Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất cây giống Chùm ngây tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.25 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHÌN THỊ VỚI

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT SẢN XUẤT CÂY GIỐNG CHÙM NGÂY
(MORINGA OLEIFERA LAM.) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Chính quy
: Quản lý tài nguyên rừng
: Lâm nghiệp
: 2011 - 2015

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHÌN THỊ VỚI

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT SẢN XUẤT CÂY GIỐNG CHÙM NGÂY
(MORINGA OLEIFERA LAM.) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khoá học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Quản lý tài nguyên rừng
: Lâm nghiệp
: 43 - QLTNR - N01
: 2011 - 2015
: TS. Vũ Văn Thông

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHÌN THỊ VỚI

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT SẢN XUẤT CÂY GIỐNG CHÙM NGÂY
(MORINGA OLEIFERA LAM.) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÁI NGUYÊN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khoá học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Quản lý tài nguyên rừng
: Lâm nghiệp
: 43 - QLTNR - N01
: 2011 - 2015
: TS. Vũ Văn Thông

Thái Nguyên - 2015


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU TRONG KHÓA LUẬN

Trang
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 14
Biểu 1: Biểu điều tra tỷ lệ nảy mầm................................................................ 15
Biểu 2: Biểu theo dõi tình hình sinh trưởng của cây Chùm ngây ................... 16
Biểu 3: Biểu theo dõi tình hình sâu hại ........................................................... 16
Biểu 4: Biểu theo dõi tình hình bệnh hại ........................................................ 17
Biểu 5: Biểu điều tra tỷ lệ cây con xuất vườn ................................................. 17

Bảng 3.1: Sắp xếp các trị số quan sát của từng công thức trong phân tích
phương sai một nhân tố ...................................................................... 19
Bảng 4.1: Kết quả xác định thế nảy mầm ....................................................... 26
Bảng 4.2: Sinh trưởng cây con Chùm ngây ở 4 công thức phân bón ............. 28
Bảng 4.3: Sắp xếp các chỉ số quan sát về sinh trưởng chiều cao trong phân
tích phương sai một nhân tố ............................................................... 34
Bảng 4.4: Phân tích phương sai một nhân tố đối với sinh trưởng chiều cao của
cây Chùm ngây ................................................................................... 35
Bảng 4.5: Bảng sai dị từng cặp

cho sinh trưởng chiều cao của cây

Chùm ngây giai đoạn vườn ươm ........................................................ 36
Bảng 4.6: Sắp xếp các chỉ số quan sát về sinh trưởng đường kính trong phân
tích phương sai một nhân tố ............................................................... 37
Bảng 4.7: Phân tích phương sai một nhân tố đối với sinh trưởng đường kính
của cây Chùm ngây ............................................................................ 38
Bảng 4.8: Bảng sai dị từng cặp

cho sinh trưởng đường kính của cây

chùm ngây giai đoạn vườn ươm......................................................... 38
Bảng 4.9: Tỷ lệ cây con đủ tiêu chuẩn xuất vườn........................................... 40


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN

Trang

Hình 4.1: Sinh trưởng về chiều cao ở 15 ngày tuổi ........................................ 29
Hình 4.2: Sinh trưởng về đường kính cổ rễ ở 15 ngày tuổi ............................ 29
Hình 4.3: Sinh trưởng về chiều cao ở 30 ngày tuổi ........................................ 30
Hình 4.4: Sinh trưởng về đường kính cổ rễ ở 30 ngày tuổi ............................ 31
Hình 4.5: Sinh trưởng về chiều cao ở 45 ngày tuổi ........................................ 32
Hình 4.6: Sinh trưởng về đường kính cổ rễ ở 45 ngày tuổi ............................ 32
Hình 4.7: Sinh trưởng chiều cao ở 4 công thức phân bón .............................. 33
Hình 4.8: Sinh trưởng đường kính ở 4 công thức thí nghiệm ......................... 36


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CT

: Công thức

CTTN

: Công thức thí nghiệm

Doo

: Đường kính ngang cổ rễ

Hvn

: Chiều cao vút ngọn


TT

: Trung tâm


v

MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU TRONG KHÓA LUẬN ............................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN ........................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ...................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................ 6
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 6
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước............................................................ 7
2.3. Khái quát về điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ............................... 9
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 11
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 11

