Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Cải thiện môi trường đầu tư nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 72 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Nếu có gì sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả khóa luận tốt nghiệp

1


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
FDI
IMF
UNCTAD
ĐTNN
MTĐT
WB
GCI
PCI
VCCI
USAID/

: Đầu tư quốc tế trực tiếp hay đầu tư trực tiếp nước ngoài
: Quỹ tiền tệ quốc tế
: Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển
: Đầu tư nước ngoài
: Môi trường đầu tư
: Ngân hàng thế giới World Bank
: Chỉ số cạnh tranh toàn cầu


: Chỉ số canh tranh cấp tỉnh Việt Nam
: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
: Dự án Sáng kiến cạnh tranh Việt Nam của Cơ quan Phát triển

VNCI
DN
CNH-HĐH
GPMB
UBND
GPĐT
CN-XD
ODA
NGO
BTO
BCC
GDP
KH&ĐT
WTO

Quốc tế Hoa Kỳ tại Việt Nam
: Doanh nghiệp
: Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
: Giải phóng mặt bằng
: Ủy Ban Nhân Dân
: Giấy phép đầu tư
: Công nghiệp- Xây dựng
: Hỗ trợ phát triển chính thức
: Viện trợ Chi chính phủ
: Hợp đồng Xây dựng- Khai thác- Chuyển giao
: Hợp đồng hợp tác kinh doanh

: Tổng sản phẩm quốc nội
: Kế hoạch và Đầu tư
: Tổ chức thương mại quốc tế
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1

-

Bảng tỉ trọng các nhóm tỉ số của các nhóm nước

Bảng 2.1

-

Đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ 2005 đến 2012 được cấp

-

phép.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo lĩnh vực
Đóng góp của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại

Bảng 2.2
Bảng 2.3

Thái Nguyên
2



Bảng 2.4

-

Tình hình vận chuyển hành khách và hàng hóa các năm gần
đây

Bảng 2.5
Biểu 2.1
Biểu 2.2

-

Chỉ số PCI của tỉnh trong các năm gần đây
Vốn đầu tư FDI phân theo đối tác
Vốn FDI tại Thái Nguyên phân theo hình thức đầu tư xét theo
số dự án.

Biểu 2.3

-

Tình hình thu hút lao động ở các doanh nghiệp có vốn FDI
tỉnh Thái Nguyên

Biểu 2.4

-

Chỉ số PCI của một số tỉnh trong năm 2012


Biểu 2.5

-

Chỉ số thành phần PCI tỉnh Thái Nguyên giữa năm 2011 và
2012

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………………………..1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT…...………………………………………………..2
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU………………………………………………..…3
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………...6
Chương 1- NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ FDI VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ..8
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ FDI ………………………………………..8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của FDI……………………………………………..8
3


1.1.2 Vai trò của FDI…………………………………………………………….9
1.2 Môi trường đầu tư…………………………………………………………...11
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của môi trường đầu tư…………………………..11
1.2.2 Các yếu tố cơ bản của môi trường đầu tư………………………………..13
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài…………..16
1.2.4 Tác động của môi trường đầu tư tới việc thu hút FDI…………………..20
Chương 2- THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN FDI VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN…………………………………………………..…..24
2.1 VÀI NÉT VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, VĂN HÓA, XÃ HỘI TỈNH THÁI
NGUYÊN ………………………………………………………………………...24
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên………………………………………………………..24

2.1.2 Văn hóa , xã hội……………………………………………………….…25
2.1.3 Đặc điểm kinh tế………………………………………………………….26
2.2 TÌNH HÌNH THU HÚT FDI ………………………………………………..27
2.2.1 Quy mô và tốc độ thu hút FDI …………………………………………..27
2.2.2 Tình hình thu hút FDI phân theo đối tác 25……………………………...28
2.2.3 Tình hình thu hút vốn FDI theo ngành, lĩnh vực đầu tư ………………...29
2.2.4 Theo hình thức đầu tư…………………………………………………...30
2.2.5 Những đóng góp của FDI………………………………………………..31
2.2.6 Hạn chế của việc thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên……….36
2.3 MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA TỈNH………………………………….......37
2.3.1 Cơ sở hạ tầng kinh tế…………………………………………………….37
2.3.2 Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên………………………………………40
2.3.3 Môi trường luật pháp, thủ tục hành chính………………………………..44
2.3.4 Nguồn nhân lực…………………………………………………………..48
2.3.5 Môi trường kinh tế ……………………………………………………….48
2.4 ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỈNH THÁI NGUYÊN…………...49
4


2.4.1 Đánh giá môi trường đầu tư thông qua chỉ số năng lực cạnh tranh…….. 49
2.4.2 Hạn chế của môi trường đầu tư tỉnh……………………………………...52
2.4.3 Nguyên nhân…………………………………………………………… 54
Chương 3- GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM TĂNG
CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO TỈNH THÁI NGUYÊN…………………………56
3.1 ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT FDI TRONG THỜI GIAN…………………….56
3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên…………. 56
3.1.2 Định hướng thu hút nguồn vốn FDI vào tỉnh Thái Nguyên……………57
3.2 GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ……………………….60
3.2.1 Hoàn thiện khung chính sách về đầu tư………………………………….60
3.2.2 Các hoạt động thu hút đầu tư …………………………………………….62

3.2.3 Các hoạt động trao đổi thông tin về các điều kiện đầu tư ……………….65
3.3 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP ……………………………………68
KẾT LUẬN………………………………………………………………………70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………….71

