Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại SGD Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.27 KB, 62 trang )

i

SV: Nguyễn Thị Phương Thái

Lớp: CQ47/15.04


ii

Lời cam đoan

Em xin cam đoan: Luận văn “Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại SGD
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” là công trình nghiên c ứu riêng
của em.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Các số liệu
có nguồn trích dẫn, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng
công bố trong các công trình nghiên cứu khác.

Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương Thái

SV: Nguyễn Thị Phương Thái

Lớp: CQ47/15.04


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT.................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU................................................................vi
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................2
5. Kết cấu của luận văn...............................................................................................................3

CHƯƠNG 1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.................................................................................................4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.............................................15
2.1. Tổng quan về Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.........................15
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam....15
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam..............................16

2.2. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam...........22
2.2.1. Quy trình thực hiện bảo lãnh tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP NTVN.....................................22
2.3.5. Phân công nhiệm vụ trong phòng bảo lãnh.....................................................................................25

Cơ hội:........................................................................................................................................38
2.2.3.2. Những khó khăn và thách thức................................................................................................39
Khó khăn:..................................................................................................................................................39

Thách thức:................................................................................................................................40
3.2. Cơ sở xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh tại SGD Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam................................................................................................44
3.2.4. Mở rộng thị phần bảo lãnh theo hướng duy trì và phát triển các khách hàng hiện tại và nghiên cứu
các sản phẩm mới hướng tới các khách hàng thể nhân và các đại lý hàng không....................................46
3.2.5. Nâng cao chất lượng theo dõi, giám sát và quản lý chặt chẽ khách hàng được bảo lãnh về mặt

thực hiện nghĩa vụ hợp đồng với bên thụ hưởng bảo lãnh cũng như với ngân hàng................................47
3.2.6. Thành lập một bộ phận/phòng chuyên tư vấn về luật.....................................................................47
3.2.7. Chú trọng đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị ngân hàng hiện đại.................................48
3.2.8. Mở rộng quan hệ hợp tác với các Ngân hàng bạn trong hoạt động đồng bảo lãnh........................48
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ.................................................................................................................50
3.3.2.1. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và ngân hàng nội địa trong hội nhập:...................50
3.3.2.2. Đảm bảo môi trường kinh tế ổn định:.....................................................................................51

SV: Nguyễn Thị Phương Thái

Lớp: CQ47/15.04


iv
3.3.2.3. Tăng cường biện pháp quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp:.....................................51
3.3.2.4. Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý:...................................................................................52
3.3.2.5. Hoàn thiện cơ chế quản lý:......................................................................................................52
3.3.2.6. Điều chỉnh chính sách giáo dục theo hướng đào tạo đáp ứng nhu cầu thực tế:......................53

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................55

SV: Nguyễn Thị Phương Thái

Lớp: CQ47/15.04


v
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt


NGHĨA TIẾNG VIỆT

1

BLĐƯ

Bảo lãnh đối ứng

2

BLNH

Bảo lãnh Ngân hàng

3

HSBL

Hồ sơ bảo lãnh

4

HSKH

Hồ sơ khách hàng

5

HSNH


Hồ sơ Ngân hàng

6

ICC

Phòng Thương mại Quốc tế

7

ISP

Quy tắc thực hành cam kết dự phòng quốc tế

8

LC

Thư tín dụng

9

NH

Ngân hàng

10

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

11

NHNT

Ngân hàng Ngoại thương

12

NHTM

Ngân hàng thương mại

13

PGD

Phòng giao dịch

14

SGD

Sở giao dịch

15

TCTD


Tổ chức tín dụng

16

TMCP

Thương mại Cổ phần

17

UCP

18

TW

Quy tắc thực hành và thống nhất Tín dụng chứng
từ
Trung ương

SV: Nguyễn Thị Phương Thái

Lớp: CQ47/15.04


vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

MỤC LỤC.......................................................................................................iii

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT.................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU................................................................vi
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................2
5. Kết cấu của luận văn...............................................................................................................3

CHƯƠNG 1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.................................................................................................4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.............................................15
2.1. Tổng quan về Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.........................15
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam....15
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam..............................16

2.2. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam...........22
2.2.1. Quy trình thực hiện bảo lãnh tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP NTVN.....................................22
2.3.5. Phân công nhiệm vụ trong phòng bảo lãnh.....................................................................................25

Cơ hội:........................................................................................................................................38
2.2.3.2. Những khó khăn và thách thức................................................................................................39
Khó khăn:..................................................................................................................................................39

