Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH BÌNH LỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.96 KB, 80 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
……………………

Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ HẰNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TRUNG DÀI HẠN DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN –
CHI NHÁNH BÌNH LỤC
Chuyên ngành: NGÂN HÀNG
Mã sinh viên: 0954011583

Giảng viên hướng dẫn khoa học: TH.S TRẦN CẢNH TOÀN

HÀ NỘI – NĂM 2013


2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN CẢNH TOÀN

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
……………………

Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ HẰNG


Lớp: CQ47/15.07

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TRUNG DÀI HẠN DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN –
CHI NHÁNH BÌNH LỤC
Chuyên ngành: NGÂN HÀNG
Mã sinh viên: 0954011583
Giảng viên hướng dẫn khoa học: TH.S TRẦN CẢNH TOÀN

HÀ NỘI – NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu, kết quả ghi trong chuyên đề tốt nghiệp là trung thực
xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tâp.

TRẦN THỊ HẰNG – CQ47/15.07


3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN CẢNH TOÀN

Sinh viên thực hiện

TRẦN THỊ HẰNG – CQ47/15.07



4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN CẢNH TOÀN

Trần Thị Hằng
Danh mục các từ viết tắt:
NHTM:

Ngân hàng thương mại

NHNN&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NN&PTNT:

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

TSĐB:

Tài sản đảm bảo

NHNN:

Ngân hàng Nhà nước

DN:

Doanh nghiệp


CVTDHDN:

Cho vay trung, dài hạn doanh nghiệp

TDHDN:

Trung, dài hạn doanh nghiệp

TDH:

Trung, dài hạn

HĐTDH:

Huy động trung, dài hạn

TRẦN THỊ HẰNG – CQ47/15.07


5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN CẢNH TOÀN

Danh mục bảng biểu:

TRẦN THỊ HẰNG – CQ47/15.07


6

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN CẢNH TOÀN
MỤC LỤC

TRẦN THỊ HẰNG – CQ47/15.07


7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN CẢNH TOÀN
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế nước ta
liên tục phát triển và ngành ngân hàng cũng có sự thay đổi rõ rệt. Các tổ chức tín
dụng hình thành mạng lưới trên hầu khắp các địa bàn cả nước. Ngoài hệ thống
NHTM quốc doanh còn có các NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng
nước ngoài... Nghiệp vụ ngân hàng cũng được đổi mới và từng bước hiện đại hoá,
tiếp cận với công nghệ và thông lệ quốc tế. Với hoạt động cho vay và các dịch vụ đa
dạng ngân hàng đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu của khách hàng, góp phần đáng
kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Cùng với các ngành kinh tế khác Ngân
hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát,
tạo môi trường đầu tư thuận lợi, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu, phát triển thị trường ngoại hối.
Nâng cao chất lượng tín dụng luôn là một mục tiêu quan trọng của mọi ngân
hàng để hoạt động an toàn và sinh lợi cao. Trong thời gian hiện nay, khi nền kinh tế
nước ta vẫn tồn tại nhiều khó khăn, rủi ro tín dụng còn cao và xuất phát từ nhu cầu
của các doanh nghiệp cần vay vốn trung dài hạn để thay đổi dây chuyền công nghệ

cải tiến hoạt động sản xuất, xây dựng và mở rộng sản xuất kinh doanh, cùng với
chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa của Nhà nước đã tác động lớn đến hoạt
động tín dụng, đặc biệt là hoạt động cho vay trung, dài hạn của các ngân hàng.
Đối với Ngân Hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn chi nhánh Bình Lục
– Hà Nam cũng như với toàn hệ thống Ngân Hàng NN&PTNT hiện nay, việc nâng
cao chất lượng của hoạt động cho vay trung và dài hạn doanh nghiệp là một trong
các nhu cầu cấp thiết để giảm thiểu rủi ro, tăng lợi nhuận và nâng cao sức cạnh
tranh trên thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng lớn lao của vấn đề nêu trên, với những kiến
thức đã được học tập, nghiên cứu tại trường, em đã chọn đề tài : “Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay trung, dài hạn doanh nghiệp của Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn - chi nhánh Bình Lục”

TRẦN THỊ HẰNG – CQ47/15.07


8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN CẢNH TOÀN

2. Đối tượng và Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay trung, dài hạn doanh nghiệp tại
NHNN&PTNT Việt Nam - chi nhánh Bình Lục.
- Sưu tầm, tổng hợp, làm rõ thêm những vấn đề cơ bản về cho vay trung, dài
hạn doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động cho vay trung, dài hạn doanh nghiệp của
Ngân hàng cho việc phân tích, đánh giá tình hình hoạt động CVTDHDN hiện nay.
- Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay trung, dài hạn doanh nghiệp tại
NHNN&PTNT chi nhánh Bình Lục, tìm ra các nguyên nhân làm giảm hiệu quả
hoạt động tín dụng của Ngân hàng này, đưa ra các biện pháp để góp phần nâng cao

hiệu quả hoạt động cho vay trung, dài hạn doanh nghiệp tại NHNN&PTNT chi
nhánh Bình Lục.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động cho vay trung, dài hạn doanh nghiệp
tại NHNN&PTNT Việt Nam chi nhánh Bình Lục. Năm 2010 - 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài này là: phương pháp phân tích
so sánh, phương pháp diễn giải kết hợp với tổng hợp thống kê; từ phân tích đánh giá
tổng hợp số liệu, tài liệu rút ra những nhận xét, kết luận và đề xuất trên cơ sở vận
dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
5. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các tài liệu tham khảo, bảng biểu, chuyên đề được bố
cục
Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay trung, dài hạn doanh nghiệp
Chương 2: Hoạt động cho vay trung, dài hạn doanh nghiệp của Ngân hàng
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn – chi nhánh Bình Lục
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay trung, dài
hạn doanh nghiệp của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn –
chi nhánh Bình Lục

TRẦN THỊ HẰNG – CQ47/15.07


9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN CẢNH TOÀN

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG, DÀI
HẠN DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.