LỜI MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Trong lý luận về tăng trưởng kinh tế, vốn là một nhân tố không thể không
được đề cập đến. Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần có vốn
nhiều hơn nữa. Nếu vốn trong nước không đủ, nền kinh tế cần phải có vốn từ nước
ngoài, trong đó có vốn FDI. FDI được xem như chiếc chìa khóa của sự tăng trưởng
kinh tế. Nó đã và đang đóng góp một phần quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế
5


của các nước đang phát triển trên toàn thế giới. Tại các quốc gia có chính sách đầu
tư nước ngoài hợp lý, FDI không chỉ làm tăng cung về vốn đầu tư mà còn có vai
trò thúc đẩy chuyển giao công nghệ, đặc biệt là thúc đẩy quá trình tích tụ vốn con
người - một nhân tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Các nhà đầu tư đặt
cược một số tiền lớn trong điều kiện hiện tại và hy vọng thu được nhiều lợi nhuận
trong tương lai. Do vậy, đầu tư luôn đòi hỏi một môi trường thích hợp nhất là trong
điều kiện kinh tế thị trường, với xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt. Nhận thức
được điều đó, trong những năm qua tỉnh Thái Nguyên đã không ngừng cải thiện
môi trường đầu tư để thu hút nguồn vốn FDI : Lãnh đạo tỉnh đã hoạch định và tổ
chức hiệu quả các chương trình, kế hoạch thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, đặc
biệt là Trung Quốc. Vấn đề thủ tục đăng ký kinh doanh đã tiến bộ rất nhiều, mô
hình một cửa đã được áp dụng triệt để.. Tuy nhiên, hạ tầng giao thông còn kém,
thiếu hụt nguồn nhân lực có tay nghề kỹ thuật..Vì vậy, cho đến nay Thái Nguên
vẫn là một trong số các tỉnh miền núi còn gặp nhiều khó khăn trong cả nước. Để
đưa Thái Nguyên phát triển thì việc đề ra các giải pháp nhằm cải thiện môi trường

đầu tư để thu hút nguồn vốn FDI là rất cần thiết. Chính vì thế, em quyết định chọn
đề tài : “ Cải thiện môi trường đầu tư nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh
Thái Nguyên” làm nội dung của luận văn tốt nghiệp.
2 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá thực trạng môi trường đầu tư và tình hình thu hút FDI
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Từ đó đề xuất ra các giải pháp nhằm cải thiện môi
trường đầu tư để thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về môi trường đầu tư của tỉnh
- Đánh giá thực trạng môi trường đầu tư của tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu
hút nguồn vốn FDI cho phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
6


3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu : Nghiên cứu môi trường đầu tư, các nhân tố thuộc
môi trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên trong đó có đề cập đến các chỉ số CPI.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực hiện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai
đoạn 2002-2012
4 Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết hợp
các phương pháp như phương pháp thống kê, tổng hợp, đối chiếu, phân tích, so
sánh, logic từ các bảng biểu, báo cáo thường niên của các Bộ, cơ quan ban ngành
và các tổ chức quốc tế... gắn lý luận với thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề.
5 Bố cục của luận văn
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, phần nội dung chính gồm 3 chương
Chương 1- Những vấn đề cơ bản về FDI và môi trường đầu tư
Chương 2- Thực trạng về môi trường đầu tư và thu hút FDI tại tỉnh Thái Nguyên

Chương 3- Giải pháp cải thiện môi trường đầu tư nhằm tăng cường thu hút FDI
vào tỉnh Thái Nguyên
Sau đây là nội dung chi tiết của từng chương.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ FDI VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ FDI
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của FDI
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, FDI được định nghĩa là “một khoản đầu tư với
những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu tư trực
tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác”.
Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý
doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó.
Hội nghị Liên Hợp Quốc về TM và Phát triển (The United Nations
Conference on Trade and Development – UNCTAD) cũng đưa ra một định nghĩa
7


về FDI. Theo đó, luồng vốn FDI bao gồm vốn được cung cấp (trực tiếp hoặc thông
qua các công ty liên quan khác) bởi nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài cho các doanh
nghiệp FDI, hoặc vốn mà nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài nhận được từ doanh
nghiệp FDI. FDI gồm có ba bộ phận: vốn cổ phần, thu nhập tái đầu tư và các khoản
vay trong nội bộ công ty.
Tại Việt Nam, Luật Đầu tư năm 2005 đưa ra khái niệm: “Đầu tư trực tiếp
nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền
nước ngoái hoặc bất kì tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác
kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này”
Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư quốc tế
trực tiếp như sau “FDI là việc nhà đầu tư chuyển tiền và các nguồn lực cần thiết
đến các không gian kinh tế khác không thuộc nền kinh tế của quốc gia nhà đầu tư,

trực tiếp tham gia điều hành, tổ chức, quản lí…việc chuyển hóa chúng thành vốn
sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận tối đa”
Từ khái niệm trên về FDI, FDI còn được thể hiện rõ nét hơn thông qua các
đặc điểm của hoạt động đầu tư và vốn đầu tư
Dưới góc độ vốn đầu tư, vốn FDI là loại vốn đầu tư dài hạn, phổ biến thời
hạn đầu tư từ 10 năm trở lên; nội dung vật chất không chỉ bằng tiền, mà còn cả
công nghệ, uy tín và thương hiệu. Đồng thời, việc đo lường vốn FDI có thể được
thực hiện thông qua nhiều đồng tiền khác nhau.
Dưới góc độ hoạt động đầu tư, FDI có những đặc điểm như sau
Thứ nhất, Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một lượng vốn tối thiểu vào
vốn pháp định tuỳ theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài ở từng nước, để họ có
quyền trực tiếp tham gia tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động đầu tư cũng như sử
dụng vốn đầu tư.

8


Thứ hai, Quyền lợi của các nhà ĐTNN gắn chặt với dự án đầu tư: Kết quả hoạt
động sản xuất kinh của doanh nghiệp quyết định mức lợi nhuận của nhà đầu tư.
Sau khi trừ đi thuế lợi tức và các khoản đóng góp cho nước chủ nhà, nhà ĐTNN
nhận được phần lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định.
Thứ ba, Việc tiếp nhận FDI không gây nên tình trạng nợ nước ngoài cho nước chủ
nhà, bởi nhà đầu tư nước ngoài chịu trách nhiệm trực tiếp trước hoạt động sản xuất
kinh doanh của họ, và quá trình này thường kéo dài, không dễ rút đi trong thời gian
ngắn. Do đó nước chủ nhà sẽ được tiếp nhận một nguồn vốn lớn bổ sung cho vốn
đầu tư trong nước mà không phải lo trả nợ.
Thứ tư, FDI được thực hiện trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc các nền
kinh tế khác ngoài nền kinh tế của quốc gia nhà đầu tư, trực tiếp cung cấp cho xã
hội và phương thức thực hiện chủ yếu là thông qua các dự án FDI.
1.1.2 Vai trò của FDI