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 11
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 11
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 11
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 11


vi

3.2.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu ............................................................ 11
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 11
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 11
3.4.1. Kỹ thuật sản xuất cây giống .................................................................. 11
3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 14
3.4.3. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 14
3.4.3.1. Chăm sóc cây con............................................................................... 14
3.4.3.2. Thu thập số liệu .................................................................................. 15
3.4.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .......................................... 18
3.4.5. Phương pháp kế thừa và chọn lọc số liệu ............................................. 22
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 23
4.1. Kết quả xác định trọng lượng 1000 hạt, số hạt trên 1 kg hạt giống ......... 23
4.2. Kết quả xác định tỷ lệ nảy mầm và các phương pháp xử lý hạt giống .... 23
4.2.1. Kết quả về phương pháp xử lý hạt giống .............................................. 23
4.2.2. Kết quả xác định tỷ lệ nảy mầm của hạt ............................................... 24
4.2.3. Kết quả xác định thế nảy mầm của lô hạt ............................................. 25
4.3. Kết quả xác định sinh trưởng của cây Chùm ngây ở các công thức hỗn
hợp ruột bầu..................................................................................................... 28
4.3.1. Sinh trưởng của cây Chùm ngây ở lần đo 1 .......................................... 29
4.3.2. Sinh trưởng của cây Chùm ngây ở lần đo 2 .......................................... 30
4.3.3. Sinh trưởng của cây Chùm ngây ở lần đo 3 .......................................... 32
4.4. Kết quả xác định tỷ lệ cây con xuất vườn ................................................ 39

4.5. Dự thảo hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cây giống Chùm ngây .................. 40
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.1.1. Kết quả về xác định trọng lượng hạt ..................................................... 42
5.1.2. Kết quả xác định tỷ lệ nảy mầm và các phương pháp xử lý hạt giống . 42


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của mỗi sinh viên, giúp cho
sinh viên có thể củng cố lại những kiến thức đã học, làm quen với thực tiến và
tạo được kỹ năng làm việc tốt sau khi ra trường. Để kết thúc khóa học 20112015, được sự đồng ý của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, ban chủ
nhiệm khoa Lâm Nghiệp cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo, TS Vũ Văn
Thông, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất cây
giống Chùm ngây (Moringa Oleifera Lam.) tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên”.
Để hoàn thành khóa luận này trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn ban
giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp cùng các thầy cô đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập, rèn
luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy, TS
Vũ Văn Thông đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập để
hoàn thành khóa luận này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ Trung
tâm thực hành thực nghiệm đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt thời gian học tập, điều tra, nghiên cứu và hoàn thành tốt khóa luận.
Mặc dù đã rất có nhiều cố gắng, xong do thời gian thực tập có hạn,
trình độ kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế, đặc biệt là lần đầu tiên làm
quen với công tác nghiên cứu khoa học một cách tự lực. Nên bài khóa luận
không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được

những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bài
khóa luận của tôi được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 12 năm 2014
Sinh viên
Phìn Thị Với


1

Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Đặt vấn đề
Với rất nhiều công dụng, đặc biệt với hàm lượng dinh dưỡng cao hơn
nhiều lần so với những thực phẩm thông thường, điều này đã được các công
trình nghiên cứu khoa học trên khắp thế giới chứng minh, vậy nên cây Chùm
ngây đang được người tiêu dùng thông minh ưa chuộng. Tình hình gây trồng
loài cây này ở Việt Nam hiện nay mới xuất hiện một số cơ sở (chủ yếu ở các
tỉnh miền nam Trung bộ và các tỉnh Tây nam bộ như: Nha Trang, Phan Thiết,
Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Phú Quốc), trồng để cung cấp lá cây
làm rau, chế biến làm trà túi lọc cung cấp cho thị trường trong nước và xuất
khẩu sang 3 thị trường chính đó là Đài Loan, Nhật Bản và Trung Quốc. Với
nhu cầu tiêu thụ ở thời điểm hiện tại, với thực tế nguồn cung nhỏ, hẹp và rải
rác hiện nay thì việc phát triển vùng nguyên liệu với quy mô lớn là cần thiết.
Nhất là việc phát triển cây Chùm ngây ra các tỉnh miền Trung, miền Bắc.
Chùm ngây là loài cây có giá trị kinh tế cao, nhiều nhà hoạch định chiến
lược còn cho rằng đây là cây “xóa đói giảm nghèo”. Là cây có thể thích ứng
với nhiều điều kiện sinh thái khác nhau, không chỉ cho hiệu quả về kinh tế, cải
thiện đời sống của người dân tại các vùng đất bạc màu, phát triển cây Chùm
ngây còn góp phần phủ xanh những vùng đất khô hạn, cải tạo đất và bảo vệ

