Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Đánh giá tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần thép Bắc Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.5 KB, 101 trang )

Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính
MỤC LỤC

Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là cần xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động. Tránh tình trạng
thiếu vốn làm cho hoạt động sản xuất bị đình trệ, gián đoạn, công suất đạt thấp, chậm
hoặc tình trạng thừa vốn làm cho vốn bị ứ đọng. Thông thường, ứng với mức doanh
thu tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi phải có sự cân bằng nhất định với nhu cầu vốn của
doanh nghiệp. Do đó việc xác định nhu cầu vốn trước hết cần xác định doanh thu dự
kiến dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình thị trường.
Sau đó áp dụng các phương pháp dự báo thích hợp.....................................................89
Trong điều kiện thị trường nền kinh tế nói chung và thị trường đầu vào, đầu ra của
ngành thép nói riêng hiện nay còn có nhiều biến động, bên cạnh nhu cầu VLĐ thường
xuyên, BVG cũng cần dự tính nhu cầu VLĐ tạm thời cho những năm tới như: Giá trị
nguyên vật liệu.............................................................................................................89
3.2.1.2. Xây dựng kế hoạch huy động vốn...................................................................89
Kế hoạch này được lập dựa trên cơ sở khả năng tài chính hiện có và mối quan hệ
với các đối tác bên ngoài với nguyên tắc: huy động được nguồn vốn có khả năng cung
ứng nhiều nhất với chi phí sử dụng thấp nhất, từ bên trong ra bên ngoài. Trên cơ sở kế
hoạch về nhu cầu vốn đã xây dựng, công ty phải xác định được nguồn tài trợ thích
hợp sao cho kết cấu nguồn vốn là tối ưu......................................................................89
Để tăng được quy mô vốn trước hết công ty cần phát huy tối đa nội lực của mình
bằng cách: nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, quản lí chi phí tốt, từng bước nâng cao lợi
nhuận, tạo lập một nguồn cung cấp vốn ổn định và an toàn........................................89
Với BVG, năm qua tình hình hoạt động kinh doanh thua lỗ nặng nề nên không có
nguồn vốn từ lợi nhuận để lại là một khó khăn lớn cho sắp tới. Bởi đó là nguồn vốn
được sử dụng một cách chủ động cho mục đích của mình mà không bị phụ thuộc hay
ràng buộc bởi các điều kiện như vay ngân hàng hay các tổ chức tín dụng, đồng thời
không phải trả một khoản chi phí sử dụng vốn ra bên ngoài. Chính vì thế, BVG phải


xem xét các nguồn sau:................................................................................................89
- Linh động sử dụng các quỹ như: quỹ khấu hao, quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc
lợi, khen thưởng. Tuy nhiên việc sử dụng nguồn vốn tăng thêm từ các quỹ này chỉ đáp
ứng cho nhu cầu vốn tạm thời và thực hiện theo nguyên tắc có hoàn trả....................90
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Đây là hình thức hợp tác mà qua đó công ty không
những tăng được vốn cho SXKD mà còn học tập kinh nghiệm quản lí, tiếp thu tiến bộ
khoa học kĩ thuật và chuyển giao công nghệ. Năm qua, công ty đã hợp tác liên kết
thành công với đối tác Nhật Bản, hứa hẹn một năm mới 2013 tình hình kinh doanh
khởi sắc hơn. Tuy nhiên, nguồn vốn này cũng bị giới hạn bởi tỷ lệ góp vốn tối đa theo
quy định của pháp luật, nên công ty cần hết sức chú ý................................................90
Do nguồn vốn bên trong chiếm tỷ trọng nhỏ chưa đáp ứng được nhu cầu nên cần có
kế hoạch tăng VCSH phù hợp từ đó tăng được vốn vay mà đi kèm theo là sự chuẩn bị
chu đáo về phương án sử dụng trả lãi và vốn vay. Trong những năm qua, công ty đã
xây dựng cơ cấu nguồn vốn với hệ số nợ cao, cao hơn trung bình ngành. Mặt khác,
trong điều kiện tỷ suất sinh lời của tài sản đạt được mức âm vì thế mà trong những
năm tới công ty càng tăng hệ số nợ càng làm giảm tỷ suất sinh lời vốn chủ. Chính vì
thế công ty nên điều chỉnh hệ số nợ thông qua các nguồn sau:....................................90
- Nợ phải trả có tính chất chu kì: Như các khoản phải trả cho người lao động và một
số khoản phải trả phải nộp khác, những khoản này phát sinh thường xuyên trong
HĐKD, tuy nhiên chúng chưa đến kì thanh toán. Công ty cần sử dụng linh hoạt nhưng
vẫn phải chú ý thanh toán đúng thời hạn. Ngoài ra, công ty còn có những khoản mang
tính chất như một nguồn tài trợ mà công ty tận dụng trước nhưng không phải trả chi