Thách thức:................................................................................................................................40
3.2. Cơ sở xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh tại SGD Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam................................................................................................44
3.2.4. Mở rộng thị phần bảo lãnh theo hướng duy trì và phát triển các khách hàng hiện tại và nghiên cứu
các sản phẩm mới hướng tới các khách hàng thể nhân và các đại lý hàng không....................................46
3.2.5. Nâng cao chất lượng theo dõi, giám sát và quản lý chặt chẽ khách hàng được bảo lãnh về mặt

thực hiện nghĩa vụ hợp đồng với bên thụ hưởng bảo lãnh cũng như với ngân hàng................................47
3.2.6. Thành lập một bộ phận/phòng chuyên tư vấn về luật.....................................................................47
3.2.7. Chú trọng đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị ngân hàng hiện đại.................................48
3.2.8. Mở rộng quan hệ hợp tác với các Ngân hàng bạn trong hoạt động đồng bảo lãnh........................48
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ.................................................................................................................50
3.3.2.1. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và ngân hàng nội địa trong hội nhập:...................50
3.3.2.2. Đảm bảo môi trường kinh tế ổn định:.....................................................................................51
3.3.2.3. Tăng cường biện pháp quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp:.....................................51

SV: Nguyễn Thị Phương Thái

Lớp: CQ47/15.04


vii
3.3.2.4. Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý:...................................................................................52
3.3.2.5. Hoàn thiện cơ chế quản lý:......................................................................................................52
3.3.2.6. Điều chỉnh chính sách giáo dục theo hướng đào tạo đáp ứng nhu cầu thực tế:......................53

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................55

SV: Nguyễn Thị Phương Thái

Lớp: CQ47/15.04


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế chung của đất nước là hội nhập và toàn cầu hóa, các hoạt

động kinh tế đang diễn ra hết sức sôi động và đi kèm với nó là sự mở rộng
của những giao dịch thương mại cả về hình thức, quy mô, phạm vi cũng như
độ phức tạp. Nền kinh tế càng phát triển thì các hành vi gian lận thương mại,
lừa đảo, thiếu trách nhiệm cũng theo đó mà gia tăng và ngày càng trở nên tinh
vi hơn. Ngân hàng với uy tín của mình sẽ đứng ra cam kết với Người thụ
hưởng rằng Người được bảo lãnh sẽ thực hiện đúng nghĩa vụ đã được ngân
hàng bảo lãnh và ngân hàng sẽ đứng ra thanh toán số tiền bảo lãnh cho Người
thụ hưởng nếu khách hàng của họ không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết.
Bằng cách đó, Ngân hàng với uy tín và khả năng tài chính của mình tạo thành
một nhịp cầu để nối kết giữa Người mua và Người bán, giữa chủ đầu tư với
đối tác của họ, giữa nhà cung cấp với các đại lý…, tạo cho Người thụ hưởng
sự yên tâm, đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh, tạo cho Người được
bảo lãnh cơ hội để có thể có được những hợp đồng tốt, những cơ hội tốt, giúp
các bên có trách nhiệm hơn trong việc thực hiện các nghĩa vụ đã được bảo
lãnh, góp phần giảm bớt rủi ro cho các bên cũng như hạn chế việc gian lận,
lừa đảo trong thương mại.
Chính vì những lý do đó mà ngày nay dịch vụ bảo lãnh đang là một
trong những dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao và đang dần khẳng định được
vị trí quan trọng của mình trong danh mục các dịch vụ của Ngân hàng. Thứ
nhất, đây là một dịch vụ còn khá mới mẻ so với các dịch vụ truyền thống khác
và nảy sinh do nhu cầu thực tiễn trong hoạt động kinh tế, do đó dịch vụ này
đang ở trong thời kỳ tăng trưởng theo chu kỳ sống của sản phẩm, dịch vụ.
Thứ hai, dịch vụ này đem lại nhiều lợi ích cho ngân hàng hơn là chi phí phải

SV: Nguyễn Thị Phương Thái

Lớp: CQ47/15.04


2

bỏ ra, các ngân hàng rất mong muốn thực hiện dịch vụ này để đem lại nguồn
thu cho mình. Thứ ba, nhu cầu của nền kinh tế cho loại hình dịch vụ này hiện
đang ngày càng tăng cao. Để có thể hiểu rõ hơn về hoạt động bảo lãnh nói
chung, và thực trạng hoạt động bảo lãnh tại SGD Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam, em quyết định chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là: “Thực
trạng hoạt động bảo lãnh tại Sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận, nội dung và những vấn đề liên quan đến
nghiệp vụ bảo lãnh tại NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại SGD Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra những nhận xét, đánh
giá về thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức của dịch vụ bảo lãnh.
- Đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo
lãnh tại SGD Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Là nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, thực trạng hoạt động nghiệp vụ bảo lãnh
tại SGD Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở áp dụng các phương pháp tư duy
logic của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Cụ thể là: Phương
pháp tư duy có phân tích, thống kê, so sánh và đối chiếu, phương pháp tổng
hợp nhằm đưa ra những kiến giải, đánh giá khách quan phù hợp với yêu cầu
đề tài.

