Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CHI NHANH AAA THANH HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.32 KB, 72 trang )

GVHD: ThS. Đoàn Thu Hương

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn

Bùi Huy Lâm

SV: Bùi Huy Lâm

i
Lớp: CQ47/03.01


GVHD: ThS. Đoàn Thu Hương

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT.................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU..............................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................7


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT
CHẤT XE CƠ GIỚI.......................................................................................9
1.1 Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới........9
1.1.1 Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới.
...................................................................................................................9
1.1.2 Tác dụng của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới.....................13
1.2 Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới.16
1.2.1 Đối tượng bảo hiểm.......................................................................16
1.2.2 Phạm vi bảo hiểm, các điều khoản bảo hiểm bổ sung và loại trừ
bảo hiểm..................................................................................................17
1.2.3 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm.............................................20
1.2.4 Phí bảo hiểm..................................................................................23
1.3 Công tác giám định và bồi thường tổn thất trong nghiệp vụ bảo hiểm
thiệt hại vật chất xe cơ giới.........................................................................26
1.3.1 Vai trò của công tác giám định và bồi thường tổn thất trong nghiệp
vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới................................................26
SV: Bùi Huy Lâm

ii
Lớp: CQ47/03.01


GVHD: ThS. Đoàn Thu Hương

Luận văn tốt nghiệp

1.3.2 Mục tiêu của công tác giám định bồi thường................................26
1.3.3 Nguyên tắc chung trong công tác giám định, bồi thường..............27
1.3.4 Quy trình giám định và bồi thường tổn thất trong nghiệp vụ bảo
hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới............................................................28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CHI NHÁNH AAA THANH
HÓA................................................................................................................32
2.1 Giới thiệu về Công ty Bảo hiểm AAA..................................................32
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển về Tổng Công ty Cổ
phần Bảo hiểm AAA................................................................................32
2.1.2 Công ty Cổ Phần Bảo hiểm AAA...................................................33
2.2 Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
tại Chi nhánh AAA Thanh Hóa thời gian (2009-2012)...............................41
2.2.1 Công tác khai thác nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
tại AAA Thanh Hóa.................................................................................41
2.2.2 Tình hình đề phòng và hạn chế tổn thất.........................................43
2.2. 3 Thực trạng công tác giám định và bồi thường tổn thất nghiệp vụ
bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại AAA Thanh Hóa....................44
2.2.4 Kết quả kinh doanh nghiệp vụ BH thiệt hại vật chất xe cơ giới tại
chi nhánh AAA Thanh Hóa.....................................................................48
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TRONG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT
XE CƠ GIỚI TẠI CHI NHÁNH AAA THANH HÓA..............................52
SV: Bùi Huy Lâm

iii
Lớp: CQ47/03.01


GVHD: ThS. Đoàn Thu Hương

Luận văn tốt nghiệp

3.1 Phương hướng và nhiệm vụ của AAA Thanh Hóa trong năm 2013.....52

3.1.1 Đánh giá tình hình thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2013.......52
3.1.2 Phương hướng của chi nhánh AAA Thanh hóa trong thời gian tới
.................................................................................................................53
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giám định và bồi
thường tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại AAA Thanh Hóa
.....................................................................................................................55
3.2.1 Một số giải pháp vĩ mô...................................................................55
3.2.2 Một số giải pháp vi mô...................................................................58
KẾT LUẬN....................................................................................................68

SV: Bùi Huy Lâm

iv
Lớp: CQ47/03.01


GVHD: ThS. Đoàn Thu Hương

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC VIẾT TẮT

BH

Bảo hiểm

DNBH

Doanh nghiệp bảo hiểm


AAA

Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm AAA

AAA Thanh Hóa

Công ty Bảo hiểm AAA chi nhánh Thanh
Hóa

TNDS

Trách nhiệm dân sự

BHVCXCG

Bảo hiểm vật chất xe cơ giới

TNGT

Tai nạn giao thông

GTVT

Giao thông vận tải

KDBH

Kinh doanh Bảo Hiểm




Giám định

BT

Bồi Thường

SV: Bùi Huy Lâm

v
Lớp: CQ47/03.01


GVHD: ThS. Đoàn Thu Hương

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Tình hình tai nạn giao thông đường bộ ở Việt Nam giai đoạn
2007 - 2012......................................................................................................10
Bảng 1.2: So sánh tai nạn giao thông đường bộ với các loại hình giao
thông vận tải khác tại Việt Nam năm 2012.................................................11
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức hoạt động của Công ty Bảo hiểm AAA Chi
Nhánh Thanh Hóa.........................................................................................39
Bảng 2.2 Kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ
giới tại AAA Thanh Hóa (2009 - 2012)........................................................42
Bảng 2.3 : Kết quả hoạt động Giám Định BH thiệt hại vật chất xe cơ giới
tại Chi Nhánh AAA Thanh Hóa (2009 - 2012 )...........................................45
Bảng 2.4: Kết quả giải quyết bồi thường nghiệp vụ BH thiệt hại vật chất

xe cơ giới tại chi nhánh AAA Thanh Hóa (2009 - 2012)............................47
Bảng 2.5: Đánh giá kết quả kinh doanh BH thiệt hại vật chất xe cơ giới
tại chi nhánh AAA Thanh Hóa (2009 - 2012).............................................48

