. Ivancevich: “Cơ cấu tổ
chức tương tự như các bộ phận của một cơ thể sống tạo ra một khuôn khổ trong đó sẽ
diễn ra các hoạt động sôi nổi và các quá trình làm việc của con người. Ý tưởng xem cơ
cấu như một khuôn khổ tập trung vào việc phân định các chức danh, xây dựng các quy
tắc, thủ tục và xác định quyền hạn” (Quản trị học căn bản, NXB Thống kê).

10
GVHD: PGS.TS Trần Hùng

10

SVTH: Vũ Thị Loan


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2.

Khoa: Quản trị doanh nghiệp

Các nguyên tắc lựa chọn cơ cấu tổ chức
Trong thực tiễn không hiếm khi chúng ta bắt gặp trường hợp nhân viên của một
công ty một lúc họ nhận được hai nhiệm vụ khác nhau: một từ người quản lý trực tiếp,
một từ người trợ lý của quản lý cấp trên. Hiển nhiên chúng ta thấy người nhân viên
này sẽ không biết nghe ai. Việc không tuân thủ nguyên tắc mỗi cán bộ, công nhân viên
trong một tổ chức chỉ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của một cán bộ quản lý đã dẫn tới
trường hợp khó xử này. Ở đây xuất hiện một vấn đề là trong công tác tổ chức chúng ta
phải tuân thủ những nguyên tắc nào và việc vận dụng chúng ra sao để đạt hiệu quả tốt
nhất. Giải quyết những vấn đề vừa nêu có tầm quan trọng rất lớn ở mỗi công ty. Thiết
kế và hoàn thiện cơ cấu guồng máy, phòng ban, công việc... là những công việc
thường có tầm quan trọng chiến lược. Sai sót trong công tác tổ chức có ảnh hưởng sâu

sắc tới tất cả các mặt hoạt động quản trị khác. Lực chọn, xây dựng và tuân thủ một hệ
thống các nguyên tắc tổ chức khoa học sẽ góp phần hạn chế những sai lầm kể trên.
Mặt khác, công tác tổ chức là những hoạt động quản trị sáng tạo, nó cần được sự nhất
trí đồng tình và ủng hộ của những người có liên quan.
Một trong những cơ sở khoa học của sự nhất trí đó là việc tuân thủ những đòi hỏi
khách quan của các nguyên tắc tổ chức khoa học. Tiến hành các hoạt động về tổ chức
không theo một nguyên tắc nào cả (vô nguyên tắc) sẽ dẫn đến sự tùy tiện mà hậu quả
tất nhiên không thể nói là tốt đẹp được. Tính tất yếu khách quan trong việc lựa chọn,
xây dựng và tuân thủ các nguyên tắc khoa học về tổ chức quản trị nằm ở ngay trong tính
quy luật của chính những nguyên tắc đã được đề ra. Điều này có nghĩa là các nguyên tắc
không thể được đặt ra một cách tùy tiện. Nó chính là hiện thân của các đòi hỏi khách quan
và sự vận dụng sáng tạo của các quy luật về tổ chức quản trị. Những nguyên tắc lựa chọn
tổ chức chính thường được sử dụng trên thực tế là:
Nguyên tắc tương thích giữa hình thức và chức năng: Khi lựa chọn cơ cấu tổ
chức, các bộ phận hay các đơn vị cấu thành đều phải nhằm thực hiện các chức năng,
hay xuất phát từ việc thực hiện các chức năng. Trong tổ chức hoạt động kinh doanh,
mỗi bộ phận (hay đơn vị) và cá nhân đều phải có sự tồn tại khách quan và cần thiết, do
việc tham gia thực hiện các chức năng của tổ chức. Sự lựa chọn mô hình, sự phân
công, phân quyền hay giao trách nhiệm cho các bộ phận, cá nhân … đều phải xuất
11
GVHD: PGS.TS Trần Hùng