SV: Nguyễn Thị Phương Thái

Lớp: CQ47/15.04



3
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về bảo lãnh Ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Sở giao dịch ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh tại Sở giao
dịch ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Được sự hướng dẫn tận tình của TS. Nghiêm Văn Bảy, em đã hoàn thành
bản luận văn nghiên cứu này. Tuy nhiên thời gian xây dựng luận văn có hạn,
bản luận văn chắc hẳn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp xây dựng của các Thầy, Cô và bạn bè.
Em xin chân thành cám ơn.

SV: Nguyễn Thị Phương Thái

Lớp: CQ47/15.04


4

CHƯƠNG 1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ BẢO LÃNH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Khái quát chung về Ngân hàng Thương Mại.

Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý
cho những người chủ sở hữu nó, tránh gây mất mát. Đổi lại, người chủ sở
hữu phải trả cho người giữ một khoản tiền công. Dần dần, khi xã hội phát

triển, nhu cầu gửi đồ chuyển dần sang nhu cầu gửi tiền và phát sinh thêm
nhu cầu vay tiền, những người giữ tiền nảy ra một nhu cầu cho vay số tiền
mà người gửi gửi vào, vì lượng tiền trong tay họ không bao giờ bị đòi cùng
một thời gian. Từ đó, phát sinh nghiệp vụ đầu tiên nhưng cơ bản nhất của
ngân hàng nói chung, đó là huy động vốn và cho vay vốn.
Ở Việt Nam, Ngân hàng thương mại được định nghĩa: Ngân hàng thương
mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa
mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. Một ngân hàng thương
mại đa năng ngày nay gồm có những chức năng cơ bản sau :

SV: Nguyễn Thị Phương Thái

Lớp: CQ47/15.04


5
Sơ đồ 1.1: Chức năng cơ bản của Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là một trong những tổ chức tài chính quan trọng
bậc nhất của nền kinh tế. Với những chức năng trên thì NHTM luôn là một
trong những thành viên đóng vai trò lớn trong nền kinh tế, thể hiện trên một
số mặt:
Vai trò trung gian: Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình,
thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần khác
để đầu tư vào nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác.
Vai trò thanh toán: Thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc
mua bán hàng hóa và dịch vụ.

Vai trò người bảo lãnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng
mất khả năng thanh toán, hoặc khách hàng vi phạm cá nghĩa vụ đã được
ngân hàng bảo lãnh.
Vai trò đại lý: Thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ.
Vai trò thực hiện chính sách: Thực hiện các chính sách kinh tế của
Chính phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục
tiêu xã hội.

SV: Nguyễn Thị Phương Thái

Lớp: CQ47/15.04


6
Vai trò bảo lãnh tuy xuất hiện về sau này nhưng đã phát triển không
ngừng và ngày càng khẳng định được vị thế quant trọng của mình trong
chuỗi các sản phẩm của ngân hàng.
1.2.1.

1.2. Tổng quan về hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
Khái niệm bảo lãnh ngân hàng.

Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN của NHNN Việt Nam, định nghĩa: “
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo
lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực
hiện nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ
và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.”
Luật Thương mại Mĩ, điều 5: “Nghĩa vụ của người phát hành tín dụng thư
hoặc bảo lãnh độc lập sẽ là thanh toán chứng từ xuất trình theo đúng tiêu

chuẩn thực hành.”
Như vậy:
Bảo lãnh là một hợp đồng giữa hai bên, một bên là Người phát hành bảo
lãnh, gọi là Người bảo lãnh, và một bên là Người thụ hưởng bảo lãnh đó,
trong đó Bên bảo lãnh cam kết sẽ bồi hoàn một khoản tiền cho Người thụ
hưởng trong trường hợp Người được bảo lãnh vi phạm những nghĩa vụ của
họ được quy định trong bảo lãnh.
1.2.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng.
1.2.2.1. Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc
Tham gia vào hoạt động bảo lãnh có ít nhất ba bên, đó là: Bên phát hành
bảo lãnh, Bên được bảo lãnh, Bên nhận bảo lãnh. Các chủ thể tham gia có
mối quan hệ với nhau thông qua các hợp đồng là: Hợp đồng kinh tế, hợp
đồng bảo lãnh, thư bảo lãnh.
Sơ đồ1.2: Mối quan hệ các bên trong bảo lãnh ngân hàng.
SV: Nguyễn Thị Phương Thái