Lý luận chung về cho vay của NHTM

1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm
NHTM được hiểu theo nhiều cách khác nhau ở các nước trên thế giới. Ở một
số nước thì khái niệm NHTM dùng để chỉ một số tổ chức tài chính tiền tệ mà hoạt
động kinh doanh chủ yếu của nó là nhận tiền gửi từ các cá nhân hay tổ chức kinh tế
rồi lại để cho các tổ chức này vay lại. Ở Việt Nam các NHTM thường được hiểu
như một ngân hàng thực hiện các dịch vụ tổng hợp về kinh doanh tiền tệ như nhận
tiền gửi khách hàng để cho vay, cung cấp lại vốn đầu tư, ... và chịu sự giám sát của
nhà nước. NHTM là một loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục dịch vụ
tài chính đa dạng nhất và thực hiện nhiều chức năng tài chính. Các hoạt động cơ bản
và quan trọng nhất của NHTM là: huy động vốn, tín dụng và cung ứng dịch vụ
thanh toán. Ở Việt Nam, NHTM được quy định rõ trong luật ngân hàng và các tổ
chức tín dụng: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả
và sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương
thức thanh toán”.
1.1.1.2. Chức năng của NHTM
Chức năng trung gian tài chính
Lượng vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế của các cá nhân, tổ chức được Ngân
hàng huy động dưới các hình thức khác nhau. Sau đó Ngân hàng lại tiến hành cung
ứng lượng vốn này cho các đối tượng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng vốn.
Như vậy, có thể nói Ngân hàng là “cầu nối” giữa đơn vị thừa vốn và đơn vị thiếu
vốn, Ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay.
Thực hiện chức năng trung gian tài chính, Ngân hàng đã tạo ra lợi ích cho tất cả các
bên trong quan hệ này. Đồng thời, chức năng này cũng góp phần điều hoà vốn trong
nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm, tích luỹ và đầu tư, đẩy nhanh quá trình tái sản


TRẦN THỊ HẰNG – CQ47/15.07


10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN CẢNH TOÀN

xuất, góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. Đây là chức năng cơ bản nhất
của NHTM.
Chức năng trung gian thanh toán
Với sự ra đời của NHTM, phần lớn các khoản chi trả trong hoạt động mua bán
trao đổi hàng hoá dịch vụ của xã hội dần được thực hiện qua Ngân hàng, với những
hình thức thanh toán phù hợp, thủ tục đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện. Do đó,
thông qua trung gian là NHTM sẽ khắc phục được những hạn chế của việc thanh
toán trực tiếp đơn thuần, tiết kiệm được chi phí lưu thông tiền mặt, việc thanh toán
trở nên tiện lợi và đảm bảo an toàn. Với công nghệ ngày càng hiện đại, Ngân hàng
đã đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết
kiệm chi phí như thanh toán bằng séc, thẻ thanh toán, uỷ nhiệm chi, nhờ thu... cung
cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ. Các Ngân hàng còn thanh toán
bù trừ với nhau thông qua Ngân hàng Trung ương hoặc thông qua các trung tâm
thanh toán.
Thông qua chức năng trung gian thanh toán, NHTM có điều kiện huy động
tiền gửi của toàn xã hội nói chung và của Doanh nghiệp nói riêng tới mức tối đa, tạo
nguồn vốn cho đầu tư phát triển, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Chức năng tạo tiền
. Vốn kinh doanh của NHTM chủ yếu là từ nguồn tiền gửi, vốn đi vay, vốn
chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn vốn. Vốn đi vay của NHTM
gồm: vay trên thị trường liên Ngân hàng, vay trên thị trường tiền tệ, vay của Ngân

hàng trung ương. Trong quá trình sử dụng các nguồn vốn tiền gửi và vốn vay, hệ
thống NHTM đã tạo ra một lượng tiền lớn hơn rất nhiều lần số tiền gửi ban đầu. Do
đó, Ngân hàng trung ương đã dựa vào chức năng này để xác định lượng tiền cơ bản
đưa vào lưu thông. Các NHTM đóng vai trò quan trọng trực tiếp trong việc thực
hiện chính sách tiền tệ, vì hoạt động của NHTM tạo ra một kênh quan trọng cung
ứng tiền cho nền kinh tế hoặc rút bớt tiền khỏi lưu thông, thông qua các nghiệp vụ
tín dụng, đầu tư, thanh toán, huy động tiền gửi... để nhằm thực hiện các mục tiêu
của chính sách tiền tệ.

TRẦN THỊ HẰNG – CQ47/15.07


11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN CẢNH TOÀN

1.1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM
Hoạt động nhận tiền gửi
Nguồn vốn hoạt động của NHTM gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động và vốn
khác. Vốn huy động của Ngân hàng bao gồm nhận tiền gửi, phát hành các công cụ
nợ, vay từ các tổ chức tín dụng khác. Trong đó, nguồn tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn
nhất, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của Ngân hàng. Thông qua việc
nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức kinh tế, Ngân hàng đã tập hợp được lượng
tiền nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế và sử dụng lượng tiền này để cho
vay. Những người gửi tiền sẽ được hưởng một khoản lợi tức nhất định tuỳ thuộc
vào thời gian gửi và mức tiền gửi, đồng thời vẫn có thể lấy ra khi cần thiết.
Hoạt động tín dụng
Đây là hoạt động mà Ngân hàng cung cấp vốn trực tiếp cho các tổ chức, cá
nhân sử dụng theo các mục đích khác nhau đã thoả thuận trước với Ngân hàng.

Hoạt động này có ý nghĩa rất lớn đối với từng chủ thể kinh tế cũng như đối với nền
kinh tế. Hiện nay, mặc dù các tổ chức kinh tế có thể huy động vốn thông qua việc
phát hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán, nhưng sự tồn tại hoạt
động cho vay của Ngân hàng vẫn rất cần thiết bởi không phải tổ chức nào cũng huy
động được đủ vốn trên thị trường chứng khoán. Ngoài ra, các cá nhân khi có nhu
cầu sử dụng tiền mà không vay mượn được của nhau thì họ tìm đến Ngân hàng, lúc
này nhu cầu về vốn sẽ được đáp ứng một cách nhanh chóng.
Hoạt động thanh toán
Khi các tổ chức và cá nhân gửi tiền vào Ngân hàng, họ nhận thấy Ngân hàng
không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Các tiện ích
của thanh toán không dùng tiền mặt đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và
nâng cao thu nhập cho các tổ chức kinh tế. Điều này đã khuyến khích các tổ chức
kinh tế và cá nhân gửi tiền vào Ngân hàng để nhờ Ngân hàng thanh toán hộ. Do đó,
cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin phục vụ cho việc thanh toán, thi các
cách thức thanh toán cũng được phát triển như uỷ nhiệm chi, nhờ thu...