Thứ nhất, FDI là một trong những nguồn vốn quan trọng để bù đắp sự thiếu
hụt vốn đầu tư góp phần tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển. Đối với
các nước đang phát triển, việc tiếp nhận số lượng lớn vốn đầu từ nước ngoài sẽ vừa
tác động đến tổng cầu, vừa tác động đến tổng cung của nền kinh tế. Về mặt cầu, vì
đầu tư là một bộ phận lớn và hay thay đổi chủ chi tiêu nên những thay đổi bất
thường về đầu tư có ảnh hưởng lớn đến sản lượng và thu nhập về mặt ngắn hạn. Về
mặt cung, khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào
hoạt động thì tổng cung đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên, kéo theo sản lượng
tiềm năng tăng theo, do đó giá cả sản phẩm giảm xuống. Sản lượng tăng, giá cả
giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lượt mình lại kích thích sản xuất
hơn nữa.
Thứ hai, đầu tư sẽ tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Theo mô hình
của NUSKSE, đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ góp phần phá vỡ cái “vòng luẩn
quẩn” của các nước đang phát triển. Bởi chính cái vòng luẩn quẩn đó đã làm hạn
9


chế quy mô đầu tư và đổi mới kỹ thuật trong điều kiện nền khoa học kỹ thuật cũng
như lực lượng sản xuất trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ. Đồng thời qua đó
cho chúng ta thấy chỉ có “mở cửa” ra bên ngoài mới tận dụng được tối đa lợi thế so
sánh của nước mình để từ đó phát huy và tăng cường nội lực của mình.
Thứ ba, đầu tư sẽ làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm của các
nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu có thể tăng trưởng nhanh với tốc độ
mong muốn (9-10%) là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu
vực công nghiệp và dịch vụ. Đầu tư sẽ góp phần giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình
trạng nghèo đói. Cơ cấu ngành, cơ cấu công nghệ, cơ cấu sản phẩm và lao động, cơ
cấu lãnh thổ sẽ được thay đổi theo chiều hướng ngày càng đáp ứng tốt hớn các nhu
cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Thứ tư, đầu tư sẽ làm tăng cường khả năng khoa học công nghệ của quốc

gia. Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, các công ty (chủ yếu là các công ty đa
quốc gia) đã chuyển giao công nghệ từ nước mình hoặc từ nước khác sang nước
nhận đầu tư. Chính nhờ sự chuyển giao này mà các nước chủ nhà nhận được những
kỹ thuật tiên tiến cùng với nó là kinh nghiệm quản lý, đội ngũ lao động được đào
tạo, rèn luyện về nhiều mặt (trình độ kỹ thuật, phương pháp làm việc, kỷ luật lao
động … ).
1.2 MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của môi trường đầu tư
1.2.1.1 Khái niệm
Môi trường đầu tư là một thuật ngữ đã được đề cập nghiên cứu trong lĩnh
vực kinh tế và quản trị kinh doanh ở nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường, thực thi chính sách đổi mới mở cửa hội nhập
với thế giới thì vấn đề môi trường đầu tư và hoàn thiện môi trường đầu tư được đặt
ra là một giải pháp hữu hiệu cho nền kinh tế, và nó đã thực sự đem lại hiệu quả.
10


Theo WB, MTĐT được định nghĩa “ MTĐT là tập hợp các yếu tố đặc thù
của địa phương đang định hình cho các cơ hội và động lực để doanh nghiệp đầu tư
có hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng sản xuất của các nhà đầu tư nước ngoài”.
Do vậy, có thể hiểu “Môi trường đầu tư là tổng hợp các yếu tố và điều kiện
khách quan, chủ quan bên trong, bên ngoài của doanh nghiệp hay các nhà đầu tư,
có mối liên hệ tương tác lẫn nhau, có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư”.
1.2.1.2 . Đặc điểm của môi trường đầu tư
-

Tính khách quan của môi trường đầu tư
Không có một nhà đầu tư nào hay một doanh nghiệp nào có thể tồn tại một


cách biệt lập mà không đặt mình trong một môi trường đầu tư kinh doanh nhất
định, ngược lại, không có môi trường đầu tư nào mà lại không có một nhà đầu tư
hay một đơn vị kinh doanh nào. Có thể nói ở đâu có hoạt động sản xuất kinh doanh
thì ở đó sẽ hình thành môi trường đầu tư. Môi trường đầu tư tồn tại một cách khách
quan, nó vừa tạo ra cơ hội cho các nhà đầu tư nhưng đồng thời tạo ra các ràng
buộc, rào cản đối với họ.
-

Môi trường đầu tư có tính tổng hợp
Tính tổng hợp của môi trường đầu tư thể hiện ở chỗ nó bao gồm nhiều yếu

tố cầu thành, có quan hệ qua lại ràng buộc lẫn nhau. Số lượng và những yếu tố cấu
thành của môi trường đầu tư tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình
độ quản lý ở mỗi thời kỳ, mỗi quốc gia. Vì thế mà môi trường đầu tư ở Trung
Quốc lại khác với Việt Nam, môi trường đầu tư tại Bình Dương lại khác với Hà
Nội hay Bắc Ninh.
- Môi trường đầu tư có tính động
Các yếu tố cấu thành nên môi trường đầu tư luôn vận động biến đổi qua các
thời kỳ. Sự vận động biến đổi đó chịu tác động của các quy luật vận động nội tại
của từng yếu tố cấu thành môi trường đầu tư và nền kinh tế, chúng vận động và
11


thay đổi để phù hợp với xu thế ngày càng phát triển và hoàn thiện. Các yếu tố của
môi trường đầu tư như pháp lý, hành chính, cơ sở hạ tầng … luôn tác động đến
hoạt động của nhà đầu tư, điều chỉnh hoạt động của họ cho phù hợp với tình hình
thực tế. Do đó sự ổn định của môi trường đầu tư chỉ mang tính tương đối trong một
thời kỳ nhất định. Các nhà đầu tư muôn nâng cao hiêu quả đầu tư của mình thì cần
có được dự báo về sự thay đổi của môi trường đầu tư, để có các quyết định phù
hợp. Mặt khác muốn thu hút được nhiều nhà đầu tư thì bản thân quốc gia đó phải

tạo được sự ổn định các yếu tố môi trường đầu tư, đặc biệt là yếu tố chính trị, pháp
luật. Khi nghiên cứu và đánh giá môi trường đầu tư phải đứng trên quan điểm
động, các yếu tố của môi trường đầu tư phải được nhìn nhận trong trạng thái vừa
vận động vừa tác động qua lại lẫn nhau, tạo thành những động chính cho sự phát
triển và hoàn thiện môi trường đầu tư.
-