SV: Đinh Thị Hương

1

Lớp: CQ47/11.15



Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

phí như những khoản tiền tạm ứng trước của khách hàng. Nếu tận dụng được các
khoản này góp phần giảm bớt tình trạng công ty đang bị chiếm dụng vốn như năm
2012..............................................................................................................................90
- Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty: đó là kênh mà nhiều doanh
nghiệp đang sử dụng. Việc huy động vốn từ công nhân viên không những giúp công
ty tránh được những thủ tục phức tạp, rườm rà khi vay vốn ngân hàng mà còn tạo ra
sự liên kết chặt chẽ giữa cán bộ công nhân viên với công ty, gắn lợi ích của mỗi cá
nhân với lợi ích chung của công ty, từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ trong
SXKD. Để thu hút nguồn vốn này, công ty cần đưa ra những điều khoản hấp dẫn
trong chính sách mời góp vốn của công nhân viên chẳng hạn: Lãi suất tiền vay của
công nhân viên phải được xác định như sau: lãi suất tiền gửi ngân hàng < lãi suất vay
cán bộ công nhân viên < lãi suất tiền vay ngân hàng...................................................91
- Vay ngân hàng: Công ty cần cập nhật thông tin để lựa chọn được ngân hàng có lãi
suất cho vay thấp và nên huy động thêm nguồn vốn dài hạn để giảm bớt áp lực thanh
toán và chi phí sử dụng vốn..........................................................................................91
3.2.2 Tăng cường quản lí nợ phải thu và đẩy mạnh công tác thanh toán.....................91

SV: Đinh Thị Hương

2

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn cuối khóa


Học viện tài chính
LỜI NÓI ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hóa, khi mà mức

độ cạnh tranh hàng hóa dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị
trường trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt đã buộc tất cả các doanh
nghiệp không những phải vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
còn phải biết phát huy tiềm lực tối đa để đạt được hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao nhất. Vì thế các nhà quản trị doanh nghiệp phải luôn nắm rõ được
thực trạng sản xuất kinh doanh và thực trạng tài chính của doanh nghiệp
mình, từ đó có những chiến lược, kế hoạch phù hợp nhằm cải thiện và nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn vậy, doanh nghiệp cần đi
sâu phân tích hoạt động kinh doanh mà đặc biệt là hoạt động tài chính một
cách chi tiết và hiệu quả nhắm nắm rõ được thực trạng cũng như định hướng
tương lai cho sự phát triển của toàn doanh nghiệp.
Trong tình hình thực tế hiện nay, với nền kinh tế có nhiều những diễn
biến phức tạp, đã không có ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề huy
động vốn và sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả thậm chí không
bảo toàn được vốn ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đặc
biệt hơn nữa, sự phát triển của thị trường chứng khoán hiện nay thì vấn đề
mình bạch trong tình hình tài chính càng được nhiều đối tượng quan tâm, do
đó đối với mỗi nhà quản lý tài chính doanh nghiệp vấn đề này càng phải được
quan tâm chú ý và đươc nghiên cứu kỹ lưỡng hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp, sau gần 3 tháng thực tập tại công ty Cổ phần thép Bắc Việt, dưới sự
hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn ThS. Trần Thanh Thu và sự chỉ

bảo của các cán bộ phòng Tài chính kế toán của công ty, em đã thực hiện đề
tài sau :
“ Đánh giá tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty Cổ phần thép Bắc Việt”
SV: Đinh Thị Hương

3

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

2. Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính của công ty
3. Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu quy mô, tình hình hoạt
động kinh doanh của công ty dựa trên số liệu thu thập được từ công ty.
4. Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng tài chính của Công ty cổ phần thép Bắc Việt thông
qua các phương pháp và công cụ phân tích tài chính doanh nghiệp. Từ đó tìm
ra điểm mạnh cần phát huy, những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản trị
tài chính để có biện pháp khắc phục kịp thời.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp so sánh, điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử
dụng các bảng biểu để minh họa.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn

gồm có 3 phần :
Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng tình hình tài chính của công ty Cổ phần
thép Bắc Việt.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
tại công ty Cổ phần thép Bắc Việt.
Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu là do em thực hiện, các số liệu
được sử dụng là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị. Tuy nhiên, do trình độ nhận thức còn hạn chế nên luận văn không tránh
khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô
để bài luận văn của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo và phòng Tài chính kế toán công ty
đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn này.
SV: Đinh Thị Hương

4

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP.

1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và vai trò của tài chính doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh
lời.
Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở trong hệ thống tài chính của nền
kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền
kinh tế hàng hóa tiền tệ. Tiền đề cho hoạt động SXKD của bất cứ doanh
nghiệp nào cũng là một lượng vốn tiền tệ nhất định. Quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp cũng là một quá trình hình thành phân phối, tạo lập
và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp, phát sinh các luồng tiền, tạo nên
sự vận động luồng tài chính của doanh nghiệp. Các quan hệ đó đã hình thành
nên các quan hệ tài chính của doanh nghiệp và bao gồm các quan hệ tài chính
chủ yếu sau:
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và tổ chức xã
hội
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động.
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh
nghiệp.
• Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp
Từ những vấn đề nêu trên, có thế rút ra một số nhận xét sau:
- Xét về bản chất, Tài chính doanh nghiệp là là hệ thống các quan hệ kinh tế
dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp
SV: Đinh Thị Hương

