Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán CPA Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.93 KB, 56 trang )

1


2

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan..................................................................................................i
Mục lục..........................................................................................................ii
Danh mục các chữ viết tắt.............................................................................v
Danh mục các hình.....................iv


3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

BCTC

Báo cáo tài chính

BTC


Bộ Tài Chính

CSDL

Cơ sở dẫn liệu

Công ty ABC

Công ty TNHH ABC Thái Nguyên

GTGT

Giá trị gia tăng

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên

NV

Nguồn vốn


TK

Tài khoản

TS

Tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định


4

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Trang

2.1

Tổ chức bộ máy quản lý của công ty........................................19

2.2

Quy trình ghi nhận doanh thu của công ty ABC......................31


5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bước vào những năm đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX xu hướng hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam đã phát triển mạnh. Nền kinh tế Việt Nam có
sự biến chuyển mạnh mẽ, nền kinh tế mở đặt ra nhiều yêu cầu mới. Trước
sự đòi hỏi của nền kinh tế, hoạt động kiểm toán đã được công nhận ở Việt
Nam với sự ra đời của các tổ chức độc lập về kế toán kiểm toán nhằm giúp
cá nhân, tổ chức nắm rõ kiến thức, tăng cường hiểu biết về tài chính, kế
toán trong bối cảnh mới.
Hoạt động kiểm toán được coi là một trong những hoạt động có tính
chuyên nghiệp cao và có ý nghĩa lớn trong việc tạo ra một môi trường kinh
doanh minh bạch, hiệu quả. Một trong những loại hình nghiệp vụ chủ yếu
mà các tổ chức kiểm toán độc lập cung cấp cho khách hàng đó là hoạt động
kiểm toán Báo cáo tài chính. Để đạt được hiệu quả của kết quả kiểm toán,
KTV phải tiến hành thực hiện kiểm toán trên từng bộ phận của các thông tin
được trình bày trên Báo cáo tài chính và xem xét mối liên hệ giữa các thông
tin này để đưa ra được ý kiến kiểm toán một cách trung thực và khách quan
nhất về tình hình tài chính của đơn vị.
Trong các thông tin tài chính, thông tin về doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ đặc biệt được quan tâm bởi nó là một trong những điểm trọng
yếu trên báo cáo kết quả kinh doanh. Đây là cơ sở để tiến hành xác định lỗ,
lãi trong kỳ của doanh nghiệp, nó cũng là nhân tố quan trọng trong việc xác
định các nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trong quá trình thực tập kiểm toán tại Công ty Hợp danh


6


Kiểm toán CPA Việt Nam, bên cạnh việc tìm hiểu chung về hoạt động kiểm
toán của công ty, em đã đi sâu tìm hiểu công tác kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chình
do Công ty Hợp danh Kiểm toán CPA Việt Nam thực hiện. Vì vậy em đã
lựa chọn đề tài luận văn : “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính
do Công ty Hợp danh Kiểm toán CPA Việt Nam thực hiện”. Qua đó, em
mong muốn đạt được những hiểu biết sâu hơn về thực tế quy trình kiểm
toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, đồng thời đưa ra
những ưu điểm, hạn chế và đề ra phương hướng nhằm hoàn thiện quy trình
kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm
toán BCTC tại Công ty Hợp danh Kiểm toán CPA Việt Nam.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty
Hợp danh Kiểm toán CPA Việt Nam thực hiện.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận
và thực tiễn kiểm toán khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
kiểm toán báo cáo tài chính để đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy trình
kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty Hợp danh
Kiểm toán CPA Việt Nam.
3.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các nội dung, phương pháp, quy trình
kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC
được thực hiện bởi Công ty Hợp danh Kiểm toán CPA Việt Nam; các nội


7

dung khác như: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các chu kỳ kinh

doanh, kiểm toán BCTC, quy trình kiểm toán v.v. được đề cập ở một mức
độ nhất định nhằm làm rõ đối tượng nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: việc nghiên cứu luận văn dựa trên phương pháp
luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp
như: phân tích, tổng hợp lý thuyết, chuẩn tắc, thống kê, so sánh và tham
khảo ý kiến chuyên gia.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn tốt nghiệp này, ngoài phần mở đầu và phần kết
luận, được kết cấu thành 3 chương:
+ Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về doanh thu bán hàng và
kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính doanh
nghiệp
+ Chương 2. Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Hợp danh Kiểm toán CPA Việt Nam
+ Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán
báo cáo tài chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán CPA Việt Nam thực hiện