Môi trường đầu tư có tính hệ thống
Môi trường đầu tư có tính hệ thống thể hiện ở chỗ nó vừa có mối liên hệ và

chịu sự tác động của các yếu tố thuộc môi trường rộng lớn hơn, theo từng cấp độ
như: môi trường đầu tư ngành, môi trường đầu tư quốc gia, môi trường đầu tư quốc
tế….Trong một môi trường đầu tư ổn định, mức độ biến đổi của các yếu tố thấp và
có thể dự báo trươc được, còn trong môi trường càng phức tạp thì nhà đầu tư càng
khó dự báo với những thay đổi của môi trường đầu tư trong tư trong tương lai.
1.2.2 . Các yếu tố cơ bản của môi trường đầu tư
1.2.2.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên là những ưu đãi vốn có của mộtquốc gia,
một vùng lãnh thổ. Nó có ưu thế lâu dài trong phát triển kinh tế xã hội và là căn cứ
để hoạch định các chính sách phát triển.
Thực tế đã cho thấy các nước phát triển trên thế giới đều dựa vào ưu thế vế
vị trí địa lý và nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có. Trong quá trình phát triển kinh
tế, đặc biệt là trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện nay các nước phải tích cực khai
12


thác nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có của mình và phát huy lợi thế so sánh.Tuy
nhiên cũng có những nước nghèo tài nguyên như Nhật Bản nhưng lại có sức mạnh
kinh tế vào bậc nhất thế giới. Vì thế mà tài nguyên thiên nhiên tuy quan trọng
nhưng không phải là yếu tố sống còn trong phát triển kinh tế.

Ưu thế địa lý của một quốc gia còn thể hiện ở chỗ quốc gia đó có nằm trong
khu vực phát triển kinh tế sôi động không, có giao lộ của các tuyến giao thông
quốc tế không, tại đó có kiểm soát được vùng rộng lớn không. Một quốc gia có vị
trí như vậy có nghĩa là quốc gia đó được hưởng lợi từ các dòng thông tin, các trào
lưu phát triển mới, thuận lợi cho việc chu chuyển vốn, vận chuyển hàng hoá và
hưởng địa tô nếu nằm ở vị trí chiến lựợc. Đối với các nhà đầu tư thì các ưu đãi tự
nhiên là những nơi có cơ hội làm ăn nhiều hơn, mức sinh lời cao hơn.
1.2.2.2. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lưới giao thông, mạng lưới thông tin liên lạc,
hệ thống cung cấp năng lượng, cấp thoát nước, các công trình công cộng phục vụ
sản xuất kinh doanh như cảng biển, sân bay,…
Cơ sở hạ tầng tốt là một trong các yếu tố quan trọng giúp giảm chi phí gián
tiếp trong sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư. Thực tế phát triển tại các quốc
gia cho thấy các dòng vốn chỉ đổ vào nơi nào có hạ tầng phát triển, đủ khả năng
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư.
Mạng lưới giao thông đóng góp một phần quan trọng vào phát triển kinh tế.
Nó phục vụ cho việc cung ứng vật liệu, tiêu thụ sản phẩm, quan trọng nhất là các
đầu mối giao thông tiếp giáp với thế giới như cảng biển, cảng hàng không. Các
tuyến đường giao thông trọng yếu cũng cầu nối sự giao lưu phát triển kinh tế giữa
các địa phương của một quốc gia. Một mạng lưới giao thông đa phương tiện và
hiện đại sẽ giúp các nhà đầu tư giảm được hao phí chuyên chở không cần thiết.
Hệ thống thông tin liên lạc là nhân tố quan trọng hàng đầu trong bối cảnh
bùng nổ thông tin như hiện nay, khi mà thông tin về tất cả các biến động trên thị
13


trường ở mọi nơi được truyền tải liên tục trên thế giới. Chậm trễ trong thông tin
liên lạc sẽ đánh mất cơ hội làm ăn. Môi trường đầu tư hấp dẫn dưới con mắt của
nhà đầu tư đó là môi trường có hệ thống thông tin liên lạc và cước phí rẻ.
Ngoài ra hệ thống cung cấp năng lượng và nước sạch đảm bảo cho việc sản

xuất quy mô lớn và liên tục, các dịch vụ này không đáp ứng được nhu cầu sản xuất
liên tục thì sẽ gây rất nhiều trở ngại cho nhà đầu tư.
1.2.2.3. Pháp luật và hành chính
Để điều chỉnh hành vi kinh doanh của các nhà đầu tư, các quốc gia đều có
một hệ thống luật quy định rõ các nhà đầu tư hay các doanh nghiệp đầu tư kinh
doanh sản xuất cái gì, cấm mặt hàng gì. Hệ thống các cơ chế chính sách và những
quy định của nhà nước liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh như chính sách
tài chính, chính sách thu nhập, chính sách tiền tệ, chính sách xuất nhập khẩu, chính
sách phát triển kinh tế nhiều thành phần.
Chính sách kinh tế thể hiện quan điểm định hướng phát triển kinh tế của nhà
nước thông qua các chủ trương và chính sách. Nhà nước điều hành và quản lý kinh
tế, theo dõi sự hoạt động của các doanh nghiệp và nhà đầu tư trên phương diện
quản lý nhà nước về kinh tế.
Các chính sách thể hiện ưu đãi, khuyến khích đối với một số lĩnh vực nào
đó, đồng thời những chính sách sẽ là những chế tài để kiểm soát các lĩnh vực đó.
Hệ thống pháp luật đựơc xây dựng nhằm quy định những điều mà các thành
viên trong xã hội được làm và không được làm.Nhà nước giữ một vai trò quan
trọng tạo lập một môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi. Nhà nước quy định
khuôn khổ pháp lý, thiết lập các chính sách chủ yếu nhằm tạo điều kiện cho mọi
thành phần kinh tế cạnh tranh bình đẳng trong đầu tư.
1.2.2.4. Yếu tố kinh tế
Yếu tố kinh tế phản ánh những đặc trưng của một hệ thống kinh tế, nó sẽ chi
phối tác động đến hoạt động của các nhà đầu tư. Trong môi trường kinh tế, các yếu
14