11

SVTH: Vũ Thị Loan


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Quản trị doanh nghiệp


phát từ việc thực hiện chức năng, thông qua việc thực hiện các mục tiêu xác định.
Nguyên tắc thống nhất chỉ huy: Cấu trúc tổ chức được xác lập phải đảm bảo mỗi
đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm báo cáo cho nhà quản trị trực tiếp của mình, đảm bảo
sự chỉ huy mang tính thống nhất trong toàn tổ chức, tránh tình trạng chồng chéo, mâu
thuẫn.
Nguyên tắc cân đối: Tính cân đối ở đây thể hiện sự cân đối giữa quyền hành và
trách nhiệm, cân đối về công việc giữa các đơn vị, cá nhân với nhau. Sự cân đối sẽ tạo
sự ổn định, bền vững trong quá trình phát triển của tổ chức.
Nguyên tắc tin cậy: Đảm bảo tính chính xác của tất cả các thông tin được sử dụng
trong tổ chức, nhờ đó đảm bảo sự thống nhất, ăn khớp về hoạt động giữa các bộ phận,
cá nhân trong tổ chức cũng như tính chính xác của các quyết định quản trị được ban
hành.
Nguyên tắc linh hoạt và thích nghi với môi trường: Trong quá trình hoạt động
kinh doanh mỗi doanh nghiệp đều phải chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp, có yếu tố khách quan cũng có các yếu tố chủ quan. Chính vì
vậy, doanh nghiệp luôn phải ứng phó với nhiều tình huống bất ngờ, phức tạp. Do đó,
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần có cấu trúc tổ chứ có khả năng thích ứng, đối phó kịp
thời với sự thay đổi của môi trường bên ngoài cũng như bên trong tổ chức.
Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả: Đây là nguyên tắc quan trọng nhất trong hệ
thống kinh tế, nó đòi hỏi cơ cấu tổ chức phải thu được kết quả cao nhất so với chi phí
bỏ ra nhưng vẫn phải đảm bảo quyền lực của người lãnh đạo và hiệu quả của bộ máy
quản lý. Để thực hiện cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Cơ cấu phải đảm bảo tính hợp lý nhất đảm bảo mọi chi phí hoạt động phải phù
hợp với quy mô của tổ chức.
- Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo tạo ra, nuôi dưỡng một phong cách văn hóa của
tổ chức.
- Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo cho các bộ phận có quy mô hợp lý tương ứng với
khả năng và trình độ của cán bộ công nhân viên trong tổ chức.
- Cấu trúc tổ chức phải xây dựng trên nguyên tắc sử dụng khi chi phí đạt hiệu quả

cao nhất (dựa trên tiêu chuẩn về mối tương quan giữa chi phí dự định bỏ ra và kết quả
thu về).
12
GVHD: PGS.TS Trần Hùng

12

SVTH: Vũ Thị Loan


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Quản trị doanh nghiệp

1.2. Các mô hình cơ cấu tổ chức cơ bản của doanh nghiệp
1.2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức đơn giản
Đây là một trong những loại hình cơ cấu đầu tiên và là dạng của tổ chức trong đó
quyền hành tập trung cao độ vào tay một người. Có ít cấp quản trị trung gian, số lượng
nhân viên không nhiều. Mọi thông tin đều tập trung về cho người quản lý cao nhất xử
lý và mọi quyết định cũng phát ra từ đó.
Tổng giám đốc

Giám đốc tuyến 1

Giám đốc tuyến 2

Giám đốc tuyến 3

Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức đơn giản
Ưu điểm: Bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt, chi phí quản lý thấp, việc kiểm soát và điều

chỉnh các hoạt động, bộ phận bên trong doanh nghiệp dễ dàng. Mỗi cấp dưới chỉ có
một cấp trên trực tiếp, mệnh lệnh được thi hành nhanh.
Nhược điểm: Với mô hình tổ chức này, mỗi nhà quản trị đòi hỏi phải có hiểu biết
toàn diện và phải làm nhiều công việc khác nhau cùng một lúc, có thể làm cho bộ máy
quản trị rơi vào tình trạng quá tải; không tận dụng được các chuyên gia giúp việc. Do
đó, mô hình này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, việc quản lý
không quá phức tạp. Khi quy mô và phạm vi các vấn đề chuyên môn tăng lên, cơ cấu
này sẽ không thích hợp nữa và đòi hỏi phải có giải pháp khác.
1.2.2. Mô hình tổ chức chức năng
Cơ cấu tổ chức theo chức năng là loại hình cấu trúc tương đối cổ điển, hướng
nội, mà đặc điểm cơ bản là phân chia doanh nghiệp thành các tuyến chức năng. Mỗi
tuyến là một đơn vị bộ phận đảm nhận một hay một số chức năng, nhiệm vụ nào đó
của tổ chức. Các chức năng giống hoặc gần giống nhau được tập trung lại trong một
tuyến chức năng như hoạt động sản xuất, nhân sự, tài chính,… được đặt dưới sự quản
lý của giám đốc hay trưởng phòng chức năng.