8

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH THU BÁN HÀNG VÀ
KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH
VỤ


1.1.1. Khái niệm và phân loại

1.1.1.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác: “Doanh
thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.” Doanh thu chỉ bao gồm
tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu
được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế,
không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là
doanh thu.
1.1.1.2. Phân loại doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14 – Chuẩn mực áp dụng trong kế toán các
khoản doanh thu và thu nhập khác, doanh thu được phân loại( theo phát
sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ ) thành : doanh thu bán hàng, doanh thu
cung cấp dịch vụ, và doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia. Trong đó :
- Doanh thu từ hoạt động bán hàng là doanh thu bán sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất ra và bán các hàng hóa mua vào.
- Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ là doanh thu do thực hiện
công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.


9

- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia là
doanh thu nhận được từ các hoạt động như cho vay, đầu tư trái phiếu, tín
phiếu, các hoạt động cho người khác sử dụng tài sản hoặc từ các hoạt động
nắm giữ cổ phiếu hay góp vốn.

Ngoài ra còn doanh thu còn được chia thành doanh thu nội bộ, doanh
thu từ các hoạt động bất thường…
Việc phân loai doanh thu giúp cho việc xác định doanh thu của từng
loại được tính toán và tổng hợp một cách chính xác. Dựa trên mục tiêu đó
xác định công thức tính toán doanh thu cần được thực hiện theo quy chuẩn
nhất định.
1.1.2. Cách xác định và điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
1.1.2.1. Cách xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được tiền, hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và
nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu
tư, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).
Bên cạnh chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ còn có chỉ
tiêu doanh thu thuần. Trên thực tế, chỉ tiêu này thường thấp hơn chỉ tiêu
doanh thu đã ghi nhận.Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.


10
10

Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo công thức:

Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán

=

hàng và cung cấp



Các khoản giảm

dịch vụ

trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng do việc người mua đã mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối
lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh
tế hoặc các cam kết mua bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Hàng bán bị trả lại: Là khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối do vi phạm cam kết, hợp đồng kinh tế, hàng bị
mất, kém phẩm chất, hàng không đúng chủng loại, quy cách…
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp cho Nhà nước (nếu có).
1.1.2.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất



cả năm (5) điều kiện sau:
-


Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với

quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
-

Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người

sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

-

Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao

dịch bán hàng;
-

Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.


11



Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận

khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy.

Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì
doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã
hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả
của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả
bốn (4) điều kiện sau:
-Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
-Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
-Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân
đối kế toán;
-Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Như vậy khi hạch toán ghi nhận doanh thu phải xác định xem doanh
thu từ nghiệp vụ bán hàng đó có thoả mãn những quy định về xác định và
điều kiện ghi nhận doanh thu hay không. Chỉ khi những quy định và những
điều kiện ghi nhận doanh thu được thoả mãn thì doanh thu mới được ghi
nhận.
1.1.3. Chứng từ và tài khoản sử dụng khi kiểm toán doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
+ Chứng từ:
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng, phương thức thanh toán bán
hàng sử dụng các chứng từ kế toán sau: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng,
bảng thanh toán hàng đại lý, thẻ quầy hàng, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, báo cáo bán hàng, bảng


12
12

kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, các chứng từ thanh toán, tờ khai thuế GTGT,
chứng từ kế toán liên quan khác.

+ Tài khoản sử dụng: Loại tài khoản doanh thu có 6 tài khoản, chia
thành 3 nhóm
a) Nhóm TK 51 - Doanh thu, có 03 tài khoản
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 4 tài
khoản cấp hai:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ;
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 3 tài
khoản cấp hai:
TK 5121 – Doanh thu bán hàng hóa
TK 5122 – Doanh thu bán thành phẩm
TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.