SV: Bùi Huy Lâm

vi
Lớp: CQ47/03.01


GVHD: ThS. Đoàn Thu Hương

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường bảo hiểm Việt Nam đang trở nên sôi động với sự tham gia
của ngày càng nhiều các doanh nghiệp bảo hiểm. Tại đó, mỗi doanh nghiệp tự
khẳng định và chiếm lĩnh thị trường bằng những thế mạnh riêng của mình.
Thành lập từ năm 2005, là một doanh nghiệp bảo hiểm có thương hiệu lớn
trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm AAA với
thông điệp "Quyền được an tâm" mong muốn mang lại sự An tâm cho khách
hàng – nhân viên - cổ đông của công ty và lợi ích cho cộng đồng xã hội. Sau 7
năm hoạt động trên thị trường, những kết quả mà Công Ty Cổ phần Bảo hiểm
AAA đạt được đã chứng minh và thể hiện năng lực và tiềm năng phát triển
của công ty.
Là nghiệp vụ mũi nhọn của nhiều doanh nghiệp bảo hiểm, bảo hiểm xe
cơ giới nói chung, bảo hiểm thiệt hại vật chất nói riêng đã và đang có những
đóng góp đáng kể vào mức tăng chung toàn thị trường.
Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn đề tài “ THỰC TRẠNG TRIỂN
KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CHI NHANH

AAA THANH HÓA”
Mục đích của em nghiên cứu đề tài này nhằm phân tích thực trạng
triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại Công ty
Bảo hiểm AAA Chi nhánh Thanh Hóa và đề xuất một vài giải pháp hoàn
thiện nghiệp vụ này.
Kết cấu luận văn gồm 3 phần chính:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ
GIỚI.
SV: Bùi Huy Lâm

7

Lớp: CQ47/03.01


GVHD: ThS. Đoàn Thu Hương

Luận văn tốt nghiệp

Chương 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIỆT
HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CHI NHÁNH AAA THANH HÓA
Chương 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TRONG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI
CHI NHÁNH AAA THANH HÓA
Trong khuôn khổ một luận văn tốt nghiệp với những hạn chế về kiến
thức lý luận và thực tiễn viết bài không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong
nhận được ý kiến nhận xét của thày cô để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, Th.S Đoàn Thị Thu Hương và tất
cả các anh chị tại Chi Nhánh Bảo hiểm AAA Thanh Hóa đã giúp đỡ em hoàn
thành bài luận văn này.


SV: Bùi Huy Lâm

8

Lớp: CQ47/03.01


GVHD: ThS. Đoàn Thu Hương

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT
CHẤT XE CƠ GIỚI
1.1 Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới.
1.1.1 Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới.
Trong nền kinh tế, giao thông vận tải luôn là ngành kinh tế kỹ thuật có
vị trí then chốt, là huyết mạch và có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến
các ngành khác. Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn
thì nhu cầu đi lại cũng tăng lên một cách nhanh chóng. Các hình thức vận
chuyển rất đa dạng như đường thuỷ, đường sắt, đường bộ, đường hàng không.
Ở Việt Nam, xe cơ giới là phương tiện chủ yếu, chiếm vai trò quan trọng việc
vận chuyển bằng đường bộ thể hiện ở những điểm sau:
- Xe cơ giới có tính động cơ cao, linh hoạt với sự tham gia đông đảo
của các loại xe: xe tải, xe khách, xe con, xe máy,… hoạt động trong phạm vi
rộng kể cả địa hình phức tạp, có thể vận chuyển người và hàng hóa tới những
nơi mà các loại hình vận tải khác không thể đến được.
- Tốc độ vận chuyển của loại hình vận tải này nhanh với chi phí vừa
phải. Tiền vốn đầu tư mua sắm phương tiện, xây dựng bến bãi ít tốn kém hơn
các hình thức khác, phù hợp với hoàn cảnh đất nước và thu nhập của người

dân Việt Nam.
- Việc sử dụng các phương tiện xe cơ giới cũng đơn giản và thuận tiện
hơn các phương tiện khác.
Thống kê cho thấy mỗi năm ở Việt Nam có 11.000 người chết vì tai
nạn giao thông, trung bình mỗi ngày có 30 trường hợp tử vong vì tai nạn giao
thông và cũng từng ấy người bị thương. Số người chết do tai nạn giao thông
SV: Bùi Huy Lâm

9

Lớp: CQ47/03.01


GVHD: ThS. Đoàn Thu Hương

Luận văn tốt nghiệp

một năm ở nước ta bằng số người chết trong 120 cơn bão lớn, gấp gần 3 lần
hậu quả của một cuộc chiến kéo dài 7 năm ở Iraq. Đánh giá từ Ngân hàng
phát triển châu Á (ADB) cho biết: “Tai nạn giao thông mỗi năm làm thiệt hại
cho nền kinh tế Việt Nam khoảng 900 triệu USD, tức là 1,64% GDP”.
Có thể thống kê tình hình tai nạn giao thông đường bộ ở Việt Nam giai
đoạn 2007-2012 như sau:
Bảng 1.1: Tình hình tai nạn giao thông đường bộ ở Việt Nam giai
đoạn 2007 - 2012