TRẦN THỊ HẰNG – CQ47/15.07


12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN CẢNH TOÀN

Hoạt động mua bán ngoại tệ
Một trong những dịch vụ Ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi, mua
bán ngoại tệ. NHTM đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và
hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường
do các Ngân hàng lớn thực hiện vì những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao,
đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.

Hoạt động đầu tư
NHTM còn đa dạng hoá hoạt động của mình bằng việc đầu tư chứng khoán.
Việc đầu tư này nhằm giải quyết lượng vốn thừa khi NHTM không cho vay được
hết số vốn huy động trên thị trường đồng thời góp phần tăng thêm thu nhập cho
NHTM. Mặt khác, ở những quốc gia có thị trường chứng khoán phát triển, Ngân
hàng cũng tham gia khá mạnh mẽ trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, khi tham gia lĩnh
vực này, để đảm bảo an toàn cho hoạt động của NHTM, luật các quốc gia thường
quy định các NHTM phải thành lập các công ty chứng khoán hoạt động độc lập với
hoạt động của Ngân hàng.
Bên cạnh đó, các NHTM luôn có mối quan hệ mật thiết với các tổ chức kinh
tế, các định chế tài chính và các khách hàng khác nên để tăng cường các mối quan
hệ này, NHTM đã phát triển đa dạng các dịch vụ khác như: dịch vụ uỷ thác, dịch vụ
bảo lãnh, tư vấn tài chính, các dịch vụ bảo hiểm...

1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM
Hoạt động tín dụng là việc NHTM sử dụng nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy
động được để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Cấp tín dụng
là việc ngân hàng thoả thuận cho khách hàng sử dụng một khoản tiền trong một thời
gian nhất định với nguyên tắc có hoàn trả thông qua các nghiệp vụ: cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh và các nghiệp vụ ngân hàng khác. Đây là hoạt
động quan trọng mang lại nguồn thu nhập chính và ổn định cho các NHTM nhưng
cũng là hoạt động tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao. Hoạt động cho vay là hoạt động đóng

TRẦN THỊ HẰNG – CQ47/15.07


13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN CẢNH TOÀN


vai trò chủ đảo trong hoạt động tín dụng nói chung, nó là cơ sở và hỗ trợ, thúc đẩy
sự phát triển của các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
“ Hoạt động cho vay của NHTM là một hình thức cấp tín dụng, trong đó ngân
hàng thoả thuận giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào một
mục đích nhất định, trong khoảng thời gian xác định với nguyên tắc có hoàn trả
gốc và lãi.”
Cho vay là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó, để đảm bảo an toàn vốn và
khả năng sinh lời, hoạt động cho vay của các NHTM thường dựa trên các nguyên
tắc tín dụng sau:
Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận với
ngân hàng và không trái với pháp luật.
Khách hàng phải cam kết hoàn trả gốc và lãi với thời hạn xác định.
Ngân hàng cho vay dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả, mà khách
hàng có thể thu hồi được vốn và có lãi để trả nợ ngân hàng. Đồng thời, yêu cầu
khách hàng vay phải có bảo đảm.
Phân loại hoạt động cho vay theo thời gian (thời hạn cấp tín dụng)
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian
liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của hoạt động cho vay. Theo thời
gian, hoạt động cho vay được phân loại thành:
-

Cho vay ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống

-

Cho vay trung hạn: từ một năm đến 5 năm

- Cho vay dài hạn: trên 5 năm
1.2. Hoạt động cho vay trung, dài hạn doanh nghiệp của NHTM

1.2.1. Khái quát về hoạt động cho vay trung, dài hạn doanh nghiệp của NHTM
1.2.1.1. Khái niệm
Cho vay trung hạn là các khoản vay từ một đến năm năm. Loại này được
cấp chủ yếu để mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới công nghệ, mở rộng sản
xuất và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.

TRẦN THỊ HẰNG – CQ47/15.07


14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN CẢNH TOÀN

Cho vay dài hạn là các khoản vay trên năm năm chủ yếu là để cấp vốn
xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư xây dựng các xí nghiệp
mới, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn.
1.2.1.2. Đặc điểm
Thời hạn cho vay dài trên 1 năm. Mục đích vay vốn là để phát triển sản xuất
kinh doanh như: cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, đầu tư xây dựng cơ bản mới,
đầu tư cho các dự án phục vụ đời sống.. cần phải có vốn để trang trải những chi phí
cấu thành nên công trình, mua sắm thiết bị máy móc, đổi mới công nghệ. Những chi
phí này không thể thu hồi ngay được do đó cần có thời gian thu hồi theo thời gian
khấu hao tài sản của dự án, thường là trung và dài hạn.
Vốn chủ sở hữu tham gia vào phương án
Cho vay trung, dài hạn thường trong thời gian dài và độ rủi ro cao hơn cho
vay ngắn hạn nên để giảm bớt rủi ro ngoài việc quy định tài sản đảm bảo, Ngân
hàng cho vay còn có quy định khách hàng (doanh nghiệp vay vốn) phải có vốn chủ
sở hữu tham gia vào phương án vay. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia cao hay thấp
còn phụ thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả của phương án.

