Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Lợi nhuận và các giải pháp chủ yếu phấn đấu tăng lợi nhuận của Tổng công ty may Hưng Yên Công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 108 trang )

Luận văn tốt nghiệp

SV: Đặng Hồng Trang

i

Học viện Tài chính

Lớp: CQ47/11.09


Luận văn tốt nghiệp

ii

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.

Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2013
Người viết

Đặng Hồng Trang

SV: Đặng Hồng Trang

Lớp: CQ47/11.09



Luận văn tốt nghiệp

iii

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

SV: Đặng Hồng Trang

Lớp: CQ47/11.09


Luận văn tốt nghiệp

SV: Đặng Hồng Trang

iv

Học viện Tài chính

Lớp: CQ47/11.09


Luận văn tốt nghiệp

SV: Đặng Hồng Trang

v


Học viện Tài chính

Lớp: CQ47/11.09


vi

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CP

: Cổ phần

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

Thuế TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp
SXKD

: Sản xuất kinh doanh

CPBH

: Chi phí bán hàng


CPQLDN

: Chi phí quản lý doanh nghiệp

CPQLKD

: Chi phí quản lý kinh doanh

KQKD

: Kết quả kinh doanh

LNTT

: Lợi nhuận trước thuế

LNST

: Lợi nhuận sau thuế

TP

: Thành phố

QD

: Quyết định

XN


: Xí nghiệp

NVL

: Nguyên vật liệu

TC

: Tài chính

DVT

: Đơn vị tính

GVHB

: Giá vốn hàng bán

DTT

: Doanh thu thuần

VLĐ

: Vốn lưu động

VCĐ

: Vốn cố định


TSCĐ

: Tài sản cố định

SV: Đặng Hồng Trang

Lớp: CQ47/11.09


vii

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.5 Tình hình biến động vốn và nguồn vốn của Tổng công ty may
Hưng Yên- Công ty cổ phần
Bảng 2.6 Bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty trong 2 năm 2011-2012
Bảng 2.7 Một số hệ số khả năng thanh toán của công ty năm 2011-2012
Bảng 2.8 Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Tổng công ty may Hưng Yên- Công ty cổ phần năm 2011-2012
Bảng 2.9 Các chỉ tiêu lợi nhuận của Tổng công ty may Hưng Yên - Công ty Cổ
phần
Bảng 2.10 Tình hình sử dụng chi phí của Tổng công ty may Hưng Yên - Công ty
cổ phần
Bảng 2.11 Cơ cấu vốn lưu động của Tổng công ty may Hưng Yên - Công ty cổ
phần
Bảng 2.12 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty may Hưng Yên Công ty cổ phần

Bảng 2.13 Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Tổng công ty may Hưng Yên Công ty cổ phần

SV: Đặng Hồng Trang

Lớp: CQ47/11.09


viii

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hình 2.2 Sơ đồ bộ máy kế toán
Hình 2.3 Sơ đồ khái quát
Hình 2.4 Quy trình sản xuất sản phẩm

SV: Đặng Hồng Trang

Lớp: CQ47/11.09


Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong việc đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, quyết định sự
tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi mặt
của doanh nghiệp như đảm bảo tình hình tài chính vững chắc, tạo điều kiện nâng
cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, tăng tích lũy đầu tư vào sản xuất kinh
doanh, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nó có ý nghĩa quan
trọng cả về kinh tế và xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực, là đòn bẩy kinh tế
thúc đẩy mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Phấn đấu để sản xuất kinh doanh có
lợi và lợi nhuận ngày càng tăng là vấn đề thời sự và khó khăn của mọi doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Lợi nhuận không những rất cần thiết đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mà nó còn có vai trò vô cùng quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, bởi lợi ích của doanh nghiệp bao giờ cũng có tác động
đến lợi ích của Nhà Nước, của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Để phát triển nền kinh tế cũng như là để phát triển doanh nghiệp thì doanh
nghiệp cần đi vào hoạt động có hiệu quả. Xuất phát từ việc được trao quyền tự chủ
về tài chính, tự chủ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không còn con đường
nào khác là phải tự lột xác, tự khẳng định mình trong thị trường, cũng như trong
nền kinh tế, mà muốn làm được như thế thì tất yêu doanh nghiệp phải tự bảo toàn
và phát triển được vốn sản xuất. Để bảo toàn được vốn sản xuất thì doanh nghiệp
phải đảm bảo kinh doanh có lãi, nếu sản xuất kinh doanh không có lãi, thì việc bảo
toàn vốn không thể thực hiện được, ngoài ra trong quá trình sản xuất kinh doanh để
tăng vốn và phát triển sản xuât kinh doanh thì phải có vốn tích lũy và tích lũy ngày
càng nhiều. Như vậy, trong điều kiện môi trường kinh doanh luôn biến động như
hiện nay thì điều kiện tiên quyết, đảm bảo sự sống còn của doanh nghiệp chính là
Lợi Nhuận.
SV: Đặng Hồng Trang