5

Lớp: CQ47/11.15



Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

- Xét về hình thức: Tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong quá trình
tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt
động tài chính doanh nghiệp
1.1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Ngày nay, quản trị tài chính doanh nghiệp đóng vai trò to lớn trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh, tài
chính doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau:
• Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
• Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả
• Giám sát, kiểm tra thường xuyên chặt các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó phát hiện kịp thời những vướng mắc
trong kinh doanh và có quyết định điều chỉnh kịp thời
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết
định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt đước mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp - đó là tối đa hóa lợi nhuận và không ngừng làm
gia tăng giá trị doanh nghiệp cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường. Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
• Lựa chọn và quyết định đầu tư
• Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng
cho các hoạt động của doanh nghiệp.
• Tổ chức sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các
khoản thu chi, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

• Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp.
• Đảm bảo, kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với hoạt động của
doanh nghiệp, thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp.
• Thực hiện việc dự báo và kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp, quản trị TCND và quản trị doanh nghiệp có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau. Quản trị TCDN giúp các nhà quản trị ra các quyết định
SV: Đinh Thị Hương

6

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

cơ bản nhất bao gồm các vấn đề liên quan đến chiến lược (mục tiêu dài hạn)
và chiến thuật (mục tiêu ngắn hạn) của doanh nghiệp. Thể hiện qua vai trò
chủ yếu sau:

Huy động đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn cho hoạt động SXKD
• Tổ chức sử dụng VKD tiết kiệm và hiệu quả
• Giám sát kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động SXKD của doanh nghiệp
Trong số các nội dung hoạt động của quản trị tài chính doanh nghiệp,
phân tích TCDN là một lĩnh vực khá đặc biệt. Sự đặc biệt phân tích TCDN
nằm ở tính chất vừa bao quát vừa cụ thể, vừa phức tạp nhưng cũng vừa đơn
giản.
1.2 Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
a. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử
dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý
đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ
đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài
chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của
chính họ.
b. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính
của doanh nghiệp và mỗi đối tượng lại quan tâm theo mỗi giác độ khác nhau.
Do đó đối với mỗi đối tượng thì phân tích tài chính doanh nghiêp cũng nhằm
các mục tiêu khác nhau. Cụ thể:
- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Tạo ra những chu kỳ đều đặn để
đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài
chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán. Hướng các quyết định của ban
giám đốc theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp
như quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận. Phân tích tài chính doanh
nghiệp là cơ sở cho những dự đoán tài chính. Phân tích tài chính doanh
SV: Đinh Thị Hương

7

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính


nghiệp là công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh
nghiệp.
- Đối với các nhà đầu tư: Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với các
nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào
việc nghiên cứu các báo biểu tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro
trong kinh doanh…
- Đối với người cho vay: Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với
người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng.
- Đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp: Phân tích tài chính
doanh nghiệp giúp họ định hướng việc làm ổn định của mình, trên cơ sở đó
yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tùy
theo công việc được phân công, đảm nhiệm.
Do đó, phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được dùng
để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp,
tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp từng đối tượng lựa chọn và
đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.2.2 Tài liệu, cơ sở và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1 Tài liệu
Về cơ bản nguồn tài liệu cần thiết để thực hiện phân tích là báo cáo tài
chính của doanh nghiệp như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính của
công ty trong các năm. Đây là cơ sở để có thể tính toán các chỉ tiêu tài chính
từ đó đánh giá và nhận xét được tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Ngoài ra cần căn cứ vào các tài liệu thực tế cũng như tài liệu kế hoạch
của công ty để có thể đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch cũng như
phương hướng sản xuất kinh doanh của đơn vị trong năm tiếp theo.
1.2.2.2 Cơ sở của phân tích tài chính doanh nghiệp
Cơ sở của phân tích tài chính doanh nghiệp là thông tin bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp. Các yếu tố bên trong như cơ cấu tổ chức của doanh
SV: Đinh Thị Hương


8

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

nghiệp, tính chất của sản phẩm, quy trình công nghệ, khả năng tài trợ cho tăng
trưởng, năng suất lao động... Phân tích TCDN để đưa ra những nhận định
đúng đắn và chính xác còn cần phải sử dụng thêm các yếu tố bên ngoài doanh
nghiệp như: thông tin chung về kinh tế, thuế, tiền tệ, các thông tin pháp lý đối
với doanh nghiệp...
Các thông tin chung: Đó là những thông tin liên quan đến cơ hội kinh
doanh, nghĩa là tình hình chung về kinh tế tại một thời điểm cho trước
Các thông tin theo ngành kinh tế: Đặc điểm của ngành kinh doanh liên
quan đến: tính chất sản phẩm, quy trình công nghệ áp dụng, cơ cấu sản xuất,
nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế.
Các thông tin liên quan đến doanh nghiệp: Các thông tin bắt buộc là các
báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải công khai. Ngoài
ra, còn nhiều thông tin kế toán và tài chính khác chỉ những nhà quản lý doanh
nghiệp mới biết....
Như vậy còn rất nhiều nguồn thông tin khác nhau có thể giúp cho việc phân
tích tài chính, người sử dụng thông tin phải biết lựa chọn thông tin trung thực
và phù hợp với mục tiêu của mình.
1.2.2.3 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Trên lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính khác nhau, nhưng
trên thực tế các nhà quản trị tài chính thường sử dụng chủ yếu các phương

pháp chính đó là:
1.2.2.2.1 Phương pháp so sánh
• Nguyên tắc: Đảm bảo điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài
chính ( đảm bảo tồn tại ít nhất hai đại lượng để so sánh, thống nhất về





không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán…)
Gốc so sánh: Gốc về mặt thời gian hoặc không gian
Kỳ phân tích: Kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch.
Giá trị so sánh: Có thể là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
Nội dung so sánh:

SV: Đinh Thị Hương

9

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ
xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp.
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số kế hoạch để thấy mức độ phát
triển của doanh nghiệp.

