Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Kiểm định mối quan hệ giữa chi phí lợi nhuận và đề xuất một số giải pháp nhằm tối thiểu hóa chi phí tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển nhà số 6 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.28 KB, 67 trang )

TĨM LƯỢC

Cơng ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội là một trong những doanh
nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam. Trải qua 50 năm nỗ lực xây dựng
và trưởng thành, cơng ty ln tự hào khi tên tuổi của mình ln được gắn với những sản
phẩm có chất lượng cao, quy mô ngày càng phát triển và thương hiệu ngày càng được
khẳng định. Tuy nhiên trong những năm vừa qua, tình hình thị trường bất động sản có
nhiều biến động đã khiến cơng ty đang gặp phải nhiều khó khăn thách thức. Vì vậy cơng
ty cần phải đề ra những chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý nhằm đảm bảo
sự phát triển ổn định và bền vững của mình.
Thơng qua đề tài này, tác giả đi sâu tìm hiểu phân tích mối quan hệ giữa chi phí và lợi
nhuận và tìm ra các giải pháp để tối thiểu hóa chi phí của cơng ty cổ phần đầu tư và phát
triển nhà số 6 Hà Nội trong giai đoạn 2009 -2011. Thông qua các dữ liệu thu thập được về
tình thực hiện chi phí và lợi nhuận của công ty, tác giả tiến hành kiểm định mối quan hệ
giữa chi phí và lợi nhuận của cơng ty bằng các mơ hình ước lượng hàm cầu, hàm chi phí
biến đổi bình qn và hàm sản xuất của cơng ty. Thơng qua mơ hình ước lượng được tác
giả áp dụng điều kiện tối đa hóa lợi nhuận để tìm ra sản lượng, giá bán tối ưu và lựa chọn
các yếu tố đầu vào đẻ tối thiểu hóa chi phí sản xuất cho cơng ty. Dựa trên kết quả đó so
sánh đối chiếu với kết quả thực tế mà công ty đã thực hiện trong giai đoạn 2009 -2011 để
từ đó chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc
thực hiện chi phí và lợi nhuận của cơng ty. Từ đó tác giả đưa ra các giải pháp cụ thể đối
với công ty và các kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước để cơng ty có thể khắc phục
những hạn chế đồng thời phát huy được các ưu điểm của mình để có thể đạt được mục
tiêu cuối cùng là tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận.


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo của Khoa Kinh
tế nói riêng và Trường Đại học Thương Mại nói chung đã truyền đạt những kiến thức vơ
cùng q báu và những kinh nghiệm bổ ích để tác giả trở thành một nhà kinh tế trong


tương lai, góp một phần cơng sức bé nhỏ của mình vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
của nước nhà .
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo Thạc sĩ Ninh Thị Hồng
Lan – người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt q trình thực tập để hồn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng tác giả xin cảm ơn sự dạy dỗ và giúp đỡ nhiệt tình của các cơ chú trong
Cơng ty cổ phẩn đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội, đặc biệt là các thành viên trong
phòng kinh doanh dự án và phịng kế tốn đã cho tác giả hiểu hơn về kiến thức thực tế
trong quản lý sản xuất kinh doanh và những tài liệu quý giá để hồn thành khóa luận tốt
nghiệp này
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21/05/2012.
Sinh viên
Lê Minh Hiếu


LỜI MỞ ĐẦU................................... ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
1, TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
2, TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH LIÊN QUAN..ERROR: REFERENCE SOURCE NOT
FOUND

3, XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.....ERROR: REFERENCE SOURCE
NOT FOUND

4, ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .........ERROR: REFERENCE
SOURCE NOT FOUND

5, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
6, KẾT CẤU KHÓA LUẬN...............................ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ

VÀ LỢI NHUẬN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP............................ ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ................ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
1.1.1 Khái niệm chi phí.................................................... Error: Reference source not found
1.1.2 Phân loại chi phí......................................................Error: Reference source not found
1.1.3 Vai trị của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.......Error:
Reference source not found
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí.........................Error: Reference source not found
1.1.5 Nguyên tắc tối thiểu hóa chi phí.............................Error: Reference source not found
1.2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN........ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
1.2.1 Khái niệm và cơng thức tính lợi nhuận...................Error: Reference source not found
1.2.2 Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp............Error: Reference source not found
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận......................Error: Reference source not found
1.2.4 Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận..............................Error: Reference source not found
1.3 NỘI DUNG VÀ NGUYÊN LÝ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
............................................................................... ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
3


1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá chi phí...................................Error: Reference source not found
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận...............................Error: Reference source not found
1.3.3 Đồ thị mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận.........Error: Reference source not found
1.3.4 Xây dựng mơ hình về mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận Error: Reference source
not found
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN TRONG HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
SỐ 6 HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2009-2011..........ERROR: REFERENCE SOURCE NOT
FOUND
2.1. THỰC TRẠNG VỀ CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN CỦA CƠNG TY CP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ SỐ 6 HÀ NỘI............ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND

2.1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội..........Error:
Reference source not found
2.1.2 Các nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty CP đầu tư và
phát triển nhà số 6 Hà Nội................................................Error: Reference source not found
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHI PHÍ - LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CP ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ SỐ 6 HÀ NỘI.....ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
2.2.1 Tình hình thực hiện chi phí tại cơng ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội
...........................................................................................Error: Reference source not found
2.2.2 Thực trạng lợi nhuận tại công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội.........Error:
Reference source not found
2.3 KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN TẠI CƠNG TY
CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ SỐ 6 HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2009 - 2011
............................................................................... ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
2.3.1 Kết quả ước lượng...................................................Error: Reference source not found
2.3.2 Kết luận rút ra từ mơ hình nghiên cứu....................Error: Reference source not found
2.4 CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN CỦA CƠNG TY....ERROR: REFERENCE SOURCE NOT
FOUND

4


2.4.1 Những thành tựu đã đạt được..................................Error: Reference source not found
2.4.2 Những hạn chế.........................................................Error: Reference source not found
2.4.3 Nguyên nhân của nhữn hạn chế..............................Error: Reference source not found
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TỐI THIỂU HĨA CHI PHÍ
SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ SỐ 6 HÀ NỘI
........................................................... ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
3.1 MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ SỐ 6 HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI............ERROR:

REFERENCE SOURCE NOT FOUND
3.1.1 Mục tiêu phát triển...................................................Error: Reference source not found
3.1.2 Phương hướng thực hiện.........................................Error: Reference source not found
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TỐI THIỂU HĨA CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI
CƠNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ SỐ 6 HÀ NỘI...ERROR: REFERENCE
SOURCE NOT FOUND

3.2.1 Biện pháp lựa chọn đầu vào tối ưu..........................Error: Reference source not found
3.2.1 Biện pháp lựa chọn sản lượng và giá bán tối ưu.....Error: Reference source not found
3.2.3 Các biện pháp giảm thiểu chi phí sản xuất kinh doanh.....Error: Reference source not
found
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ PHÍA NHÀ NƯỚC VÀ CÁC BAN NGÀNH CÓ
LIÊN QUAN........................................................ ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
3.4.1 Kiến nghị với nhà nước...........................................Error: Reference source not found
3.4.2 Kiến nghị với hiệp hội bất động sản Việt Nam......Error: Reference source not found
3.5. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU Error:
source not found

5

Reference


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

6


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


STT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

1

WTO

2

CP

3

THHH

4

BĐS

5

Handico 6

6

CP


7

CPCĐ

Chi phí cố định

8

CPBĐ

Chi phí biến đổi

9

DT

Doanh thu

10

LN

Lợi nhuận

11

QLDN

Quản lý doanh nghiệp


12

XDCB

Xây dựng cơ bản

13

KHTSCĐ

14

VKD

Vốn kinh doanh

15

VSH

Vốn chủ sở hữu

Tổ chức thương mại thế giới
Cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn
Bất động sản
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội
Chi phí

Khấu hao tài sản cố định


7


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Đồ thị đường đồng phí
Phụ lục 2: Đồ thị đường đồng lượng
Phụ lục 3: Đồ thị ngun tắc tối thiểu hóa chi phí
Phụ lục 4: Đồ thị nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận
Phụ lục 5 : Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội
Phụ lục 6 : Tình hình thực hiện chi phí của cơng ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội
Phụ lục 7: Cơ cấu tổng chi phí biến đổi của cơng ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội
Phụ lục 8: Cơ cấu tổng chi phí cố định của cơng ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội
Phụ lục 9: Một số loại tỷ suất chi phí của cơng ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội giai
đoạn 2009-2011
Phụ lục 10: Dữ liệu ước lượng hàm cầu và hàm chi phí biến đổi bình quân
Phụ lục 11: Sản lượng, giá bán, doanh thu và chi phí biến đổi thực tế ước lượng
Phụ lục 12: Dữ liệu ước lượng hàm sản xuất và kết quả ước lượng
Phụ lục 13: Kết quả ước lượng hàm chi phí biến đổi bình qn
Phụ lục 14: Kết quả ước lượng hàm cầu
Phụ lục 15: Kết quả ước lượng hàm sản xuất
Phụ lục 16: Đồ thị mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận của cơng ty CP đầu tư và phát triển
nhà số 6 Hà Nội trong quý I/2010
Phụ lục 17 : Vốn và lượng lao động sử dụng tối ưu cho năm 2012
Phụ lục 18 : Giá bán và sản lượng tối ưu năm 2012

8


LỜI MỞ ĐẦU

1, TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO, nền kinh tế nước ta đã có những bước nhảy vọt và tăng trưởng mạnh mẽ.
Nhiều doanh nghiệp đã tìm ra đường đi cho mình, kịp thời thích nghi được với nền kinh
tế thị trường, làm ăn có lãi thu được lợi nhuận góp phần thúc đẩy vào sự phát triển của đất
nước. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã làm cạnh tranh trên thị trường
ngày càng trở nên gay gắt tạo nên khơng ít khó khăn và thách thức cho các doanh nghiệp.
Do đó, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì phải biết tân dụng các cơ hội,
tìm ra các cách thức để vượt qua những khó khăn qua đó đem lại được lợi nhuận mong
muốn.
Đối với doanh nghiệp, lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó làm sao
để tối đa hóa lợi nhuận là đích đến cuối cùng của bất cứ doanh nghiệp nào. Để tối đa hóa
lợi nhuận, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều biện pháp như giảm chi phí sản xuất kinh
doanh, tăng sản lượng tiêu thụ, tăng giá bán hàng hóa, dich vụ… Trong các yếu tố trên thì
chi phí kinh doanh là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Giảm thiểu chi phí kinh doanh sẽ góp phần giảm giá bán sản phẩm làm tăng sản
lượng tiêu thụ qua đó tối đa hóa lợi nhuận trong doanh nghiệp. Vì vậy để đạt được mục
tiêu lợi nhuận, các nhà quản lý doanh nghiệp phải hiểu và xem xét mối quan hệ giữa chi
phí và lợi nhuận để tìm ra các biện pháp thích hợp để tối thiểu hóa chi phí thơng qua đó
thu được lợi nhuận mong muốn.
Việt Nam đang trên con đường hội nhập và phát triển. Đóng góp khơng nhỏ vào tiến
trình đó, phải kể đến vai trò của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Công cuộc đầu tư xây
dựng cơ bản luôn là nhân tố đặc biệt quan trọng đối với nhiệm vụ xây dựng cơ sở hạ tầng,
tạo nền tảng cho nền kinh tế. Tuy nhiên, trong các năm gần đây ngành xây dựng đã gặp
nhiều khó khăn. Nhiều doanh nghiệp xây dựng đã liên tục làm ăn thua lỗ và lâm vào tình
trạng phá sản. Qua quá trình thực tập thực tế tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà
số 6 Hà Nội cho thấy tình hình thực hiện chi phí – lợi nhuận của cơng ty chưa được tốt.
Các báo cáo về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cho thấy lợi nhuận của
công ty ở mức tương đối thấp so với mức chi phí bỏ ra do đó làm hạn chế khả năng tái

đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, trích lập các quỹ dự phịng của cơng ty.