13
13

b) Nhóm TK 52 - Có 01 tài khoản
- Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại.
c) Nhóm TK 53 - Có 2 tài khoản
- Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại;
- Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán.
1.1.4. Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Theo thông tư số 89/2002/TT – BTC của Bộ tài chính, việc hạch toán

doanh thu bán hàng và và cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ được
hạch toán theo sơ đồ sau:
Phụ lục 1.1Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2. KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.2.1. Ý nghĩa của kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

trong kiểm toán báo cáo tài chính
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một bộ phận cấu thành
nên chu trình bán hàng – thu tiền do nó có mối quan hệ qua lại với toàn
bộ quá trình kinh doanh, với rất nhiều chỉ tiêu trên báo cáo tài chính như
các khoản mục tiền, chi phí, hàng tồn kho, thuế… Doanh thu là cơ sở để
xác định những chỉ tiêu quan trọng như lợi nhuận, các nghĩa vụ của
doanh nghiệp với nhà nước. Hơn nữa doanh thu còn phản ánh kết quả và
hiệu quả của toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp. Từ đây có thể thấy năng lực hoạt động, khả năng cạnh tranh và
chiều hướng phát triển của doanh nghiệp được bộc lộ rõ.
Chỉ tiêu doanh thu được sử dụng cho nhiều đối tượng khác nhau và với
mỗi đối tượng nó có ý nghĩa khác nhau, chính vì vậy mà chỉ tiêu doanh thu


14
14

đôi khi không được phản ánh một cách chính xác nhằm đạt được những
mục đích riêng của nhà quản lý như doanh nghiệp có thể khai tăng doanh
thu để thu hút các đối tượng nhà đầu tư, khuếch trương hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhưng cũng có những trường hợp doanh nghiệp có
tình ghi giảm doanh thu để giảm số thuế phải nộp Nhà nước. Do vậy khoản

mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ luôn chứa đựng những rủi ro
tiềm tàng cao.
Vì vậy, trong BCTC của doanh nghiệp, doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là khoản mục có tính trọng yếu, ảnh hưởng trực tiếp tới các chỉ
tiêu, khoản mục khác trên BCTC. Việc khoản mục này chứa đựng nhiều
khả năng gian lận là khó tránh khỏi. Do đó, kiểm toán khoản mục doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một trong những nội dung rất quan
trọng, bắt buộc trong quy trình kiểm toán BCTC doanh nghiệp .
1.2.2. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
1.2.2.1. Mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Để thực hiện đúng hướng và có hiệu quả hoạt động kiểm toán thì KTV
phải xác định các mục tiêu kiểm toán trên cơ sở các mối quan hệ vốn có
của đối tượng và khách thể kiểm toán. Vì vậy khi tiến hành kiểm toán
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, KTV cũng phải xác định được
mục tiêu kiểm toán khoản mục này.
*

Mục tiêu tổng quát kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung

cấp dịch vụ:
Mục tiêu tổng quát là thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để
xác nhận về mức độ trung thực hợp lý của khoản mục doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ trên BCTC.


15
15

*


Mục tiêu đặc thù : Mục tiêu đặc thù được xác định trên cơ sở mục tiêu

tổng quát và đặc điểm của khoản mục hay phần hành cùng cách thức phản
ánh theo dõi trong hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Các mục
tiêu tổng quát được cụ thể vào từng phần hành kiểm toán thành các mục
tiêu đặc thù. Với kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ các
mục tiêu kiểm toán được thể hiện qua : Phụ lục 1.2 Mục tiêu đặc thù
1.2.2.2. Căn cứ kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các chứng từ kế toán chủ yếu và phổ biến được sử dụng: Hóa
đơn bán hàng hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, Chứng từ vận
chuyển, biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế, Biên bản quyết toán
cung cấp hàng hóa, dịch vụ, phiếu thu, Giấy báo có của ngân hàng…
-

Các hồ sơ, tài liệu khác: Kế hoạch bán hàng, Đơn đặt hàng của

khách hàng, Hợp đồng thương mại (Bán hàng, cho thuê tài sản, cung
cấp dịch vụ). Chính sách bán hàng, Bản quyết toán hợp đồng,…
-

Bản báo cáo hàng theo ngày, tháng, quý; biên bản bàn giao

hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán.
-

Các báo cáo tài chính chủ yếu có liên quan: Bảng cân đối kế

toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh Báo cáo
tài chính

-

Các sổ hạch toán liên quan gồm sổ hạch toán nghiệp vụ (Thẻ

kho, Nhật ký bảo vệ, Nhật ký vận chuyển hàng hóa,…) và sổ hạch
toán kế toán (Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài
khoản TK511, TK512, TK515,…); Nhật ký bán hàng nhật ký thu
tiền, giấy tờ thanh toán với ngân hàng, với người mua, sổ tổng hợp
sổ chi tiết các TK 111,
-