Lớp: CQ47/11.09


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

Lợi nhuận là “mạng sống” của công ty. Từ khi chuyển sang hình thức sở hữu
là vốn cổ phần thì lợi nhuận của công ty có nhiều biến động. Vì vậy, việc nghiên
cứu, phân tích, xem xét, đánh giá tình hình lợi nhuận và đưa ra các giải pháp để
nâng cao lợi nhuận của công ty là mối quan tâm hàng đầu, là vấn đề cấp thiết góp
phần đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của công ty.
2.

Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
Xuất phát từ vai trò quan trọng của lợi nhuận, sau quá trình học tập và

nghiên cứu tại Học Viện Tài Chính kết hợp với thời gian thực tập tại Tổng công ty
may Hưng Yên - Công ty cổ phần, qua nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh
của Công ty hai năm gần đây, kết hợp với những giải pháp chủ yếu tăng lợi nhuận
tại Công ty may Hưng Yên - Công ty cổ phần, e đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Lợi
nhuận và các giải pháp chủ yếu phấn đấu tăng lợi nhuận của Tổng công ty may
Hưng Yên - Công ty cổ phần”.
Mục đích nghiên cứu:


Đánh giá tình hình lợi nhuận của Tổng công ty may Hưng Yên




Xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.



Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty trong tình hình

nền kinh tế hiện nay.
3.

Phạm vi nghiên cứu:



Về nội dung:

-

Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngành và của công ty.

-

Đánh giá thực trạng tình hình lợi nhuận của công ty.

-

Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty.




Về thời gian:

Luận văn sử dụng, nghiên cứu số liệu về kết quả kinh doanh và lợi nhuận của
SV: Đặng Hồng Trang

Lớp: CQ47/11.09


3

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

công ty trong 2 năm 2011 và 2012
4.

Phương pháp nghiên cứu:

-

Phương pháp thu thập dữ liệu

-

Phương pháp phân tích dữ liệu: so sánh, lập bảng biểu thống kê, phân tích

5.


Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:

Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
-

Chương I: Những lý luận cơ bản về lợi nhuận và sự cần thiết phải phấn đấu

tăng lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
-

Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và thực hiện lợi nhuận tại Tổng

công ty may Hưng Yên - Công ty Cổ phần.
-

Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao lợi nhuận ở

Tổng công ty may Hưng Yên - Công ty Cổ phần.
Trong quá trình thực hiện bài viết, do kiến thức lý luận và thực tế còn hạn
chế và thời gian có hạn nên luận văn của em chắc chắn không tránh được những
sai sót. Vì vậy, em rất mong được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô giáo, các
cán bộ phòng Tài Chính - Kế Toán của Tổng công ty may Hưng Yên - Công ty cổ
phần để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn các cô (chú), anh (chị) phòng Tài Chính - Kế
toán, đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Vũ Văn Ninh đã
nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp
của mình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2013
Sinh viên

Đặng Hồng Trang

SV: Đặng Hồng Trang

Lớp: CQ47/11.09


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT
PHẢI PHẤN ĐẤU TĂNG LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về lợi nhuận
Theo Luật doanh nghiệp 2005 ghi nhận: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản , có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Còn
kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lời.
Mục đích cuối cùng của việc thực hiện hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận được đặt ra như một yếu tố tất yếu của bất kỳ hoạt
động kinh doanh nào.
Đứng trên góc độ doanh nghiệp có thể thấy rằng: Lợi nhuận là kết quả tài
chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Công ty); là

khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt
được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp mang lại.
Từ khái niệm trên ta có công thức tổng quát sau:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí tạo doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền các lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp thu được từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định, bao gồm: doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu
từ hoạt động tài chính và thu nhập từ hoạt động khác.
SV: Đặng Hồng Trang