9


Bên cạnh đó hoạt động sản xuất kinh doanh chưa hiệu quả, sản lượng thu về còn thấp so
với mức chi phí bỏ ra, cơng ty phát sinh các khoản chi phí khơng hợp lý.
Do vậy việc nghiên cứu về các vấn đề về chi phí, lợi nhuận để chỉ ra mối quan hệ giữa
chi phí – lợi nhuận của cơng ty là rất cần thiết, từ đó sẽ đưa ra được các giải pháp và các
kiến nghị để tối thiểu hóa chi phí sản xuất thơng qua đó đem lại lợi nhuận tối đa cho công
ty.
2, TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH LIÊN QUAN
Các chủ đề về chi phí, lợi nhuận, các biện pháp tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi
nhuận là các chủ đề được nhiều tác giả nghiên cứu trong thời gian qua. Tuy nhiên các đề
tài nghiên cứu này có nhiều sự khác biệt so với đề tài ta nghiên cứu ở đây. Chúng ta có
thể thấy rõ điều này qua một số đề tài sau :
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Hà (2005) về “Lợi nhuận và một số biện pháp
nhằm tăng lợi nhuận tại công ty dược liệu TW1”. Đề tài này tập trung nghiên cứu về thực
trạng, các nhân tố ảnh hưởng và các biện pháp để tăng lợi nhuận của công ty dược liệu
TW1 trong giai đoạn 2003 – 2004. Phương pháp nghiên cứu tác giả sử dụng chủ yếu ở
đây là phương pháp thu thập, so sánh đối chiếu và phương pháp thống kê để phân tích.
Các nhân tố ảnh hưởng và các biện pháp tố đa hóa lợi nhuận ở đây tác giả nêu ra vẫn còn
quá chung chung nên chưa gắn với hoạt động cụ thể của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tác
giả vẫn chưa xây dựng được mơ hình ước lượng nên chưa dự báo được lợi nhuận tối đa
mà doanh nghiệp có thể đạt được là bao nhiêu.
Nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị Phương về “ Phân tích lợi nhuận và một số biện pháp
nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành dệt may Việt Nam”. Tác giả
đã sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, biểu đồ, đồ thị đi sâu vào nghiên cứu, phân
tích cụ thể tình hình, các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các công ty chiếm tỷ trọng
cao trong ngành dệt may nước ta nói riêng và của cả ngành dệt may nói chung trong giai

đoạn từ 2006 – 2008. Đặc biệt tác giả đã đưa ra được một loạt giải pháp cụ thể như các
biện pháp để tăng doanh thu, giảm chi phí, tập trung sản xuất các mặt hàng có số dư đảm
phí cao, biện pháp đầu tư về vốn …qua đó tối đa hóa lợi nhuận cho các doanh nghiệp dệt
may nước ta và các kiến nghị với nhà nước để nâng cao lợi nhuận và thúc đẩy sự phát
triển của ngành dệt may của nước ta trong tương lai. Tuy nhiên, cũng mắc phải vấn đề
như đề tài trên, ở đây tác giả vẫn chưa ra được mơ hình ước lượng và dự báo lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Thanh Thúy (2010), “Kiểm định mối quan hệ giữa chi
phí và lợi nhuận tại Cơng ty cổ phần thiết bị Tân Thành Đạt”, tác giả phân tích chi phí và
10


lợi nhuận sản phẩm máy hàn của công ty trong giai đoạn 2008 - 2010, trong quá trình
nghiên cứu tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích định tính, định lượng để nghiên cứu
chi tiết về chi phí, lợi nhuận của cơng ty, sau đó sử dụng phần mềm Eviews để ước lượng
mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận thơng qua mơ hình các hàm hàm chi phí biến đổi
bình qn, hàm cầu và từ đó đưa ra được mức sản lượng tối ưu để từ đó giúp cơng ty có
quyết định sản xuất. Tuy nhiên, trong q trình ước lượng mối quan hệ giữa chi phí và lợi
nhuận, tác giả đã gộp các loại chi phí bao gồm cả chi phí cố định và chi phí biến đổi thành
một chi phí chung, điều này đã làm cho kết quả nghiên cứu thiếu tính chính xác, khơng
khả thi.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Nhung (2011), “Mối quan hệ chi phí và lợi nhuận
tại Cơng ty TNHH một thành viên xăng dầu hàng không Việt Nam”, tác giả tập trung
phân tích về chi phí, doanh thu, lợi nhuận và mối quan hệ giữa các yếu tố này trong q
trình kinh doanh nhiên liệu hàng khơng Jet A-1 của công ty trong giai đoạn 2008 – 2010.
Nghiên cứu này đã phân tích chi phí và lợi nhuận bằng phương pháp so sánh, đối chiếu,
đồng thời tác giả đã sử dụng phần mềm kinh tế lượng để ước lượng mơ hình hàm chi phí
biến đổi bình qn, hàm cầu để thấy được mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận của cơng
ty. Qua đó, đã xác định được mức giá bán, sản lượng tối ưu làm căn cứ giúp công ty điều
chỉnh mức sản lượng và giá bán của mình sao cho hợp lý. Tuy nhiên đối tượng mà tác giả

nghiên cứu ở đây là sản phẩm xăng dầu, nó có nhiều sự khác biệt so với sản phẩm bất
động sản mà ta lựa chọn nghiên cứu tại công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Nhiên (2010) về “ Phân tích tình hình chi phí và
lợi nhuận tại công ty TNHH xây dựng – thương mại – vận tải Phan Thành”. Đề tài này tác
giả đã đi phân tích được tình hình chi phí và lợi nhuận tại công ty TNHH xây dựng –
thương mại – vận tải Phan Thành trong giai đoạn 2007 – 2009 thơng qua các chỉ tiêu đánh
giá chi phí và lợi nhuận và các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí và lợi nhuận của công ty.
Sản phẩm mà tác giả nghiên cứu ở đây có rất nhiều điểm tương đồng so với đề tài ta lựa
chọn nghiên cứu. Tuy nhiên ở đề tài này tác giả mới chỉ dừng lại ở phân tích và đánh giá
các chỉ tiêu về chi phí lợi nhuận của doanh nghiệp mà chưa đưa ra được mơ hình ước
lượng để thấy được mối quan hệ giữa chi phí - lợi nhuận và các giải pháp cụ thể để có thể
tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận cho cơng ty nên kết quả nghiên cứu khơng
đem lại tính thực tiễn cao.
3, XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Căn cứ vào tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu tác giả đã lựa chọn đề tài: “ Kiểm định
mối quan hệ giữa chi phí – lợi nhuận và đề xuất một số giải pháp nhằm tối thiểu hóa chi
phí tại cơng ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp
11