Lớp: CQ47/15.04


7

a: Hợp đồng kinh tế: Hoạt động bảo lãnh được phát sinh trong mối quan
hệ kinh tế giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh. Hai chủ thể này
thỏa thuận, kí kết hợp đồng kinh tế. Trong đó, bên nhận bảo lãnh yêu cầu
phải có bảo lãnh của ngân hàng bảo lãnh và chỉ khi bên được bảo lãnh đáp
ứng được yêu cầu của ngân hàng thì bảo lãnh mới được xác lập. Từ đó phát
sinh ra các mối quan hệ tiếp theo.
b: Hợp đồng bảo lãnh: Quan hệ giữa ngân hàng và Bên được bảo lãnh
thông qua Hợp đồng bảo lãnh hay là mối quan hệ giữa ngân hàng cấp tín
dụng và bên hưởng tín dụng.

c: Cam kết bảo lãnh (thư bảo lãnh): Thư bảo lãnh do ngân hàng phát
hành trao cho bên nhận bảo lãnh trong đó quy định những điều kiện để Bên
nhận bảo lãnh có thể nhận được thanh toán của ngân hàng trong trường hợp
Bên được bảo lãnh vi phạm các nghĩa vụ đã cam kết.
1.2.2.2. Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập cao
Mặc dù quan hệ trong bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ nhiều bên phụ
thuộc nhau, tuy nhiên quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia mang
tính độc lập tương đối. Đây chính là một đặc điểm nổi bật của bảo lãnh.
Điều này có nghĩa là việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không phụ thuộc
vào bất cứ giao dịch hay yếu tố nào khác ngoài giao dịch bảo lãnh. Ngân
hàng có trách nhiệm thanh toán cho Bên nhận bảo lãnh khi bên này có yêu

SV: Nguyễn Thị Phương Thái

Lớp: CQ47/15.04


8
cầu và có bằng chứng chứng minh sự vi phạm hợp đồng của Bên được bảo
lãnh.
1.2.2.3. Bảo lãnh ngân hàng là hoạt động ngoại bảng
Về bản chất, bảo lãnh là hình thức tài trợ bằng uy tín, qua đó bên được
bảo lãnh có thể tìm nguồn tài trợ mới, mua được hàng hóa hoặc thực hiện
các phương án sản xuất kinh doanh,... để thu lợi. Khi thực hiện nghiệp vụ
bảo lãnh, ngân hàng chưa phải xuất quỹ tiền mặt ngay do đó bảo lãnh được
coi như một hoạt động ngoại bảng vì hoạt động của nó không làm ảnh hưởng
tới bảng cân đối kế toán.
Tuy nhiên khi rủi ro xảy ra thì ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh
toán cho Bên nhận bảo lãnh. Đó cũng chính là lúc ngân hàng phải thực sự
xuất quỹ tiền mặt, điều này làm ảnh hưởng tới bảng cân đối kế toán của ngân

hàng. Khoản chi này được xếp vào khoản tín dụng xấu, cấu thành nợ quá
hạn.
1.2.2.4. Bảo lãnh tiến hành trên cơ sở chứng từ
Tất cả các hoạt động của ngân hàng đều dựa trên cơ sở chứng từ và hoạt
động bảo lãnh cũng không phải là một ngoại lệ. Cam kết bảo lãnh của ngân
hàng cũng là một văn bản mà việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của ngân
hàng dựa trên văn bản đó. Do đó, khi người thụ hưởng bảo lãnh đến yêu cầu
ngân hàng thanh toán thì ngân hàng phát hành thư bảo lãnh phải có trách
nhiệm kiểm tra chứng từ do người thụ hưởng xuất trình phù hợp với điều
khoản và điều kiện của thư bảo lãnh. Và ngân hàng có quyền từ chối thanh
toán nếu như chứng từ bất hợp lệ hay những điều kiện và điều khoản bảo
lãnh không được đáp ứng.
1.2.3. Các loại bảo lãnh.
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng cung cấp cho các hoạt động của nền kinh
tế các loại hình bảo lãnh phong phú và đa dạng. Căn cứ vào những tiêu thức
khác nhau có thể phân chia bảo lãnh thành nhiều loại. Ta có thể phân loại
theo một số tiêu thức sau:
1.2.3.1. Theo phạm vi vùng lãnh thổ
SV: Nguyễn Thị Phương Thái

