Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính tới khả năng sinh lời và rủi ro tài chính của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thiên Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.99 KB, 57 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Dương Thị Thu Phương
Lớp: CQ47/11.01

Đề tài:
Đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính tới khả năng sinh lời và rủi ro
tài chính của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thiên Á.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nghiêm Thị Thà

Hà Nội – Năm 2013

SV: Dương Thị Thu Phương

1

Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan nội dung trình bày trong luận văn này là nghiên cứu của
cá nhân tôi. Các số liệu, các kết quả trong luận văn là trung thực và xuất phát từ
số liệu thực tế thu được từ quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Thiên Á.
Tác giả luận văn

Dương Thị Thu Phương

SV: Dương Thị Thu Phương

2

Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................................2
MỤC LỤC.................................................................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................4
CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÒN BẨY.................................................................................5
TÀI CHÍNH VÀ RỦI RO TÀI CHÍNH..............................................................................................................5
Khái niệm cơ bản.....................................................................................................................................5
Đòn bẩy tài chính.....................................................................................................................................5
Khái niệm.................................................................................................................................................5
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG TỚI SINH LỜI VÀ RỦI RO TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THIÊN Á..................................................................35

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THIÊN Á...............................................................................53

SV: Dương Thị Thu Phương

3

Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Nhà bác học Archimedes có câu nói nổi tiếng “Hãy cho tôi một điểm tựa,
tôi sẽ nhấc bổng quả đất lên.” Có nghĩa người ta sẽ dựa vào điểm tựa cố định để
khuếch đại lực nhằm mục tiêu di chuyển vật thể nào đó. Tương tự trong tài chính
người ta sử dụng ĐBTC như một công cụ hữu hiệu để khuếch đại lợi nhuận
VCSH. Từ đó, trên thị trường chứng khoán các nhà đầu tư có thể phát biếu lại
cậu này như sau “Hãy cho tôi một đòn bẩy tài chính đủ lớn, tôi có thể nâng hạ thì
trường theo ý mình.”
ĐBTC xuất hiện khi công ty quyết định tài trợ cho phần lớn tài sản của
mình, bằng nguồn vốn nợ vay, nhằm mục đích gia tăng lợi nhuận VCSH của
doanh nghiệp, hay là gia tăng lợi nhuận cho cổ đông thường. Nếu sử dụng phù
hợp, doanh nghiệp có thể dùng các nguồn vốn có chi phí cố định, bằng cách phát
hành trài phiếu hoặc đi vay từ các ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác để
tạo lợi nhuận cao nhất. Đó chính là sự tác động của ĐBTC lên mức sinh lời của
VCSH.
Sử dụng ĐBTC là công cụ không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp và bản

thân nhà đầu tư. Nó có thể đem lại siêu lợi nhuận cho người sử dụng nó, tuy
nhiên, ĐBTC lại là con dao nhiều lưỡi, chính nó là nguyên nhân của nhiều cuộc
khủng hoảng trong các doanh nghiệp, sự phá sản của các nhà đầu tư khi sử dụng
quá lạm dụng nó. ĐBTC cao thường gắn liến với rủi ro cao.
Để hiểu rõ được sự tác động mạnh mẽ của ĐBTC tới khả năng sinh lời cũng
như rủi ro tài chính của doanh nghiệp, qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thiên Á, được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban
lãnh đạo, nhân viên phòng Tài chính kế toán công ty và sự hướng dẫn tận tụy
của PGS.TS Nghiêm Thị Thà, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp với đề tài “Đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính tới khả
năng sinh lời và rủi ro tài chính của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thiên
Á”.
SV: Dương Thị Thu Phương

4

Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Mục đích nghiên cứu: luận văn này được viết nhằm mục đích làm rõ cơ sở
lý luận về đòn bẩy tài chính, sử dụng đòn bẩy tài chính tác động tới khả năng
sinh lời trong doanh nghiệp, các rủi ro doanh nghiệp sẽ gặp phải. Từ đó đánh giá
được thực trạng tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thiên Á, đưa ra được giải
pháp nhằm tăng cường sử dụng đòn bẩy tài chính và quản trị giảm thiểu rủi ro tài
chính trong Công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: cơ cấu vốn của Công ty, thực trạng sử
dụng ĐBTC, quản lý rủi ro tài chính.
Phương pháp phân tích: phương pháp so sánh, đánh giá, đối chiếu phân

tích số chênh lệch, dự báo phân tích mối liên hệ giữa các hệ số tài chính…trên cơ
sở số liệu, tài liệu thu thập được trong quá trình thực tập tại Công ty.
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận chung về ĐBTC và rủi ro tài chính.
Chương 2: Thực trạng sử dụng ĐBTC tác động tới khả năng sinh lời và
rủi ro tài chính của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thiên Á.
Chương 3: Giải pháp sử dụng ĐBTC hợp lý và quản trị giảm thiểu rủi
ro tài chính tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thiên Á.
Thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và kiến thức còn có hạn nên luận
văn này có thể còn sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy
cô và các bạn để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.

CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÒN BẨY
TÀI CHÍNH VÀ RỦI RO TÀI CHÍNH
Khái niệm cơ bản
Đòn bẩy tài chính
Khái niệm
SV: Dương Thị Thu Phương

5

Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Đối với các doanh nghiệp nói chung ngoài nguồn vốn tự có để đảm bảo cho
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục và ngày càng mở
rộng doanh nghiệp cần phải huy động nguồn vốn từ bên ngoài. Khi doanh nghiệp
huy động nguồn vốn bằng nợ vay, ĐBTC xuất hiện, có thể nói “ĐBTC của

doanh nghiệp là việc sử dụng nợ vay có chi phí lãi vay tương đối cố định nhằm
gia tăng TSSL của các chủ sở hữu”.
Hay: Đòn bẩy tài chính phản ánh sự lựa chọn cơ cấu nguồn vốn tối ưu của
doanh nghiệp thông qua mức độ huy động nguồn vốn có chi phí vốn cố định (nợ
và cổ phiếu ưu đãi) trong cơ cấu nguồn vốn hiện có lớn hay nhỏ và tác động của
nguồn vốn như thế nào đối với sức sinh lời của VCSH.
Từ đó rút ra:
ĐBTC là thể hiện mức độ sử dụng vốn vay trong nguồn vốn của doanh
nghiệp nhằm hy vọng gia tăng tỉ suất lợi nhuận VCSH hay thu nhập trên
một cổ phần của công ty. (Giáo trình TCDN-T248, Nhà xuất bản tài chính
2010).
Mức độ sử dụng ĐBTC doanh nghiệp được thể hiện ở hệ số nợ. Doanh
nghiệp có hệ số nợ cao thể hiện doanh nghiệp có sử dụng ĐBTC ở mức độ cao
và ngược lại, hệ số nợ thấp cho thấy doanh nghiệp sử dụng ĐBTC ở mức độ
thấp.
Công ty sử dụng ĐBTC với hy vọng gia tăng được lợi nhuận cho cổ đông
thường. Doanh nghiệp sử dụng nợ vay, một mặt nhằm bù đắp sự thiếu hụt vốn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác hy vọng gia tăng tỷ suất lợi
nhuận VCSH. Bởi lẽ, khí sử dụng vốn vay doanh nghiệp phải trả lãi tiền vay –
đây là khoản chi phí có tính chất cố định, nếu doanh nghiệp tạo ra được khoản
SV: Dương Thị Thu Phương

6

Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
EBIT từ vốn vay lớn thì sau khi trả lãi tiền vay và nộp thuế thu nhập, phần lợi

nhuận còn lại dôi ra là thuộc về chủ sở hữu doanh nghiệp.
ĐBTC càng cao, mức độ rủi ro trong hoạt động tài chính càng cao, nhưng
cơ hội gia tăng mức sinh lời VCSH càng lớn và ĐBTC thấp thì ngược lại, số
EBIT được tạo ra từ sử dụng vốn vay nhỏ hơn số lãi tiền vay phải trả thì nó làm
giảm sút nhanh hơn tỷ suất lợi nhuận VCSH, doanh nghiệp thua lỗ thì càng thua
lỗ nặng nề hơn.
Gọi:
EBIT: lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
ROAE: tỷ suất sinh lời của tài sản hay tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế
trên vốn kinh doanh.
D: vốn vay.
VKD: tổng số vốn kinh doanh.
I: lãi tiền vay phải trả.
I: lãi suất vay vốn.
t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ta có:

Tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE) =

SV: Dương Thị Thu Phương

7

Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp
ROE =

Học viện tài chính


=

=

=

(1 – t )

=

(1–t)

Vậy:
ROE = [

(

*(1–t)