tố như tốc độ tăng trưởng, chính sách kinh tế, chu kỳ kinh doanh, tỷ lệ lạm phát, tỷ
giá hối đoái, hệ thống tài chính sẽ được nghiên cứu.
Tăng trưởng kinh tế được coi là việc mở rộng sản lượng tiềm năng của một
quốc gia trong một giai đoạn nhất định. Khi kinh tế tăng trưởng thì các yếu tố điều

kiện kinh tế sẽ rất thuận lợi cho các nhà đầu tư. Nó tạo ra nhiều cơ hội trong kinh
doanh và ngược lại nếu kinh tế kém phát triển với tỷ lệ lạm phát cao, nó sẽ tác
động tiêu cực tới nhà đầu tư.
Chu kỳ phát triển kinh tế là sự thăng trầm về khả năng tạo ra của cải cho nền
kinh tế trong những giai đoạn nhất định.
1.2.2.5. Nguồn nhân lực
Một trong những yếu tố xã hội quan trọng của môi trường đầu tư là nguồn
nhân lực và giá cả sức lao động. Đây là một trong những yếu tố rất cần thiết để các
nhà đầu tư lập kế hoạch kinh doanh. Một nhà đầu tư muốn mở một nhà máy thì
trên phương diện nguồn nhân lực nhà đầu tư sẽ chọn khu vực có thể đáp ứng được
cả về số lượng và chất lượng của lao động, ngoài ra giá cả sức lao động là một
trong những chỉ tiêu đánh giá của các nhà đầu tư. Chất lượng lao động là một lợi
thế cạnh tranh đối với các nhà đầu tư vào lĩnh vực có hàm lượng công nghệ cao
hay có sử dụng nhiều công nghệ hiện đại. Ngoài ra yếu tố văn hoá cũng ảnh hưởng
tới yếu tố lao động như sự cần cù , tính kỷ luật, ý thức trong lao động…
Vì vậy yếu tố lao động là một trong những điều kiện thuận lợi hay khó
khăn cho các nhà đầu tư khi tiến hành kinh doanh. Tuy nhiên để có lực lượng lao
động tốt thì lại phụ thuộc vào hệ thống giáo dục, đào tạo, chất lượng đào tạo nghề.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.3.1 Chỉ số cạnh tranh toàn cầu Global Competitiveness Index (GCI):
GCI được tạo thành từ hơn 113 biến, trong đó khoảng một hai phần ba đến từ
những ý kiến chấp hành khảo sát, và một phần ba đến từ các nguồn công khai. Các
biến được tổ chức thành 12 chỉ tiêu, với mỗi chỉ tiêu đại diện cho một khu vực
15


được coi như là một yếu tố quyết định của khả năng cạnh tranh. 12 chỉ tiêu này
được xếp thành 3 nhóm:
A- Nhóm chỉ tiêu về các yêu cầu cơ bản (Basic Requirements)
1. Thể chế (25%)

2. Cơ sở hạ tầng (25%)
3. Ổn định kinh tế vĩ mô (25%)
4. Y tế và giáo dục tiểu học (25%)
B- Nhóm chỉ tiêu nâng cao hiệu quả (Efficiency Enhancers)
5. Đào tạo và giáo dục bậc cao hơn (17%)
6. Hiệu quả của thị trường hàng hoá (17%)
7. Hiệu quả của thị trường lao động (17%)
8. Sự phát triển của thị trường tài chính (17%)
9. Công nghệ tiên tiến (17%)
10. Quy mô thị trường (17%)
C- Nhóm chỉ tiêu về sự đổi mới và sự phát triển của các nhân tố (Innovation
and sophistication factor)
11. Sự phát triển của hệ thống kinh doanh (50%)
12. Đổi mới công nghệ (50%)
Bảng1.1 - Tỉ trọng các nhóm tỉ số của các nhóm nước
Nhóm nước

Nhóm chỉ tiêu
về các yêu cầu cơ bản
Nhóm chỉ tiêu
nâng cao hiệu quả
Nhóm chỉ tiêu

Nhóm nước

Nhóm nước

kém phát triển đang phát triển

Phát triển


(%)

(%)

(%)

60

40

20

35

50

60

5

10

30

16


về sự đổi mới và sự phát
triển

1.2.3.2. Chí số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI của Việt Nam
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (viết tắt là PCI – Provincial
Competitiveness Index) là thành quả của sự hợp tác liên tục giữa Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Dự án Sáng kiến cạnh tranh Việt Nam
của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ tại Việt Nam (USAID/VNCI). Chỉ số PCI
được sử dụng như một công cụ quan trọng để đo lường và đánh giá công tác quản
lý và điều hành kinh tế của 63 tỉnh, thành phố Việt Nam trên 9 lĩnh vực có ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển của khu vực kinh tế dân doanh gồm các tiêu chí sau
đây
1. Chi phí gia nhập thị trường
Các chỉ tiêu cụ thể bao gồm các tiêu chí như thời gian đăng kí kinh doanh - số
ngày; thời gian đăng kí kinh doanh bổ sung; Số lượng giấy đăng kí, giấy phép kinh
doanh cần thiết để chính thức hoạt động; Thời gian chờ đợ để được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; % doanh nghiệp mất hơn 1 tháng để khởi sự kinh doanh;
% doanh nghiệp mất hơn 3 tháng để khởi sự kinh doanh.
2. Tiếp cận đất đai và Sự ổn định trong sử dụng đất
Đo lường về hai khía cạnh của vấn đề đất đai mà doanh nghiệp phải đối mặt: việc
tiếp cận đất đai có dễ dàng không và doanh nghiệp có thấy yên tâm và được đảm
bảo về sự ổn định khi có được mặt bằng kinh doanh hay không ?
3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
Đo lường khả năng tiếp cận các kế hoạch của tỉnh và các văn bản pháp lý cần thiết
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, liệu doanh nghiệp có thể tiếp cận một
cách công bằng các văn bản này, các chính sách và quy định mới có được tham
17


khảo ý kiến của doanh nghiệp và khả năng tiên liệu trong việc triển khai thực hiện
các chính sách quy định đó và mức độ tiện dụng của trang web tỉnh đối với doanh
nghiệp.
4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước

Đo lường thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính
cũng như mức độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh
doanh để các cơ quan Nhà nước của địa phương thực hiện việc thanh tra, kiểm tra.
5. Chi phí không chính thức
Đo lường các khoản chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải trả và các trở
ngại do những chi phí không chính thức này gây ra đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, việc trả những khoản chi phí không chính thức có đem lại kết
quả hay “dịch vụ” như mong đợi và liệu các cán bộ Nhà nước có sử dụng các quy
định của địa phương để trục lợi hay không?
6.

Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh

Đo lường tính sáng tạo, sáng suốt của lãnh đạo tỉnh trong quá trình thực thi chính
sách Trung ương cũng như trong việc đưa ra các sáng kiến riêng nhằm phát triển
khu vực kinh tế tư nhân, đồng thời đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng những
chính sách đôi khi chưa rõ ràng của Trung ương theo hướng có lợi cho doanh
nghiệp.
7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
Dùng để đo lường các dịch vụ của tỉnh để phát triển khu vực tư nhân như xúc tiến
thương mại, cung cấp thông tin tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm
đối tác kinh doanh, phát triển các khu/cụm công nghiệp tại địa phương và cung cấp
các dịch vụ công nghệ cho doanh nghiệp.
8. Đào tạo lao động

18


Đo lường các nỗ lực của lãnh đạo tỉnh để thúc đẩy đào tạo nghề và phát triển kỹ
năng nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp tại địa phương và giúp người lao

động tìm kiếm việc làm.
9. Thiết chế pháp lý
Đo lường lòng tin của doanh nghiệp tư nhân đối với hệ thống tòa án, tư pháp của
tỉnh, liệu các thiết chế pháp lý này có được doanh nghiệp xem là công cụ hiệu quả
để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi doanh nghiệp có thể khiếu nại các hành vi
nhũng nhiễu của cán bộ công quyền tại địa phương.
Một tỉnh được đánh giá là thực hiện tốt tất cả 9 chỉ số thành phần này cần
có: Chi phí gia nhập thị trường thấp; Doanh nghiệp dễ dàng Tiếp cận đất đai và có
mặt bằng kinh doanh ổn định; Môi trường kinh doanh công khai minh bạch, doanh
nghiệp có cơ hội tiếp cận công bằng các thông tin cần cho kinh doanh và các văn
bản pháp luật cần thiết; Chi phí không chính thức ở mức tối thiểu; Thời gian doanh
nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính và thanh tra kiểm tra hạn chế
nhất; Lãnh đạo tỉnh năng động và tiên phong; Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, do khu
vực nhà nước và tư nhân cung cấp; Có chính sách đào tạo lao động tốt; và Hệ
thống pháp luật và tư pháp để giải quyết tranh chấp công bằng và hiệu quả.
1.2.4 Tác động của môi trường đầu tư tới việc thu hút FDI
Để đưa ra quyết định đầu tư nhà đầu tư FDI đầu tư sẽ tìm hiểu môi trường
đầu tư của nước sở tại - là bước đầu tiên trong quy trình đầu tư, tạo tiền đề và có
tính chất quyết định cho giai đoạn sau - theo các yếu tố cấu thành môi trường đầu
tư. Nhà ĐTNN sẽ xem xét tất cả các yếu tố của môi trường đầu tư như chính trị,
pháp luật, kinh tế, văn hóa, xã hội chứ không phải chỉ chú trọng đến yếu tố kinh tế
của môi trường đầu tư.Chi phí của môi trường đầu tư đảm bảo khả năng sinh lợi và
an toàn thì nhà đầu tư nước ngoài mới lập dự án và triển khái dự án đầu tư, ngược
lại họ sẽ bỏ ý định đầu tư. Nhà ĐTNN chỉ bỏ vốn nếu môi trường đầu tư tạo điều
kiện thuận lợi cho khả năng sinh lời của đồng vốn. Khả năng sinh lời của đồng vốn
19


lại chịu ảnh hưởng của chi phí, rủi ro và rào cản cạnh tranh gắn với cơ hội đầu tư.
Môi trường đầu tư có ảnh hưởng đến dòng chảy vốn FDI thông qua tác động của

môi trường đầu tư đến chi phí, rủi ro và rào cản cạnh tranh của cơ hội đầu tư. Chi
phí , rủi ro, rào cản cạnh tranh phi lý bị giảm trừ sẽ tạo cơ hội và động lực cho DN
đầu tư.
1.2.4.1 Chi phí đầu tư
Chi phí là một vế của công thức xác định hiệu quả đầu tư. Nếu chi phí đầu tư
cao, hiệu quả đầu tư sẽ giảm. Nhà đầu tư sẽ không bỏ vốn vào những cơ hội đầu tư
không mang lại hiệu quả và chỉ muốn bỏ vốn vào các cơ hội đầu tư có hiệu quả
cao. Vậy, nếu chi phí đầu tư càng cao thì lượng vốn của nhà đầu tư bỏ vào sẽ càng
giảm. Môi trường đầu tư có ảnh hướng đến chi phí đầu tư, ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời, tới lượng vốn và tới cơ cấu vốn đăng kí.
Chi phí đầu tư bao gồm chi phí chính thức và chi phí không chính thức, và
thời gian để giải quyết các thủ tục hành chính. Một quốc gia muốn thu hút vốn đầu
tư thì phải giảm chi phí đầu tư, nhất là chi phí bất hợp lí và thời gian không cần
thiết. Nếu muốn thu hút vốn đầu tư vào một ngành hay một vùng thì quốc gia đó
cần phải giảm chi phí đầu tư vào ngành đó.
Ngoài chi phí chính thức, nhà đầu tư còn chú ý tới thời gian để thực hiện các
quy định, thực hiện các thủ tục hành chính và chi phí không chính thức. Thời gian
càng kéo dài thì nhà đầu tư càng mất nhiều chi phí, biến cơ hội đầu tư trên thành
không hiệu quả hoặc mất cơ hội kinh doanh do sự chầm trễ. Chính sự không
chuyên nghiệp trong công chức giải quyết các thủ tục hành chính, sự không tận
tâm, quan tâm, cửa quyền gắn với tình trạng tham nhũng, và thiếu vắng công nghệ
hiện đại, giải quyết thủ tục hành chính làm tăng thời gian, gây sự chậm trễ trong
việc giải quyết các thủ tục hành chính. Theo như nghiên cứu, chi phí cho việc đảm
bảo hiệu lực hợp đồng, cơ sở hạ tầng không thỏa đáng, tội phạm tham nhũng, và
việc điều tiết có thể lên đến hơn 25% doanh số hoặc hơn gấp 3 lần so với mức mà
20