Lớp: CQ47/11.09


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

Chi phí là những khoản chi mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được doanh
thu đó, những khoản chi phí đó bao gồm:
- Chi phí vật liệu đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiêu thụ như chi phí
nguyên vật liệu, khấu hao máy móc thiết bị...
- Chi phí trả lương cho người lao động nhằm bù đắp chi phí lao động sống
cần thiết mà họ bỏ ra trong quá trình sản xuất.
- Các khoản nghĩa vụ với Nhà nước, đó là thuế và các khoản phải nộp khác
cho Nhà nước như thuế tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt... các khoản này Nhà
nước sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế xã hội như xây dựng cơ sở hạ tầng,
bệnh viện, trường học...
Lợi nhuận của doanh nghiệp là phần doanh thu còn lại sau khi bù đắp các chi

phí nói trên.
Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp đặc biệt chú trọng các chi phí bỏ
ra. Để hoạt động có hiệu quả, doanh nghiệp có biện pháp tăng doanh thu hợp lý,
xác định đúng các chi phí hợp lý và loại bỏ các chi phí không hợp lý, trên cơ sở đó
xác định được giá bán hợp lý và có lãi.
1.1.2 Nội dung của lợi nhuận trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và
cơ chế hạch toán độc lập, phạm vi kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng
được mở rộng, nên hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất phong phú
và đa dạng, lợi nhuận được hình thành từ nhiều bộ phận. Kết cấu lợi nhuận của
doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận hoạt
động tài chính và lợi nhuận khác.

SV: Đặng Hồng Trang

Lớp: CQ47/11.09


6

Luận văn tốt nghiệp
1.1.2.1

Học viện Tài chính

Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh (bán hàng)

Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là khoản
chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và chi phí sản xuất kinh doanh tạo ra doanh
thu trong kỳ. Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi

nhuận của doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ phận lợi nhuận này được xác định như sau:
Lợi nhuận
từ hoạt động
SXKD

Doanh thu Trị giá
= thuần về

- vốn

bán hàng

hàng

(hay bán hàng)

-

Chi phí

Chi phí

bán -

quản lý

hàng

doanh


bán

nghiệp

Hoặc:
Lợi nhuận từ
hoạt động SXKD

Doanh thu
=

(hay bán hàng)

thuần về bán
hàng

Giá thành toàn bộ
-

của sản phẩm hàng hóa
bán trong kỳ

- Doanh thu thuần về bán hàng là toàn bộ giá trị của sản phẩm hàng hóa
dịch vụ trên thị trường được thực hiện trong một thời kỳ nhất định sau khi đã trừ
các khoản giảm trừ doanh thu như: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại… Đây là
bộ phận doanh thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu, được xác định tại thời
điểm người mua chấp nhận thanh toán mà không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp
đã thu được tiền hay chưa.
- Giá trị vốn hàng bán ra: phản ánh giá trị vốn của thành phẩm, hàng hóa,

lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Chỉ tiêu này có thể là giá thành sản xuất thực tế
của sản phẩm đã tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất.
SV: Đặng Hồng Trang

Lớp: CQ47/11.09


7

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ, phục vụ trực tiếp cho việc tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa dịch vụ, bao gồm: tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì,
chi phí dụng cụ, chi phí bảo hành sản phẩm…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ các chi phí có liên quan đến hoạt
động kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến
hoạt động của toàn doanh nghiệp, gồm có: tiền lương nhân viên quản lý, chi phí đồ
dung, chi phí vật liệu quản lý…
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa dịch vụ là toàn bộ chi phí để
hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bao gồm: giá thành sản xuất của sản
phẩm hàng hóa dịch vụ, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.1.2.2

Lợi nhuận hoạt động tài chính

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là khoản chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt
động tài chính với chi phí hoạt động tài chính và thuế gián thu (nếu có) trong một

thời kỳ nhất định và được xác định theo công thức:
Lợi nhuận
hoạt động tài

Doanh thu
=

chính

hoạt động
tài chính

Chi phí

Thuế

- hoạt động - gián
tài chính

thu

- Doanh thu hoạt động tài chính: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh vốn trong một thời
kỳ nhất định, bao gồm: lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, trả
góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu; lãi từ hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán;
cổ tức và lợi nhuận được chia; thu từ kinh doanh bất động sản; chênh lệch lại do