So sánh giữa số liệu doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, doanh
nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính cảu doanh nghiệp mình.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể. So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả
về số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế
toán liên tiếp.
1.2.2.2.2 Phương pháp hệ số :Hệ số tài chính được tính bằng cách đem so
sánh trực tiếp, chia một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác để thấy mức độ ảnh
hưởng và vai trò của các yếu tố, chỉ tiêu này đối với chỉ tiêu, yếu tố khác.
Thông thường các hệ số tài chính được phân theo nhóm hệ số đặc
trưng, bao gồm: Nhóm hệ số về khả năng thanh toán, nhóm hệ số về cơ cấu
vốn, nhóm hệ số về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm hệ số về khả năng
sinh lời.
1.2.2.3 Phương pháp phân tích mối quan hệ giữa các hệ số tài chính
(Dupont)
Phương pháp phân tích tài chính Dupont cho thấy mối quan hệ tương hỗ
giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu. Các tỷ số ảnh hưởng lẫn nhau và qua đó thể
hiện mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh
doanh với hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận; các mối quan
hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Ngoài ra, người ta còn sử dụng phương pháp khác như : Phương pháp
liên hoàn, phương pháp biểu đồ - đồ thị, phương pháp hồi quy tương quan...
Tuy nhiên trong đề tài chỉ tập trung phân tích tình hình tài chính dựa trên
phương pháp so sánh và các phương pháp hệ số.
1.2.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính của doanh nghiệp gồm các nội dung chủ yếu sau:
SV: Đinh Thị Hương

10


Lớp: CQ47/11.15


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

• Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua các báo cáo tài
chính.
• Đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích hệ số tài chính đặc
trưng bao gồm: hệ số phản ánh tình hình và khả năng thanh toán, hệ số phản
ánh cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư, hệ số phản ánh tình hình hoạt động,
hệ số phản ánh khả năng sinh lời.
• Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.3.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua các báo
cáo tài chính.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua phân tích các BCTC:


Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định. Nguyên tắc cân đối là tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn.
Khi phân tích Bảng cân đối kế toán cần đi sâu vào phân tích các vấn đề sau:
Thứ nhất, phân tích khái quát về nguồn vốn.
Trong phân tích khái quát về nguồn vốn, trước hết ta phải tiến hành
xem xét các danh mục trong phần nguồn vốn của doanh nghiệp hiện có tại
một thời điểm có thực hay không, nó tài trợ cho tài sản nào, được khai thác
một cách hợp lý hay không. Đánh giá các khoản nợ ngắn hạn mà doanh

nghiệp đang khai thác có phù hợp với đặc điểm luân chuyển vốn trong thanh
toán của doanh nghiệp hay không. Thông qua việc phân tích sự biến động của
các khoản mục nguồn vốn, ta cũng xác định được mức độ độc lập hay phụ
thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp qua việc so sánh tổng nguồn vốn
cũng như từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ
cả về số tuyệt đối cũng như số tương đối. Tuy nhiên khi xem xét cần chú ý
đến chính sách tài trợ của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh mà doanh
nghiệp đạt được cũng như những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp phải
đối mặt trong tương lai.
SV: Đinh Thị Hương

11

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

Thứ hai, phân tích khái quát về tài sản.
Mục đích của phân tích khái quát về tài chính nhằm đánh giá cơ sở vật
chất, tiềm lực kinh tế quá khứ, hiện tại và những ảnh hưởng đến tương lai của
doanh nghiệp. Phân tích sự biến động của các khoản mục tài sản là việc xem
xét sự biến động của tổng tài sản, cũng như từng loại tài sản trong tổng tài sản
thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ và đầu kỳ cả về số tuyệt đối và số tương
đối. Từ đó, sẽ giúp người phân tích tìm hiểu được sự thay đổi về giá trị, tỷ
trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ
những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh và
liệu có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược

và kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không.
Như vậy, thông qua phân tích khái quát Bảng cân đối kế toán, ta có cái
nhìn tổng quan về doanh nghiệp với kết cấu vốn và nguồn hình thành vốn.
Nhưng để thấy được thực tế trong từng doanh nghiệp đó hoạt động đạt kết
quả như thế nào thì ta phải đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh
nghiệp qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Thứ ba, phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thế hiện sự tương quan
về giá trị tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, thể hiện được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy
động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng có hiệu
quả hay không. Mối quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ sau:

SV: Đinh Thị Hương

12

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn là điều hợp lý (doanh nghiệp
dùng một phần nợ dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn) vì dấu hiệu này thể
hiện doanh nghiệp giữ vững mối quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ
ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đồng thời nó cũng thể hiện sự

hợp lý trong chu chuyển tài sản ngắn hạn và kỳ thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy
nhiên, khi dùng nợ dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn sẽ gây lãng phí chi phí
vay nợ dài hạn.
Nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn (doanh nghiệp sử dụng một
phần nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn). Mặc dù nợ ngắn hạn có
thể có được là do chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi thấp hơn lãi nợ dài
hạn nhưng vì chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán cho nên
dễ dẫn đến vi phạm nguyên tắc tín dụng và đưa đến một hệ quả tài chính xấu
hơn.
Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp
từ vốn chủ sở hữu thì đó là điều hợp lý vì nó thể hiện doanh nghiệp sử dụng
đúng mục đích nợ dài hạn và cả vốn chủ sở hữu. Nếu phần thiếu hụt được bù
đắp bởi nợ ngắn hạn thì là điều bất hợp lý.

SV: Đinh Thị Hương

13

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

Ngoài ra, khi phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
cần chú trọng đến nguồn vốn lưu động thường xuyên. Nguồn vốn lưu động
thường xuyên trong doanh nghiệp được xác định theo công thức:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất

dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết
trong hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra
một mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh, giúp tình trạng tài
chính của doanh nghiệp được đảm bảo vững chắc hơn.


Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp

qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp bao gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động
kinh doanh và các hoạt động khác. Khi phân tích báo cáo kết quả kinh doanh,
ta cần làm rõ những vấn đề sau:
Thứ nhất, xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên phần I- Lãi lỗ giữa
kì này với kì trước bằng việc so sánh về số tuyệt đối, tương đối. Qua đó, thấy
được hiệu quả trong từng hoạt động (HĐKD, hoạt động tài chính, hoạt động
khác).
Thứ hai, phân tích các chỉ tiêu tỷ suất chi phí trong DTT kỳ này so với
kỳ trước để thấy được tính hiệu quả của doanh nghiệp....
1.2.3.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty thông qua các
hệ số tài chính đặc trưng
Có thể nói việc tính toán các hệ số tài chính của doanh nghiệp sẽ cho thấy
bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp, qua đó cho ta
thấy được những ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại, đó là cơ sở để ra
quyết định tài chính trong tương lai nhằm cải thiện tình hình hoạt động của
công ty hướng tới mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp trong dài hạn. Các
SV: Đinh Thị Hương

14


Lớp: CQ47/11.15


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

hệ số tài chính còn được sử dụng như là công cụ để dự báo tài chính của
doanh nghiệp trong tương lai. Cụ thể như sau:
1.2.3.2.1 Hệ số về khả năng thanh toán
Sức mạnh tài chính thể hiện ở khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Các
đối tượng liên quan đến doanh nghiệp luôn quan tâm đến các hệ số khả năng
thanh toán.
 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hiện thời)
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu đồng tài
sản ngắn hạn được đảm bảo. Hệ số nợ này có giá trị càng cao càng chứng tỏ
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên nếu
quá cao thì điều này là không tốt vì nó phản ánh doanh nghiệp đầu tư quá
mức vào tài sản ngắn hạn so với nhu cầu của doanh nghiệp. Và tài sản ngắn
hạn dư thừa thường không tạo thêm doanh thu. Do vậy, nếu doanh nghiệp đầu
tư quá dư vốn vào tài sản ngắn hạn, số vốn đó sẽ không sử dụng có hiệu quả.
Để đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp là tốt hoặc xấu
thì ngoài việc dựa vào hệ số trên còn phải xem xét các yếu tố sau:Đặc điểm
ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tài sản ngắn hạn, hệ số quay vòng các khoản
phải thu của khách hàng, hệ số quay vòng hàng tồn kho, hệ số quay vòng vốn
lưu động. Mặt khác, hệ số này cao chưa phản ánh đúng năng lực thanh toán

của doanh nghiệp như trường hợp vật tư hàng hóa bị ứ đọng nhiều không thể
dễ dàng chuyển hóa thành tiền hoặc doanh nghiệp có sản phẩm dở dang quá
lớn. Vì vậy phải dùng hệ số thanh toán nhanh mới đánh giá chính xác được.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
TSNH – hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản ngắn hạn
và khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Các loại tài

SV: Đinh Thị Hương

15

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

sản lưu động được xếp vào loại chuyển nhanh thành tiền gồm: Tiền, các
khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu khách hàng vì đó
là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mặt. Hàng tồn kho
và các khoản ứng trước không được xếp vào loại tài sản ngắn hạn có khả năng
chuyển đổi thành tiền bởi vì người ta cần phải có thời gian bán chúng đi và có
khả năng mất giá trị cao nghĩa là nó có khả năng thanh khoản kém nhất.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chỉ tiêu này chưa phản ánh một
cách chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp có khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động. Khi