của mình. Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này tại công ty CP đầu tư và phát
triển nhà số 6 Hà Nội trong giai đoạn 2009 – 2011. Khắc phục những hạn chế và kế thừa
những điểm mạnh của các đề tài ở trước, tác giả sẽ sử lý số liệu thu thập được trong q
trình thực tập tại cơng ty. Tiếp theo sẽ đi sâu vào phân tích cụ thể cơ cấu chi phí cố định
và cơ cấu chi phí biến đổi để đánh giá xem sự tác động của từng loại chi phí này đến tổng
chi phí của cơng ty, đồng thời sử dụng phần mềm Eviews để ước lượng mơ hình hàm cầu,
hàm chi phí biến đổi bình qn và hàm sản xuất của cơng ty. Từ đó có thể đưa ra được
các kết luận và nhận xét từ mơ hình qua đó thấy được mối quan hệ giữa chi phí và lợi
nhuận tại công ty và đưa ra các giải pháp nhằm tối thiểu hóa chi phí thơng qua đó tối đa
hóa lợi nhuận cho cơng ty. Để thực hiện được điều đó, tác giả tập trung nghiên cứu giải

quyết vấn đề sau :
 Trình bày những lý luận chung về chi phí và lợi nhuận.
 Thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện chi phí – lợi nhuận của
công ty giai đoạn 2009 – 2011.
 Giữa chi phí và lợi nhuận của cơng ty có mối quan hệ gì? Mối quan hệ này được
xác định bằng mơ hình kinh tế nào?
 Xác định mức sản lượng và giá bán tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận và lựa chọn các
yếu tố đầu thích hợp để tối thiểu hóa chi phí ở mức sản lượng đó.
 Các giải pháp và kiến nghị để giúp công ty có thể tối thiểu hóa chi phí sản xuất
thơng qua đó tối đa hóa lợi nhuận cho cơng ty trong thời gian tới.
4, ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a, Đối tượng nghiên cứu
Trong đề tài này tác giả sẽ tập trung nghiên cứu chi phí, lợi nhuận và mối quan hệ giữa
chi phí lợi nhuận của lĩnh vực kinh doanh dự án tại công ty CP đầu tư và phát triển nhà số
6 Hà Nội.
b, Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí – lợi nhuận tại công ty CP đầu tư và
phát triển nhà số 6 Hà Nội và từ đó đưa ra các giải pháp để tối thiểu hóa chi phí trong sản
xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận tại cơng ty trong thời gian tới

12


 Muc tiêu cụ thể
 Phân tích thực trạng thực hiện chi phí lợi nhuận tại cơng ty CP đầu tư và phát triển
nhà số 6 Hà Nội.
 Xây dựng mơ hình ước lượng để biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận
tại cơng ty.
 Xác định mức sản lượng, giá bán tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận và lựa chọn các

yếu tố đầu vào để tối thiểu hóa chi phí với mức sản lượng đó.
 Dự báo và đưa ra các giải pháp và các kiến nghị nhằm giúp cơng ty tối thiểu hóa
được chi phí và tối đa hóa được lợi nhuận trong thời gian tới
c, Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian : Nghiên cứu hoạt động kinh doanh dự án tại công ty CP đầu tư và
phát triển nhà số 6 Hà Nội.
 Về thời gian : Nghiên cứu thực trạng thực hiện chi phí lợi nhuận tại cơng ty CP
đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội giai đoạn 2009 – 2011.
5, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a, Phương pháp thu thập số liệu
 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa được
xử lý, được thu thập lần đầu và thu thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu
thông qua các cuộc điều tra thống kê. Trong bài, tác giả thu thập số liệu sơ cấp chủ yếu
thơng qua việc phỏng vấn, tìm hiểu trực tiếp một số vị lãnh đạo trong cơng ty để tìm hiểu
ngun nhân, các nhân tố tác động ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thực hiện chi phí và
lợi nhuận của công ty. Nôi dung một số cuộc phỏng vấn như sau :
+ Ơng Vũ Tuấn Anh – phó tổng giám đốc phụ trách dự án: Thị trường chủ yếu của
lĩnh vực kinh doanh dự án của công ty là ? Đối tượng khách hàng công ty hướng đến là
ai? Hiện nay, đối thủ cạnh tranh chính của cơng ty trong lĩnh vực kinh doanh dự án là
công ty nào? Lợi thế và điểm yếu của công ty so với đối thủ cạnh tranh ? Cơng ty đã có
những biện pháp nào để cải thiện hay phát huy lợi thế hay khắc phục những điểm yếu
đó ? Lĩnh vực kinh doanh dự án của công ty chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan
nào? Cụ thể nó ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động kinh doanh dự án của cơng ty?
+ Ơng Nguyễn Minh Đức – trưởng phịng kế hoạch, kỹ thuật: Các yếu tố đầu vào của
công ty được nhập từ ? Chúng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nào? Hiện nay, công ty đã sử
dụng áp dụng những máy móc, cơng nghệ mới nào? Chúng đem lại hiệu quả ra sao?
13


+ Bà Lê Phương Thảo – trưởng phịng kế tốn: Tình hình tài chính của cơng ty như thế

nào? Việc phân tích chi phí và định giá sản phẩm có gặp có khăn gì khơng ? Cơng ty sử
dụng chiến lược định giá sản phẩm như thế nào? Vì sao?
 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác
thu thập, sử dụng cho mục đích có thể khác với mục đích nghiên cứu của người sử dụng.
Trong bài số liệu thứ cấp chủ yếu được thu thập từ phịng kế tốn, phòng kế hoạch – kỹ
thuật, phòng kinh doanh dự án. Cụ thể :
+ Bảng báo giá, sản lượng, doanh thu , lợi nhuận các dự án thực hiện trong giai đoạn
2009 – 2011 từ phòng kinh doanh dự án.
+ Báo cáo tài chính và báo cáo đại hội đồng cổ đông trong giai đoạn 2009 – 2011.
+ Số lượng lao động, vốn sử dụng; chi phí lao động, nguyên vật liệu, khấu hao tài sản
cố định… từ sổ kế toán công ty trong các năm 2009, 2010, 2011
+ Tốc độ tăng trưởng ngành xây dựng từ trang web www.gso.gov.vn của tổng cục
thống kê; giá bán sản phẩm dự án của công ty từ trang web www.hicc1.com.vn của công
ty CP đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội.
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh các năm 2009 – 2012 từ phịng kế hoạch – kỹ thuật
b, Phương pháp phân tích số liệu
 Phương pháp so sánh, đối chiếu : Đây là một phương pháp chủ yếu được sử dụng
thường xuyên trong phân tích. So sánh là một phương pháp để nhận thức các sự vật, hiện
tượng thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện
tượng khác. Mục đích của phương pháp này là để thấy được sự giống và khác nhau giữa
các sự vật, hiện tượng. Thông qua phương pháp này có thể xác định được chiều hướng
biến động chung của các chỉ tiêu để từ đó đánh giá được các mặt phát triển hay các mặt
kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm các giải pháp nhằm quản lý tối ưu trong
mỗi trường hợp cụ thể. Trong bài, phương pháp này được thực hiện như sau :
 Thu thập số liệu các chỉ tiêu về chi phí và lợi nhuận các bộ phận của công ty CP
đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội và công ty CP đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội qua
các năm từ 2009 đến 2011
 Tiến hành so sánh số liệu các chỉ tiêu giữa các năm, giữa các bộ phận với nhau và
với tổng thể, giữa cơng ty mình so với cơng ty CP đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội
 Nhận xét, đánh giá và từ đó đưa ra những phương hướng cụ thể.