Lớp: CQ47/15.04


9



Bảo lãnh trong nước.
Bảo lãnh nước ngoài.
1.2.3.2. Theo mục đích bảo lãnh

• Bảo lãnh dự thầu:
• Bảo lãnh thực hiện hợp đồng:
• Bảo lãnh bảo hành:
• Bảo lãnh tiền ứng trước:
• Bảo lãnh thanh toán:
1.2.3.3. Theo bản chất của bảo lãnh
• Bảo lãnh theo yêu cầu.
• Bảo lãnh kèm chứng từ.
1.2.3.4. Theo phương thức phát hành
• Bảo lãnh trực tiếp
• Bảo lãnh gián tiếp
• Bảo lãnh kèm xác nhận
• Đồng bảo lãnh
• Bảo lãnh giáp lưng
• Bảo lãnh phụ
Khi nền kinh tế thị trường phát triển, các hoạt động thương mại phát triển
ngày càng đa dạng, kèm theo đó là các rủi ro, chính vì thế mà bảo lãnh ngày
càng được sử dụng phổ biến và trở nên hữu dụng hơn. Bảo lãnh xuất hiện
cũng vì góp phần làm hạn chế các rủi ro trong giao dịch.
1.2.4. Chức năng của bảo lãnh:
1.2.4.1. Công cụ bảo đảm:
Cung cấp cho Người thụ hưởng một khoản bồi hoàn tài chính cho những
thiệt hại do hành vị vi phạm hợp đồng của Người được bảo lãnh gây ra. Nó
không phải là một công cụ thanh toán, mà chỉ là để bảo đảm an toàn cho
Người thụ hưởng.
1.2.4.2. Công cụ tài trợ:
Bảo lãnh tiền ứng trước giúp chủ đầu tư tài trợ cho bên cung ứng, bảo
lãnh thanh toán thuế giúp bên được bảo lãnh thanh toán chậm tiền thuế và
vẫn nhận được hàng,...


SV: Nguyễn Thị Phương Thái

Lớp: CQ47/15.04


10
1.2.4.3. Công cụ đôn đốc hoàn thành hợp đồng:
Nếu Bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng, Người nhận bảo lãnh sẽ có
quyền yêu cầu được thanh toán.
Với các công cụ trên thì bảo lãnh đã trở thành loại dịch vụ kinh doanh có
nhiều tác động tích cực trong việc thúc đẩy các giao dịch về vốn, các kinh
doanh không chỉ trong lĩnh vực tín dụng mà còn trong dự thầu, thực hiện
hợp đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm..
1.2.5. Vai trò của bảo lãnh đối với nền kinh tế:
1.2.5.1. Vai trò của bảo lãnh đối với doanh nghiệp:
Như đã trình bày ở trên, trong quan hệ kinh tế không phải lúc nào các đối
tác cũng đủ tin tưởng lẫn nhau, để an toàn và nhanh chóng, bảo lãnh ngân
hàng đôi khi là công cụ hữu hiêu và bắt buộc để doanh nghiệp có thể tiếp
cận hợp đồng. Hơn nữa, khi sử dụng bảo lãnh ngân hàng doanh nghiệp có
thể tiết kiệm vốn một cách đáng kể, sử dụng nguồn vốn đó bổ sung nguồn tài
trợ cho vốn lưu động, đầu tư sinh lời mà trong khi chi phí phải bỏ ra cho bảo
lãnh là khá thấp. Khi được ngân hàng chấp nhận bảo lãnh, thì hình ảnh, uy
tín của doanh nghiệp cũng tăng thêm đối với bên đối tác, tạo đà thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh cho cả hai bên.
1.2.5.2. Vai trò của bảo lãnh đối với ngân hàng:
Bảo lãnh là một hình thức dịch vụ ngân hàng cung ứng cho nền kinh tế
trong hoạt động tài trợ thương mại. Lợi ích trực tiếp mà bảo lãnh ngân hàng
đem lại chính là phí bảo lãnh, phí bảo lãnh chiếm một tỷ lệ khá lớn trong
tổng phí dịch vụ trong hoạt động của các ngân hàng hiện đại. Bảo lãnh góp
phần đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, giảm sự phụ thuộc

vào hoạt động tín dụng, giảm thiểu rủi ro hoạt động. Không chỉ đóng góp
một khoản phí trực tiếp vào lợi nhuận chung của ngân hàng, mở rộng mạng
lưới khách hàng, thúc đẩy các hoạt động khác phát triển mà bảo lãnh ngoài
nước còn là một cơ hội lớn để ngân hàng tạo mối quan hệ với thị trường