đó ta cần phân tích thêm khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Tiền+ Tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Đây là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn đối với khả năng chi trả các
khoản nợ ngắn hạn so với hệ số thanh toán ngắn hạn. Tuy nhiên hệ số này quá
cao sẽ không tốt vì DN khi đó sẽ tồn trữ tiền mặt quá nhiều, gây ứ đọng vốn.
 Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay cho biết khả năng đảm bảo chi trả lãi tiền vay
của doanh nghiệp. Đồng thời chỉ tiêu này cũng chỉ ra mức độ rủi ro có thể gặp
phải đối với các chủ nợ.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay =
Số lãi vay phải trả trong kỳ
Hệ số thanh toán lãi vay càng lớn, thông thường lớn hơn 2 thì khả năng
thanh toán lãi vay của doanh nghiệp tích cực hơn và ngược lại hệ số thanh
toán lãi vay càng thấp thì khả năng thanh toán lãi nợ vay của doanh nghiệp
càng thấp.
1.2.3.2.2 Hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản

SV: Đinh Thị Hương

16

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn cuối khóa


Học viện tài chính

- Hệ số cơ cấu nguồn vốn: Là một hệ số tài chính hết sức quan trọng
đối với nhà quản lý doanh nghiệp, với các chủ nợ cũng như nhà đầu tư.
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Thông qua hệ số nợ cho thấy mức
độc lập tài chính và rủi ro tài chính có thể gặp phải để từ đó có sự điều chỉnh
về chính sách tài chính phù hợp.
Đối với chủ nợ: Qua xem xét hệ số nợ của doanh nghiệp thấy được sự
an toàn của khoản cho vay để đưa ra các quyết định cho vay và thu hồi nợ
Nhà đầu tư: Nhà đầu tư có thể đánh giá mức độ rủi ro tài chính của
doanh nghiệp để cân nhắc việc đầu tư.
Hệ số cơ cấu nguồn vốn được thể hiện chủ yếu qua hệ số nợ. Và hệ số
này được tính như sau:
Nợ phải trả
Hệ số nợ =

= 1- Hệ số vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

Hệ số nợ cho biết 1 đồng vốn kinh doanh có mấy đồng hình thành từ nợ
vay bên ngoài, tỷ suất tự tài trợ thì ngược lại cho thấy một đồng vốn kinh
doanh có bao nhiêu đồng được đảm bảo từ nguồn hình thành là vốn chủ sở
hữu. Khi hệ số nợ thấp, tỷ suất tỷ tự tài trợ càng cao càng thể hiện khả năng
độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng
nhiều. Tuy vậy, để có kết luận chính xác về sự hợp lý của chính sách tạo lập
vốn của doanh nghiệp cần thiết phải xem xét đến nhiều yếu tố khác nhau như
đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo ngành nghề cũng như
từng thời kỳ giai đoạn khác nhau của doanh nghiệp.
Cùng với hệ số nợ, có thể xác định hệ số vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu

Hệ số vốn chủ sở hữu =

= 1- Hệ số nợ
Tổng nguồn vốn

- Hệ số cơ cấu tài sản: Phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của
doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn

SV: Đinh Thị Hương

17

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính
Tài sản ngắn hạn

Tỷ suất đầu tư vào TSNH =
Tổng tài sản
Tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư vào TSDH =
Tổng tài sản
Cần căn cứ vào ngành kinh doanh và tình hình kinh doanh cụ thể của
doanh nghiệp để đánh giá mức độ hợp lý trong việc đầu tư các loại tài sản của
doanh nghiệp.
1.2.3.2.3 Các hệ số về khả năng hoạt động
Các hệ số hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường năng lực quản lý

và sử dụng vốn hiện có của doanh nghiệp. Thông thường, các hệ số hoạt động
sau đây được sử dụng trong việc đánh giá mức độ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
 Số vòng quay hàng tồn kho
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng của
doanh nghiệp và được xác định bằng công thức:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
HTK bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá
càng tốt vì nó cho thấy với cùng một mức doanh thu như vậy doanh nghiệp
đầu tư cho hàng hóa tồn kho thấp hơn hoặc cùng số vốn kinh doanh như vậy
doanh thu của doanh nghiệp sẽ cao hơn và ngược lại. Tuy nhiên để có nhận
định chính xác hơn cần kết hợp xem xét các yếu tố khác như phương thức bán
hàng, kết cấu hàng tồn kho...
 Số vòng quay nợ phải thu
Phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt trong kỳ

SV: Đinh Thị Hương

18

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính


Số vòng quay các khoản phải thu càng lớn thể hiện khả năng thu hồi nợ
nhanh, hạn chế bớt vốn bị chiếm dụng để đưa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh và doanh nghiệp có được thuận lợi hơn về nguồn tiền trong thanh toán.
Ngược lại, nếu số vòng quay các khoản phải thu nhỏ chứng tỏ tốc độ thu hồi
các khoản phải thu chậm, dẫn đến số lượng vốn của doanh nghiệp bị chiếm
dụng nhiều hơn và doanh nghiệp phải đi vay để phục vụ sản xuất kinh doanh.
 Kỳ thu tiền trung bình
Là một hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh độ
dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp từ lúc giao hàng cho đến khi
thu được tiền hàng. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ
yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Kỳ
thu tiền trung bình được xác định theo công thức sau:
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
DT bình quân 1 ngày trong kỳ
Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay
các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại.
 Vòng quay vốn lưu động
DT thuần
Vòng quay vốn lưu động =
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ VLĐ quay được mấy vòng, có nghĩa là
cứ đầu tư bình quân 1 đồng vốn vào vốn lưu động sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Nếu chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao vì hàng hóa tiêu thụ nhanh, vật tư hàng hóa tồn kho thấp.... Do
đó, doanh nghiệp cần xem xét kỹ có thể cân nhắc một mức dự trữ vốn lưu
động ở các khâu thích hợp vừa đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
vừa tiết kiệm vốn nhằm mang lại hiêu quả cao nhất.
 Hiệu suất sử dụng vốn cố định
DT thuần