14


 Phương pháp biểu đồ, đồ thị: Trong phân tích hoạt động kinh tế người ta thường
dùng biểu mẫu hoặc sơ đồ phân tích để phản ánh một cách trực quan các số liệu phân tích.
Các biểu phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên
hệ với nhau: so sánh số liệu giữa kỳ này với kỳ trước, giữa bộ phận với tổng thể… Còn sơ
đồ, đồ thị được sử dụng trong phân tích để phản ánh sự biến động tăng giảm của các chỉ
tiêu trong khoảng thời gian khác nhau hoặc những mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau mang
tính chất hàm số giữa các chỉ tiêu kinh tế. Trong bài này tác giả sử dụng phương pháp
biểu đồ, đồ thị để biểu diễn các số liệu và phản ánh mối quan hệ, sự biến động giữa chi
phí và lợi nhuận trong công ty trong giai đoạn 2009 – 2011.
 Phương pháp thống kê: Thống kê là phương pháp thông qua q trình thu thập,
phân tích, diễn giải và trình bày các dữ liệu để từ đó để tìm ra bản chất và quy luật của các
hiện tượng kinh tế, xã hội, tự nhiên. Trong bài, phương pháp này thực hiện gồm có 4
bước là:
 Thu thập dữ liệu về tình hình thực hiện chi phí, lợi nhuận của cơng ty giai đoạn
2009 – 2011
 Thiết kế và đưa ra mơ hình ước lượng
 Tóm tắt thơng tin, đưa ra các kết luận dựa trên các số liệu đó
 Cuối cùng là ước lượng kết quả hiện tại hoặc dự báo tương lai về chi phí và lợi
nhuận của cơng ty.
 Phương pháp hồi quy: Đây là một bộ phận của phương pháp thống kê. Thông qua
phương pháp này, ta có thể xây dựng các mơ hình ước lượng hàm cầu và hàm chi phí biến
đổi bình qn. Từ đó có thể thấy mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận và tìm ra được
được sản lượng và giá bán tối ưu để có thể tối đa hóa lợi nhuận cho cơng ty. Bên cạnh đó
ta cũng đi tiến hành ước lượng hàm sản xuất để có thể tìm ra được phương pháp lựa chọn
đầu vào tối ưu, thông qua đó có thể tối thiểu hóa chi phí sản xuất cho doanh nghiệp.
Phương pháp này gồm có 4 bước :

Bước 1 :Xây dựng mơ hình ước lượng
- Xây dựng hàm chi phí biến đổi bình qn : AVC = a + bQ + cQ 2 (a, c > 0; b < 0)
- Xây dựng hàm cầu: Q = d + eP + gPX + hN (e < 0; g, h >0)
Với P là giá thành trung bình sản phẩm kinh doanh dự án của công ty, P X là giá thành
trung bình sản phẩm dự án của cơng ty CP đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội, N là tốc độ
gia tăng số lượng doanh nghiệp trong ngành xây dựng

15


- Xây dựng hàm sản xuất : Q = A *K^ α *L^ β (0 < A, α , β < 1 )
Với K là lượng vốn kinh doanh, L là lượng lao động công ty sử dụng,
Bước 2: Tiến hành ước lượng. Sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) và
phần mềm Eviews để ước lượng
Bước 3: Kiểm tra các giá trị trong bảng kết quả ước lượng và đưa ra những phân tích
và kết luận về mơ hình.
- Kiếm tra dấu của các hệ số ước lượng có phù hợp với mơ hình khơng
- Kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số ước lượng. Thông qua kiểm định ý nghĩa
thống kê ta có thể biết được có mối liên hệ tuyến tính giữa biến cần kiểm định với các
biến phụ thuộc không. Ta tiến hành kiểm định ý nghĩa thông kê thông qua kiểm định t với
cặp giả thiết H0 và H1 là :
+ H0: β i = 0 (khơng có mối liên hệ tuyến tính)
+ H1: β i ≠ 0 ( có sự liên hệ tuyến tính)
- Kiểm định sự phù hợp của mơ hình. Thơng qua kiểm định này ta các biến trong mơ
hình cỏ thể giải thích được bao nhiêu phần trăm sự biến động của mơ hình. Để thực hiện
kiếm định sự phù hợp của mơ hình, ta tiến hành thơng qua kiểm định R 2 hay kiểm định F
với cặp giả thiết H0 và H1 là :
+ H0: β 2 = β 3 =…= β K = 0
+ H1: Có ít nhất 1 tham số β K ≠ 0
6, KẾT CẤU KHĨA LUẬN

Ngồi phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình
vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và các phụ lục thì khóa luận được kết cấu
thành với lời mở đầu và 3 chương.
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội giai đoạn 2009-2011
Chương 3: Kết luận và một số giải pháp nhằm tối thiểu hóa chi phí sản xuất của cơng
ty CP đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội.