Năm

Số vụ


Số người bị chết

Số người bị thương

Số vụ

A

Chết

B

Bị thương

C

2007

22.846

33,6

7.500

11,2

25.400

37,9


2008

25.040

28,1

10.477

11,8

29.188

32,7

2009

27.134

24,9

12.800

11,8

30.733

28,2

2010


19.852

16,5

11.319

9,4

20.400

16,9

2011

16.911

12,0

11.739

8,3

15.152

10,7

2012

14.141


8,3

11.184

6,6

11.760

6,9

(Nguồn vnexpress.net)
Trong đó:
A: Số vụ TNGT/ 10.000 phương tiện cơ giới đường bộ.
B: Số người chết vì TNGT/ 10.000 phương tiện cơ giới đường bộ.
C: Số người bị thương vì TNGT/10.000 Phương tiện cơ giới đường bộ.

SV: Bùi Huy Lâm

10

Lớp: CQ47/03.01


GVHD: ThS. Đoàn Thu Hương

Luận văn tốt nghiệp

Xe cơ giới có tính cơ động cao, tính việt dã tốt và tham gia triệt để vào
quá trình vận chuyển, vì vậy xác xuất rủi ro đã lớn lại càng lớn hơn so với các
loại phương tiện vận tải khác.

So sánh tình hình tai nạn giao thông đường bộ so với các loại hình giao thông
khác ở Việt Nam:
Bảng 1.2: So sánh tai nạn giao thông đường bộ với các loại hình
giao thông vận tải khác tại Việt Nam năm 2012.
Loại hình

Số vụ tai

GTVT

nạn (vụ)

Đường bộ

27.134

96,9

12,800

97,1

30.733

99,1

Đường sắt

407


1,5

185

1,4

215

0,7

Đường thủy

350

1,2

180

1,3

39

0,1

Hàng hải

102

0,4


21

0,2

12

0,04

Cộng

27.993

100

13.186

100

30.999

100

Tỷ lệ (%)

Số người
chết

Tỷ lệ (%)

Số người

bị thương

Tỷ lệ (%)

(Nguồn vnexpress.net 2012)
Tai nạn giao thông là một trong những rủi ro mang tính xã hội, bởi trên
80% chủ thể sử hữu phương tiện giao thông là những người chủ, trụ cột của
gia đình và chủ doanh nghiệp. Vì vậy, khi tai nạn giao thông xảy ra không chỉ
gây ra thiệt hại về tài sản mà còn ảnh hưởng không nhỏ tới thu nhập của gia
đình, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó có ảnh
hưởng không tốt tới nền kinh tế của quốc gia. Tai nạn giao thông có thể gây
SV: Bùi Huy Lâm

11

Lớp: CQ47/03.01


GVHD: ThS. Đoàn Thu Hương

Luận văn tốt nghiệp

thiệt hại đến nhiều bên liên quan, trong đó người chủ phương tiện cơ giới
trong vụ tai nạn ngoài chịu thiệt hại của chính mình nếu có lỗi gây tai nạn còn
phải chịu trách nhiệm đối với những thiệt hại của các bên liên quan nên việc
giải quyết bồi thường khá khó khăn và phức tạp, thậm chí vượt quá khả năng
chi trả của chủ xe do vậy lợi ích của chủ xe bị thiệt hại không được đảm bảo.
Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh đó, nhu cầu tạo lập một quỹ bảo hiểm
để bồi thường, bù đắp cho những chủ xe bị thiệt hại về người và tài sản khi
xảy ra tai nạn trở thành một tất yếu khách quan và sản phẩm bảo hiểm vật

chất xe cơ giới được ra đời để đáp ứng nhu cầu đó. Việc tham gia đầy đủ và
cấc loại hình bảo hiểm xe cơ giới của các chủ xe là hoàn toàn cần thiết, giúp
họ nhanh chóng khắc phục hậu quả tai nạn cũng như sớm ổn định sản xuất
kinh doanh, ổn định cuộc sống.
Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng khiến cho số vụ tai
nạn giao thông ở Việt Nam khá cao. Bên cạnh đó, ý thức cũng như sự hiểu
biết và tôn trọng luật an toàn giao thông của một số chủ phương tiện (phóng
nhanh, vượt ẩu, chở quá tải, …) làm cho rủi ro tai nạn giao thông ngày càng
tăng. Ngoài ra, còn phải kể đến nguyên nhân của tình trạng gia tăng tai nạn
giao thông ở nước ta là do các phương tiện giao thông đường bộ cũ nát, không
đảm bảo chất lượng.
Khi tai nạn giao thông xảy ra, các chủ xe không chỉ bị thiệt hại vật chất
xe, thiệt hại về người mà còn có thể phải đền bù thiệt hại cho các nạn nhân
trong vụ tai nạn. Thực tế này đã tạo ra cả sức ép tài chính lẫn tinh thần đối với
các chủ phương tiện giao thông đường bộ. Chính vì vậy, bảo hiểm xe cơ giới
đã được triển khai ở hầu hết các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam

SV: Bùi Huy Lâm

12

Lớp: CQ47/03.01


GVHD: ThS. Đoàn Thu Hương

Luận văn tốt nghiệp

nhằm đáp ứng cho nhu cầu được bảo vệ của chủ xe khi có rủi ro tai nạn giao
thông xảy ra.