Thời hạn trả nợ và nguồn trả nợ
Thời hạn trả nợ vốn phụ thuộc vào tính chất, địa điểm của dự án đầu tư. Thời
hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trường hợp hiệu quả của dự án mang lại cao.
Việc trả nợ trước hạn giúp ngân hàng thu được nợ chắc chắn nhưng lại ảnh hưởng
đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng. Nên các ngân hàng sẽ quy định mức phạt
cho việc trả nợ không đúng thời gian như hợp đồng ký kết.
Các khoản cho vay trung, dài hạn được dùng chủ yếu cho việc mua sắm tài
sản cố định, xây dựng cơ sở hạ tầng, các kế hoạch sản xuất kinh doanh lớn, dài hạn
nên nguồn trả nợ chính của các khoản vay này là từ nguồn khấu hao tài sản cố định
và lợi nhuận do dự án đầu tư mang lại.
Rủi ro cao
Rủi ro là sự xuất hiện của một biến cố không mong đợi gây thiệt hại cho một
công việc cụ thể. Cũng như bất kỳ ngành nghề kinh doanh khác, khi cho vay vốn có

TRẦN THỊ HẰNG – CQ47/15.07


15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN CẢNH TOÀN

thể gặp rủi ro và có khả năng bị mất vốn. Nhất là đối với các khoản CVTDH thì khả
năng gặp rủi ro các lớn đặc biệt là rủi ro tín dụng. CVTDHDN có thời hạn dài trên 1
năm. Bởi thời hạn cũng là một yếu tố của rủi ro, thời hạn càng dài thì rủi ro càng
lớn và chính vì vậy mà lãi suất càng cao để bù đắp rủi ro có thể xảy ra. Một số rủi ro
cơ bản mà NHTM thường phải xem xét và dự tính các phương án xử lý khi rủi ro
xảy ra:
Rủi ro do công tác thẩm định được thực hiện không tốt, dẫn đến các quyết định
tài trợ cho những dự án có hiệu quả tài chính thấp, thua lỗ… làm ngân hàng khó

khăn trong thu hồi nợ, khả năng mất vốn cao.
Rủi ro do khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích: chủ đầu tư không sử dụng
vốn vay để thực hiện dự án như cam kết mà dùng để đầu tư vào những lĩnh vực
khác rủi ro hơn nhằm thu lợi cao hơn, làm ngân hàng khó thu hồi vốn.
Rủi ro do năng lực và kinh nghiệm quản lý, hoạt động kinh doanh và năng lực
tài chính của doanh nghiệp yếu kém, làm dự án không được thực hiện đúng kế
hoạch như trong hồ sơ, dẫn đến thua lỗ, khó thu hồi vốn.
Rủi ro do dự án bị thua lỗ vì thị trường biến động, nền kinh tế suy thoái… Đây
là rủi ro khách quan khó lường trước, khó khắc phục đối với cả doanh nghiệp cũng
như ngân hàng.
Lãi suất cho vay cao
Luôn luôn đi kèm đặc điểm rủi ro cao là lợi nhuận kỳ vọng cao. Do đó lãi
suất cho vay trung dài hạn thường cáo hơn lãi suất cho vay ngắn hạn và được quy
định theo từng thời kỳ. Sự biến đổi của lãi suất dựa trên lãi suất cơ bản của Ngân
hàng và các lãi suất liên ngân hàng trên một số thị trường như: LIBOR, SIBOR,…
Khách hàng sẽ trả gốc và lãi theo kỳ hạn thỏa thuận.

1.2.2. Vai trò của cho vay trung, dài hạn doanh nghiệp của NHTM
1.2.2.1. Đối với doanh nghiệp
- Thứ nhất, cho vay trung, dài hạn của ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về
số lượng và chất lượng vốn trung, dài hạn cho khách hàng. Với các ưu điểm như an

TRẦN THỊ HẰNG – CQ47/15.07


16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN CẢNH TOÀN


toàn, thuận tiện, nhanh chóng, dễ tiếp cận và có khả năng đáp ứng được nhu cầu
vốn lớn, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng.
- Thứ hai, cho vay trung, dài hạn của ngân hàng giúp nhà đầu tư nắm bắt được
các cơ hội kinh doanh, doanh nghiệp có vốn để mua sắm đổi mới, cải tiến công
nghệ, mở rộng sản xuất quy mô lớn, xây dựng cơ sở hạ tầng, … là những dự án cần
vốn lớn có thời gian dài.
- Thứ ba, cho vay trung, dài hạn của ngân hàng buộc trách nhiệm khách hàng
phải hoàn trả vốn gốc và lãi trong thời hạn nhất định như thỏa thuận. Do đó, buộc
khách hàng phải nổ lực, tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay hiệu
quả, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất, đem lại lợi nhuận cho Doanh nghiệp và đảm
bảo nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng.
1.2.2.2. Đối với NHTM
- Cho vay trung, dài hạn doanh nghiệp nằm trong là hoạt động truyền thống,
nằm trong hoạt động tín dụng, là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản có
và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng. Lợi nhuận, thu nhập từ lãi cho
vay của CVTDH cao hơn cho vay ngắn hạn.
- Mở rộng thị phần cho NHTM: Nguồn huy động vốn trung và dài hạn – cơ sở
để phát triển cho vay trung và dài hạn của NHTM là nguồn khan hiếm và đắt đỏ do
đó khả năng mở rộng tín dụng trung và dài hạn thể hiện tiềm lực về vốn của ngân
hàng góp phần làm tăng uy tín của ngân hàng. Đó là cơ sở để tạo lòng tin cho các
khách hàng hiện tại và khách hàng tương lai. Hơn thế nữa, phát triển cho vay trung
và dài hạn còn được coi là một vũ khí cạnh tranh lợi hại. Bởi lẽ, doanh nghiệp được
vay vốn trung và dài hạn họ sẽ có điều kiện để đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc
thiết bị mở rộng sản xuất, … do đó sẽ nảy sinh nhu cầu cần vốn lưu động. Bên cạnh
việc mở rộng sản xuất kinh doanh thì nhu cầu về thanh toán, bảo lãnh, tư vấn, …
cũng từ đó mà phát triển. Trong trường hợp đó, ngân hàng mà doanh nghiệp đã vay
nợ trung và dài hạn sẽ là địa chỉ đầu tiên mà doanh nghiệp tìm tới cho các nhu cầu
về vốn, cũng như các dịch vụ ngân hàng khác phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh.