16


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ VÀ LỢI
NHUẬN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ
1.1.1 Khái niệm chi phí
“Chi phí sản xuất là số tiền mà một nhà sản xuất hay doanh nghiệp phải chi để
mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho q trình sản xuất hàng hóa nhằm mục đích thu lợi
nhuận.” (Giáo trình kinh tế vi mơ (2006), NXB giáo dục, trang 106).
1.1.2 Phân loại chi phí
Tùy theo từng mục đích nghiên cứu khác nhau mà chúng ta có thể phân chi phí của
doanh nghiệp ra thành nhiều loại khác nhau theo các tiêu thức khác nhau. Dưới đây là
một số tiêu thức phổ biến thường được dùng trong phân loại chi phí của doanh nghiệp.
a, Căn cứ vào nội dung và tính chất các khoản chi, chi phí được phân thành
 Chi phí kế tốn: là chi phí bằng tiền mà doanh nghiệp đã chi ra để mua các yếu tố
sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Những chi phí này được ghi chép vào sổ kế
tốn. (Lê Thị Thiên Hương, 2005)

 Chi phí cơ hội (chi phí ẩn): là phần giá trị lớn nhất của thu nhập hay lợi nhuận đã
bị mất đi, bởi khi thực hiện phương án này ta đã bỏ qua cơ hội thực hiện các phương án
khác có mức rủi ro tương tự. Nó là chi phí khơng thể hiện bằng tiền do đó khơng được ghi
chép vào sổ kế tốn. (Lê Thị Thiên Hương, 2005)
 Chi phí kinh tế: Là chi phí kế tốn và chi phí cơ hội hay nói cách khác nó bao gồm
cả chi phí hiện và chi phí ẩn. (Lê Thị Thiên Hương, 2005)
b, Căn cứ theo mối quan hệ vơi mức độ hoạt động, chi phí được phân thành
 Chi phí cố định (TFC): Là những khoản chi phí khơng thay đổi khi sản lượng thay
đổi (Pindyck, Rubinfeld, 1995, tr.198). Chi phí cố định trong doanh nghiệp thường bao
gồm : chi phí tài chính, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí quản lý…
 Chi phí biến đổi: Là những khoản chi phí biến động theo mức sản lượng đầu ra
(Pindyck, Rubinfeld, 1995, tr.198). Chi phí này trong doanh nghiệp thường là: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí bán hàng…
17


c, Căn cứ theo sự thay đổi của các yếu tố đầu vào, chi phí được phân thành :
 Chi phí ngắn hạn: Là những chi phí phát sinh trong ngắn hạn, doanh nghiệp khơng
có đủ điều kiện để thay đổi tồn bộ đầu vào.
 Chi phí dài hạn: Là những chi phí phát sinh trong dài hạn, doanh nghiệp có đủ
điều kiện để thay đổi tồn bộ đầu vào.
1.1.3 Vai trị của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chi phí có vai trị rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó là điều kiện cần của sản xuất, nếu khơng có chi phí thì doanh nghiệp khơng
thể tồn tại và hoạt động được.
Chi phí là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp được sử dụng để phân tích và đánh giá hiệu
quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Thơng qua chỉ tiêu chi phí, doanh nghiệp sẽ đưa ra
các quyết định trong kinh doanh, chọn lựa phương án kinh doanh nào phù hợp nhất mang
lại hiệu quả cao với chi phí thấp nhất.
Đặc biệt, chi phí sản xuất kinh doanh không chỉ là mối quan tâm của doanh nghiệp,

của nhà sản xuất mà còn là mối quan tâm của người tiêu dùng và của cả toàn xã hội. Giảm
thiểu chi phí trong sản xuất kinh doanh là một trong những mục tiêu cao nhất của doanh
nghiệp, thông qua đó sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng tính cạnh tranh của
sản phẩm hàng hóa dịch vụ, đồng thời cũng làm tăng lợi ích của người tiêu dùng.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí
1.1.4.1 Giá cả các yếu tố đầu vào
Đây là nhân tố tác động mạnh nhất đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Nó có mối
quan hệ tỷ lệ thuận với tổng chi phí của doanh nghiệp. Khi giá cả các yếu tố đầu vào tăng
lên sẽ làm tổng chi phí tăng lên và chi phí bình qn trên một sản phẩm tăng lên một cách
tương ứng và ngược lại.
Giá cả yếu tố đầu vào của doanh nghiệp thường là: Giá nhân công, giá nguyên vật liệu,
giá máy móc thiết bị… Chúng đều là các yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến chi phí sản
xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần lựa chọn các yếu tố đầu vào thích hợp
để tối thiểu hóa chi phí sản xuất qua đó thu được lợi nhuận cao.
1.1.4.2 Khối lượng hàng hóa sản xuất ra
Sự thay đổi khối lượng hàng hóa sản xuất ra có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí biến
đổi của doanh nghiệp nói riêng và tổng chi phí của doanh nghiệp nói chung. Khối lượng
hàng hóa sản xuất ra là nhân tố chủ quan nói lên quy mơ sản xuất của doanh nghiệp và nó
18


có mối quan hệ tỷ lệ thuận với tổng chi phí của doanh nghiệp. Vì vậy xác định sản lượng
hàng hóa sản xuất ra tối ưu là một trong những biện pháp quan trọng để tối thiểu hóa chi
phí sản xuất và tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.4.3 Trình độ nhà quản lý và người lao động
Đây cũng là một trong những nhân tố quyết định đến chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trình độ nhà quản lý càng và người lao động càng cao thì chi phí quản lý
và chi phí lao động của doanh nghiệp càng cao tuy nhiên chi phí quản lý và chi phí lao
động tính trên một đơn vị sản lượng lại có xu hướng giảm do năng suất lao động tăng.
1.1.4.4 Công nghệ

Đây là nhân tố ảnh hưởng rõ rệt đến chi phí. Nếu doanh nghiệp có cơng nghệ sản xuất
hiện đại thì năng suất lao động càng được tăng lên, chất lượng hàng hóa dịch vụ càng
được cải tiến qua đó đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa làm giảm chi phí kinh doanh và
tăng doanh thu một cách tương đối. Tuy nhiên công nghệ sản xuất càng hiện đại thì địi
hỏi vốn đầu tư lớn qua đó sẽ làm tăng chi phí cố định của doanh nghiệp. Vì vậy doanh
nghiệp cần cân nhắc lựa chọn phương án đầu tư thích hợp để đem lại hiệu quả kinh doanh
cao nhất với chi phí thấp nhất
1.1.4.5 Các nhân tố khác
Ngồi các nhân tố trên doanh nghiệp cịn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác thuộc
môi trường tự nhiên, môi trường ngành, môi trường kinh tế vĩ mô, kinh tế vi mơ như: vị
trí địa lý, khí hậu, hệ thống luật pháp, thị trường… Những nhân tố này các có tác động
lớn đến chi phí của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần có những chính sách và biện
pháp thích hợp để có chi phí tối thiểu và hiệu quả nhất qua đó thu được lợi nhuận mong
muốn.
1.1.5 Nguyên tắc tối thiểu hóa chi phí
Giả sử doanh nghiệp chỉ tiến hành sản xuất kinh doanh với hai yếu tố đầu vào là vốn
và lao động. Với giá thuê một đơn vị lao động là w, giá thuê một đơn vị vốn là r (w và r là
cố định), lượng lao động và lượng vốn được sử dụng là L, K. Khi đó mục tiêu của doanh
nghiệp là nhằm sản xuất ra một mức sản lượng là Q0 với chi phí thấp nhất. Ta có:
- Đường đồng phí : Là đường cho biết tập hợp khác nhau về các yếu tố đầu vào có thể mua
được với cùng một mức chi phí trong điều kiện giá cả của các yếu tố đầu vào là cho trước.