môi trường. Không những vậy, đây còn là cây dễ trồng và dễ chăm sóc nên
việc tiếp cận người dân là dễ dàng, việc mở ra một hướng mới trong phát triển
kinh tế hộ gia đình nhằm nâng cao thu nhập là hoàn toàn có cơ sở. Tuy nhiên, ở
địa bàn tỉnh Thái Nguyên việc phát triển loài cây này mới chỉ là bước đầu.
Hiện nay, việc xây dựng vùng nguyên liệu trồng Chùm ngây đủ để đáp
ứng nhu cầu của thị trường cả về năng suất và chất lượng cần thiết phải có
những nghiên cứu về kỹ thuật sản xuất cây giống, trồng, chăm sóc và thu
hoạch trong điều kiện đất đai, khí hậu tại Thái Nguyên. Để đáp ứng được


2

nguồn giống tốt phục vụ cho công tác trồng và nâng cao năng suất, chất lượng
cây trồng thì việc nghiên cứu một số kỹ thuật sản xuất cây giống Chùm ngây
là rất cần thiết. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật sản
xuất cây giống Chùm ngây (Moringa Oleifer Lam.) tại trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được kỹ thuật xử lý hạt giống.
- Đánh giá được tỷ lệ nảy mầm, thế nảy mầm của hạt giống Chùm ngây.
- Xác định được tỷ lệ hỗn hợp ruột bầu phù hợp.
- Xác định được kỹ thuật chăm sóc cây con trong vườn ươm.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này sẽ giúp tôi làm quen được
với công việc nghiên cứu khoa học, bên cạnh đó còn củng cố được lượng kiến
thức chuyên môn đã học, có thêm cơ hội kiểm chứng những lý thuyết đã học
trong nhà trường đúng theo phương châm học đi đôi với hành. Nắm được các
phương pháp nghiên cứu, bước đầu tiếp cận và áp dụng kiến thức đã được học
trong trường vào công tác nghiên cứu khoa học. Qua quá trình học tập nghiên

cứu đề tài tại vườn ươm, tôi đã tích lũy thêm được nhiều kiến thức và kinh
nghiệm thực tế trong việc gieo ươm cây giống. Đây sẽ là những kiến thức rất
cần thiết cho quá trình nghiên cứu, học tập và làm việc sau này.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Nghiên cứu đề tài sẽ đánh giá được vai trò của các yếu tố ngoại cảnh,
các chất kích thích và các yếu tố khác trong việc sản xuất cây giống Chùm
ngây. Thành công của đề tài có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nhân giống
và phát triển loài cây Chùm ngây (Moringa Oleifera Lam.). Thông qua đó
góp phần nâng cao năng suất, chất lượng trồng cây Chùm ngây trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên và các vùng có điều kiện tự nhiên tương tự.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học
Những năm trước thời kỳ đổi mới, chúng ta chưa đánh giá đúng đươc
tầm quan trọng và vai trò của công tác giống trong sản xuất nông lâm nghiệp.
Sự quan tâm về công tác giống lúc bấy giờ là làm sao đủ số lượng cây giống
phục vụ cho việc trồng rừng chứ chưa quan tâm nhiều đến chất lượng giống.
Những năm gần đây, công tác giống đã có những chuyển biến theo hướng sản
xuất kinh doanh sử dụng giống tốt, đảm bảo cả về số lượng và chất lượng.
Giống tốt là giống có sức sống cao, khỏe mạnh và có chất lượng di truyền.
Chất lượng của hạt giống bị phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như loài cây, điều
kiện thời tiết, tuổi cây mẹ, phụ thuộc vào cách thu hái, cách xử lý và bảo quản
hạt giống,… Cải thiện giống cây rừng đạt hiệu quả cao nhất khi nó kết hợp
được tất cả sự khéo léo về lâm sinh và chọn giống hay nói cách khác là cuộc
“Hôn nhân” giữa chọn giống cây rừng và các biện pháp lâm sinh (Theo Zobel,