TRẦN THỊ HẰNG – CQ47/15.07


17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN CẢNH TOÀN

Một khi đã đồng ý cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng trung và dài hạn với
khách hàng nghĩa là NHTM đó đã xác định sẽ tạo lập quan hệ lâu dài với khách
hàng đó. Quan hệ lâu dài không chỉ giới hạn trong khoảng thời gian dài của một
khoản vay mà là nhiều khoản vay khác nữa sau đó. Mối quan hệ này được tạo lập
dựa trên quá trình thẩm định kỹ càng khách hàng do đó sẽ đảm bảo tính an toàn cho
những khoản vay. Như vậy thông qua cho vay trung và dài hạn NHTM tạo sự gắn
bó với khách hàng, tạo ra nhóm khách hàng trung thành của NHTM, là cơ sở nâng
cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
-

Thông qua hoạt động cho vay trung, dài hạn mà Ngân hàng đa dạng hóa được danh
mục tài sản có, giảm thiểu rủi ro và mở rộng được các loại hình tín dụng khác, như
thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn…
Như vậy, một mặt thì do nhu cầu khách quan của nền kinh tế, mặt khác để đạt
được mục tiêu phát triển cho chính mình thì đối với các NHTM cho vay trung và
dài hạn luôn là mảng kinh doanh đầy tiềm năng
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế
Cho vay trung, dài hạn là một phần trong hoạt động tín dụng Ngân hàng và
nó đóng vai trò như một phần của hoạt động tín dụng trong nền kinh tế. Vai trò của
cho vay trung dài hạn cũng như vai trò kinh tế cơ bản của tín dụng ngân hàng là
luân chuyển vốn từ những người (cá nhân, hộ gia đình, công ty và chính phủ) có

nguồn vốn thặng dư đến những người thiếu hụt.
- Cho vay trung, dài hạn doanh nghiệp mang lại nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước thông qua thuế thu nhập và lãi từ ủy thác đầu tư của vốn Chính phủ.
- Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, nguồn vốn trung và dài hạn là một
nhân tố quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH.
Thêm vào đó, nó là công cụ đòn bẩy thúc đẩy mạnh mẽ phát triển kinh tế hàng hoá,
hình thành và góp phần ổn định nền kinh tế thị trường. Trong điều kiện hiện nay,
phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền với thị trường thế giới, và toàn cầu
hóa. Và tín dụng đã trở thành một trong những biện pháp nối liền quan hệ kinh tế

TRẦN THỊ HẰNG – CQ47/15.07


18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN CẢNH TOÀN

giữa các nước với nhau. Đối với các nước đang phát triển và nước ta nói riêng, cho
vay trung, dài hạn đóng vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng
hoá. Tuy nhiên, thị trường tài chính – tiền tệ, nhất là thị trường vốn chưa phát triển
thì toàn bộ áp lực về vốn trung và dài hạn đang dồn lên vai các ngân hàng.

1.2.3. Hiệu quả hoạt động cho vay trung, dài hạn doanh nghiệp
1.2.3.1. Kết quả kinh doanh
 Dư nợ cho vay trung, dài hạn doanh nghiệp là chỉ tiêu được tính bằng số tuyệt đối
về tổng doanh số CVTDHDN của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định thường là
một năm. Dư nợ CVTDHDN phản ánh khả năng tìm kiếm khách hàng, khả năng
tiếp thị và chính sách cho vay của ngân hàng trong từng thời kỳ hoạt động của ngân
hàng.

Dư nợ CVTDHDN
(1.1)
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng dư nợ CVTDHDN so với tổng dư nợ của ngân

Tỷ lệ dư nợ CVTDHDN =

hàng, nó phản ánh cơ cấu và chính sách cho vay của ngân hàng. Tỷ lệ này cao
chứng tỏ chính sách của ngân hàng đã chú trọng cho vay trung, dài hạn, hướng đến
khách hàng doanh nghiệp, và đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư cho khách hàng.
Tuy nhiên, khi xem xét chỉ tiêu này, chúng ta cần phải xem xét chỉ tiêu về huy động
vốn để thấy được mức độ phù hợp giữa cho vay và khả năng tài chính của ngân
hàng.
 Lợi nhuận từ hoạt động cho vay trung, dài hạn doanh nghiệp : Đây là chỉ tiêu quan
trọng phản ánh mức độ hiệu quả trong hoạt động CVTDHDN của ngân hàng. Nếu
tỷ lệ nợ có vấn đề cao thì chi phí trích lập dự phòng tín dụng lớn, do đó lợi nhuận từ
hoạt động cho vay thấp và ngược lại. Nếu lãi suất huy động vốn trung dài hạn đắt
đỏ, quy trình cho vay phức tạp, các chi phí kiểm tra, kiểm soát, thẩm định quá
cao… thì lợi nhuận từ hoạt động này cũng thấp, và hoạt động CVTDHDN của ngân
hàng là không hiệu quả. Do đó, chất lượng hoạt động CVTDHDN cao chỉ khi các
khoản nợ đảm bảo an toàn vốn dựa trên quy trình cho vay khoa học với chi phí
thẩm định, kiểm tra, giám sát… hợp lý, tạo lợi nhuận cao cho ngân hàng.