Các chính sách và quy định về kiểm soát nội bộ: Quy định về

chức năng, quyền hạn và trách nhiệm người hay bộ phận kiểm tra và


16
16

phê duyệt đơn đặt hàng…. Các quy chế chính sách bằng văn bản của
doanh nghiệp về giá bán hàng, phương thức bán hàng và thanh toán,
quy định về chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán…
1.2.3. Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
kiểm toán BCTC doanh nghiệp bao gồm 3 giai đoạn:
Lập kế hoạch kiểm toán-> Thực hiện kiểm toán-> Kết thúc kiểm toán, tổng
hợp, lập báo cáo kiểm toán
1.2.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
* Tiếp cận khách hàng kiểm toán
Phương pháp thực hiện kiểm toán là tập trung theo ngành nghề kinh doanh,

tìm hiểu kỹ tình hình hoạt ðộng cũng nhý vấn ðề kiểm soát nội bộ của
khách hàng, phýõng pháp này bao gồm việc ðánh giá rủi ro, áp dụng quy
trình thử nghiệm kiểm toán, kiểm tra tính liên tục về hoạt động và tình hình
kinh doanh của khách hàng. KTV sẽ tiến hành thu thập những thông tin ban
đầu về khách hàng khi có yêu cầu kiểm toán từ phía khách hàng. Qua đó
KTV tiến hành việc nhận định, đánh giá về khách hàng thông qua một hệ
thống chương trình xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp
đồng quy trình này thực hiện theo mẫu của Hiệp hội kiểm toán Việt NamVACPA, xem có nên chấp nhận kiểm toán hay không.
Sau khi chấp nhận kiểm toán, các hợp đồng kiểm toán sẽ được phía
phòng kiểm toán lập trên cơ sở các thỏa thuận chính thức của hai bên về
việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác, Ban giám đốc xem
xét và phê chuẩn.
* Lập kế hoạch kiểm toán
Là giai đoạn đầu tiên trong một cuộc kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán
có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng đến các giai đoạn thực hiện tiếp theo.


17
17

Trong giai đoạn này, KTV cần thực hiện các bước nhằm mục đích đảm bảo
công tác kiểm toán nói chung và kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng
tiến hành đạt hiệu quả và chất lượng cao.
* Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện: Được lập cho mọi cuộc kiểm toán
trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm
toán. Kế hoạch kiểm toán toàn diện phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập
chương trình kiểm toán. Những vấn đề chủ yếu được trình bày trong kế
hoạch kiểm toán toàn diện bao gồm: hiểu biết về hoạt động của khách

hàng, hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá rủi ro và mức trọng
yếu, nội dung, lịch trình và phạm vi của thủ tục kiểm toán
- Xây dựng chương trình kiểm toán: Chương trình kiểm toán được lập
và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình
và phạm vi của các thủ tục kiểm toán áp dụng.Các thủ tục kiểm toán trong
chương trình kiểm toán doanh thu bao gồm: thủ tục kiểm soát, thủ tục
phân tích, thủ tục kiểm tra chi tiết.
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
- Đối với việc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, đối với khách
hàng cũ hay là khách hàng mới KTV thực hiện việc xem xét, đánh giá dựa
trên một chương trình kiểm toán mẫu, đối với hệ thống kiểm soát chất
lượng theo như quy định tại chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 “Kiểm
soát chất lượng đối với việc thực hiện một hợp đồng kiểm toán”.
- Đối với nhận diện lý do kiểm toán, KTV thực hiện kỹ thuật phỏng vấn
với khách hàng mới hoặc xem xét hồ sơ năm trước đối với khách hàng cũ.
- Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên và ký kết hợp đồng kiểm toán.


18
18

-Thu thập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách
hàng.
1.2.3.2. Thực hiện kiểm toán
+ Họp triển khai: Khi tiến hành đến kiểm toán tại khách hàng, nhóm
kiểm toán và Ban giám đốc, phòng kế toán và đại diện các phòng ban chức
năng tiến hành họp để thông qua về mục tiêu, nội dung kiểm toán, trách
nhiệm của các bộ phận liên quan đến cuộc kiểm toán.
+ Thực hiện kiểm toán: Việc thực hiện kiểm toán được chia theo từng
khoản mục trên Bảng cân đối phát sinh. Theo đó nhóm trưởng sẽ phân công

công việc cho các thành viên trong nhóm kiểm toán.
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với doanh thu và đánh giá rủi ro
kiểm soát.
Việc đánh giá rủi ro tiềm tàng được căn cứ vào:
-

Đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng.