B. và Talber, J., 1984). Năng suất cây rừng chỉ đạt được tối đa khi sử dụng
những giống cây có chất lượng di truyền tốt nhất, nhưng một số cây rừng có
chất lượng có chất lượng di truyền cao như thế nào đi nữa vẫn không đạt được
sản phẩm tối đa nếu không biết kết hợp sử dụng các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh. Vì vậy, khi nói đến cải thiện giống cây rừng một mặt phải áp dụng các
nguyên lý di truyền và chọn giống để nâng cao năng suất, mặt khác phải áp
dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh thích hợp.
Trong công tác gieo ươm, việc xử lý hạt giống là rất quan trọng, vì nó
ảnh hưởng trực tiếp đến sức nảy mầm của hạt. Tùy thuộc vào đặc điểm sinh lý
cũng như cấu tạo vỏ hạt của mỗi loại hạt giống khác nhau mà ta sẽ có những
phương pháp xử lý hạt giống khác nhau. Xử lý hạt giống chính là việc tác


4

động đồng loạt lên lượng hạt giống cần gieo nhằm kích thích hạt nảy mầm
nhanh và đều, cho cây con mọc lên cùng một lứa có cùng kích thước. Việc xử
lý hạt cần chú ý đến yếu tố nhiệt độ và độ ẩm, khi xử lý hạt đúng phương
pháp, đúng kỹ thuật sẽ kích thích hạt nảy mầm nhanh và đều hơn. Trong quá
trình xử lý hạt phải kết hợp tiêu diệt nguồn nấm bệnh hại có trong lô hạt để
giảm được thiệt hại trong quá trình gieo ươm về sau. Có nhiều phương pháp
xử lý hạt giống như xử lý bằng nhiệt độ, xử lý bằng cơ giới, xử lý bằng tia
phóng xạ, xử lý bằng thuốc hóa học,… Nhưng hiện nay người ta thường sử
dụng phương pháp nhiệt độ, điều chỉnh mức nhiệt độ phù hợp với từng loại
hạt để kích thích hạt nảy mầm nhanh hơn. Phương pháp này vừa đơn giản vừa
an toàn mà lại có hiệu quả cao.
Cây Chùm ngây (Moringa Oleifera Lam.) có xuất xứ từ vùng Nam Á,
là loài cây có giá trị kinh tế cao và có rất nhiều công dụng khác nhau như: Các
bộ phận của cây chứa nhiều khoáng chất quan trọng và là một nguồn cung cấp
chất đạm, vitamins, beta-carotene, acid amin và nhiều hợp chất phenolics;

Cây Chùm ngây cung cấp một hỗn hợp pha trộn nhiều hợp chất như zeatin,
quercetin, beta-sitosterol caffeoylquinic acid và kaempferol, rất hiếm gặp tại
các loài cây khác; các bộ phận của cây như lá, rễ, hạt, vỏ cây, quả và hoa.. có
những hoạt tính như kích thích hoạt động của tim và hệ tuần hoàn, hoạt tính
chống u-bướu, hạ nhiệt, chống kinh phong, chống sưng viêm, trị ung loét,
chống co giật, lợi tiểu, hạ huyết áp, hạ cholesterol, chống oxy-hóa, trị tiểu
đường, bảo vệ gan, kháng sinh và chống nấm… cây đã được dùng để trị nhiều
bệnh trong Y-học dân gian tại nhiều nước trong vùng Nam Á; gỗ cây Chùm
ngây rất nhẹ, có thể dùng làm củi nhưng năng lượng không cao, được xem là
nguồn nhiên liệu tiềm năng cho kỹ nghệ giấy với chất lượng bột giấy được so
sánh ngang với cây dương; vỏ cây thường làm thảm chùi chân hay bện làm
dây thừng ở châu Phi, ngoài ra tại Jamaica và Senegal, người ta còn sử dụng