DN thực sự phải trả dưới dạng thuế. Do chi phí chính thức còn tồn tại phổ biến ở
các quốc gia nên nhà đầu tư sẽ xem xét đầy đủ các khoản chi phí đầu tư của môi

trường đầu tư vào một quốc gia.
1.2.4.2 Rủi ro đầu tư.
Khi quyết đinh đầu tư, nhà đầu tư phải chấp nhận rủi ro. Nhà đầu tư phải dự
tính các loại rủi ro và xác suất xuất hiện các loại rủi ro. Nếu nhà đầu tư đánh giá
môi trường đầu tư nào đó có rủi ro cao thì hiệu quả đầu tư dự tính sẽ giảm đi và do
đó lượng vốn đầu tư sẽ giảm.
Theo tính chất của biến cố xảy ra, rủi ro gồm rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ
thống. Trong 2 loại rủi ro thì rủi ro hệ thống liên quan đến sự vận động của toàn bộ
thị trường do đó còn gọi là rủi ro không thể phân tán. Nguyên nhân gây ra rủi ro
hệ thống là do sự thay đổ của các yếu tố vĩ môi làm ảnh hưởng đến toàn bộ thị
trường. Rủi ro hệ thống gồm có rủi ro gây ra của môi trường tự nhiên ( hạn hán,
bão lụt), rủi ro chính trị, rủi ro pháp luật ( sự thay đổi quy định pháp luật) . Trong
các loại rủi ro hệ thống trên thì rủi ro về môi trường tự nhiên là khó dự đoán nhất,
còn các yếu tố khác chịu sự chi phối của chính phủ. Môi trường đầu tư không đứng
yên mà luôn luôn vận động, các yếu tố của môi trường đầu tư luôn luôn thay đổi.
Nếu nhà đầu tư tin rằng những thay đổi của các yếu tố mà chính phủ có ảnh hưởng
không gây bất lợi cho nhà đầu tư thì nhà đầu tư sẽ mạnh dạn bỏ vốn vào ngay ngày
hôm nay chứ không phải đến tương lai, ngược lại không đầu tư hoặc chuyển khoản
đầu tư sang quốc gia khác. DN tại các quốc gia đang phát triển cho rằng rủi ro liên
quan đến chính sách là mối lo ngại chính.Việc tăng cường khả năng tiên liệu của
chính sách có thể làm tăng năng suất sinh lời của các khoản đầu tư mới lên hơn
30%.Có thể thấy, rủi ro do môi trường đầu tư gây ra có ảnh hưởng trực tiếp tới
hiệu quả đầu tư. Do đó, nhà đầu tư sẽ đòi hỏi tỷ suất sinh lợi cao hơn ở các nước cơ
rủi ro, việc sang lọc cơ hội đầu tư sẽ cẩn trọng hơn làm vốn đầu tư ở những nước

21


rủi ro giảm đi. Do đó chính phủ có vai trò quan trọng trong việc giảm rủi ro đầu tư
để môi trường đầu tư vận động ổn định.

1.2.4.3 Rào cản cạnh tranh
Môi trường đầu tư còn tạo ra các rào cản cạnh tranh cho các nhà đầu tư. Thứ
nhất, rào cản cạnh tranh tạo ra do nhà đầu tư bị hạn chế tham gia vào thị trường .
Thứ hai, nhà đầu tư gặp khó khăn khi rút lui ra khỏi thị trường. Cuối cùng, nhà đầu
tư không hiểu biết đầy đủ và thông tin thị trường. Việc nhà đầu tư bị hạn chế tham
gia vào thị trường sẽ làm giảm vốn đầu tư. Chi phí đầu tư và rủi ro đầu tư cao cũng
ảnh hưởng tới việc tham gia thị trường của nhà đầu tư hay chi phí và rủi ro đầu tư
cao là rào cản của việc gia nhập thị trường. Việc tốn nhiều thời gian và chi phí để
rút lui khỏi thị trường thì sẽ không khuyến khích được họ đầu tư vì đồng vốn
không được lưu chuyển dễ dàng. Thông tin thị trường không rõ ràng, không đầy đủ
khiến nhà đầu tư bỏ lỡ cơ hội đầu tư, không dự đoán được các chi phí và lợi ích
của hoạt động đầu tư, làm tăng rủi ro đầu tư, từ đó ảnh hưởng tới việc ra quyết
định, tới hiệu quả đầu tư. Việc cung cấp thông tin kém hiệu quả, không công khai,
minh bạch sẽ tác động tiêu cực tới thu hút vốn đầu tư cũng như hiệu quả đầu tư.
Bản thân các DN đang hoạt động hiệu quả tại thị trường thì muốn duy trì rào
cản cạnh tranh, không muốn gặp phải sự cạnh tranh gay gắt làm giảm lợi nhuận
của họ. Tuy nhiên, rào cản cạnh tranh sẽ khiến nhiều nhà đầu tư khác không có cơ
hội tham gia vào thị trường, làm giảm hiệu quả kinh tế xã hội của một quốc gia,
không khuyến khích áp dụng công nghệ mới, tăng năng suất lao động
Giảm rào cản cạnh tranh sẽ khuyến khích việc bỏ vốn đầu tư. Chính sách
phát triển ngành công nghiệp non trẻ sẽ ảnh hưởng tới việc thu hút vốn ĐTNN vào
ngành đó. Bên cạnh đó, việc phát triển công nghệ thông tin sẽ rút ngắn khoảng
cách phát triển giữa các vùng, miền, giảm bớt chi phí thông tin liên lạc, vận
chuyển. Hơn nữa, Chính phủ giảm rào cản gia nhập và rút lui thị trường làm nhiều
DN mới có cách thức quản lí tốt, công nghệ mới, hoạt động hiệu quả; còn những
22