13
GVHD: PGS.TS Trần Hùng

13

SVTH: Vũ Thị Loan


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Tổng giám đốc

Giám đốc chức năng B


Giám đốc chức năng A

Giám đốc chức năng C

Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức chức năng
Ưu điểm: Mô hình này thúc đẩy chuyên môn hóa kỹ năng, tạo điều kiện cho mỗi
cá nhân phát huy đầy đủ năng lực, sở trường của mình, đồng thời có điều kiện để tích
lũy kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân. Giảm bớt gánh nặng quản lý cho người
lãnh đạo chung, những công việc quản lý được chuyên môn hóa một cách sâu sắc và
thành thạo hơn. Thu hút được chuyên gia vào công tác lãnh đạo. Mô hình này cũng sẽ
giúp giảm đi sự trùng lặp về nguồn lực và vấn đề phối hợp trong nội bộ lĩnh vực
chuyên môn.
Nhược điểm: Chỉ có nhà quản trị cao nhất mới có trách nhiệm về lợi nhuận còn
các nhà quản trị cấp thấp hơn chỉ có trách nhiệm với bộ phận, chức năng do mình phụ
trách. Điều này dẫn tới sự hạn chế về tầm nhìn của họ, làm giảm tính phối hợp giữa
các bộ phận chức năng và tính linh hoạt của tổ chức kém.
1.2.3. Mô hình tổ chức tuyến – chức năng
Cơ cấu tổ chức loại này là sự kết hợp của hai cơ cấu là trực tuyến và chức năng,
do đó mối liên hệ giữa cấp dưới và lãnh đạo là một đường thẳng, còn những bộ phận
chức năng chỉ làm nhiệm vụ chuẩn vị những lời chỉ dẫn, những lời dẫn dắt và kiểm tra
sự hoạt động của các cán bộ trực tuyến.
Giám đốc

Phó giám đốc

Bộ phận A

Bộ phận C


Bộ phận B

14
GVHD: PGS.TS Trần Hùng

Bộ phận D

14

SVTH: Vũ Thị Loan


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Quản trị doanh nghiệp

Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức tuyến – chức năng
Ưu điểm: Tận dụng ưu điểm của hai mô hình trực tuyến và chức năng đã tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phối hợp theo yêu cầu của các hoạt động để hoàn thành các mục
tiêu chung, đảm bảo được sự thích nghi theo yêu cầu của khách hàng nhưng đồng thời
vẫn tiết kiệm được chi phí. Phát huy năng lực, chuyên môn của các bộ phận chức
năng, đồng thời vẫn đảm bảo được quyền chỉ huy trực tiếp của lãnh đạo cấp cao trong
tổ chức.
Nhược điểm: Cơ cấu này khá phức tạp và cần nhiều về vốn. Bên cạnh đó, người
lãnh đạo tổ chức phải thường xuyên giải quyết mâu thuẫn giữa các bộ phận trực tuyến
với các bộ phận chức năng, cơ cấu chậm đáp ứng các tình huống đặc biệt có thể làm
tăng chi phí gián tiếp cho công ty.
1.2.4. Mô hình tổ chức theo sản phẩm
Theo mô hình này, tổ chức được chia thành các nhánh, mỗi nhánh đảm nhận
toàn bộ hoạt động kinh doanh theo các loại hoặc nhóm sản phẩm nhất định. Thực chất

là tạo ra các xí nghiệp con trong doanh nghiệp, các đơn vị xí nghiệp này sẽ hoạt động
tương đối độc lập. Mỗi đơn vị xí nghiệp con sẽ do một giám đốc quản lý, có nhiệm vụ
và chức năng tương ứng với đặc thù sản phẩm.
Tổng giám đốc

Giám đốc sản phẩm A

Giám đốc sản phẩm B

Giám đốc sản phẩm C

Sơ đồ 1.4: Mô hình tổ chức theo sản phẩm
Ưu điểm: Khác với mô hình chức năng, với mô hình tổ chức theo sản phẩm trách
nhiệm lợi nhuận thuộc về các nhà quản trị cấp dưới, rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho
họ. Mô hình này hướng sự chú ý và nỗ lực vào tuyến sản phẩm, vừa giúp phối hợp tốt
giữa các bộ phận, vừa linh hoạt trong việc đa dạng hóa. Mặt khác, cơ cấu tổ chức theo
sản phẩm, ngành hàng kinh doanh có thể dễ dàng đổi mới và thích nghi với sự thay đổi
15
GVHD: PGS.TS Trần Hùng

15

SVTH: Vũ Thị Loan


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Quản trị doanh nghiệp

của thị trường.