Trong công thức trên ta thấy (1 – t ) là hằng số (trong trường hợp Nhà nước
không thay đổi chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp và doanh nghiệp không
được miễn giảm thuế do các ưu đãi đặc biệt), do vậy tỷ suất lợi nhuận VCSH
phụ thuộc vào TSSL của tài sản ( ROA E ), lãi suất vay vốn và mức độ hệ số nợ
trên VCSH.
Có 3 trường hợp đáng chú ý:

SV: Dương Thị Thu Phương

8


Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp
Trường hợp 1:

Học viện tài chính

ROAE > i : doanh nghiệp càng sử sụng nhiều vốn vay càng gia tăng nhanh
được tỷ suất lợi nhuận VCSH, ĐBTC dương. Trong trường hợp này ĐBTC
khuếch đại tăng tỷ suất lợi nhuận VCSH. Tuy nhiên cũng ẩn chứa rủi ro tài chính
lớn đối với doanh nghiệp.
Trường hợp 2:
ROAE < i: doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn vay tỷ suất lợi nhuận
VCSH càng bị giảm sút nhanh so với không sử dụng nợ vay. Trường hợp này
ĐBTC khuếch đại giảm tỷ suất lợi nhuận VCSH và rủi ro tài chính càng lớn.
Người ta gọi là ĐBTC âm, cần phải hoàn trả nguồn vốn nợ để bảo toàn sức sinh
lời của vốn chủ.
Trường hợp 3:
ROAE = i: tỷ suất lợi nhuận VCSH trong tất cả các trường hợp: không sử
dụng vốn vay, sử dụng nhiều vốn vay hoặc ít vốn cũng sẽ đều bằng nhau và chỉ
có sự khác nhau về mức rủi ro, ĐBTC bằng 0.
Cần chú ý:
Thứ nhất: do nợ phải trả được hình thành từ nhiều nguồn (vay ngân hàng,
phát hành trái phiếu, các khoản chiếm dụng…). Trong đó, các khoản chiếm dụng
phải trả nhà cung cấp, phải trả cán bộ công nhân viên, các khoản phải nộp ngân
sách ,… thường có chi phí vốn thấp hơn ROA E, chính vì vậy doanh nghiệp cần
nâng cao uy tín với nhà cung cấp và khách hàng để được sử dụng nguồn vốn có
chi phí vốn ưu đãi.


SV: Dương Thị Thu Phương

9

Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Thứ hai: để đánh giá cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp đã tối ưu hay
chưa, việc sử dụng ĐBTC có hiệu quả hay không thì cần nhìn nhận đánh giá
nguồn vốn của đơn vị theo nhiều tiêu thức khác nhau:
-

Nếu nhìn nhận cơ cấu nguồn vốn trong mối quan hệ với môi trường cung

cấp vốn thì nếu doanh nghiệp đã khai thác triệt để nguồn vốn bên trong từ lợi
nhuận để lại, từ các quỹ khấu hao, dự phòng, nhanh chóng thanh lý, nhượng bán
các tài sản không cần dùng, lạc hậu về ký thuật để thu hồi vốn, xử lý các tài sản
thừa trong quá trình hoạt động kinh doanh thì sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp
chủ động tái cơ cấu nguồn vốn để không phụ thuộc lớn vào nguồn vốn huy động
từ bên ngoài, chính sách này của doanh nghiệp thích hợp khi môi trường kinh
doanh tồn tại sự bất ổn của thị trường tài chính nên các doanh nghiệp không mặn
mà với việc sử dụng nợ.
- Nếu đánh giá cơ cấu nguồn vốn theo từng giai đoạn phát triển của mỗi
doanh nghiệp thì cơ cấu nguồn vốn tối ưu cụ thể như sau:
Giai đoạn hình thành doanh nghiệp: trong giai đoạn này, khả năng tài trợ
vốn vay sẽ không khả thi nên tài trợ bằng nguồn vốn mạo hiểm từ các quỹ đầu tư
mạo hiểm là thích hợp hơn cả.