-

Từ kết quả của việc phân tích sơ bộ BCTC của khách hàng thông qua các
chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới khoản mục doanh thu,
-

Kinh nghiệm bản thân và xét đoán nghề nghiệp của KTV để đưa ra
đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng của khoản mục doanh thu.
Đối với khoản mục doanh thu bán hàng, KTV cần thực hiện các công

việc như sau để có thể đánh giá được hệ thống kiểm soát đối với khoản
mục doanh thu cũng như đánh giá về rủi ro kiểm soát:
-

KTV thu thập thông tin về môi trường kiểm soát, về hệ thống kế toán
của khách hàng đối với việc hạch toán doanh thu bán hàng.

-

KTV tìm hiểu các thủ tục kiểm soát đối với doanh thu dựa trên các
nguyên tắc về phân công, phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên
tắc ủy quyền và phê chuẩn.



19
19

-

KTV tìm hiểu mức độ độc lập và tính thường xuyên hoạt động của
bộ phận kiểm soát nội bộ tại khách hàng (nếu có).

-

KTV đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với doanh thu dựa trên
việc nhận diện mục tiêu kiểm soát, quy trình kiểm soát đặc thù, đánh giá
nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ…
Thực hiện các thủ tục khảo sát kiểm soát đối với doanh thu bán hàng
Đối với khoản mục doanh thu bán hàng thì thủ tục khảo sát kiểm soát
được thực hiện gồm:
- Xem xét các quy định của nhà nước và doanh nghiệp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ, về doanh thu và ghi nhận doanh thu bán hàng.
- KTV thực hiện thu thập bằng chứng kiểm toán là các văn bản có liên
quan đến doanh thu bán hàng như các quy định ghi nhận doanh thu, chính
sách về giá bán, về giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, quy định về
thanh toán… đang tồn tại và được doanh nghiệp thực hiện.
- Kiểm tra tính tuân thủ các quy định của Nhà nước và doanh nghiệp về
bán hàng và cung cấp dịch vụ, về doanh thu và ghi nhận doanh thu.
- Kiểm tra tính đồng bộ của hệ thống sổ sách kế toán, kiểm tra đánh số
thứ tự các chứng từ, lập bảng đối chiếu công nợ với khách hàng.
Phụ lục 1.3 Bảng tổng hợp các thử nghiệm kiểm soát đối với doanh thu bán hàng


Thực hiện các thủ tục phân tích đối với khoản mục doanh thu bán hàng
Đối với khoản mục doanh thu bán hàng thì thủ tục phân tích được xem là
một kỹ thuật có hiệu quả đối với các KTV khi thực hiện kiểm toán. Kỹ thuật
phân tích gồm:
-

Tiến hành so sánh, đối chiếu số liệu ước tính về doanh thu bán hàng
của KTV với số trên báo cáo, hoặc so sánh thông tin tương ứng trong kỳ
này với các kỳ trước, giữa thực tế đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành
có cùng quy mô hoạt động…


20
20

KTV sử dụng các phương pháp phân tích tỷ suất để thấy được xu

-

hướng biến động của doanh thu và mối quan hệ với các chỉ tiêu khác.
Nếu vẫn chưa kết luận được thì phải dựa trên việc thu thập bằng chứng
kiểm toán từ thủ tục kiểm tra chi tiết.


Tính toán các tỷ suất liên quan đến doanh thu bán hàng

Một số tỷ suất tài chính thường được sử dụng và mang lại hiệu quả
trong kiểm toán doanh thu bán hàng: tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu, tỷ suất
lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên

tổng tài sản, tỷ lệ giữa các khoản giảm trừ doanh thu với doanh thu bán
hàng, so sánh với số liệu năm ngoái để thấy được xu hướng thay đổi và
nguyên nhân của nó.
 Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với doanh thu bán hàng

KTV tiến hành các thủ tục kiểm tra chi tiết nhằm bổ sung thêm bằng
chứng cho cuộc kiểm toán sau khi đã thực hiện thủ tục phân tích.
Các công việc kiểm tra chi tiết được KTV thường được sử dụng đối
với khoản mục doanh thu bán hàng:


Kiểm tra chi tiết hóa đơn bán hàng
KTV thực hiện các thủ tục nhằm đảm bảo hóa đơn được lập đầy đủ, số
liệu được ghi chép chính xác, quá trình luân chuyển tuân thủ theo đúng quy
định.