SV: Nguyễn Thị Phương Thái

Lớp: CQ47/15.04


11
quốc tế, mở rộng quan hệ đối tác, tạo thế mạnh, uy tín và mở ra những cơ
hội mới cho hoạt động của ngân hàng.
1.2.5.3. Vai trò của bảo lãnh đối với nền kinh tế:
Bảo lãnh ngân hàng có vai trò như chất xúc tác trong nền kinh tế, với
chức năng như một công cụ bảo đảm mà các bên tham gia đều yên tâm tham
gia ký kết hợp đồng và có trách nhiệm với các nhiệm vụ đã ký kết, nhờ đó
mà các hoạt động trong nền kinh tế hoạt động trôi chảy hơn, nguồn vốn quay
vòng nhanh hơn, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển mạnh hơn,
tăng tính lành mạnh trong hoạt động kinh doanh. Tạo thêm việc làm, giảm
thất nghiệp, tăng tổng sản phẩm quốc dân, vị thế Việt Nam trên trường quốc
tế được nâng cao. Bảo lãnh cũng có thể sử dụng để thực hiện các chiến lược
phát triển của nền kinh tế. Sử dụng ưu tiên hơn trong các lĩnh vực, khu vực
kinh tế trọng điểm, tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển,...Và không
thể không nhắc tới vai trò thúc đẩy tăng cường mối quan hệ thương mại
quốc tế giữa các quốc gia.
1.2.6.
Rủi ro hoạt động bảo lãnh đối với ngân hàng phát hành bảo
lãnh.
1.2.6.1. Rủi ro từ phía Bên được bảo lãnh:

• Rủi ro thực hiện: Bên được bảo lãnh vi phạm hoặc mất không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ đã cam kết với Bên nhận bảo lãnh. Rủi ro này có
thể do chính Bên được bảo lãnh cố tình vi phạm hoặc có nguyên nhân khách
quan gây ra.
• Rủi ro về khả năng tài chính: Bên được bảo lãnh mất khả năng thanh
toán khi Bên nhận bảo lãnh đòi tiền, dẫn đến Ngân hàng phát hành phải trả
thanh và Bên được bảo lãnh phải nhận nợ với Ngân hàng phát hành.
1.2.6.2. Rủi ro từ phía bên Bên nhận bảo lãnh:
• Bên nhận bảo lãnh hoàn toàn có thể tuyên bố Bên được bảo lãnh vi
phạm và xuất trình yêu cầu đòi tiền phù hợp với nội dung cam kết bảo lãnh
mà không cần có sự thông báo hay xác nhận từ phía Bên được bảo lãnh, đặc
biệt rủi ro cao hơn đối với trường hợp bảo lãnh đòi tiền vô điều kiện.
SV: Nguyễn Thị Phương Thái

Lớp: CQ47/15.04


12
1.2.6.3. Rủi ro từ phía Ngân hàng phát hành:
• Rủi ro có thể xảy ra do năng lực, sự cẩn thận, đạo đức nghề nghiệp của
cán bộ ngân hàng, và do quy trình nghiệp vụ, mô hình quản lý tổ chức, quản
trị rủi ro của ngân hàng.
Ngoài ra còn có thể có những rủi ro bất khả kháng ( thiên tai, hỏa hoạn),
rủi ro về chính sách kinh tế vi mô, vĩ mô, rủi ro về môi trường pháp lí...
1.2.7. Những vấn đề liên quan đến Hiệu quả hoạt động bảo lãnh
1.2.7.1. Các chỉ tiêu định lượng:
• Số dư bảo lãnh:
Số dư bảo lãnh tại thời điểm t =∑ Giá trị các bảo lãnh còn số dư tại thời
điểm t
Số dư bảo lãnh là tổng giá trị các khoản bảo lãnh tại một thời điểm nhất

định. Đây là chỉ tiêu mang tính thời điểm. Phản ánh tại một thời điểm t bất kỳ
Ngân hàng đang có nghĩa vụ với bao nhiêu khoản bảo lãnh và tổng trị giá của
các bảo lãnh đó. Chỉ tiêu này rất có ý nghĩa trong việc trích lập dự phòng rủi
ro và giúp Ngân hàng định lượng được rủi ro có thể xảy ra tại thời điểm lấy số
liệu. Tuy nhiên, chỉ tiêu này mang tính thời điểm nên không phản ánh được
chính xác hiệu quả của hoạt động bảo lãnh.
• Doanh số bảo lãnh:
Doanh số Bảo lãnh = ∑ Giá trị các bảo lãnh được phát hành trong
khoảng thời gian T
Doanh số bảo lãnh là tổng giá trị các khoản bảo lãnh phát sinh trong một
thời kỳ. Đây là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong việc đánh giá hiệu quả
của hoạt động bảo lãnh vì nó cho biết trong khoảng thời gian khảo sát T Ngân
hàng đã phát hành được bao nhiêu bảo lãnh và tổng trị giá của những bảo lãnh
đó. Chỉ tiêu này cũng là căn cứ để các Ngân hàng đưa ra kế hoạch hoạt động
cho từng thời kỳ cũng như là căn cứ để so sánh về hiệu quả hoạt động của bảo
lãnh trong từng giai đoạn khảo sát.
• Doanh thu của hoạt động bảo lãnh:

SV: Nguyễn Thị Phương Thái

Lớp: CQ47/15.04


13
Doanh thu của hoạt động bảo lãnh = ∑ Phí thu được từ hoạt động bảo
lãnh trong khoảng thời gian T
Doanh thu của hoạt động bảo lãnh là một trong các chỉ tiêu quan trọng
trong doanh thu hoạt động dịch vụ ngoài lãi vay của ngân hàng. Nguồn thu
này đến từ phí mà Bên được bảo lãnh phải trả cho NHTM khi sử dụng dịch vụ
này. Bên cạnh việc phản ánh tình hình hoạt động bảo lãnh, chỉ tiêu này còn

phản ánh chính sách phí của ngân hàng.
• Mức an toàn trong hoạt động bảo lãnh:
Giới hạn bảo lãnh tối đa cho một khách hàng không vượt quá một tỷ lệ nhất
định nào đó so với vốn tự có. Hệ số này thể hiện mức độ rủi ro trong hoạt
động bảo lãnh của ngân hàng khi phát hành bảo lãnh. Nếu một bảo lãnh vượt
quá tỷ lệ này khi rủi ro xảy ra sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng.
Công thức xác định tỷ lệ này như sau:

Hệ số an toàn trong hoạt

=

Tổng dư nợ bảo lãnh một khách hàng

động bảo lãnh

Vốn tự có

Ở Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước quy định giới hạn bảo lãnh tối đa cho
một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng.
Những khách hàng đã phát sinh tổng dư nợ lớn hơn tỷ lệ này thì phải có kế
hoạch giảm dư nợ bảo lãnh.
1.2.7.2. Chỉ tiêu định tính:
• Sự đa dạng của sản phẩm bảo lãnh cung cấp:
Danh mục bảo lãnh cung cấp cho khách hàng phản ánh mức độ đa dạng về
sản phẩm này của một NHTM. Điều này cũng thể hiện sự quan tâm trong việc

SV: Nguyễn Thị Phương Thái


Lớp: CQ47/15.04


14
phát triển hoạt động bảo lãnh của NHTM đó. Đối với các ngân hàng chủ
trương đẩy mạnh hoạt động này, danh mục sản phẩm bảo lãnh sẽ ngày càng
phong phú và hướng tới nhiều đối tượng khách hàng nhằm đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu da dạng của khách hàng. Ngược lại, các ngân hàng ít quan
tâm đến hoạt động này, các sản phẩm bảo lãnh sẽ sơ sài và nghèo nàn.


Mạng lưới ngân hàng đại lý:

Mạng lưới ngân hàng đại lý vừa là nhân tố tác động đến hoạt động bảo lãnh
vừa là chỉ tiêu để đánh giá vị thế, năng lực và khả năng hợp tác của một
NHTM trong giao dịch quốc tế, trong đó có hoạt động bảo lãnh. Một NHTM
với mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong
hoạt động bảo lãnh, đặc biệt là bảo lãnh nước ngoài nhờ vị thế nhất định và
khả năng hợp tác rộng rãi với các đối tác quốc tế.

SV: Nguyễn Thị Phương Thái

Lớp: CQ47/15.04


15

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt

Nam.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam là NHTM cổ phần được cổ
phần hóa, chuyển đổi từ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (NHTM Nhà
nước) theo Quyết định số 138/GP-NHNN ngày 23/05/2008 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0103024468 ngày 02/06/2008 do Sở Kế hoạch và Đầu từ Tp. Hà Nội cấp.
Sở Giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tiền
thân là bộ phận giao dịch trực tiếp với khách hàng trực thuộc Hội sở chính
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Năm 2006 Sở Giao
dịch đã tách ra hoạt động độc lập với Hội sở chính. Cùng với việc tách ra
này, SGD hoạt động giống như các chi nhánh khác nhưng là chi nhánh lớn
thứ hai trong toàn hệ thống VCB đồng thời đảm nhận vai trò là một chi
nhánh đặc biệt, là đầu mối triển khai cũng như thí điểm các chính sách, quy
trình công nghệ... của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB).
Bên cạnh những thuận lợi và ưu thế trước đây, SGD cũng gặp rất nhiều
khó khăn do có sự xáo trộn về tổ chức hoạt động, nhiều nghiệp vụ mới được
đưa vào thực hiện, toàn bộ các khách hàng lớn được chuyển lên TW quản lý
nên khách hàng tại SGD đa phần chỉ là khách hàng vừa và nhỏ và khách
hàng thể nhân.