Nhược điểm: Cần nhiều hơn nhà quản trị tổng hợp, công việc có thể bị trùng lặp
ở các bộ phận khác nhau. Thêm nữa, mô hình này cũng hạn chế khả năng cạnh tranh
về chất lượng của sản phẩm, dịch vụ khi so sánh với các đối thủ có cơ cấu theo chức
năng. Nói cách khác, cơ cấu tổ chức này có thể làm suy giảm vị thế về công nghệ và
kỹ thuật – một yếu tố quyết định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.5. Mô hình tổ chức theo khu vực địa lý
Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý thường được sử dụng ở các doanh nghiệp
hoạt động ở nhiều khu vực thị trường khác nhau. Mô hình này chia tổ chức thành các
nhánh, mỗi nhánh đảm nhận thực hiện hoạt động của tổ chức theo từng khu vực địa lý,
đứng đầu mỗi nhánh là giám đốc khu vực. Mỗi giám đốc sẽ đại diện ở khu vực, chịu
trách nhiệm phân phối sản phẩm và dịch vụ theo một vùng địa lý cụ thể.
Tổng giám đốc

Giám đốc khu vực 1

Giám đốc khu vực 2

Giám đốc khu vực 3

Sơ đồ 1.5: Mô hình tổ chức theo khu vực địa lý
Ưu điểm: Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý giúp nhà quản trị cấp thấp thấy rõ
trách nhiệm của mình. Thêm nữa, nó được thiết kế với sự chú ý tới những đặc điểm
của thị trường địa phương, giúp tận dụng tốt các lợi thế theo vùng, quan hệ tốt với các
đại diện địa phương và tiết kiệm thời gian đi lại cho nhân viên.
Nhược điểm: Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý đòi hỏi nhiều nhà quản trị
tổng hợp, và sự phân tán nguồn lực của doanh nghiệp tại các khu vực khác nhau, dẫn
đến việc khó kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, cơ cấu tổ chức theo
địa lý khiến các công việc có thể bị trùng lặp ở các khu vực khác nhau, gây lãng phí
nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực.
1.2.6. Mô hình tổ chức định hướng khách hàng

Cơ cấu tổ chức theo khách hàng chi tổ chức thành các nhánh, mỗi nhánh đảm
nhận toàn bộ hoạt động kinh doanh nhằm phục vụ một đối tượng khách hàng nào đó.
Mỗi đơn vị khách hàng tập trung vào việc thỏa mãn nhu cầu của từng nhóm khách
16
GVHD: PGS.TS Trần Hùng

16

SVTH: Vũ Thị Loan


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Quản trị doanh nghiệp

hàng chuyên biệt.
Tổng giám đốc

Giám đốc KH loại 1

Giám đốc KH loại 2

Giám đốc KH loại 3

Sơ đồ 1.6: Mô hình tổ chức định hướng khách hàng
Ưu điểm: Tạo sự hiểu biết khách hàng tốt hơn, phục vụ các dạng khách hàng
khác nhau. Toàn bộ hoạt động của tổ chức hướng vào hoạt động bán hàng để đạt được
kết quả cuối cùng và rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho nhà quản trị.
Nhược điểm: Cơ cấu này tạo ra nhiều sự trùng lặp ở các bộ phận khách hàng
khác nhau, khó kiểm soát và cạnh tranh nội bộ về nguồn lực

1.2.7. Mô hình tổ chức phức tạp
Tổng giám đốc

Giám đốc kinh doanhGiám đốc nhân sự Giám đốc tài chính
Giám đốc marketing

Giám đốc sản phẩm A

Giám đốc sản phẩm B

Sơ đồ 1.7: Mô hình cấu trúc ma trận
Cấu trúc ma trận là cấu trúc kết hợp các cấu trúc tổ chức trên để tận dụng các ưu
điểm của mỗi loại và hạn chế tối đa những nhược điểm của chúng. Cấu trúc ma trận có
17
GVHD: PGS.TS Trần Hùng

17

SVTH: Vũ Thị Loan


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Quản trị doanh nghiệp

hai hệ thống chỉ huy cặp đôi (theo chức năng và theo sản phẩm hoặc theo khu vực địa
lý, theo khách hàng) vì vậy tồn tại cùng lúc hai tuyến chỉ đạo trực tuyến.
Ưu điểm: Cơ cấu này có tính năng đọn cao, dễ di chuyển các cán bộ có năng lực
để thực hiện các dự án khác nhau. Cho phép tổ chức đạt được đồng thời nhiều mục
đích, trách nhiệm của từng bộ phận được phân định rõ, sự phối hợp của các bộ phận

cũng tốt hơn. Ngoài ra còn giúp rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản trị.
Nhược điểm: Vi phạm nguyên tắc thống nhất chỉ huy, do đó tồn tại song song hai
tuyến chỉ đạo trực tuyến nên dễ nảy sinh mâu thuẫn trong việc thực hiện mệnh lệnh và
có sự tranh chấp quyền lực giữa các bộ phận. Cơ cấu này thường chỉ áp dụng đối với
các mục tiêu ngắn hạn và trung hạn.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường chung của doanh nghiệp
 Môi trường kinh tế