Với 2 yếu tố đầu vào là vốn và lao động thì phương trình đường đồng phí của doanh
nghiệp có thể biểu diễn bằng : C = wL + rK.

19


Đồ thị đường đồng phí (phụ lục 1). Độ dốc đường đồng phí là -


w
. Nó cho ta biết nếu
r

doanh nghiệp bớt đi một đơn vị lao động và thu hồi về w chi phí để mua w/r đơn vị vốn
với chi phí r đồng cho một đơn vị thì tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp là khơng đổi.
- Đường đồng lượng : là đường phản ánh tất cả tập hợp các yếu tố đầu vào có thể sản
xuất ra một mức sản lượng đầu ra.
Đồ thị đường đồng lượng (phụ lục 2). Độ dốc của đường đồng lượng: MRTS =
Trong đó:

∆K
=∆L

MPL là sản phẩm cận biên của lao động
MPK là Sản phẩm cận biên của vốn

Độ dốc đường đồng lượng cho biết tỷ lệ mà 2 yếu tố đầu vào có thể thay thế cho nhau
trong khi giữ mức sản lượng đầu ra không đổi.
- Nguyên tắc lựa chọn các yếu tố đầu vào để tối thiểu hóa chi phí: Doanh nghiệp sẽ lựa
chọn sản xuất tại điểm tiếp xúc giữa đường đồng lượng và đường đồng phí gần gốc tọa độ
nhất có thể. Tại đây độ dốc của hai đường là bằng nhau và khi đó sản phẩm cận biên trên
mỗi đơn vị đầu vào cuối cùng đối với vốn và lao động là như nhau .
Theo phụ lục 3, doanh nghiệp sẽ lựa chọn sản xuất tại điểm A là điểm độ dốc đường
đồng lượng và đường đồng phí bằng nhau :
-=-

w
hay =
r


Phương trình trên cho chúng ta biết, khi các chi phí đã được tối thiểu hóa rồi, mỗi đơn vị
chi phí của đầu vào được đưa thêm vào quá trình sản xuất phải tạo thêm được một số đầu
ra tương ứng.
Vậy điều kiện cần và đủ để doanh nghiệp lựa chọn các đầu vào tối ưu nhằm tối thiểu
hóa chi phí là :
= ∪ Q0 = f (K,L)
1.2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN
1.2.1 Khái niệm và cơng thức tính lợi nhuận
 Khái niệm lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp chính là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Đây chính là kết quả tài chính cuối cùng
của hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, là một chỉ tiêu chất lượng để dánh
giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của doanh nghiệp. (Lê Thị Thiên Hương, 2005)
20


 Cơng thức tính lợi nhuận
- Lợi nhuận được tính bằng công thức :
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – tổng chi phí
= TR – TC
= (P – ATC) * Q
Trong đó :
+ TR : tổng doanh thu

+ TC : Tổng chi phí

+ P : Giá bán hàng hóa

+ Q : Khối lượng hàng hóa bán ra


+ ATC : chi phí đơn vị sản phẩm

+ P – ATC : Lợi nhuận đơn vị sản phẩm

1.2.2 Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận có vai trị rất lớn đối với doanh nghiệp vì nó tác động rất lớn đến tồn bộ
hoạt động của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Phấn đấu thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận là mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp, là
điều kiện quan trọng đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được ổn định, vững chắc.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả của quá trình kinh
doanh. Thơng qua lợi nhuận có thể đánh giá toàn bộ chất lượng hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Lợi nhuận cịn là nguồn tích lũy cơ bản để doanh nghiệp tái sản xuất, bù đắp thiệt hại
và rủi ro trong kinh doanh. Vì vậy lợi nhận đạt được cao hay thấp sẽ tác động trực tiếp
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đặc biệt, lợi nhuận là địn bẩy kinh tế quan trọng khuyến khích doanh nghiệp và người
lao động ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh qua đó góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp song căn cứ vào cấu trúc
π = Q (P – ATC), ta có thể tổng hợp thành 3 nhóm nhân tố chính là :
Trước hết là số lượng sản phẩm tiêu thụ. Khi các nhân tố khác cấu thành nên giá cả
hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp khơng thay đổi thì lợi nhuận của doanh nghiệp thu
được sẽ phụ thuộc rất lớn vào số lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp nhiều hay ít.
Tuy nhiên số lượng hàng hóa bán ra của doanh nghiệp cịn phụ thuộc và kết quả sản xuất,
cơng tác bán hàng và quan hệ cung cầu trên thị trường. Vì vậy biện pháp đầu tiên để tăng
21



lợi nhuận cho doanh nghiệp là phải tăng số lượng hàng hóa tiêu thụ trên cơ sở tăng số
lượng và chất lượng hàng hóa sản xuất, làm tốt cơng tác bán hàng và hiểu rõ quy luật
cung cầu sản phẩm của mình trên thị trường.
Thứ hai là giá cả và chất lượng của các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, lao động, công
nghệ…) và phương pháp kết hợp các đầu vào trong q trình sản xuất kinh doanh. Đây
chính là vấn đề trực tiếp tác động đến chi phí sản xuất và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp tìm được nguồn cung cấp đầu vào thích hợp bên cạnh đó có được
phương pháp kết hợp các đầu vào hợp lý sẽ làm giảm thiểu chi phí sản xuất qua đó làm
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thứ ba là giá cả hàng hóa dịch vụ bán ra. Đây chính là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
doanh thu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng chính sách giá hợp lý sẽ thu hút được
nhiều khách hàng làm doanh thu của doanh nghiệp tăng nhanh sẽ kéo theo lợi nhuận của
doanh nghiệp cũng tăng theo.
Ngoài ra, lợi nhuận của doanh nghiệp vẫn còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác như
quy mô của doanh nghiệp, chu kỳ sống của sản phẩm, các chính sách, chiến lược kinh
doanh , cạnh tranh của doanh nghiệp…
1.2.4 Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận
Tối đa hóa lợi nhuận là hành vi và hoạt động của doanh nghiệp để làm tăng doanh thu
hoặc giảm chi phí sản xuất, thơng qua đó để có lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Doanh thu biên (MR) : Là doanh thu tăng thêm khi tiêu thụ thêm một đơn vị sản lượng
và được tính bằng cơng thức : MR =