Kiểm tra việc ghi sổ kế toán được thực hiện đầy đủ.



Kiểm tra chi tiết khoản giảm trừ doanh thu
KTV vừa kiểm tra chi tiết giá trị của các khoản giảm trừ doanh thu, vừa
kiểm tra việc thực hiện hạch toán các khoản giảm trừ này có dựa trên
những quy định cụ thể tại đơn vị, phù hợp với chuẩn mực kế toán.



Kiểm tra việc ghi nhận đúng kỳ của doanh thu bán hàng.



21
21

Để đảm bảo doanh thu bán hàng được phản ánh đúng đắn thì KTV
phải đảm bảo rằng công tác ghi chép doanh thu tại doanh nghiệp đảm bảo
đúng niên độ theo quy định của chế độ kế toán.


Kiểm tra việc phân loại của doanh thu bán hàng
Việc kiểm tra này giúp KTV đảm bảo được rằng doanh thu bán hàng
được phân loại phù hợp, đảm bảo công tác quản lý cũng như cung cấp
thông tin doanh thu bán hàng một cách dễ dàng .
1.2.3.3. Kết thúc kiểm toán, tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán
- Sau khi hoàn thành giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV thực hiện việc
tổng hợp, đánh giá các bằng chứng thu thập được nhằm soát xét và đưa ra
kết luận về toàn bộ cuộc kiểm toán mà trong đó có phần kiểm toán doanh
thu bán hàng.
- Đánh giá sự đầy đủ cũng như hiện hữu của các bằng chứng kiểm toán
thu được đối với việc đưa ra kết luận đối với khoản mục doanh thu bán
hàng của KTV.
- Xem xét đánh giá các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo tài chính,
KTV đánh giá mức độ ảnh hưởng của những sự kiện này đối với báo cáo
tài chính được lập.
- KTV xem xét tính hoạt động liên tục của doanh nghiệp.
- Đánh giá chất lượng của cuộc kiểm toán, đối với kiểm toán doanh thu
bán hàng, KTV tiến hành tổng hợp và đánh giá các sai sót phát hiện được
trong quá trình kiểm toán khoản mục doanh thu. Sau đó, KTV yêu cầu thư
giải trình của Ban Giám đốc đối với những sai sót đó.

- Với giai đoạn cuối cùng này, KTV tiến hành lập thư quản lý và báo
cáo kiểm toán.


22
22

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU
BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN CPA VIỆT NAM
2.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN CPA
VIỆT NAM

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam là một chủ thể hoạt động trên
lĩnh vực kiểm toán và tài chính.
Tên tiếng Anh : VietNam Auditing Partnership Company
Tên viết tắt : CPA VietNam
Trụ sở : Nhà 17C2, Đường Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: (04)7832121
Fax : (04)7832122
Website: www.cpavietnam.vn
Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam được thành lập theo Giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0105000002 của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp ngày 23/06/2004. Đây là công ty hợp danh đầu tiên
về kiểm toán được thành lập và thực hiện hoạt động kiểm toán độc lập tại
Việt Nam theo Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính
phủ về kiểm toán độc lập tại Việt Nam.
CPA VIETNAM có tổng số vốn điều lệ là 2.25 tỷ VNĐ với sự góp vốn

của các thành viên hợp danh. Nguồn vốn chủ yếu là sự đóng góp bằng tài
sản của bốn thành viên hợp danh. CPA VIETNAM có thị trường rộng khắp