Giai đoạn phát triển (tăng trưởng): trong giai đoạn phát triển sẽ xuất hiện
sự chuyển hóa giữa nhà đầu tư vốn mạo hiểm sang nhà đầu tư vốn cổ phần mới.
Nguồn tài trợ hợp lý cho doanh nghiệp trong giai đoạn này là phát hành chứng
khoán rộng rãi ra công chúng.
Giai đoạn bão hòa: từ việc tài trợ hầu như hoàn toàn bằng vốn cổ phần của
các chủ sở hữu ở giai đoạn trước thì trong giai đoạn này doanh nghiệp nên kết
hợp với một tỷ trọng nợ ngày càng tăng trong cơ cấu nguồn vốn nhằm tận dụng
ĐBTC do mức sinh lời của vốn cao.
Giai đoạn suy thoái: nguồn VCSH cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp chủ yếu từ lợi nhuận tích lũy (nếu có) và tiền khấu hao thu hồi chưa sử
SV: Dương Thị Thu Phương

10

Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
dụng, giai đoạn này do sức sinh lời của vốn suy giảm mạnh, thậm chí doanh
nghiệp kinh doanh lỗ nên không sử dụng ĐBTC là sự lựa chọn tối ưu.
- Khi đánh giá cơ cấu nguồn vốn và việc sử dụng ĐBTC gắn với đặc thù về
ngành nghề kinh doanh thì cần căn cứ vào đặc điểm sản phẩm, quy trình công
nghệ sản xuất, chế biến và kinh doanh để đánh giá tài sản ngắn hạn, dài hạn
chiếm trong tổng vốn kinh doanh và xác định tỷ trọng nguồn VCSH, nguồn vốn
nợ, nguồn vốn tài trợ dài hạn và nguồn vốn tài trợ ngắn hạn chiếm trong tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm duy trì sự ổn định của nguồn tài trợ và không
thoát ly đặc thù đầu tư của ngành, hay đảm bảo sự phù hợp giữa cơ cấu nguồn
vốn, cơ cấu tài sản của doanh nghiệp với ngành kinh doanh, tào điều kiện phối
hợp tác động tích cực của hệ thống đòn bẩy đến hiểu quả sử dụng vốn của chủ sở

hữu.
Điểm cân bằng lợi nhuận trước lãi vay và thuế ( điểm cân bằng EBIT)
Điểm cân bằng EBIT là một mức lợi nhuận trước lãi vay và thuế mà với
mức lợi nhuận đó đạt được sẽ đưa lại thu nhập một cổ phần là như nhau dù tài
trợ bằng vốn vay hay tài trợ bằng cổ phần thường.
Có thể tìm được điểm cân bằng EBIT bằng cách giải phương trình:

=

Trong đó:
EBITI: điểm cân bằng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
I1: lãi vay phải trả nếu tài trợ bằng phương án thứ nhất.
SV: Dương Thị Thu Phương

11

Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
I2: lãi vay phải trả nếu tài trợ bằng phương án thứ hai.
t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
SH1: số cổ phần phổ thông lưu hành nếu tài trợ bằng phương án thứ nhất.
SH2: số cổ phẩn phổ thông lưu hành nếu tài trợ bằng phương án thứ hai.
Xem xét điểm cân bằng EBIT là một trong những căn cứ giúp doanh nghiệp
tài trợ phương án có lợi hơn. Từ đó có thể mở rộng xem xét các phương án tài
trợ bằng vốn vay với mức độ sử dụng ĐBTC khác nhau hay các phương án tài
trợ khác.
1.1.1.1. Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính

Đòn bẩy kinh doanh tác động trực tiếp đến EBIT còn ĐBTC tác động đến
lợi nhuận sau thuế hay tỷ suất lợi nhuận VCSH. Đối với doanh nghiệp sử dụng
ĐBTC thì tỷ suất lợi nhuận VCSH nhạy cảm cao hơn trước sự biến động EBIT.
Để đánh giá ảnh hưởng của ĐBTC đến tỷ suất lợi nhuận VCSH người ta sử dụng
thước đo được gọi là mức độ tác động của ĐBTC (DFL).
Mức độ tác động của ĐBTC (DFL) là tỷ lệ thay đổi của tỷ suất lợi nhuận
VCSH (hay EPS) phát sinh do sự thay đổi của lợi nhuận trước lãi vay và thuế và
được xác định theo công thức:

DFL =

Mức độ tác động của ĐBTC phản ánh khi EBIT tăng lên hay giảm đi 1% thì
tỷ suất lợi nhuận VCSH (hay EPS) sẽ tăng lên hay giảm đi bao nhiêu phần trăm.
SV: Dương Thị Thu Phương

12

Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Từ công thức trên ta có thể rút ra trường hợp công ty chỉ sản xuất và tiêu
thụ một loại sản phẩm, mức độ tác động của ĐBTC được tính:

DFL =

=

Trong đó:

EBIT: lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
I: lãi tiền vay phải trả.
Q: sản lượng sản phẩm tiêu thụ.
P: giá bán một sản phẩm.
V: chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm.
F: tổng chi phí cố định kinh doanh.
Có thể nhận thấy, ở mỗi mức EBIT khác nhau thì mức độ tác động của
ĐBTC cũng có khác nhau.
Mức độ tác động của ĐBTC cũng là một trong những thước đo cho phép
đánh giá mức đọ rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
Có thể sử dụng mức độ tác động của ĐBTC để xác định lại tỷ suất lợi
nhuận VCSH khi có sự thay đổi EBIT theo công thức:
ROE1 = ROE0 + ROE0(DFL*TEBIT)
Trong đó:
SV: Dương Thị Thu Phương

13

Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp
ROE1: tỷ suất lợi nhuận VCSH gốc hay ban đầu.

Học viện tài chính

ROE0: tỷ suất lợi nhuận VCSH mới hay xác định lại.
TEBIT: tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
Tương tự, có thể xác định lại EPS:


1.1.1.2. Hệ số tài chính cơ bản
Phân tích tài chính là vấn đề hết sức quan trọng trong việc đánh giá tình
hình doanh nghiệp. Một trong những phương pháp phân tích thường được sử
dụng để đánh giá là phân tích các hệ số tài chính.
Tài liệu chủ yếu để phân tích các hệ số tài chính là Bảng cân đối kế toán và
Bản báo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính
là cánh cửa quan trọng để nhận biết tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Khi sử dụng các hệ số tài chính cần chú ý:


So sánh hệ số kỳ này với hệ số kỳ trước cùng doanh nghiệp, qua đo

xem xét xu hướng thay đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

So sánh với các hệ số trung bình của các doanh nghiệp cùng ngành
để đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp hoặc so sánh với doanh nghiệp
tiên tiến trong ngành để rút ra những nhận định về tình hình tài chính của doanh
nghiệp và đưa ra các quyết định tài chính phù hợp.
Khi sử dụng các hệ số tài chính, cần hiểu được các yêu tố tham gia vào cấu
trúc của hệ số, trên cơ sở đó mới có thể đánh giá được sâu sắc tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
SV: Dương Thị Thu Phương

14

Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính

Hệ số cơ cấu nguồn vốn: là một hệ số tài chính hết sức quan trọng đối với
nhà quản lý doanh nghiệp, với các chủ nợ cũng như với các nhà đầu tư.
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp thông qua hệ số nợ cho thấy sự độc lập
về tài chính, mức độ sử dụng ĐBTC và rủi ro tài chính có thể gặp phải để từ đó
có sự điều chỉnh về chính sách tài chính phù hợp.
Đối với các chủ nợ qua xem xét hệ số nợ của doanh nghiệp thấy được sự an
toàn của khoản vay để đưa ra các quyết định cho vay và thu hồi nợ.
Nhà đầu tư có thể đánh giá mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp, trên
cơ sở đó cân nhắc việc đầu tư.
Hệ số nợ: thể hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ chức
nguồn vốn và điều đó cũng cho thấy mức độ sử dụng ĐBTC của doanh nghiệp.

Hệ số nợ =

Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số nợ ngắn hạn và nợ dài
hạn. Chủ nợ thường thích công ty co tỷ số nợ thấp vì như vậy công ty có khả
năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông muốn có tỷ số nợ cao vì như vậy làm
gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Tuy nhiên muốn biết tỷ số này cao hay
thấp cần phải so sánh với tỷ số nợ bình quân ngành. Tổng nguồn vốn bao gồm
tổng các nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng.
Tỷ số nợ càng thấp thì mức độ bảo về dành cho các chủ nợ càng cao trong
trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản và phải thanh lý tài sản.

SV: Dương Thị Thu Phương

15

Lớp: CQ47/11.01



Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Khó có thể đánh giá được mức độ vay nợ phù hợp của doanh nghiệp, vì tỷ
số nợ phụ thuộc rất nhiều yếu tố: loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp,
tính chất – lĩnh vực hoạt động, mục đích vay.
Cùng với hệ số nợ, có thể xác định hệ số VCSH:

Hệ số VCSH =

Hay: Hệ số VCSH = 1 – Hệ số nợ.
1.1.2. Khả năng sinh lời
1.1.2.1. Khái niệm
Các nhà đầu tư, các cổ đông và các nhà quản lý tài chính đặc biệt chú ý tới
khả năng sinh lời của các công ty.Việc phân tích lợi nhuận có thể bắt đầu bằng
việc nghiên cứu cách thức một công ty sử dụng cơ cấu vốn. Các nhà quản lý giỏi
sử dụng có hiệu quả tài sản của mình. Thông qua việc tăng hiệu quả sản xuất, các
công ty có thể giảm hoặc kiểm soát được các chi phí. Tỷ lệ lợi nhuận do bất kỳ
một công ty nào đạt được là quan trọng nếu các nhà quản lý của công ty đó mong
muốn thu hút vốn và thực hiện việc tài trợ thành công cho sự phát triển của công
ty. Nếu tỷ lệ lợi nhuận của một công ty tụt xuống dưới mức có thể chấp nhận
được, thì hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu và giá trị các cổ phiếu của công ty
sẽ giảm xuống – điều đó giải thích tại sao việc đánh giá khả năng sinh lời lại đặc
biệt quan trọng đối với một công ty.
Khả năng sinh lời vừa là động cơ kinh doanh vừa là cơ sở để mỗi doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Tạo ra, duy trì và gia tăng khả năng sinh lời là mong

SV: Dương Thị Thu Phương

16


Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
muốn của tất cả các chủ thể có lợi ích gắn với doanh nghiệp.Về tổng thể, khả
năng sinh lời mỗi doanh nghiệp luôn phụ thuộc vào hiệu quả quản lý, điều hành
của bản thân doanh nghiệp và môi trường kinh doanh.
Xét cụ thể ở mỗi doanh nghiệp: khả năng sinh lời của doanh nghiệp là
kết quả tổng hợp của năng lực tổ chức, trình độ quản lý, kết quả điều hành
và hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ.(Giáo
trình Phân tích TCDN-T272, Nhà xuất bản tài chính 2010).
Thông tin về khả năng sinh lời của doanh nghiệp là mối quan tâm chủ yếu
của hầu hết các chủ thể quản lý có liên quan với doanh nghiệp vì nó là thông tin
quan trọng nhất cung cấp cơ sở cho các quyết định quản lý.
1.1.2.2. Nhóm hệ số phản ánh khả năng sinh lời
Dựa trên số liệu từ Bảng cân đối kế toán và bảng Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, hệ số sinh lời là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Đó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định
quản lý của doanh nghiệp.
Nhóm hệ số sinh lời gồm các chỉ tiêu:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng (ROS): phản
ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần trong kỳ của doanh
nghiệp.

ROS =

SV: Dương Thị Thu Phương

17


Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Hệ số thể hiện, khi thực hiện một đồng doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp có
thể thu được bao nhiêu lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh
lời kinh tế của tài sản (ROAE): phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn
kinh doanh không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn
gốc của vốn kinh doanh.

ROAE =

Ý nghĩa: một đồng vốn kinh doanh bỏ ra thu về được bảo nhiêu đồng lợi
nhuận trước lãi vay và thuế.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh lời ròng
của tài sản (ROA): phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tào ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.

ROA =

Tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE): đo lường mức lợi nhuận thu được trên mỗi
đồng VCSH trong kỳ.
Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm.

SV: Dương Thị Thu Phương

18


Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

ROE =

Thu nhập một cổ phần (EPS): phản ánh mỗi cổ phần thường (cổ phẩn phổ
thông) trong năm thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.

EPS =

Đây là chỉ tiêu quan trọng, EPS cao hơn so với các doanh nghiệp cạnh tranh
khác là một trong những mục tiêu mà các nhà quản lý doanh nghiệp luôn hướng
tới.
Cổ tức một cổ phần (DPS): phản ánh mỗi cổ phần thường nhận được bao
nhiêu đồng cổ tức trong năm.

DPS =

Hệ số trả cổ tức (D/E): phản ánh Công ty dành bao nhiêu phần trăm (%) thu
nhập để trả cổ tức cho cổ đông.

D/E =

=


SV: Dương Thị Thu Phương

19

Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp
1.1.3. Rủi ro tài chính
1.1.3.1. Khái niệm rủi ro