SV: Đinh Thị Hương

19

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này nói lên mỗi đồng vốn cố định bình quân tham gia vào sản
xuất kinh doanh có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định có thể phản ánh khái quát được
tình hình sử dụng tài sản cố định nhưng vì doanh thu và vốn cố định đều là
các chỉ tiêu tổng hợp, mang tính khái quát cao và thường chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố khách quan. Vì vậy khi sử dụng chỉ tiêu này phải kết hợp với
tình hình cụ thể của doanh nghiệp mới có thể đánh giá một cách chính xác
được.
 Vòng quay tài sản hay toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn bộ
vốn hiện có của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức:
DT thuần trong kỳ
Vòng quay toàn bộ VKD =
VKD bình quân trong kỳ
Hệ số này chịu ảnh hưởng của đặc điểm ngành kinh doanh, chiến lược

kinh doanh và trình độ quản lý sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
1.2.3.2.4 Các hệ số về khả năng sinh lời
Là thước đo đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Nó là kết quả tổng
hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp. Thuộc
nhóm chỉ tiêu này gồm có:
 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu ( ROS)
Trong quá trình tiến hành những hoạt động kinh tế, doanh nghiệp mong
muốn lấy thu bù chi và có lãi, bằng cách so sánh kết quả với doanh thu thuần,
ta sẽ thấy khả năng sinh lời từ hoạt động của doanh nghiệp. Một cách chung
nhất khả năng sinh lời từ hoạt động được tính bằng tỷ lệ lợi nhuận trên doanh
thu thuần.
Lợi nhuận sau thuế
SV: Đinh Thị Hương

20

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

Khả năng sinh lời =
DTT trong kỳ
Phản ánh trong 1 đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện được
trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này giúp ta đánh giá được khả năng tạo ra lợi nhuận và khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, chỉ tiêu thay đổi có thể do chi phí hoặc giá
bán sản phẩm thay đổi. Không phải lúc nào giá trị của nó cao cũng là tốt. Tỷ

suất này phụ thuộc lớn vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh
và chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu nó cao do chi phí giảm thì tốt
nhưng nếu cao do giá bán tăng lên trong bối cảnh thị trường tiêu thụ không
thay đổi thì chưa phải là tốt vì có thể giảm tính cạnh tranh của doanh nghiệp
trong tương lai.
 Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP)
LN trước lãi vay và thuế
BEP =
VKD bình quân
Phản ánh bình quân 1 đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh =
VKD bq sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng
sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trả lãi tiền vay
 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA)
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh =
VKD bq trong kỳ
Lợi nhuận sau thuế

SV: Đinh Thị Hương

21

Doanh thu thuần


Lớp: CQ47/11.15


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

=

X
Doanh thu thuần

VKD bình quân

= Hệ số lãi ròng x Vòng quay toàn bộ vốn
 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
VCSH bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được
các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh
nghiệp.
1.2.3.2.5. Phân tích quan hệ giữa các hệ số tài chính qua phương trình
Dupont
Mức sinh lời của VCSH của doanh nghiệp là kết quả tổng hợp của
hàng loạt các nhân tố khác nhau. Phân tích Dupont sẽ cho thấy rõ hơn sự tác
động của mối quan hệ giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và công tác tiêu thụ sản
phẩm tới mức sinh lời của DN:
LNST

ROE =

DT thuần
x

DT thuần

VKD bình quân
x

VKD bình quân

VCSH bình quân

ROE = Hệ số lãi ròng × Vòng quay toàn bộ vốn × Hệ số tổng vốn trên
VCSH
Từ công thức trên cho thấy có 3 yếu tố chủ yếu tác động đến tỷ suất lợi nhuận
VCSH trong kỳ đó là:
• Hệ số lãi ròng: Phản ánh trình độ quản trị doanh thu và chi phí của
doanh nghiệp
• Vòng quay tài sản: Phản ánh trình độ khai thác và sử dụng tài sản của
doanh nghiệp
SV: Đinh Thị Hương