SV: Đặng Hồng Trang

Lớp: CQ47/11.09



Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

mua bán ngoại tệ; chênh lệch lại tỷ giá ngoại tệ; chiết khấu thanh toán được hưởng;
các khoản thu nhập khác.
- Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí liên quan hoạt động về vốn,
hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh
nghiệp, bao gồm: chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư công cụ tài chính; chi phí
lãi vay hoạt động thuê tài chính; chi phí liên quan đến hoạt động vay vốn; mua bán
ngoại tệ; khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ…

SV: Đặng Hồng Trang

Lớp: CQ47/11.09


9

Luận văn tốt nghiệp
1.1.2.3

Học viện Tài chính

Lợi nhuận khác


Lợi nhuận khác là các khoản chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí bỏ ra
để có được thu nhập đó.

- Thu nhập khác: là khoản thu nhập khác được tạo ra từ các hoạt động khác ngoài
hoạt động kinh doanh thông thường, bao gồm: thu thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định, thu tiền phạt vi phạm hợp đồng, các khoản tiền thưởng, quà biếu, quà tặng…
- Chi phí khác: là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra doanh thu. Đây là những khoản lỗ do các sự kiện hay các
hoạt động riêng biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp tạo
ra, cũng có thể là khoản chi phí bị bỏ sót, bỏ quên.
Như vậy, sau khi xác định được lợi nhuận các hoạt động, tổng hợp lại ta
được lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế như sau:
Lợi nhuận
trước

Lợi nhuận
=

hoạt động

Lợi nhuận
+

hoạt động

thuế

kinh doanh

tài chính


Lợi nhuận

Lợi nhuận

Thuế thu

sau
thuế

=

trước
thuế

-

Lợi nhuận
+

khác

nhập doanh
nghiệp

Hoặc:
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế x (1 - thuế suất thuế TNDN)
SV: Đặng Hồng Trang

Lớp: CQ47/11.09



Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính

Tuy nhiên, tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận có sự
khác nhau giữa các doanh nghiệp do các lĩnh vực kinh doanh khác nhau cũng như
môi trường kinh doanh khác nhau.
Ý nghĩa lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh,
là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để đánh giá hiệu quả kinh tế trong các hoạt động
của doanh nghiệp. Nó có một ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của doanh
nghiệp, như:
- Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; một trong
những mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là lợi nhuận. Nếu một doanh nghiệp bị
thua lỗ liên tục thì doanh nghiệp đó sẽ sớm lâm vào tình trạng phá sản.
- Lợi nhuận là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng, bù đắp thiệt
hại, rủi ro cho doanh nghiệp, là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho doanh
nghiệp tăng trưởng một cách ổn định, vững chắc, đồng thời cũng là nguồn thu quan
trọng của ngân sách Nhà Nước.
- Lợi nhuận là nguồn lực tài chính chủ yếu để cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh, việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
sẽ làm lợi nhuận tăng lên một cách trực tiếp khi các điều kiện khác không đổi. Do
đó, lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.

SV: Đặng Hồng Trang

Lớp: CQ47/11.09


Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

1.1.3 Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
Khi tính toán hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, ta không thể coi
lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh. Do lợi
nhuận là chỉ tiêu chịu tác động của nhiều nhân tố cả chủ quan lẫn khách quan và do
điều kiện sản xuất kinh doanh, thị trường tiêu thụ, thời điểm tiêu thụ của mỗi
doanh nghiệp là khác nhau… Vì vậy, để đánh giá một cách đầy đủ hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì phải sử dụng các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh hiệu quả sản xuất
kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau trong một doanh nghiệp hoặc giữa các
doanh nghiệp khác nhau trong cùng ngành. Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng
tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả.
Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:
- Tỷ suất lợi nhuận vốn là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trước thuế hoặc sau thế
đạt được với số vốn bình quân sử dụng trong kỳ (gồm vốn cố định và vốn lưu
động) hoặc vốn chủ sở hữu.
Công thức xác định:


Trong đó:

: Tỷ suất lợi nhuận vốn.
P

: Lợi nhuận trước (hoặc sau) thuế đạt được trong kỳ.
: Tổng số vốn sản xuất được sử dụng bình quân trong kỳ.