Học viện tài chính

Rủi ro kinh doanh nảy sinh bắt nguồn từ chính ngay các yếu tố trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong kinh doanh,có các ý kiến về rủi ro:rủi ro là sự tổn thất về tà sản hay
sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến.
Hay: rủi ro là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Rủi ro tài chính là thiệt hại có thể xảy ra với doanh nghiệp do những yếu tố
bất thường của môi trường kinh doanh hoặc chính sách tài chính sai lầm của
doanh nghiệp gây ra.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, doanh nghiệp sử dụng
vốn vay hay nợ vay, một mặt nhằm bù đắ sự thiếu hụt vốn, mặt khác nhằm
hy vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE) hoặc thu nhập trên một cổ
phần (EPS), nhưng đồng thời cúng làm tăng thêm rủi ro cho doanh nghiệp,
đó là rủi ro tài chính. (Giáo trình TCDN-T247, Nhà xuất bản tài chính 2010).
Rủi ro tài chính là sự dao động hay tính khả biến tăng thêm của tỷ suất lợi
nhuận VCSH (hay EPS) và làm tăng thêm xác suất mất khả năng thanh toán khi
doanh nghiệp sử dụng vốn vay và các nguồn tài trợ khác có chi phí cố định tài

chính.
Sử dụng vốn vay tạo ra khả năng cho doanh nghiệp tăng được tỷ suất lợi
nhuận VCSH nhưng cũng làm cho tỷ suất đó có thể có mức dao động lơn hơn.
Khi tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROA E) mà doanh nghiệp tạo ra lớn hơn
SV: Dương Thị Thu Phương

20

Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
chi phí sử dụng vốn vay sẽ làm gia tăng tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu, và khi
ngược lại, tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản thấp hơn chi phí sử dụng vốn vay thì
làm giảm sút nhanh hơn tỷ suất lợi nhuận VCSH.
Mặt khác, doanh nghiệp sử dụng vốn vay làm nảy sinh nghĩa vụ tài chính
phải thanh toán lãi vay cho các chủ nợ bất kể doanh nghiệp đạt được mức độ lợi
nhuận trước lãi vay và thuế là bao nhiêu, đồng thời, doanh nghiệp phải có nghĩa
vụ hoàn trả vốn gốc cho các chủ nợ đúng hạn. Doanh nghiệp càng sử dụng nhiều
vốn vay thì nguy cơ mất khả năng thanh toán càng lớn.
Vậy, việc sử dụng vốn vay đã ẩn chứa rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có
thế gặp phải trong quá trình kinh doanh.
1.1.3.2. Phân loại rủi ro
Mỗi khoản đầu tư luôn hàm chứa hai loại rủi ro: rủi ro phi hệ thống và rủi
ro hệ thống.
Rủi ro phi hệ thống: là lọa rủi ro riêng biệt, rủi ro có thể đa dạng hóa, là loại
rủi ro khi xảy ra chỉ ảnh hưởng đến một hoặc một số loại tài sản hay một chứng
khoán. Loại rủi ro này có thế loại trừ hoàn toàn bằng cách đa dạng hóa.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro phi hệ thống: năng lực và quyết định

quản trị của ban lãnh đạo, nguồn cung ứng, mức độ sử dụng đòn bẩy trong doanh
nghiệp.
Rủi ro hệ thống: rủi ro thị trường, rủi ro không thể đa dạng hóa, là rủi ro khi
xảy ra sẽ ảnh hưởng đến tất cả các loại chứng khoán và tác động chung đến tất cả
doanh nghiệp.

SV: Dương Thị Thu Phương

21

Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Nguyên nhân chủ yếu của rủi ro hệ thống là do tác động của tình hình kinh
tế, chính trị, do chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Nhà nước từng thời kỳ.
Để nhận dạng cụ thể được rủi ro, ta cần phân loại chúng theo một số tiêu
thức như:
Theo bản chất:



Rủi ro thuần túy;
Tủi ro suy đoán (rủi ro mang tính chất đầu cơ).

Theo môi trường tác động:




Mội trường bên trong;
Môi trường bên ngoài.

Theo đối tượng của rủi ro:




Rủi ro về tài sản;
Rủi ro về con người;
Rủi ro về trách nhiệm pháp lý.

Theo lĩnh vực hoạt động của doanh nghiêp:




Rủi ro trong hoạt động đầu tư;
Rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh;
Rủi ro trong hoạt động tài chính.