Môi trường cạnh tranh năng động và nền kinh tế toàn cầu thay đổi nhanh chóng
là nguyên nhân chủ yếu gây ra các khó khăn cho sự tương thích của cơ cấu tổ chức với
mục tiêu, chiến lược của công ty. Điều này buộc công ty không ngừng hoàn thiện cơ
cấu tổ chức của mình đồng thời tạo cho nó tính linh hoạt để thích nghi với hoàn cảnh.
Tài chính luôn và vấn đề của mọi công ty. Vì vậy một nền kinh tế ổn định sẽ giúp
công ty giảm bớt các rủi ro về tài chính. Sức mạnh tài chính càng lớn thì công ty càng
có thể mở rộng quy mô kinh doanh, đa dạng hóa các sản phẩm vì vậy cơ cấu tổ chức
càng phức tạp để đáp ứng nhu cầu đó.
 Môi trường chính trị – pháp luật

Chính trị ổn định, khuyến khích hợp tác phát triển, chính sách kinh tế, đầu tư
thông thoáng… tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty có thể đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh, mở rộng quy mô, hình thành cơ cấu tổ chức phù hợp để thúc đẩy sự phát triển.
Và ngược lại, khi môi trường chính trị bất ổn, chứa đựng nhiều rủi ro hoạt động của
công ty bị giới hạn, quy mô bị co cụm lại.
Sự hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật sẽ tạo ra môi trường pháp lý bình đẳng
cho các công ty hoạt động, đảm bảo cho sự bình đẳng trước pháp luật cho mọi loại hình
công ty, giúp công ty phát triển, ổn định cơ cấu tổ chức. Ngược lại, nếu hệ thống pháp luật
18
GVHD: PGS.TS Trần Hùng


18

SVTH: Vũ Thị Loan


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Quản trị doanh nghiệp

thiếu hoàn thiện, thường xuyên thay đổi buộc công ty phải có sự điều chỉnh theo để phù hợp
với pháp luật.
 Môi trường văn hóa – xã hội
Văn hóa, lối sống, phong tục tập quán,… sẽ tác động hình thành nên văn hóa tiêu
dùng của từng vùng, từng quốc gia và hình thành văn hóa từng doanh nghiệp. Văn hóa
tiêu dùng ảnh hưởng tới khách hàng của doanh nghiệp buộc họ phải thích ứng, bao
gồm cả việc lựa chọn mô hình tổ chức phù hợp với đặc trưng riêng của các nhóm
khách hàng. Đồng thời, văn hóa doanh nghiệp tác động đến phương thức hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, quan hệ, cách ứng xử của doanh nghiệp với các đối tượng
bên ngoài và ảnh hưởng tới môi trường nội bộ trong doanh nghiệp từ đó tác động tới cơ cấu
tổ chức của doanh nghiệp.
Yếu tố xã hội: thái độ tiêu dùng, trình độ dân trí, ngôn ngữ, tôn giáo, thẩm mỹ,…
Các nhân tố này thường thay đổi theo thời gian nên đôi khi khó nhận biết nhưng lại
quy định các đặc tính của thị trường. Chúng quyết định hành vi của người tiêu dùng,
các quan điểm của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ. Do vậy, các doanh nghiệp cần
tìm hiểu kỹ các yếu tố này để có thể tiến hành cơ cấu tổ chức hợp lý, hiệu quả nhất.
Đáp ứng yêu cầu của thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Các nhân tố khác
Những biến đổi của môi trường kinh doanh ngày càng nhanh chóng và diễn ra
không ngừng, không ngành nghề kinh doanh nào là không chịu sự tác động của môi

trường kinh doanh này. Để chủ động đối phó với các tác động của yếu tố phát sinh
trong môi trường kinh doanh, các doanh nghiệp phải tính đến các yếu tố có liên quan
thông qua các hoạt động phân tích, dự báo của bản thân doanh nghiệp và đánh giá của
các cơ quan chuyên môn. Các biện pháp thường được doanh nghiệp sử dụng: dự
phòng, san bằng, tiên đoán và các biện pháp khác...
1.3.1.2. Môi trường ngành
 Yếu tố khách hàng:

Khách hàng có ảnh hưởng lớn đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Do đó, công ty luôn đảm bảo cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng
đúng thời hạn yêu cầu và có chất lượng cao nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách
hàng, khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Để làm tốt được công tác
này, cơ cấu tổ chức của công ty cần phải có sự kết hợp chặt chẽ để có sự phối hợp làm
19
GVHD: PGS.TS Trần Hùng