Bảo hiểm xe cơ giới là tập hợp các nghiệp vụ bảo hiểm gắn với các rủi
ro tai nạn giao thông đường bộ, bao gồm: bảo hiểm vật chất xe cơ giới, bảo
hiểm TNDS chủ xe đối với người thứ ba, bảo hiểm TNDS chủ xe đối với
hàng hoá chuyên chở trên xe, bảo hiểm TNDS chủ xe đối với hành khách, bảo
hiểm tai nạn lái phụ xe, bảo hiểm người ngồi trên xe, … Trong số đó, bảo
hiểm vật chất xe cùng với bảo hiểm TNDS chủ xe đối với người thứ ba là hai
nghiệp vụ chủ yếu hay được triển khai nhất. Trước thực trạng tai nạn giao
thông đường bộ ngày càng nhiều, sự ra đời và phát triển của bảo hiểm xe cơ
giới là một tất yếu khách quan.
1.1.2 Tác dụng của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới.
Hoạt động trên những nguyên tắc chung của bảo hiểm thương mại đó là:
nguyên tắc số đông bù số ít, nguyên tắc rủi ro có thể được bảo hiểm, nguyên
tắc phân tán rủi ro, nguyên tắc trung thực tuyệt đối và nguyên tắc quyền lợi có
thể được bảo hiểm, việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới có
những tác dụng cơ bản sau:
1.1.2.1 Tích cực góp phần ngăn ngừa và đề phòng tai nạn giao thông.
Thông qua việc thu phí từ người tham gia bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ
lập một qũy tài chính với mục đích chính là bồi thường cho các rủi ro được
bảo hiểm xảy ra, một nhiệm vụ quan trọng của qũy tài chính này phải kể đến
đó là sử dụng vào mục đích đề phòng hạn chế tổn thất. Những nguy cơ gây ra
tai nạn do chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng còn thấp, như tại các đèo, dốc
nguy hiểm (Đèo Cả, Đèo Cù Mông, Đèo Hải Vân…) đã được các công ty bảo

SV: Bùi Huy Lâm

13

Lớp: CQ47/03.01



GVHD: ThS. Đoàn Thu Hương

Luận văn tốt nghiệp

hiểm lớn đã hỗ trợ hàng tỷ đồng để xây dựng đường lánh nạn, đường phụ, dốc
cứu nạn, thành chắn,… hàng năm cứu thoát khỏi nguy hiểm nhiều vụ tai nạn.
Ngoài việc xây dựng thêm các công trình lánh nạn, các công ty bảo hiểm
còn bố trí hệ thống các Panô, áp phích có kèm những khẩu hiệu về an toàn
giao thông trên đường để nâng cao ý thức người dân trong việc tham gia giao
thông nhằm hạn chế các tai nạn xảy ra.
Các công ty bảo hiểm cũng khuyến khích các chủ xe thực hiện các biện
pháp đề phòng hạn chế tổn thất, nâng cao ý thức thông qua công tác tuyên
truyền luật lệ an toàn giao thông. Đặc biệt các công ty bảo hiểm còn giảm phí
bảo hiểm nếu sau một thời gian nhất định mà xe không gặp phải bất kỳ một
thiệt hại nào. Những biện pháp trên tất cả đều nhằm mục đích góp phần đề
phòng hạn chế tổn thất tai nạn giao thông.
1.1.2.2 Trực tiếp góp phần ổn định tài chính, khắc phục khó khăn đột xuất
cho các chủ xe.
Xe cơ giới với đặc điểm hoạt động trên địa bàn rộng và phức tạp chứa
đựng rất nhiều rủi ro tiềm ẩn. Khi tham gia giao thông nhiều khi chỉ một sơ
xuất, bất cẩn nhỏ cũng có thể dẫn tới những hậu quả thiệt hại lớn mà chủ xe là
người đầu tiên phải gánh chịu những thiệt hại này. Chủ xe tự chấp nhận rủi ro
mà không chuyển giao rủi ro cho bảo hiểm thì việc khắc phục hậu quả sau tai
nạn là cả môt quá trình, có thể gây gián đoạn kinh doanh của chủ xe, thiệt hại
về tài chính. Nếu chủ xe chuyển giao rủi ro cho bảo hiểm thì hậu quả của rủi
ro xảy ra đối với một hoặc một ít người sẽ được bù đắp bằng số tiền huy động
được từ rất nhiều người có khả năng cùng gặp rủi ro như vậy, bảo hiểm sẽ bồi
thường nhanh chóng kịp thời cho chủ xe giúp chủ xe khắc phục khó khăn về
tài chính, tiếp tục hoạt động kinh doanh của mình.
SV: Bùi Huy Lâm