23
23

trên cả nước bao gồm các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế và trong tương lai còn mở rộng thị trường sang Đông Nam Á.
Hiện nay, trụ sở của công ty ở Số 17, Lô 2C, Khu đô thị Trung Yên,
Phố Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. Công ty có mở một
Chi nhánh đại diện ở phía Nam, địa chỉ : Lầu 5, Cao ốc Văn phòng Thiên
Sơn Plaza, Số 5 Đường Nguyễn Gia Thiều, Quận 3, Thành phố Hồ Chí
Minh; Văn phòng đại diện Miền Trung, địa chỉ: Số 528 Điện Biên Phủ,
Phường Thanh Khê Đông, Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng.
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý và tình hình hoạt động kinh doanh
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Hội đồng thành viên Hợp danh
Ban Giám đốc
Hội đồng khoa học
Phòng Hành chính tổng hợp
Phòng Đào tạo
Phòng Tư vấn
Các phòng nghiệp vụ
Phòng Kiểm toán ĐTXDCB
Chi nhánh các miền

HÌNH 2.1 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY



24
24

Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty bao gồm: Hội đồng thành viên hợp
danh, Ban giám đốc, Hội đồng Khoa học, Chi nhánh và các phòng trực
thuộc .
Đứng đầu công ty là Hội đồng thành viên hợp danh bao gồm 8 thành
viên có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và đều có chứng chỉ
CPA VIETNAM do Bộ Tài Chính cấp. Hội đồng thành viên hợp danh là cơ
quan quyết định cao nhất của công ty. Trong quá trình hoạt động, các
Thành viên Hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức trách quản lý
và kiểm soát hoạt động của công ty và cử một người trong số họ đảm
nhiệm chức trách Giám đốc công ty. Quy chế hoạt động của Hội đồng
thành viên Hợp danh do Hội đồng quyết định.
Ban giám đốc gồm 5 người gồm 1 Giám đốc và 4 Phó Giám đốc. Ban
Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành, quản lý mọi hoạt động trong Công
ty. Trong đó, 1 Phó Giám đốc phụ trách Đảng, Đoàn thể; 1 Phó Giám đốc
quản lý phòng đầu tư xây dựng cơ bản; 1 Phó Giám đốc quản lý về nghiệp
vụ; 1 phó Giám đốc quản lý về nghiệp vụ và hành chính.
Hội đồng khoa học bao gồm nhiều nhà chuyên môn, thạc sỹ giàu kinh
nghiệm và có uy tín nghề nghiệp để quyết định các vấn đề nghiệp vụ còn
đang tranh luận trong Ban giám đốc, các uỷ viên Hội đồng cố vấn do Công
ty mời tham gia.
Các phòng nghiệp vụ 1, 2, 3, 4 : trực tiếp tiến hành các hoạt động cung
cấp dịch vụ cho khách hàng như kiểm toán, tư vấn…Ở mỗi phòng này có 1
trưởng phòng, 1 phó phòng và khoảng 7 đến 8 kiểm toán viên khác.


25
25


2.1.2.2. Các loại hình dịch vụ của Công ty
Với mong muốn tạo thế đứng vững chắc trong thị trường kiểm toán,
CPA VIETNAM không ngừng mở rộng các lĩnh vực kinh doanh và cung
cấp dịch vụ ngày càng cao cho khách hàng. Hiện nay CPA VIETNAM cung
cấp các loại hình dịch vụ cho khách hàng qua thể hiện qua :
Phụ lục 2.1 Các loại hình dịch vụ của Công ty
2.1.2.3. Thị trường Khách hàng của Công ty
Khách hàng của CPA VIETNAM bao gồm các tổng công ty, các công
ty có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty nhà nước, công ty đa quốc gia. Hệ
thống khách hàng của Công ty ngày càng tăng lên, uy tín Công ty ngày
càng được cao hơn. Hệ thống khách hàng của Công ty gồm:
- Các Công ty thành viên của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam
- Các Công ty thành viên của Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam
- Các dự án do Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển Châu Á tài
trợ
Ngoài ra còn rất nhiều khách hàng thuộc các lĩnh vực khác nhau như
các Công ty thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam, Tổng Công ty Bưu chính
Viễn thông Việt Nam,…
2.1.3. Quy trình chung trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Mục tiêu hoạt động của CPA VIETNAM là cung cấp dịch vụ chuyên
ngành tốt nhất, đảm bảo quyền lợi cao nhất cho khách hàng. Chính vì vậy
trong hoạt động CPA VIETNAM luôn tuân thủ theo các nguyên tắc: Độc
lập, trung thực, khách quan và bảo mật.
Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của CPA VIETNAM được xây
dựng trên cơ sở tuân thủ những chuẩn mực kiểm toán độc lập và chế độ kế


×