TRẦN THỊ HẰNG – CQ47/15.07


19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN CẢNH TOÀN


Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí – Thuế - dự phòng RR tương ứng

(1.2)

 Tỷ lệ Lãi cho vay trung, dài hạn doanh nghiệp trên tổng dư nợ CVTDHDN:
Tỷ lệ Lãi CVTDHDN/Dư nợ CVTDHDN =

Lãi CVTDHDN
Dư nợ CVTDHDN

(1.3)

Tỷ lệ này cho ngân hàng biết một đồng CVTDHDN của nó tạo ra bao nhiêu
đồng lãi thu được. Tỷ lệ này càng cao tức là hoạt động cho vay của ngân hàng
càng an toàn và hiệu quả, chất lượng cho vay cao. Tỷ lệ này sẽ phản ánh trong nó
chính sách lãi suất của ngân hàng từng thời kỳ, do lãi suất cho vay cao thì số lãi
thu được từ hoạt động cho vay cũng sẽ cao hơn và ngược lại.
 Tỷ lệ lãi cho vay trung, dài hạn doanh nghiệp trên tổng lãi thu được từ hoạt động
cho vay:
Lãi CVTDHDN
(1.4)
Tổng lãi cho vay
Cho biết mức độ đóng góp của hoạt động cho vay trung, dài hạn doanh

Tỷ lệ lãi CVTDHDN/Tổng lãi cho vay =

nghiệp trong tổng lãi thu từ hoạt động cho vay nói chung của ngân hàng. Tỷ lệ này
càng cao chứng tỏ lợi nhuận của ngân hàng từ hoạt động này càng lớn, điều này chỉ
có thể có được khi quy mô CVTDHDN chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu cho vay, cơ

cấu tài sản của ngân hàng và sự hiệu quả của hoạt động này mang lại. Tuy nhiên,
ngân hàng cũng phải đối mặt với rủi ro lớn do hoạt động CVTDH mang lại, và ngân
hàng cần có những biện pháp đề phòng rủi ro hợp lý cùng với đó là việc nâng cao
chất lượng vốn huy động để sử dụng cho hoạt động này.
1.2.3.2. Chất lượng nợ

 Doanh số thu nợ hộ sản xuất: Đây chỉ là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền
ngân hàng đã thu hồi được sau khi giải ngân cho hộ sản xuất trong một chu kỳ
Doanh số thu nợ CVTDHDN
(1.5)
Tổng dư nợ CVTDHDN
Để phản ánh tình hình thu nợ CVTDHDN, ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tương
Tỷ lệ thu nợ CVTDHDN =

đối phản ánh tỷ trọng thu hồi nợ được trong tổng dư nợ CVTDHDN trong thời kỳ.
Nhóm các chỉ tiêu về nợ quá hạn

TRẦN THỊ HẰNG – CQ47/15.07


20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN CẢNH TOÀN

Nợ quá hạn: là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng. Nợ quá hạn có rất nhiều nhuyên nhân: do dự án gặp
rủi ro, bị chậm tiến độ, hoặc dự án gặp một số khó khăn về dòng tiền vào như hàng
hoá chưa tiêu thụ được, chưa thu được tiền bán hàng… hoặc do cán bộ ngân hàng
không tính toán chính xác thời điểm các dòng tiền vào dẫn đến xác định không hợp

lý thời điểm thu hồi nợ. Đối với các khó khăn tạm thời như chưa thu được tiền bán
hàng, chưa tiêu thụ được hàng bán… doanh nghiệp có thể dễ dàng trả nợ vào thời
gian ngắn sau đó.
Nợ quá hạn
(1.6)
Tổng dư nợ CVTDHDN
Nợ xấu: là khoản nợ quá hạn mà khách hàng không có khả năng trả nợ vào một
Tỷ lệ nợ quá hạn =

thời gian sau đó (thường là quá hạn trên 90 ngày) do dự án gặp rủi ro, tạm dừng
thực hiện, hay sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được do không được người tiêu
dùng chấp nhận, chất lượng sản phẩm kém… (Nợ xấu bao gồm các khoản nợ thuộc
các nhóm 3,4,5) Các khoản nợ xấu có rủi ro lớn đối với ngân hàng do các dự án vay
gặp rủi ro, hiệu quả tài chính thấp hoặc thua lỗ… nên ngân hàng khó thu hồi nợ.
Nợ xấu
(1.7)
Tổng dư nợ CVTDHDN
Tỷ lệ nợ xấu phản ánh chất lượng công tác thẩm định, cho vay, công tác
Tỷ lệ nợ xấu =

kiểm tra, giám sát, thu hồi nợ của hoạt động cho vay tại ngân hàng. Do đó, nó là
một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng CVTDHDN.
Trên đây là các chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức độ an toàn vốn trong hoạt
động CVTDHDN của ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao, tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu
thấp thì có thể các dự án ngân hàng cho vay chỉ gặp khó khăn tạm thời, hoặc kỳ hạn
thu nợ không đúng, cần xem xét lại kỳ hạn vay cho phù hợp, làm giảm tỷ lệ nợ quá
hạn và giảm chi phí cho khách hàng do phải xin gia hạn nợ, chịu lãi suất phạt…
Nếu tỷ lệ xấu và nợ đã xử lý cao thì chất lượng CVTDHDN thấp, đặc biệt trong
khâu thẩm định dự án và thẩm định chủ đầu tư trước khi cho vay. Các tỷ lệ này
càng thấp phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay càng cao, rủi ro càng thấp và ngược

lại, tỷ lệ nợ xấu càng thấp chứng tỏ hiệu quả hoạt động CVTDHDN càng thấp.

TRẦN THỊ HẰNG – CQ47/15.07


21
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN CẢNH TOÀN

1.2.3.3. Sự tăng trưởng dư nợ
Sự thay đổi của tổng dư nợ hoạt động CVTDHDN của năm nay so với năm
trước tính bằng phần trăm về tổng dư nợ CVTDHDN của ngân hàng năm nay so với
năm trước. Nó phản ánh chính sách CVTDHDN của Ngân hàng trong từng thời kỳ
hoạt động (mở rộng thêm hay thu hẹp lại) trong khả năng kinh doanh cũng như
kiểm soát hoạt động CVDTHDN của ngân hàng. Sự thay đổi này sẽ được đánh giá
rằng có phù hợp với cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng và sự phát triển của nền kinh
tế cùng thời kỳ hay không. Đây sẽ là căn cứ để Ngân hàng đánh giá khả năng hoạt
động của mình và sẽ đưa ra được những định hướng về hoạt động trong tương lai.
Vốn trung, dài hạn
(1.8)
Tổng vốn huy động
Cho vay trung, dài hạn doanh nghiệp là một hình thức cho vay trung, dài
Tỷ lệ vốn trung, dài hạn =