14

Lớp: CQ47/03.01


GVHD: ThS. Đoàn Thu Hương

Luận văn tốt nghiệp

Tuy nhiên nhà bảo hiểm cũng có những quy định những rủi ro thuộc
phạm vi bảo hiểm và khống chế hạn mức trách nhiệm (số tiền bồi thường) để
tránh trục lợi bảo hiểm đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm của chủ điều
khiển phương tiện tham gia giao thông,
1.1.2.3 Góp phần xoa dịu bớt sự căng thẳng giữa chủ xe với nạn nhân của các
vụ tai nạn.
Khi xảy ra tai nạn giao thông đồng thời với những tổn thất xảy ra, hầu
hết trong các trường hợp đều có xảy ra xích mích, căng thẳng giữa chủ xe với
nạn nhân của vụ tai nạn. Với chuyên môn của mình, nhà bảo hiểm cùng với
lực lượng cảnh sát giao thông đứng ra tổ chức giám định, xác định mức độ lỗi
của hai bên từ đó nhanh chóng đưa ra mức bồi thường thỏa đáng, giải quyết
nhanh chóng những khúc mắc giữa các bên.
1.1.2.4 Góp phần tăng thu ngân sách, đầu tư xây dựng cơ sở hạn tầng giao
thông, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Thông qua việc nộp thuế làm tăng thu ngân sách nhà nước của các công
ty bảo hiểm, chính phủ sử dụng ngân sách phối hợp với các doanh nghiệp bảo
hiểm đầu tư hỗ trợ nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng để thỏa mãn
tốt hơn nhu cầu đi lại của người dân. Ngoài ra, với phạm vi hoạt động rộng rãi
của các công ty bảo hiểm hiện nay ở tất cả các tỉnh thành còn giải quyết được
một phần không nhỏ công ăn việc làm cho người lao động, những người lao

động này họ lam các đại lý, cộng tác viên, những nhân viên bảo hiểm.

SV: Bùi Huy Lâm

15

Lớp: CQ47/03.01


GVHD: ThS. Đoàn Thu Hương

Luận văn tốt nghiệp

1.2 Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
1.2.1 Đối tượng bảo hiểm
Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới là một loại hình bảo hiểm tài sản,
có đối tượng bảo hiểm là bản thân chiếc xe tham gia bảo hiểm.
Xe cơ giới là một loại xe chạy trên đường bộ, bằng động cơ của chính
nó và có ít nhất một chỗ ngồi cho người lái xe. Xe cơ giới bao gồm rất nhiều
các loại xe khác nhau: xe mô tô 2 bánh, xe mô tô 3 bánh, xe ô tô chở người,
xe ô tô chở hàng hóa, xe ô tô vừa chở người vừa chở hàng và các loại xe
chuyên dùng khác.
Khi tham gia bảo hiểm xe cơ giới, người ta thường chia xe cơ giới
thành các tổng thành. Chủ xe có thể tham gia bảo hiểm toàn bộ xe hoặc tham
gia từng bộ phận xe. Thông thường đối với xe mô tô nhà bảo hiểm tiến hành
bảo hiểm toàn bộ xe, còn đối với xe ôtô người tham gia có thể tham gia bảo
hiểm toàn bộ xe hoặc bảo hiểm từng tổng thành của xe. Xe ô tô được cấu tạo
từ nhiều chi tiết, bộ phận máy móc thiết bị khác nhau. Kỹ thuật xe ô tô chia
các bộ phận chi tiết về xe thành nhiều cụm tổng thành. Thông thường xe ô tô
bao gồm 7 cụm tổng thành đó là:

- Tổng thành thân vỏ
- Tổng thành động cơ
- Tổng thành hộp số
- Tổng thành cầu chủ động
- Tổng thành trục trước
- Tổng thành hệ thống lái
SV: Bùi Huy Lâm

16

Lớp: CQ47/03.01


GVHD: ThS. Đoàn Thu Hương

Luận văn tốt nghiệp

- Tổng thành lốp
Ngoài ra với xe ô tô chuyên dùng tùy loại, còn bao gồm các tổng thành
khác như: xúc, nâng,…
Để có thể trở thành đối tượng bảo hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm
thiệt hại vật chất xe cơ giới, những chiếc xe này phải đảm bảo những điều
kiện về mặt kỹ thuật và pháp lý cho sự lưu hành: Người chủ xe phải được cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy đăng ký xe, biển kiểm soát, giấy chứng nhận
kiểm định về an toàn kỹ thuật và môi trường.
1.2.2 Phạm vi bảo hiểm, các điều khoản bảo hiểm bổ sung và loại trừ bảo
hiểm
1.2.2.1 Phạm vi bảo hiểm
Rủi ro có thể được bảo hiểm, bao gồm các rủi ro sau:
- Những rủi ro thông thường gắn liền với sự hoạt động của xe (tai nạn

giao thông): đâm va, lật đổ, lao xuống sông, xuống vực,…
- Những rủi ro bất thường dễ phát sinh khác (cháy, nổ,…)
- Những rủi ro khách quan có nguồn gốc tự nhiên (bão, lũ , lụt, sụt lở,
sét đánh, động đất, mưa đá,…)
- Rủi ro khách quan có nguồn gốc xã hội (mất cắp, đập phá,…)
Thông thường, các rủi ro được bảo hiểm trong các đơn bảo hiểm hiện
nay được chia thành hai phần: phần được bảo hiểm mặc nhiên và phần chỉ
được bảo hiểm khi có thỏa thuận riêng (các điều khoản bảo hiểm bổ sung).
1.2.2.2 Các điều khiển bảo hiểm bổ sung
Bao gồm nhiều loại như:
SV: Bùi Huy Lâm