Ở đây ta đi sâu vào nghiên cứu và phân tích, dự báo rủi ro tài chính đối với
doanh nghiệp.
1.1.3.3. Phương pháp phân tích và xác định rủi ro tài chính

SV: Dương Thị Thu Phương

22

Lớp: CQ47/11.01



Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Rủi ro là sự không chắc chắn, là sự bất ổn của kết quả. Để đo lường rủi ro
người ta dùng phân phối xác xuất với hai tham số đo lường là giá trị kỳ vọng và
độ lệch chuẩn.
Giá trị kỳ vọng: giá trị bình quân gia quyền của các giá trị khác nhau, chiếm
tỷ trọng khác nhau trong một tập hợp quan sat.
E(R) =
Trong đó:
E(R): giá trị kỳ vọng;
Ri: giá trị tương ứng với khả năng i;
Pi: xác suất xảy ra khả năng i.
Độ lệch chuẩn: dùng để đo lường độ phân tán hay sai biệt giữa giá trị thực
tế ứng với từng trường hợp so với giá trị kỳ vọng; đo lường sự khác biệt phân
phối giá trị ứng với từng khả nawngso với giá trị trung bình của nó. Ký hiệu:
và được xác định:

=

Độ lệch chuẩn thường chịu ảnh hưởng của quy mô chuỗi. Do đó, để chuẩn
hóa, người ta lấy độ lệch chuẩn chia cho giá trị trung bình của chuỗi biến số
được dùng để nghiên cứu, gọi là hệ số biến thiên.
Hệ số biến thiên: tỷ số so sánh giữa độ lệch chuẩn và giá trị kỳ vọng.
SV: Dương Thị Thu Phương

23

Lớp: CQ47/11.01



Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Độ lệch chuẩn (so với giá trị trung bình) càng cao thì hệ số biến thiên càng
cao và rủi ro càng cao.

CV =

Trong đó: CV là hệ số biến thiên.
Rủi ro tài chính gắn với mức độ sử dụng nợ, với cơ cấu nguồn vốn của
doanh nghiệp và mức độ tăng rủi ro cùng với mức độ tăng của nợ. Ngoài ra, rủi
ro tài chính còn được phản ánh qua khả năng thanh toan cũng như tình hình quản
lý HTK, tình hình thu hồi và thanh toán công nợ của mỗi doanh nghiệp.
Phân tích rủi ro tài chính được tiến hành thông qua nghiên cứu diễn biến
các chỉ tiêu phản ánh cấu rúc tài chính, tình hìnhvà khả năng thanh toán, các hệ
số hiệu suất hoạt động.
1.1.3.4. Phân tích và dự báo rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính là thiệt hại có thể xảy ra với doanh nghiệp do những yếu tố
bất thường của môi trường kinh doanh hoặc chính sách tài chính sai lầm của
doanh nghiệp gây ra. Vậy, nguy cơ rủi ro tài chính gắn liền với cơ cấu nguồn
vốn, khả năng thanh toán cũng như tình hình quản lý HTK và tình hình thu hồi
và thanh toán công nợ ở doanh nghiệp; nguy cơ rủi ro tài chính tăng cùng với
mức độ tăng của nợ và sự giảm sút về khả năng thanh toán và tình trạng ứ đọng
vốn.
Phân tích rủi ro tài chính thông qua hệ số nợ

SV: Dương Thị Thu Phương

24


Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Hệ sơ nợ phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp được đo bằng tỷ số
giữa tổng số nợ phải trả trên tổng tài sản, nó cho thấy cấu trúc tài chính của
doanh nghiệp.

Hệ số nợ =

Tác động của hệ số nợ là đo lường mức độ ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu
cực của việc sử dụng nợ đối với khả năng sinh lời tài chính của doanh nghiệp.
Tác động của hệ số nợ mang tính tiêu cực khi TSSL trên tài sản cao hơn lãi
suất tiền vay, và ngược lại, mang tính tiêu cực khi TSSL trên tài sản thấp hơn lãi
suất tiền vay.
Từ đó có thể rút ra:


Khi TSSL trên tài sản thấp hơn hoặc có biến động mạnh thì ưu tiên

tài trợ bằng VCSH.

Khi TSSL trên tài sản cao hơn và ổn định thì có thể tăng mức độ sử
dụng nợ, để tận dụng lợi thế do sự thúc đẩy của hệ số nợ.
Phân tích rủi ro tài chính thông qua các hệ số hiệu suất hoạt động
Các hệ số hiệu suất hoạt động được thiết lập trên doanh thu nhằm mục đich
xác định tốc độ vòng quay của một số đại lượng, cung cập thông tin cẩn thiết cho
công tác quản lý tài chính, đó cũng là tỷ số cho biết được mức độ rủi ro tài chính

của doanh nghiệp. Các hệ số có tác dụng đo lường năng lực quản lý và sử dụng
vống hiện có của doanh nghiệp.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho
SV: Dương Thị Thu Phương

25

Lớp: CQ47/11.01


×