Tỷ suất lợi nhuận vốn chỉ ra rằng: Mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử
dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế). Đây là chỉ
tiêu quan trọng nhất phản ánh hiệu quả sử dụng tổng số vốn đâu tư của doanh
SV: Đặng Hồng Trang

Lớp: CQ47/11.09


Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính

nghiệp, nó liên quan tới hiệu quả hoạt động quản lý kinh doanh trong kỳ. Vốn đầu
tư của doanh nghiệp được chia thành: Vốn cố định, vốn lưu động và vốn chủ sở
hữu do đó khi xác định doanh lợi vốn người ta cũng xác định riêng cho từng loại
vốn trên.
-

Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (hay tỷ suất sinh


lời tài sản):

Trong đó:
+

: Tỷ suất sinh lời trước thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh lời

kinh tế của tài sản.
+
+

: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
: Tổng số vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.

Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh
doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc
của vốn kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
sau thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.

SV: Đặng Hồng Trang

Lớp: CQ47/11.09


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính


Trong đó:
+ ROA: Tỷ suất sinh lời tài chính.
+ NI: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
+

: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với
vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ.

Trong đó:
+ ROE : Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
+ NI: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
+ E: Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu, qua đó thấy được hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và phục vụ cho việc phân tích tài chính doanh
nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế (sau
thuế) với doanh thu thuần mà doanh nghiệp thu được trong kỳ.

SV: Đặng Hồng Trang

Lớp: CQ47/11.09


Luận văn tốt nghiệp


14

Học viện Tài chính

Công thức xác định:

Trong đó:
: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu.
P: Lợi nhuận trước thuế (sau thuế).
DTT: Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thu được
thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế). Khi so sánh tỷ suất lợi nhuận
doanh thu của doanh nghiệp với tỷ suất ngành thì doanh nghiệp có thể đánh giá
chính xác hơn về tình hình thực hiện doanh thu cũng như công tác quản lý giá
thành, từ đó đưa ra những kết luận và có biện pháp khắc phục.
1.2 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận
Để có thể tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm đạt được mức lợinhuận
mong muốn, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến
kết quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong các nhân tố ảnh hưởng
đến lợi nhuận, có nhứng nhân tố bên trong doanh nghiệp nhưng cũng có những
nhân tố bên ngoài không thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Tất cả những
nhân tố đó có thể tác động có lợi hoặc bất lợi đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.

SV: Đặng Hồng Trang

Lớp: CQ47/11.09



Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính

1.2.1 Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.1.1

Thị trường và sự cạnh tranh

Thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp vì sự biến
động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng đến khối lượng hàng hóa bán ra
của doanh nghiệp. Nều cung lớn hơn cầu, nhu cầu về mặt hàng kinh doanh đã được
đáp ứng tương đối đầy đủ, người tiêu dùng không còn mặn mà tiêu dùng mặt hàng
đó nữa cho dù doanh nghiệp có dùng biện pháp khuyến khích mua hàng. Lúc này,
việc tăng khối lượng hàng bán ra là rất khó khăn và dẫn đến lợi nhuận của doanh
nghiệp giảm. Ngược lại, trong trường hợp cung nhỏ hơn cầu thì hàng hóa bán ra
nhanh hơn, kết quả kinh doanh tốt hơn. Mặt khác khi nói đến thị trường ta không
thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh. Cạnh tranh xảy ra giữa những nhà kinh doanh cùng
bán một loại sản phẩm hoặc các sản phẩm có thể thay thế lẫn nhau làm ảnh hưởng
tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.1.2

Chính sách kinh tế của Nhà nước

Vai trò chính sách kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường có tác
động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc điều
tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Do đó ảnh hưởng gián tiếp đến lợi nhuận thông
qua các chính sách kinh tế, chính trị, pháp luật, kinh tế xã hội... Trong đó, thuế là

một công cụ giúp cho nhà nước thực hiện tốt công việc diều tiết vĩ mô của mình.
Thuế gián thu tác động đến giá hàng bán ra cao hay hạ và tác động đến tiêu thụ
hàng hóa, ảnh hưởng đến lợi nhuận. Thuế trực thu trực tiếp làm giảm lợi nhuận để
lại cho doanh nghiệp tức là tác động đến tích lũy của doanh nghiệp.
1.2.1.3