17

Lớp: CQ47/03.01


GVHD: ThS. Đoàn Thu Hương

Luận văn tốt nghiệp

- bảo hiểm mất cắp bộ phận
- bảo hiểm tai nạn ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam
- bảo hiểm thủy kích
- bảo hiểm không khấu trừ khấu hao thay thế
- bảo hiểm chọn xưởng
- …
Khi khách hàng có nhu cầu bảo hiểm cho nhóm rủi ro mở rộng này, họ
có thể yêu cầu người bảo hiểm cung cấp và chấp nhận nộp thêm phí.
1.2.2.3 Loại trừ bảo hiểm

- Loại trừ những tổn thất không phải là hậu quả của những sự cố ngẫu
nhiên, khách quan, những tổn thất liên quan tới yếu tố chủ quan của xe trong
việc sử dụng, quản lý, bảo dưỡng xe như:
• Hao mòn tự nhiên, giảm dần chất lượng hỏng hóc do khuyết tật hoặc
hư hỏng thêm do sửa chữa.
• Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc thiết bị, kể cả máy thu thanh,
điều hòa nhiệt độ, săm lốp bị hư hỏng mà không do tai nạn gây ra.
- Loại trừ những trường hợp vi phạm pháp luật hoặc độ trầm trọng của
rủi ro tăng lên:
• Hành động cố ý gây tai nạn của chủ xe, lái xe.
• Lái xe không có bằng lái hoặc có nhưng không hợp lệ.
• Lái xe sử dụng và bị ảnh hưởng của rượu bia, ma túy hoặc các chất
kích thích khác trong khi điều khiển xe.
SV: Bùi Huy Lâm

18

Lớp: CQ47/03.01


GVHD: ThS. Đoàn Thu Hương

Luận văn tốt nghiệp

• Xe không có giấy chứng nhận đăng kiểm và bảo vệ môi trường hợp lệ
( giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và môi trường).
• Xe chở chất cháy, nổ trái phép.
• Xe chở quá trọng tải hoặc qua số hành khách quy định.
• Xe đi vào đường cấm, đi đêm không đèn.
• Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử.

- Loại trừ rủi ro có tính “chính trị” với hậu quả lan rộng: chiến tranh.
- Những quy định loại trừ khác, chẳng hạn như loại trừ những thiệt hại
gián tiếp, tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ nước CH XHCN Việt Nam (trừ trường
hợp có thỏa thuận riêng). Loại trừ thiệt hại do mất cắp bộ phận của xe. Vấn đề
này tùy thuộc vào yêu cầu quản lý rủi ro của người bảo hiểm và những yếu tố
khác của hợp đồng như là phí bảo hiểm.
- Những thiệt hại là hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại,
mất giảm thu nhập do ngừng sản xuất, sử dụng, khai thác.
Ngoài ra công ty bảo hiểm có thể từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền
bồi thường trong trường hợp chủ xe có những vi phạm sau:
Một là: Cung cấp không đầy đủ, không trung thực các thông tin ban
đầu về đối tượng bảo hiểm trong giấy yêu cầu bảo hiểm.
Hai là: Khi xảy ra tai nạn, không thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo
hiểm. Không áp dụng các biện pháp để ngăn ngừa và hạn chế tổn thất hoặc tự
ý tháo dỡ, sửa chữa xe mà chưa có sự dồng ý của doanh nghiệp bảo hiểm.
Ba là: Không làm các thủ tục bảo lưu quyền đòi người thứ ba có lỗi
trong việc gây ra thiệt hại cho chiếc xe được bảo hiểm.
SV: Bùi Huy Lâm

19

Lớp: CQ47/03.01


GVHD: ThS. Đoàn Thu Hương

Luận văn tốt nghiệp

1.2.3 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
1.2.3.1 Giá trị bảo hiểm

Trong nghiệp vụ BHVCXCG, xác định đúng giá trị thực tế của xe cơ
giới là một công việc rất quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi và trách
nhiệm của của các bên trong hợp đồng bảo hiểm.
Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế của xe trên thị trường
tại thời điểm tham gia bảo hiểm. Xác định giá trị thực tế của xe thực chất là
xác định giá bán của nó trên thị trường vào thời điểm người tham gia mua bảo
hiểm. Để có thể đánh giá chính xác giá trị bảo hiểm các doanh nghiệp bảo
hiểm phải kiểm tra xe trước khi nhận bảo hiểm sau đó sẽ đánh giá giá trị thực
tế của chiếc xe tham gia bảo hiểm. Quy trình này sẽ được thực hiện như sau:
- Chủ xe khai báo giá trị xe yêu cầu được bảo hiểm tại thời điểm tham
gia bảo hiểm.
- Doanh nghiệp bảo hiểm cùng với chủ xe tiến hành kiểm tra xe để xác
nhận tình trạng của xe tại thời điểm tham gia bảo hiểm, xem chiếc xe này
trong tình trạng như thế nào. Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cùng với chủ xe thảo
luận để xác định giá trị của xe, trong những trường hợp cụ thể doanh nghiệp
bảo hiểm cần phải thực hiện giám định tình trạng thực tế của xe trong quá
trình mà người chủ xe đã sử dụng chiếc xe đó.
Đối với những xe mới bắt đầu đưa vào sử dụng, việc xác định giá trị
của chúng không quá phức tạp, doanh nghiệp bảo hiểm có thể căn cứ vào một
trong những giấy tờ sau đây để xác định giá trị bảo hiểm:
- Giấy tờ, hóa đơn mua bán giữa nhà máy lắp ráp, đại lý phân phối với
người mua, hoặc giữa những người bán nước ngoài và người nhập khẩu.
SV: Bùi Huy Lâm