hạn. Để đảm bảo tính thanh khoản, ngân hàng thường sử dụng vốn trung, dài hạn và
một tỷ lệ nhất định vốn ngắn hạn huy động được để cho vay theo dự án. Không thể
đánh giá chất lượng hoạt động CVTDHDN của ngân hàng là tốt nếu tỷ trọng
CVTDHDN lớn hơn nhiều so với tỷ trọng huy động vốn trung, dài hạn của ngân
hàng. Tuy nhiên, tỷ trọng CVTDHDN cũng như cho vay trung, dài hạn so với tổng

dư nợ của ngân hàng lại thấp hơn tỷ trọng vốn trung dài hạn sẽ gây lãng phí nguồn
lực, cũng tức là chính sách cho vay chưa hợp lý, hoặc khả năng tìm kiếm khách
hàng, công tác tiếp thị… của ngân hàng còn thấp.
Do đó, khi xem xét chỉ tiêu dư nợ CVTDHDN, rất cần thiết phải xem xét
mức độ phù hợp của của nó với cơ cấu cho vay được xác định hợp lý dựa trên khả
năng về nguồn vốn của ngân hàng.
1.2.3.4. Mối quan hệ với khách hàng trong cho vay trung, dài hạn doanh nghiệp
Mối quan hệ với khách hàng là rất quan trọng trong hoạt động của Ngân
hàng nói chung, hoạt động CVTDHDN nói riêng. Khi thực hiện cho vay, các
NHTM phải đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và việc tuân thủ chặt chẽ
các quy định, quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng vừa là điều kiện cần thiết, vừa là thể
hiện hiệu quả cho vay.

TRẦN THỊ HẰNG – CQ47/15.07


22
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN CẢNH TOÀN

Các tiêu chuẩn thỏa mãn nhu cầu của khách hàng: các quy định quy chế cho
vay rõ ràng, dễ hiểu; cung cấp đầy đủ các thông tin về thủ tục cần thiết cho khách
hàng; thái độ phục vụ khách hàng; thủ tục thuận tiện; phục vụ khách hàng nhanh và
đúng thời gian quy định; Cung ứng đầy đủ lượng tiền theo thỏa thuận của hợp đồng.
Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản trong cho vay: Khách hàng phải cam kết trả
nợ gốc và lãi đúng hạn quy định; khách hàng phải cảm kết sử dụng tiền vay theo
đúng mục đích thỏa thuận với Ngân hàng; Ngân hàng tài trợ những phương án (dự
án) có hiệu quả.


1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay trung, dài hạn
doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
1.2.4.1. Nhân tố từ phía NHTM
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của ngân hàng là tập hợp các quy định, các nguyên tắc
cho vay cũng như một hệ thống các biện pháp liên quan đến quy mô, lãi suất, kỳ
hạn, bảo đảm, lĩnh vực… cho vay nhằm mở rộng hay hạn chế tín dụng theo các mục
tiêu hoạt động của ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định.
Chính sách tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng nói chung
cũng như hiệu quả CVTDHDN nói riêng. Các quy định về phí, lãi suất, quy mô và
kỳ hạn nợ sẽ quyết định khả năng đáp ứng các nhu cầu về vốn vay để thực hiện dự
án của khách hàng, cũng như quy mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTDHDN. Các
quy định về điều kiện giải ngân, thu nợ và yêu cầu về TSBĐ… hợp lý sẽ giúp ngân
hàng giảm thiểu được các rủi ro và hạn chế được các tổn thất khi khách hàng không
trả được nợ.
Do đó, chính sách tín dụng đúng đắn và phù hợp và điều kiện quan trọng để
hoạt động vay trung, dài hạn doanh nghiệp của NHTM đạt chất lượng tốt.
Quy trình cho vay trung, dài hạn doanh nghiệp
Cho vay trung, dài hạn doanh nghiệp là các khoản cho vay trung, dài hạn,
quá trình giải ngân, thu nợ được thực hiện nhiều lần, quá trình thẩm định trước khi

TRẦN THỊ HẰNG – CQ47/15.07


23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN CẢNH TOÀN

cho vay cũng như giám sát kiểm tra sau khi vay là khá phức tạp so với cho vay ngắn

hạn. Để cho vay trung, dài hạn doanh nghiệp đạt được chất lượng cao, giảm thiểu
được rủi ro thì việc tổ chức, thực hiện cho vay trung, dài hạn doanh nghiệp của
NHTM phải tuân thủ chặt chẽ theo một quy trình cho vay khoa học.
Nếu quy trình cho vay có nhiều thủ tục rườm rà, các yêu cầu, điều kiện cho
vay quá khắt khe, thiếu thực tế thì sẽ cản trở việc khách hàng tiếp cận khoản vay,
làm giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Mặt khác, quy trình cho vay thiếu
chặt chẽ, các điều kiện, yêu cầu cho vay dễ dàng có thể làm tăng dư nợ vay trung,
dài hạn doanh nghiệp nhưng đồng thời sẽ gây ra các quyết định sai lầm khi tài trợ
cho các phương án vay, tăng rủi ro cho ngân hàng. Do đó, tính khoa học và hợp lý
của quy trình cho vay, sự tuân thủ quy trình của cán bộ ngân hàng, sự phối hợp giữa
các phòng ban liên quan… trực tiếp quyết định chất lượng vay trung, dài hạn doanh
nghiệp của NHTM.
Công tác thẩm định
Trong quy trình cho vay, công tác thẩm định trong cho vay trung, dài hạn
doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng. Nó giúp ngân hàng xác định được mức độ
tin cậy của khách hàng, tính khả thi, khả năng trả nợ và các rủi ro có thể xảy ra của
phương án vay để ra quyết định tài trợ. Nó cũng là cơ sở để ngân hàng xác định quy
mô, kỳ hạn cho vay, thời gian và phương thức giải ngân, thu hồi nợ… Thẩm định
dự án còn giúp ngân hàng phát hiện các rủi ro tiềm ẩn của phương án để đề xuất với
doanh nghiệp các biện pháp phòng ngừa, khắc phục và các thoả thuận về thu hồi và
xử lý khoản nợ khi xảy ra rủi ro. Do đó, chất lượng công tác thẩm định dự án quyết
định lớn đến chất lượng cho vay trung, dài hạn doanh nghiệp. Công tác này được
thực hiện tốt sẽ mang lại các quyết định đúng đắn cho ngân hàng, giúp giảm thiểu
rủi ro và nâng cao chất lượng cho vay trung, dài hạn doanh nghiệp và ngược lại.
Nhân tố con người
Nhân tố con người bao gồm các vấn đề về nhận thức, trình độ nghiệp vụ,
kinh nghiệm, năng lực, tư cách đạo đức của cả lãnh đạo và nhân viên, đặc biệt là