19

SVTH: Vũ Thị Loan


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Quản trị doanh nghiệp

việc hiệu quả nhất.
 Yếu tố đối thủ cạnh tranh:

Trước môi trường kinh doanh nhiều đối thủ cạnh tranh, công ty cần có kế hoạch
sản xuất, kinh doanh hợp lý, đồng thời hoàn thiện cơ cấu tổ chức phù hợp để tồn tại và

phát triển hiệu quả. Công tác tổ chức tốt sẽ giúp công ty có một đội ngũ làm việc vững
mạnh, chuyên nghiệp, từ đó có thể đứng vững trong môi trường nhiều đối thủ cạnh tranh
như hiện nay.
 Yếu tố chính sách quản lý của nhà nước:

Tùy theo mục tiêu phát triển từng thời kỳ, nhà nước sẽ có những chính sách
tương ứng cho từng ngành nghề để vừa phát triển nền kinh tế một cách mạnh mẽ, bền
vững, vừa hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, hài hòa. Các chính sách quản lý của nhà
nước có thể tác động tới doanh nghiệp như một sự hỗ trợ tích cực, tạo ra động lực cho
sự phát triển sản xuất kinh doanh từ đó ảnh hưởng tới chiến lược hay nhu cầu mở rộng
quy mô hoạt động làm thay đổi cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Tóm lại, các doanh nghiệp khi xây dựng cơ cấu tổ chức cho mình bên cạnh chịu
ảnh hưởng của môi trường chính trị chung còn phải quan tâm đến chính sách quản lý
riêng của nhà nước về ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực mình tham gia hoạt động.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Chiến lược kinh doanh của công ty trong từng giai đoạn
Nguyên tắc cơ bản trong xây dựng cơ cấu tổ chức là: “Cơ cấu tổ chức phải đi
theo và đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh”. Tùy thuộc vào chiến lược kinh
doanh mà doanh nghiệp thiết lập cơ cấu tổ chức cho phù hợp. Những thay đổi trong
chiến lược kinh doanh sẽ kéo theo những thay đổi của cơ cấu tổ chức, tuy nhiên sự
thay đổi chiến lược kinh doanh không phải bao giờ cũng bắt buộc phải có sự thay đổi
của cơ cấu tổ chức.
1.3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty
Các hoạt động trong doanh nghiệp được thể hiện bằng những công việc, chức
năng cụ thể, những công việc này đòi hỏi những kỹ năng chuyên môn, những phương
tiện kỹ thuật và quy trình công nghệ khác nhau, tức là cần những nguồn lực khác nhau
và cách thức khác nhau trong việc sử dụng nguồn lực đó. Một điều rõ ràng là doanh
nghiệp thương mại có mô hình tổ chức khác nhau với một doanh nghiệp sản xuất hay
20
GVHD: PGS.TS Trần Hùng


20

SVTH: Vũ Thị Loan


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Quản trị doanh nghiệp

doanh nghiệp dịch vụ. Do đó việc xây dựng cấu trúc tổ chức bộ máy quản trị là khác
nhau ở mỗi doanh nghiệp.
1.3.2.3. Quy mô của công ty
Quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn, cơ cấu tổ chức quản trị càng phức tạp, phải hình
thành nhiều cấp quản trị hơn, nhiều bộ phận, đơn vị hơn và ở mỗi cấp cũng bao gồm
nhiều nơi làm việc hơn so với doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
1.3.2.4. Trình độ lao động và trang thiết bị quản trị
Trong thời buổi hiện đại hóa hiện nay, trang thiết bị quản trị ngày càng tác động
trực tiếp và mạnh mẽ đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp vì trong công
tác quản trị nhân sự phải biết sử dụng các nhân viên có năng lực quản trị phù hợp. Với
đội ngũ quản lý có trình độ và kinh nghiệm, doanh nghiệp chỉ sử dụng một số ít nhân
lực song vẫn đảm bảo hoàn thành công việc quản trị với chất lượng cao. Cùng với yếu
tố trình độ con người, thì trang thiết bị hiện đại cũng là yếu tố tác động trực tiếp đến
việc tổ chức bộ máy quản trị có tốt và hiệu quả hay không, bởi đội ngũ nhân viên
thành thạo, biết sử dụng thuần thục hệ thống máy tính và các phần mềm làm việc
nhanh gọn, hiệu quả là thật sự cần thiết nhằm tiết kiệm thời gian và tăng cường sức
sáng tạo của các nhân viên.