Sự biến động giá trị tiền tệ

Khi giá trị đồng tiền thay đổi do lạm phát hay do tỷ giá hối đoái giữa ngoại
tệ với đồng tiền trong nước biến động tăng hoặc giảm, sẽ ảnh hưởng đến chi phí
đầu vào và đầu ra, giá cả thị trường. Do đó, sự biến động của giá trị đồng tiền sẽ
tác động đến lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp đạt được.
SV: Đặng Hồng Trang

Lớp: CQ47/11.09


16

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.2 Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp có thể thu từ nhiều hoạt động khác nhau: hoạt
động sản xuất kinh djoanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Tuy nhiên, hoạt
động sản xuất kinh doanh chiếm phần lới trong tổng doanh thu cũng như lợi nhuận.
Do vậy, khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ta đi sâu nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận sản xuất kinh doanh
Ta biết:

Lợi nhuận từ
hoạt động SXKD

Doanh thu
=

(hay bán hàng)

thuần về bán
hàng

Giá thành toàn bộ
-

của sản phẩm hàng hóa
bán trong kỳ

Như vậy, có thể nói lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố: doanh thu thuần và giá thành toàn bộ. Hơn
nữa, bản thân mỗi nhân tố lại chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác. Chính vì thế
doanh nghiệp muốn phấn đấu tăng lợi nhuận thì cần phải đi sau nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ và giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa
tiêu thụ.
1.2.2.1

Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu:

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố như khối lượng sản phẩm tiêu thụ, chất lượng sản phẩm,
kết cấu mặt hàng, giá thành sản phẩm, thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ,

thanh toán tiền hàng…
- Thứ nhất là nhân tố khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ:
Khối lượng sản phẩm sản xuất ra có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm
SV: Đặng Hồng Trang

Lớp: CQ47/11.09


Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính

tiêu thụ, sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng về doanh thu càng lớn. Tuy
nhiên, không phải doanh nghiệp cứ tăng tối đa khối lượng sản phẩm sản xuất sẽ đạt
được doanh thu lớn nhất mà điều đó chỉ xảy khi khối lượng sản xuất đó được tiêu
thụ toàn bộ. Như vậy, tác động của nhân tố này chủ yếu phản ánh nhân tố chủ quan
trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, để tăng
doanh thu bằng việc tăng khối lượng sản phẩn tiêu thụ thì doanh nghiệp phải xem
xét kĩ các yếu tố của thị trường tiêu thụ để tránh việc tăng khối lượng tùy tiện làm
ứ đọng sản phẩm, ảnh hưởng xấu tới doanh nghiệp.
- Thứ hai là nhân tố chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ: Chất
lượng sản phẩm dịch vụ có ảnh hưởng lớn tới giá cả sản phẩm hàng hóa dịch vụ
đó, do đó có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu và tiêu thụ. Gần đây, đời sống nhân
dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu xã hội ngày càng cao, người tiêu dùng trở
nên khó tính hơn thì chất lượng sản phẩm trở thành vũ khí cạnh tranh sắc bén.
Không những thế nó còn nâng cao uy tín cho doanh nghiệp, là điều kiện cần thiết
cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài.
- Thứ ba là nhân tố kết cấu mặt hàng tiêu thụ: Trong hoạt động sản xuất

kinh doanh nhất là trong thời buổi cạnh tranh như hiện nay, các doanh nghiệp
không chỉ sản xuất một loại mặt hàng mà phải đa dạng hóa chủng loại sản phẩm
nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu người tiêu dùng. Mỗi mặt hàng có chi phí khác
nhau, giá bán sản phẩm cũng khác nhau nên lợi nhuận cũng khác nhau. Khi doanh
nghiệp tăng tỷ trọng mặt hàng có lợi nhuận cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp
tăng lên. Do vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu thị trường để có một
kết cấu sản phẩm hợp lý, nhằm nâng cao hơn nữa doanh thu tiêu thụ trong kỳ.
- Thứ tư là nhân tố giá cả sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng: Khi các
nhân tố khác không đổi thì giá bán sản phẩm tăng lên sẽ làm cho doanh thu tiêu thụ
SV: Đặng Hồng Trang

Lớp: CQ47/11.09


×