TRẦN THỊ HẰNG – CQ47/15.07



24
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN CẢNH TOÀN

những người trực tiếp tham gia vào quy trình cho vay trung, dài hạn doanh nghiệp.
Cán bộ ngân hàng, với trình độ và kinh nghiệm của mình, thu nhận các thông tin về
dự án, phân tích các thông tin, đánh giá độ tin cậy của chủ đầu tư và chất lượng
phương án vay, đưa ra quyết định tài trợ, giám sát kiểm tra quá trình thực hiện dự
án, xử lý các phát sinh, thu hồi nợ và kết thúc hợp đồng tín dụng. Mọi quyết định từ
việc lựa chọn thông tin đến việc thẩm định như thế nào, có cho vay hay không, hay
cách xử lý các phát sinh sau khi vay đều phụ thuộc vào năng lực, trình độ, kinh
nghiệm và cả tư cách đạo đức của các cán bộ ngân hàng.
Do đó, nếu trình độ, năng lực cán bộ tín dụng hạn chế thì chất lượng công tác
thẩm định không cao, quá trình kiểm tra, giám sát khoản vay bị hạn chế… dẫn đến
các sai lầm khi ra quyết định cho vay cũng như xử lý các phát sinh sau khi vay, gây
thiệt hại cho ngân hàng. Năng lực tổ chức, quản lý hoạt động cho vay của ban lãnh
đạo cũng tác động lớn đến sự tuân thủ quy trình tín dụng và sự hợp tác của các
phòng ban trong hoạt động cho vay trung, dài hạn doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng
đến chất lượng khoản vay. Đặc thù của hình thức CVTDHDN đòi hỏi cán bộ phụ
trách phải tiến hành nhiều công việc hơn, trình độ thẩm định cao so với cho vay cá
nhân, cho vay vốn lưu động… do đó, nếu số lượng, năng lực cán bộ tín dụng hạn
chế sẽ dẫn đến một số khâu trong quy trình cho vay bị bỏ hay thực hiện sơ sài do
thiếu thời gian và nhân lực, làm giảm chất lượng cho vay trung, dài hạn doanh
nghiệp của ngân hàng.
Chất lượng thông tin
Trong nền kinh tế thị trường, thông tin là một yếu tố quan trọng không thể
thiếu trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ tổ chức, cá nhân ở bất kỳ lĩnh vực nào.
NHTM hoạt động trong một lĩnh vực nhạy cảm và nhiều rủi ro nên yếu tố thông tin

lại càng trở nên quan trọng. Chất lượng thông tin được thể hiện ở tính chính xác,
đầy đủ và kịp thời. Trong hoạt động tín dụng nói chung và CVTDHDN nói riêng,
thông tin là cơ sở cho quá trình phân tích, tổng hợp, đánh giá về khách hàng cũng
như phương án vay để ngân hàng ra quyết định cấp tín dụng. Do đó, thông tin và

TRẦN THỊ HẰNG – CQ47/15.07


25
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN CẢNH TOÀN

chất lượng thông tin có tác động lớn đến chất lượng cho vay trung, dài hạn doanh
nghiệp của NHTM.
Thông tin phục vụ cho hoạt động CVTDHDN thường được cung cấp từ các
nguồn sau: Thông tin do khách hàng cung cấp, thông tin lưu trữ tại ngân hàng,
thông tin từ phỏng vấn điều tra, thông tin từ các nguồn khác. Nguồn thông tin sẽ
quyết định mức độ tin cậy, hay tính chính xác của thông tin.
Các thông tin về thị trường và biến động thị trường, công nghệ, kỹ thuật…
không chỉ giúp cán bộ tín dụng thẩm định các khía cạnh kỹ thuật và thị trường trước
khi cho vay, mà còn giúp ngân hàng có các biện pháp khắc phục kịp thời đối với dự
án khi thị trường biến động, làm giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng cũng như chủ
đầu tư. Các thông tin liên quan đến chính sách đầu tư, các quy định mới về sở hữu,
đất đai, thuế… nếu được cập nhật kịp thời sẽ giúp ngân hàng điều chỉnh các chính
sách, điều kiện cho vay, TSBĐ… một cách linh hoạt, phù hợp với thực tế.
Công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật
Sự hỗ trợ của các thiết bị kỹ thuật hiện đại có thể giúp cán bộ ngân hàng
nhanh chóng truy cập vào các cơ sở dữ liệu khổng lồ, việc thu thập thông tin nhanh
chóng, chính xác, đầy đủ hơn. Hệ thống thiết bị với công nghệ hiện đại, các phần

mềm chuyên dụng giúp cán bộ tín dụng xử lý được một khối lượng lớn các thông
tin một cách nhanh chóng, dễ dàng, chính xác, các dự báo với nhiều phương án…
nhờ đó, công tác thẩm định được thực hiện nhanh chóng với chất lượng cao. Đồng
thời, công nghệ hiện đại giúp nâng cao chất lượng giao dịch đặc biệt là dịch vụ
thanh toán của ngân hàng, nhờ đó làm tăng khả năng cung cấp một gói các sản
phẩm liên quan như: mở tài khoản thanh toán, tư vấn tài chính, mở L/C nhập khẩu,
mua bán ngoại tệ… mang lại cho khách hàng sự thuận tiện và lợi ích là lớn nhất.
Qua đó, hiệu quả cho vay trung, dài hạn doanh nghiệp cũng được nâng cao.

TRẦN THỊ HẰNG – CQ47/15.07


×