21

GVHD: PGS.TS Trần Hùng

21

SVTH: Vũ Thị Loan


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Quản trị doanh nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN THANH PHƯƠNG
2.1. Khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn Thanh Phương
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Thanh Phương là doanh nghiệp thương mại, dịch vụ quy mô vừa
hoạt động trong lĩnh vực cung ứng trang thiết bị, dụng cụ y tế cho khách hàng là các
bệnh viện tuyến trung ương như bệnh viện Việt Đức, bệnh viện Bạch Mai, Viện Nhi
Trung ương, Viện huyết học truyền máu TW….
- Tên công ty: Công ty TNHH Thanh Phương
- Địa chỉ: Số nhà 20, đường Trung Yên 10, phường Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội.
- Điện thoại: (04) 3576 2324

Fax: (04) 3576 2319

- Mã số thuế: 0101060894
- Số ĐKKD: 0101060894 do Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội cấp ngày 28/08/2000,
đăng ký thay đổi lần thứ 7 ngày 05/09/2011.
Công ty TNHH Thanh Phương chính thức đi vào hoạt động từ năm 2000, có trụ
sở tại số nhà 20, lô 11B, đường Trung Yên 10, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy,

thành phố Hà Nội, Việt Nam với diện tích 100m 2 thuộc sở hữu của bà Hoàng Thị Kim
Thanh (Giám đốc Công ty). Tính đến ngày 31/12/2013, tổng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp là 8 tỷ đồng trong đó bà Hoàng Thị Kim Thanh – giám đốc công ty đóng
góp 70% và ông Nguyễn Trọng Hùng – phó giám đốc công ty là 30%.
Doanh nghiệp đã hình thành và phát triển được gần 15 năm và hoạt động theo
phương thức thương mại truyền thống. Hầu hết các sản phẩm, hàng hóa đầu vào đều
nhập khẩu từ các đối tác nước ngoài như Terumo (Thái Lan), St.Jude Medial, Asahi …
Chi phí nhập khẩu chiếm khoảng 80% chi phí đầu vào, trong khi mua trong nước chỉ
chiếm 20%. Doanh nghiệp đang chuyển sang tăng cường mua hàng trong nước với đối
tác chính là công ty TNHH Terumo Việt Nam. Khách hàng chính của công ty chủ yếu
là các bệnh viện lớn: bệnh viện tuyến trung ương, tuyến tỉnh, tuyến huyện; các phòng
khám và các đơn vị tư nhân kinh doanh trang thiết bị y tế.
Với mục tiêu mở rộng thị trường và là một trong những doanh nghiệp hàng đầu
trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị y tế tại trường miền Bắc, công ty đã và đang hoàn
thiện cơ cấu tổ chức, không ngừng nâng cao trình độ khoa học công nghệ cũng như bổ
22
GVHD: PGS.TS Trần Hùng

22

SVTH: Vũ Thị Loan


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Quản trị doanh nghiệp

sung, đào tạo thêm nguồn nhân lực để đạt được mục tiêu đề ra.
2.1.2. Kết quả hoạt động chủ yếu của công ty qua các năm 2012 – 2014
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thanh Phương

(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chênh lệch
Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

2012

2013

2014

Năm 2013 so với

Năm 2014 so với

năm 2012
Tương
Tuyệt

năm 2013
Tương Tuyệt

đối

đối (%)


đối

đối (%)

53.314

25.873

25,78

9,94

0

0

0

0

206.848 260.162 286.035

53.314

25.873

25,78

9,94


4. Giá vốn hàng
171.822 213.988 240.603
bán

42.166

26.615

24,54

12,44

1. Doanh thu
2. Các khoản giảm
trừ
3. Doanh thu thuần

5. LN gộp
6. Chi phí quản lý
7. LN thuần
8. Thu nhập khác
9. Chi phí khác
10. LN khác
11. LN trước thuế
12. LN sau thuế

206.848 260.162 286.035
0


0

0

35.026

46.174

45.432

11.148

(0.742)

31,83

(1,61)

13.000

18.832

16.328

5.832

(2.504)

44,86


(13,30)

1.856

3.835

1.928

1.979

(1.907)

106,63

(49,73)

0

0

0

0

0

-

-


0

1

0

1

(1)

-

(100)

0

(1)

0

(1)

1

-

(100)

1.856


3.834

1.928

1.978

(1.906)

106,57

(49,71)

1.531

3.163
1.590
1.632
(1.573) 106,60 (49,73)
(Nguồn: Báo cáo tài chính, Phòng kế toán – hành chính)

Hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm có nhiều sự biến chuyển. Mặc dù
doanh thu tăng qua các năm nhưng lợi nhuận lại tăng giảm thất thường. Cụ thể là năm
2013 lợi nhuận thu được là lớn nhất, gấp 2,066 lần năm 2012 và gấp 1,99 lần năm
2014; lợi nhuận sau thuế của năm 2013 tăng 106,60% so với năm 2012, đến năm 2014
23
GVHD: PGS.TS Trần Hùng