SV: Nguyễn Thị Phương Thái

Lớp: CQ47/15.04


16
Tuy nhiên đến nay SGD đã nhanh chóng ổn định tổ chức, phát động
phong trào thi đua lao động sáng tạo và sau sáu năm thành lập, với nỗ lực

của Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ nhân viên, SGD đã đạt được những kết
quả đáng khích lệ và vẫn đang khẳng định được vị thế “Anh cả” trong đại
gia đình VCB. Bên cạnh hoạt động như một Chi nhánh Vietcombank với thị
phần lớn trong nhiều lĩnh vực tại Hà Nội, Sở giao dịch còn là nơi tiên phong
thực hiện các chủ trương chính sách của VCB, đi đầu trong việc thử nghiệm
và triển khai các sản phẩm mới cũng như thực hiện một số nghiệp vụ đặc thù
khác. SGD luôn là đơn vị dẫn đầu trong toàn hệ thống VCB về quy mô huy
động vốn, ngay cả trong những thời điểm công tác huy động vốn gặp nhiều
khó khăn thì SGD cũng là một trong hai đơn vị có đóng góp lớn nhất cho lợi
nhuận của VCB.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam.
Bộ máy tổ chức của Sở giao dịch được xây dựng theo mô hình ngành dọc,
bao gồm Ban giám đốc và các phòng, ban chức năng.

SV: Nguyễn Thị Phương Thái

Lớp: CQ47/15.04


17
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức SGD NHNT
GIÁM ĐỐC

Phó Giám đốc

Phó Giám đốc

Phó Giám Đốc


Phó Giám Đốc

Phòng KH
đặc biệt

Phòng QL
nợ

Phòng
KH

Phòng
Ngân quỹ

Phòng
SME

Phòng
ĐTDA

Phòng TT
thẻ

Phòng
quỹATM

Phòng Tin
học

Phòng


Phòng
TTQT

Phòng GD
16

Phòng KH
thể nhân

HC-QT

Phòng
Vốn&KDN
T
Các phòng
GD

Phòng
Bảo lãnh

Phòng KD

DV
Phòng
KTGD

Phòng
QL


Nhân
Tổ
xử lý
nợsự
xấu

Phòng KTTC

P. KT GS
TT

Nguồn: SGD NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
2.1.3.Kết quả hoạt động của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam.
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn
Theo Quyết định của Hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam Sở giao dịch không được huy động vốn từ thị trường liên ngân hàng
nên tổng nguồn vốn của Sở giao dịch chỉ bao gồm huy động vốn từ nền kinh

SV: Nguyễn Thị Phương Thái

Lớp: CQ47/15.04


18
tế và vốn khác; trong đó, vốn huy động từ nền kinh tế bao gồm huy động từ
tổ chức và dân cư, vốn khác là các khoản lợi nhuận giữ lại.
Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn của SGD NHNT
Đơn vị: tỷ đồng

Năm

2009

2010

% so

2011

% so

6t đầu

% so

với

với

năm/

với

2009

2010

2012


2011

Tổng Nguồn vốn

47.506,21

48.561,30 102

46.757,78

96

45.822.56

98

Huy động vốn từ

45.309,45

46.010,90 102

43.845,00

95

42.437,56

97


khách hàng

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của SGD Ngân hàng TMCP
NTVN các năm (2010- 2012)
Tận dụng những lợi thế về quy mô, công nghệ cũng như uy tín thương
hiệu Vietcombank, Sở giao dịch đã đảm đương thành công vai trò cung ứng
vốn cho toàn hệ thống. Mặc dù, thời gian tách ra hoạt động như một chi
nhánh độc lập chưa lâu, lại đúng thời điểm nền kinh tế bắt đầu suy thoái, lạm
phát kéo dài từ năm 2008 nhưng Sở giao dịch vẫn luôn đạt được các chỉ tiêu
đặt ra, thu hút được một lượng lớn vốn trong dân cư và các tổ chức kinh tế.
Cụ thể, năm 2009 nguồn vốn huy động được từ khách hàng đạt 45.309,45 tỷ
đồng, chiếm 24% so với tổng nguồn vốn huy động của toàn hệ thống. Cho
thấy rằng, Sở giao dịch đang làm rất tốt vai trò anh cả trong toàn hệ thống
ngân hàng VCB. Nguồn vốn huy động đạt mức cao nhất vào năm 2010,
lượng vốn huy động đạt 46.010,90 tỷ động, tuy nhiên lại giảm dần vào năm
2011, đạt 43.845 tỷ đồng chỉ chiếm 95% so với năm 2010. Năm 2012, khi

SV: Nguyễn Thị Phương Thái

Lớp: CQ47/15.04


×