∆TR
= TR’(Q).
∆Q

Để thực hiện tối đa hóa lợi nhuận thì doanh nghiệp sẽ sản xuất tại điểm mà một đơn vị
sản lượng tăng thêm làm cho lợi nhuận không đổi. Tức là :
π (Q) = TR(Q) – TC(Q) = 0 ⇔



dTR
dTC
dTR
dTC
⇒ MR = MC
=

=0 ⇒
=
dQ
dQ
dQ
dQ
dQ

Vậy điều kiện để tối đa hóa lợi nhuận là MR = MC

Nhìn vào đồ thị ở phụ lục 4, ta thấy doanh nghiệp có các mức sản lượng thỏa mãn điều
kiện MR = MC, như tại các mức sản lượng Q 0 và Q*. Song nếu sản xuất tại mức sản
lượng Q0 doanh nghiệp sẽ phải chịu lỗ tối đa. Mức sản lượng Q 0 được gọi là mức lợi

22


nhuận tối thiểu của doanh nghiệp dù thỏa mãn điều kiện MR = MC. Vậy doanh nghiệp sẽ
sản xuất tại mức sản lượng Q* để thu được lợi nhuận tối đa.
Tuy nhiên đấy mới là điều kiện cần để tối đa hóa lợi nhuận trong doanh nghiệp. Trong
trường hợp lợi nhuận của doanh nghiệp là luôn luôn âm, mức lợi nhuận tối đa cần được
hiểu một cách thực tế là mức thua lỗ thấp nhất của doanh nghiệp. Vậy trên thực tế, doanh

nghiệp muốn tối đa hóa lợi nhuận thì phải đáp ứng được hai điều kiện là sản xuất tại mức
sản lượng Q* (tại điểm MR = MC) và phải thỏa mãn điều kiện P ≥ SAVC (nếu là sản xuất
trong ngắn hạn) hay P ≥ LATC (nếu là sản xuất trong dài hạn).
1.3 NỘI DUNG VÀ NGUYÊN LÝ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá chi phí
+ Tỷ suất chi phí trên doanh thu =

CP
x 100 %
DT

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí, đánh
giá việc sử dụng chi phí của doanh nghiệp có hiệu quả hay khơng.
CPCĐ
x 100 %
DT

+ Tỷ suất chi phí cố định trên doanh thu =

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí cố định của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
càng cao chúng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng thấp.
CPBĐ
x 100 %
DT

+ Tỷ suất chi phí biến đổi trên doanh thu =

Chỉ tiêu này cho biết để thu về 100 đồng doanh thu thì doanh nghiệp cần phải bỏ ra
bao nhiêu đồng chi phí biến đổi. Chỉ tiêu này đánh giá thực trạng thực hiện chi phí biến
đổi của doanh nghiệp.

+ Tỷ suất chi phí quản lý trên doanh thu =

CPQL
x 100 %
DT

Chỉ tiêu này cho biết tình trạng sử dụng quản lý của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí quản lú của doanh nghiệp càng thấp
+ Tỷ suất chi phí lãi vay trên doanh thu =

CPLV
x 100 %
DT

Chỉ tiêu này phản ánh cứ thu về được 100 đồng doanh thu thì doanh nghiệp cần phải
bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí lãi vay. Chỉ tiêu này càng cao chúng tỏ doanh nghiệp vay
vốn càng nhiều để tiến hành sản xuất kinh doanh

23


1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu =

LNST
x 100%
DT

Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần trong
kỳ của doanh nghiệp, nó thể hiện khi thực hiện một đồng doanh thu trong kỳ, doanh

nghiệp có thể mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
LNST
x 100%
CP

+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên chi phí =

Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và tổng chi phí trong kỳ
của doanh nghiệp, nó thể hiện khi bỏ ra một 100 đồng chi phí thì doanh nghiệp có thể thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
LNST
x 100%
VKD

+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh =

Đây là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp. Nó
cho biết để thu về một đồng lợi nhuận sau thuế thì doanh nghiệp cần phải bỏ ra bao nhiêu
đồng vốn kinh doanh.
LNST
x 100%
VKD

+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =

Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, đánh giá tổng hợp khả năng sinh lợi của tài sản. Nó cho
biết doanh nghiệp nếu doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng vốn chủ sở hữu thì sẽ thu về được
bao nhiêu đồng lợi nhuận của doanh nghiệp. Tỷ suất này lớn thì giá cổ phiếu thường lớn,
doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao.
1.3.3 Đồ thị mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận

Chi phí là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến lợi nhuận. Vì vậy trong kinh doanh để
tăng lợi nhuận thì giảm chi phí là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất. Để đạt được
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thì doanh nghiệp phải nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí
và lợi nhuận để thơng qua đó tìm mọi cách để tối thiểu hóa chi phí qua đó tối đa hóa được
lợi nhuận.

Mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí được biểu diễn qua đồ thị sau :

24


P,C,R
MC

0
00
O
00
P,C,R0 0
0
C40 0
0
0
C3 0
0
C20 0
0
C10 0
00
C00 0

0
O0
00
00
00
00
0

O
-C0
-1

Q0

0
0
00
00
00
00
00
00
00
00
00 0
00
00 0
000 0
000 0
000 0

000 0
00
00
00
00
00
00
00
00
0
Q001
0
0
0

D
MR
TC

E

Q

TR
F

Q

max


Q* Q2

Q

0
0
Hình 1.1: Đồ thị biểu diễn mối quan 0hệ giữa chi phí và lợi nhuận
0
Dựa vào đồ thị 1.1 ta thấy mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận như sau :
0
+ Nếu doanh nghiệp sản xuất tại mức sản lượng0 Q < Q1 hoặc Q > Q2, khi đó TC > TR
nên doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ ( π <0). Tương ứng0khi chi phí tăng từ C0 lên C1 thì lợi
0
nhuận của doanh nghiệp giảm từ -C0 đến - π 1 , khi chi phí tăng từ C1 lên C2 thì lợi nhuận
0
0
0
0
25
0
0
0


×