20

Lớp: CQ47/03.01


GVHD: ThS. Đoàn Thu Hương


Luận văn tốt nghiệp

- Hóa đơn thu thuế trước bạ
Đối với xe nhập khẩu miễn thuế, giá trị bảo hiểm được tính như sau:
GTBH = CIF (100% + T1) (100% + T2)
Trong đó:

T1 là thuế suất thuế nhập khẩu
T2 là thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt

Đối với những xe đã qua sử dụng, việc xác định giá trị bảo hiểm đòi hỏi
nhiều công đoạn phức tạp hơn so với xe mới. Việc xác định giá trị của xe
được căn cứ theo các yếu tố sau đây:
- Giá mua xe lúc ban đầu.
- Giá mua bán trên thị trường của những chiếc xe cùng chủng loại, có
chất lượng tương đương.
- Tình trạng hao mòn thực tế của xe. Sự hao mòn của xe được tính toán
dựa trên cơ sở sau: số km mà chiếc xe đã lưu hành trên thực tế, số năm đã sử
dụng xe, mục đích sử dụng xe, đặc điểm địa hình của vùng mà xe thường
xuyên hoạt động…
- Tình trạng kỹ thuật và hình thức bên ngoài của xe trên thực tế. Căn
cứ vào các tiêu thức đã nêu ở trên, công ty bảo hiểm và chủ xe sẽ thảo luận và
đi đến thống nhất về giá trị bảo hiểm. Tuy nhiên việc xác định giá trị bảo
hiểm này không thể nào nhận được một kết quả tuyệt đối chính xác. Giá trị
bảo hiểm của xe chỉ được xác định một cách tương đối chính xác, hợp lý.
Trong thực tế, để phục vụ cho việc xác định giá trị bảo hiểm của xe,
một số doanh nghiệp bảo hiểm đã xây dựng bảng giá theo nguồn gốc sản xuất,
loại xe, mác xe, năm sản xuất, dung tích xi lanh,…
SV: Bùi Huy Lâm


21

Lớp: CQ47/03.01


GVHD: ThS. Đoàn Thu Hương

Luận văn tốt nghiệp

1.2.3.2 Số tiền bảo hiểm
Trên phương diện kỹ thuật bảo hiểm, người ta phân chia xe cơ giới
thành các tổng thành. Dựa vào cơ sở phân chia đó, công ty bảo hiểm có thể
bảo hiểm cho toàn bộ giá trị chiếc xe, bảo hiểm cho một phần giá trị của xe
hoặc bảo hiểm bộ phận cho chiếc xe được bảo hiểm.
Khi chủ xe tham gia bảo hiểm toàn bộ giá trị thì số tiền bảo hiểm được
xác định căn cứ vào giá trị thực tế của chiếc xe vào thời điểm ký kết hợp
đồng, đây là trường hợp bảo hiểm đúng giá trị. Như vậy, để đảm bảo cho
quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm thì việc xác
định đúng giá trị thực tế của xe có ý nghĩa rất quan trọng.
Trường hợp chủ xe muốn tham gia bảo hiểm dưới giá trị cũng được các
doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận, tuy nhiên thường kèm theo quy định về tỷ
lệ tối thiểu giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm. Đối với xe tham gia bảo
hiểm dưới giá trị, trừ khi có thỏa thuận khác, nếu thiệt hại xảy ra thì quy tắc tỷ
lệ sẽ được áp dụng để xác định số tiền bồi thường.
Còn nếu chủ xe tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị
thực của chiếc xe thì được gị là bảo hiểm trên giá trị.
Trên thực tế, không ít chủ xe tham gia bảo hiểm một hoặc một số tổng
thành cho chiếc xe của mình. Trong số các tổng thành của xe thì tổng thành
thân vỏ thường chiếm tỷ trọng lớn về mặt giá trị và cũng chịu ảnh hưởng

nhiều nhất bởi hậu quả của những vụ tai nạn vì thế nếu chọn một tổng thành
để tham gia bảo hiểm thì chủ xe thường chọn tổng thành này. Đối với trường
hợp chủ xe tham gia bảo hiểm bộ phận, số tiền bảo hiểm được xác định căn
cứ vào tỷ lệ giữa giá trị của bộ phận được bảo hiểm và giá trị toàn bộ xe (tỷ lệ