22

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn cuối khóa


Học viện tài chính

• Hệ số tổng vốn trên VCSH: Phản ánh trình độ quản trị tổ chức nguồn
vốn cho hoạt động của doanh nghiệp
Như vậy,chúng ta thấy có thể giữa các chỉ tiêu tài chính không độc lập
mà có mối quan hệ với nhau. Phân tích phương trình Dupont cho thấy được
mối quan hệ giữa chúng, sự biến động của chỉ tiêu này tất yếu ảnh hưởng đến
chỉ tiêu liên quan của nó.
1.2.3.3. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Phân tích này thực chất là đi tìm câu hỏi trả lời cho bộ ba câu hỏi: Lấy
vốn từ đâu? Sử dụng vốn đó vào việc gì? Việc sử dụng vốn đó đã hiệu quả
hay chưa? Để tìm được câu trả lời cho bộ ba câu hỏi này, thường tiến hành
theo trình tự sau:
- Bước 1: Căc cứ vào BCĐKT, tiến hành so sánh số liệu các khoản mục
giữa cuối kỳ và đầu kỳ để tìm ra sự chênh lệch và tổng hợp lại.
- Bước 2: Đưa kết quả tổng hợp vào bảng phân tích diễn biến nguồn
vốn và sử dụng vốn dưới hình thức một bảng cân đối gồm hai cột nguồn vốn
và sử dụng theo nguyên tắc : Cột ''nguồn vốn'' phản ánh các trường hợp tăng
NV hoặc giảm tài sản; cột ''sử dụng vốn'' phản ánh các trường hợp tăng tài sản
hoặc giảm NV
- Bước 3: Tính tỷ trọng của từng khoản mục trên bảng phân tích
- Bước 4: Tiến hành phân tích tổng quát thông qua các kết quả đã tính
toán được như ở trên: số vốn tăng hay giảm của doanh nghiệp ở trong kỳ đã
được sử dụng vào những việc gì và các nguồn vốn phát sinh dẫn đến việc tăng
hoặc giảm nguồn vốn.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp
Việc tổ chức tài chính trong các doanh nghiệp đều dựa trên những cơ
sở chung nhất định. Tuy nhiên, tài chính của các doanh nghiệp khác nhau
cũng có những đặc điểm khác nhau, do chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố.

Sau đây xem xét các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới việc tổ chức tài chính của
doanh nghiệp.
SV: Đinh Thị Hương

23

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

1.2.4.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều tồn tại dưới những hình thức pháp lý nhất định
về tổ chức doanh nghiệp. Ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp 2005, có 4
hình thức pháp lý cơ bản:
 Doanh nghiệp tư nhân
 Công ty hợp danh
 Công ty cổ phần
 Công ty trách nhiệm hữu hạn
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới việc tổ chức
tài chính của doanh nghiệp như: Phương thức hình thành và huy động vốn,
việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận và trách nhiệm của CSH với
các khoản nợ của doanh nghiệp
1.2.4.2. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ có
vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển vốn lưu động cũng
nhanh hơn so với các ngành nông nghiệp, công nghiệp, đặc biệt là công
nghiệp nặng. Ở các ngành này, VCĐ thường chiếm tỷ lệ cao hơn VLĐ, thời

gian thu hồi vốn cũng chậm hơn giữa các thời kỳ trong năm không có biến
động lớn, doanh nghiệp có thể dễ dàng cân đối giữa thu và chi bằng tiền cũng
như đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh. Ngược lại, nhưng doanh
nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất có tính thời vụ thì nhu cầu VLĐ giữa
các thời kỳ trong năm chênh lệch nhau rất lớn, thu và chi bằng tiền thường
không có sự ăn khớp về thời gian. Đó là điều phải tính đến trong việc tổ chức
tài chính, nhằm đảm bảo kịp thời, đầy đủ cho hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.4.3. Môi trường kinh doanh.
Doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh nhất
định. Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả các điều kiện bên trong và bên
ngoài ảnh hưởng đến hoạt động doanh nghiệp. Quản trị tài chính chịu ảnh
hưởng của môi trường kinh doanh thông qua cơ sở hạ tầng của nền kinh tế,
SV: Đinh Thị Hương

24

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

tình trạng của nền kinh tế, lãi suất thị trường, lạm phát, chính sách kinh tế và
tài chính nhà nước đối với doanh nghiệp, mức độ cạnh tranh, thị trường tài
chính và hệ thống các trung gian tài chính
1.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
• Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh được biểu hiện trực tiếp ở việc
tạo ra kết quả kinh doanh lớn với chi phí nhỏ, cải thiện các chỉ tiêu kinh tế tài

chính của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế, các biện pháp ứng dụng
trong sản xuất kinh doanh có tác động đến hiệu quả và chi phí theo hướng
trên đều coi là các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Có thể
kể ra một vài biện pháp như:
• Sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn nhân lực: Tăng năng suất lao
động, tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ cho lao
động, tăng cường kỷ luật trong lao động, có biện pháp khuyến khích về vật
chất và tinh thần cho người lao động…
• Sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị, nâng cao trình độ sử dụng TSCĐ,
sử dụng khoa học nhằm tăng công suất và bảo trì thiết bị máy móc kịp thời.
• Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu
Qua quá trình phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà
quản trị có thể đưa ra các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Các giải pháp tài chính thường được áp dụng
là:
• Chủ động huy động vốn sản xuất kinh doanh, đảm bảo đầy đủ kịp thời
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức sử dụng vốn hợp lý và có
hiệu quả, tránh để ứ đọng, gấy lãng phí vốn.
• Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tổ chức và sử dụng vốn lưu
động hợp lý, tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động.
• Phấn đấu sử dụng tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành
sản phẩm , tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
• Thúc đẩy tiêu thụ, tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
SV: Đinh Thị Hương

25

Lớp: CQ47/11.15



×