23

SVTH: Vũ Thị Loan



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Quản trị doanh nghiệp

lại giảm 49,73% so với năm 2013. Có thể giải thích nguyên nhân này là do sự khác
nhau của giá vốn hàng bán, chi phí quản lý, chi phí lãi vay tín dụng và các chi phí khác
qua các năm.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
Tất cả các doanh nghiệp ở mọi quy mô, lĩnh vực kinh doanh đều được hình thành
và phát triển với những chức năng nhiệm vụ riêng. Và công ty TNHH Thanh Phương
cũng không ngoại lệ, quá trình hoạt động của nó luôn gắn với những chức năng nhiệm
vụ cụ thể như sau:
- Cung cấp các trang thiết bị, dụng cụ y tế đảm bảo tiêu chuẩn về chất lượng y
tế, kĩ thuật và tuân thủ các tiêu chuẩn về vận chuyển, bảo quản thiết bị của nhà sản xuất.
- Tạo cầu nối kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Tuân thủ các tiêu chuẩn về vận chuyển, bảo dưỡng thiết bị của nhà sản xuất.
- Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng kí tại các cơ quan có thẩm quyền và
chấp hành mọi quy định của pháp luật của Nhà nước và quốc tế liên quan đến hoạt
động kinh doanh, trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp.
- Tuân thủ theo quy định của nhà nước về bảo vệ tài nguyên môi trường, di tích
lịch sử văn hóa, trật tự an ninh toàn xã hội và công tác phòng cháy chữa cháy.
- Đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
- Luôn tích cực chăm lo đời sống tinh thần và vật chất cho nhân viên, thường
xuyên bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho nhân viên.
- Thực hiện đầy đủ các hợp đồng kinh tế với mọi đối tác cả trong và ngoài nước
theo đúng nội dung đã kí kết, tránh tranh chấp và mang lại lợi nhuận cho công ty.
2.1.3.2. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp

Công ty đã trải qua nhiều lần thay đổi đăng ký kinh doanh nhưng các ngành nghề
không thay đổi nhiều. Doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu trong các lĩnh vực sau:
- Thương mại vật tư y tế tiêu hao (bông băng, gạc, bơm kim tiêm, ống dẫn các
loại, hóa chất …): chiếm 90% doanh thu.
- Thương mại thiết bị y tế (máy chạy thận, máy đo huyết áp, máy tim …):
chiếm khoảng 10% doanh thu.
2.2. Thực trạng cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn Thanh Phương
24
GVHD: PGS.TS Trần Hùng

24

SVTH: Vũ Thị Loan


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Quản trị doanh nghiệp

2.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty
2.2.1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Bộ máy doanh nghiệp được tổ chức theo chức năng với 4 bộ phận chính đảm
nhận các chức năng chuyên môn, nhiệm vụ khác nhau.
Ban lãnh đạo công ty
Các phòng ban

Bộ phận Xuất nhập khẩu
Bộ phận Kế toán- hành chính

Bộ phận Kinh doanh


Bộ phận Kho

Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thanh Phương
( Nguồn: Phòng Kế toán- hành chính)
Công ty sử dụng cơ cấu tổ chức theo chức năng hoàn toàn phù hợp, đảm bảo vừa
tạo ra sự thống nhất trong toàn bộ hệ thống vừa tạo điều kiện cho mỗi bộ phận có thể
sử dụng kiến thức chuyên môn. Đồng thời tạo thuận lợi cho quá trình kiểm tra, nhất
quán về nội dung đào tạo.
Tuy nhiên, cơ cấu này cũng có những hạn chế về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
và trách nhiệm đối với các cấp quản trị, đặc biệt là đối với các nhà quản trị cấp thấp
quản lý các bộ phận chức năng riêng biệt. Điều này dẫn tới sự hạn chế về tầm nhìn
chiến lược chung, làm giảm tính phối hợp giữa các bộ phận chức năng và tính linh
hoạt của tổ chức.
2.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị trong công ty
Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thanh Phương gồm có Ban lãnh đạo và
dưới đó được chia thành 4 phòng ban với đội ngũ nhân lực là 40 nhân viên. Trong đó:
Ban lãnh đạo bao gồm:
+ Giám đốc: Là người quản lý cao nhất của công ty đại diện cho cán bộ công
nhân viên, quản lý Công ty theo một cơ chế một thủ trưởng. Giám đốc có quyền quyết
định mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
+ Phó giám đốc: Là người quản lý cấp cao trong công ty, có trách nhiệm và
25
GVHD: PGS.TS Trần Hùng

25

SVTH: Vũ Thị Loan



×