DN không thể cạnh tranh được, hiệu quả kém phải rút lui làm hiệu quả chung của
nền kinh tế tăng lên, góp phần tăng trưởng kinh tế, tăng năng suất lao động. Ngược

lại, hiệu quả đầu tư tăng lên thì khả năng tích lũy của nền kinh tế tăng, tạo nguồn
vốn đầu tư dồi dào cho sự phát triển kinh tế. Tóm lại, việc giảm rào cản cạnh tranh
có tác động tích cực làm tăng vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư của cả nền kinh tế.
Như vậy, trên đây là một số lý luận chung về FDI và môi trường đầu tư.Từ
đây, có cái nhìn tổng quan nhất về FDI, các yếu tố cấu thành, các chỉ tiêu đánh giá
môi trường đầu tư cũng như tác động của môi trường đầu tư đối với việc thu hút
FDI. Tiến tới có thể phân tích, đánh giá tình hình thu hút vốn FDI đồng thời nêu
ưu, nhược điểm và hạn chế của môi trường đầu tư của tỉnh trong thời gian qua.

Chương 2
THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN FDI VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI
TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1 VÀI NÉT VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, VĂN HÓA, XÃ HỘI TỈNH THÁI
NGUYÊN
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lí
Về mặt hành chính, Thái Nguyên có 7 huyện, 1 thành phố, 1 thị xã với tổng
số 180 xã, phường và thị trấn, trong đó có 14 xã vùng cao, 106 xã vùng núi, còn lại
là các xã trung du và đồng bằng. Diện tích tự nhiên 3.562,82 km² (nguồn số liệu
năm 2009)
23


Về mặt hành chính tỉnh Thái Nguyên:
-

Phía Bắc giáp Vĩnh Phúc và Tuyên Quang.
Phía Tây giáp Lạng Sơn và Bắc Giang.

-


Phía Đông và phía nam giáp thủ đô Hà Nội.

2.1.1.2 Địa hình:
Địa hình không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác, đây là
một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông - lâm nghiệp và phát triển kinh
tế xã hội nói chung so với các tỉnh trung du miền núi khác.
Thái Nguyên có các nhóm cảnh quan địa hình với các cảnh quan khác nhau,
không lớn, phân bổ ở phía nam tỉnh.
Nhóm cảnh quan địa hình đồng bằng, chủ yếu thuộc 2 huyện Phú Bình và
Phổ Yên với độ cao địa hình 10-15m. Kiểu địa hình đồng bằng xen lẫn đồi núi
thoải dạng bậc thềm có diện tích lớn độ cao địa hình khoảng 20-30m, phân bổ dọc
2 con song lớn là sông Cầu và sông Công thuộc huyện Phổ Yên và Phú Bình.
Nhóm cảnh quan núi thấp chiếm tỷ lệ lớn hầu như chiếm chọn vùng Đông
Bắc của tỉnh.
Nhóm cảnh quan địa hình nhân tạo ở Thái Nguyên chỉ có một kiểu là các hồ
núi nhân tạo, trong đó hồ lớn là Hồ Núi Cốc, Hồ Bảo Linh, Hồ Khe Lạnh.
2.1.1.3 Điều kiện khí hậu, thuỷ văn
Khí hậu của tỉnh chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và
mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000
đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Mùa đông được chia
thành 3 vùng rõ rệt: Vùng lạnh nhiều nằm ở phía bắc huyện Võ Nhai; Vùng lạnh
vừa gồm các huyện Định Hóa, Phú Lương và phía nam huyện Võ Nhai; Vùng ấm
gồm các huyện: Đại Từ, Thành phố Thái Nguyên, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên và
Thị xã Sông Công. Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9°C) với

24


tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2°C) là 13,7°C. Nhìn chung, khí hậu tỉnh Thái Nguyên

thuận lợi cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp
2.1.2 Văn hóa , xã hội
2.1.2.1 Dân số và lao động
Tổng dân số tỉnh Thái Nguyên tính đến hết năm 2011 là 1.139.400 người,
trong đó dân số nam là 579.153 người (chiếm 50,83%); dân số nữ là 560.247
người (chiếm 49,17%). So với cả nước, dân số tỉnh Thái Nguyên đứng thứ 33 và
đứng thứ 3 các tỉnh trong vùng trung du và miền núi phía Bắc (sau tỉnh Bắc Giang
và tỉnh Phú Thọ. Trong đó có 8 dân tộc chủ yếu sinh sống đó là Kinh, Tày, Nùng,
Sán dìu, H’mông, Sán chay, Hoa và Dao.
Lao động là một tư liệu không thể thiếu được trong các ngành kinh tế, vì vậy
các ngành kinh tế muốn phát triển phải kể đến vai trò quan trọng của lao động.
Thái Nguyên là một tỉnh có nguồn lao động dồi dào, phần lớn là lao động nông
nghiệp chưa qua đào tạo. Lao động đang làm việc năm 2011 là 681.600 người,
tăng 1.87% so với năm 2010. Lao động đang làm việc trong lĩnh vực công nghiệp
xây dựng tăng lên nhanh nhất do lĩnh vực này đã và đang được chú trọng đầu tư và
phát triển, số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này ngày càng tăng lên, đa
dạng hoá các ngành nghề. Năm 2009 có 135.045 người chiếm 23,89%, nhưng đến
năm 2012 tăng lên là 154.109 người chiếm 26,34.Nhìn chung qua các năm số lao
động có việc làm thường xuyên trong khu vực Nông - Lâm - Ngư nghiệp có xu
hướng giảm dần, còn trong khu vực công nghiệp xây dựng có xu hướng tăng dần
lên qua các năm.
2.1.2.2 Về y tế
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 363 cơ sở y tế và 3.525 giường bệnh (theo niên
giám thống kê tỉnh thái Nguyên) cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh và khám sức
khỏe cho nhân dân. Các chương trình y tế quốc gia được triển khai và thực hiện
tương đối tốt, tình trạng an toàn vệ sinh thực phẩm được cải thiện. Tuy nhiên chất
25



×