SV: Bùi Huy Lâm

22

Lớp: CQ47/03.01


GVHD: ThS. Đoàn Thu Hương

Luận văn tốt nghiệp

này là khác nhau ở những chủng loại xe khác nhau, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ
có những bảng tỷ lệ về giá trị của các bộ phận so với giá trị của từng loại xe).
Ngoài việc bảo hiểm cho phần thiệt hại vật chất xảy ra đối với chiếc xe
được bảo hiểm, người bảo hiểm còn có thể đảm bảo cho một số chi phí liên
quan như là chi phí hạn chế tổn thất, chi phí cẩu xe, kéo xe từ nơi bị tai nạn
tới nơi sửa chữa, chi phí giám định tổn thất.
1.2.4 Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe tham gia bảo hiểm có trách
nhiệm phải thanh toán cho bên bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực
khi người tham gia bảo hiểm đóng phí hoặc chấp nhận đóng phí theo quy
định.
Mức phí của hợp đồng bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới được xác
định bằng tỷ lệ phí bảo hiểm nhân với số tiền bảo hiểm.
Tỷ lệ phí cơ bản thường áp dụng cho thời hạn một năm hợp đồng, cùng

với tỷ lệ phí cơ bản đó là quy định về tỷ lệ giảm phí đối với những hợp đồng
có thời hạn bảo hiểm dưới một năm.
P = STBH x R
Trong đó: P: Phí bảo hiểm
STBH: Số tiền bảo hiểm
R: Tỷ lệ phí bảo hiểm
Tỷ lệ phí ở công thức này do Bộ Tài Chính quy định và nó phụ thuộc
vào các yếu tố sau:
- Xác suất thống kê những vụ tai nạn giao thông xảy ra
SV: Bùi Huy Lâm

23

Lớp: CQ47/03.01


GVHD: ThS. Đoàn Thu Hương

Luận văn tốt nghiệp

- Thiệt hại bình quân mỗi vụ tai nạn giao thông xảy ra
- Thời hạn bảo hiểm (ngắn hạn hoặc dài hạn)
Nhìn chung tỷ lệ phí bảo hiểm cũng được định lượng dựa trên phương
pháp thống kê, kết quả tính toán về tần suất xảy ra tổn thất và chi phí trung
bình /1 vụ tổn thất và định mức chi phí quản lý của người bảo hiểm.
Như vậy phí bảo hiểm phải đóng cho mỗi đầu xe đối với mỗi loại xe
cũng có thể được tính theo công thức sau:
P=f+d
Trong đó:


P: Phí thu đầu mỗi xe
f: Phí bồi thường
d: Phụ phí

Tuy nhiên, việc tính mức phí cụ thể cho các hợp đồng, phải bao quát
được mọi yếu tố có ảnh hưởng đến lớn đến khả năng phát sinh trách nhiệm
của người bảo hiểm. Phương pháp tính phí bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ
giới của nhiều công ty bảo hiểm trên thế giới, luôn dựa vào một số yếu tố cơ
bản sau:
Một là: Những yếu tố liên quan đến bản thân chiếc xe và vấn đề sử
dụng xe gồm có:
- Loại xe (xác định bởi mác và năm sản xuất,…): Loại xe sẽ liên quan
đến trang thiết bị an toàn, chống mất cắp, giá cả chi phí sửa chữa, phụ tùng
thay thế,…
- Mục đích sử dụng xe
- Phạm vi địa bàn hoạt động
SV: Bùi Huy Lâm

24

Lớp: CQ47/03.01


GVHD: ThS. Đoàn Thu Hương

Luận văn tốt nghiệp

- Thời gian xe đã qua sử dụng, giá trị xe
Hai là: Những yếu tố liên quan đến người được bảo hiểm, người điều
khiển xe:

- Giới tính,độ tuổi lái xe
- Tiền sử của lái xe (liên quan tới các vụ tai nạn phát sinh, các hành vi
vi phạm luật lệ an toàn giao thông)
- Kinh nghiệm của lái xe
- Quá trình tham gia bảo hiểm của người được bảo hiểm
Ba là: Việc tính phí bảo hiểm còn tùy thuộc vào sự giới hạn phạm vi
bảo hiểm và có sự phân biệt giữa bảo hiểm lẻ và bảo hiểm cả đội xe. Cơ chế
thưởng bằng việc giảm phí bảo hiểm cũng được áp dụng như là một biện pháp
giữ khách hàng. Ở việt Nam hiện nay, tỷ lệ phí của các công ty bảo hiểm nhìn
chung đều có sự phân biệt giữa xe mô tô và xe ô tô, giữa cách thức bảo hiểm
toàn bộ và bộ phận xe. Tỷ lệ phí cũng được điều chỉnh cho những trường hợp
mở rộng phạm vi bảo hiểm (ví dụ cho rủi ro mất cắp bộ phận xe, bảo hiểm
không khấu trừ khấu hao thay mới, bảo hiểm thân xe theo rủi ro đầu tiên…);
trường hợp áp dụng mức miễn thường tăng lên và theo số năm xe đã qua sử
dụng.

SV: Bùi Huy Lâm

25

Lớp: CQ47/03.01


×