5

vỏ cây làm thuốc nhuộm vải; cây Chùm ngây được trồng làm hàng rào xanh
che chắn cho các khu sản xuất nông nghiệp, che bóng cho các cây công
nghiệp dài ngày, chắn gió, chắn cát bay, ngoài ra, cây có lá nhỏ, thân thon, tán
đẹp nên được trồng làm cảnh. Với rất nhiều công dụng như vậy, hiện nay cây
Chùm ngây đang được trồng rộng rãi ở nhiều quốc gia (80 quốc gia) trên thế
giới, trong đó Việt Nam.
Cây Chùm ngây là loài cây ưa sáng, mọc nhanh, giai đoạn đầu ưa bóng
nên có thể trồng xen, khi cây lớn điều chỉnh ánh sáng, phân cành cao, vỏ màu
hơi xanh khi còn non, màu trắng mốc khi đã già, tái sinh chồi mạnh với những
nơi có độ ẩm cao, đất xốp, những nơi tầng mùn dày tái sinh hạt yếu. Cây chịu
hạn tốt, chịu được những nơi đất xấu cằn cỗi. Vỏ hạt Chùm ngây tương đối
cứng nên khi xử lý hạt ta có thể xử lý ở nhiệt độ 60oC. Cây Chùm ngây có thể
trồng bằng cây con có bầu hoặc rễ trần.
Theo bộ Lâm nghiệp (1994) cây con được tạo ra từ vườn ươm phải đảm

bảo cây giống được lựa chọn có những phẩm chất tốt phù hợp với điều kiện tự
nhiên, khí hậu và đất đai để giảm bớt sự cạnh tranh của các loài cây khác với
chúng. Việc chăm sóc cây con trong giai đoạn vườn ươm sẽ đảm bảo cho sự
phát triển của cây trong tương lai. Các loài phân hóa học được sử dụng chăm
sóc cây con trong thời gian ngắn. Bón phân cần kết hợp các biện pháp lâm
sinh như: tưới nước, nhổ cỏ, phá váng, phòng trừ sâu bệnh thường xuyên để
phát huy tối đa hiệu lực của phân bón.
Đất làm bầu là thành phần chủ yếu dùng để làm ruột bầu tạo ra cây con
có bầu, được sử dụng phổ biến và mang lại kết quả cao trong trồng rừng. Tuy
nhiên trong ruột bầu mà chỉ có mỗi đất thì sẽ không đảm bảo cung cấp đủ
dinh dưỡng cho cây con khiến cây con chậm lớn làm kéo dài thời gian vườn
ươm và cây không đạt chất lượng. Chính vì vậy đất bầu phải được trộn với
phân bón để đảm bảo dinh dưỡng cho cây, rút ngắn thời gian trong vườn ươm


6

của cây con và đảm báo chất lượng cho cây con. Tùy vào từng loài cây mà nó
phù hợp với dinh dưỡng như thế nào, từ đó tạo hỗn hợp ruột bầu ở các công
thức như thế đó.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế toàn cầu và khu
vực, quá trình công nghiệp hóa ở các nước trên thế giới đã ảnh hưởng tiêu cực
đến môi trường, làm suy giảm nhanh diện tích và chất lượng rừng, ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống sức khỏe của con người. Đứng trước tình hình đó, các
nhà khoa học trong lĩnh vực nông lâm nghiệp đã và đang nỗ lực tìm ra những
phương pháp cải tạo giống, nâng cao chất lượng giống cây trồng mới đóng
góp vào ngân hàng giống trên thế giới.
Từ thế kỷ XVIII - XIX đã có những ý tưởng về nghiên cứu giống cây

lâm nghiệp và sản xuất giống cây rừng. Đầu thế kỷ XX, các nước ở Bắc Âu
như Đức, Thụy Điển, Đan Mạch là những nước có nền kinh tế phát triển mạnh
đã xuất hiện những công trình nghiên cứu và khảo nghiệm xuất xứ, chọn giống,
lai tạo giống, xây dựng vườn giống bằng ghép cây cho các loại Thông, Dương,
Sồi, Dẻ.
Trong những năm 1980, nhiều lớp tập huấn về cải thiện giống cây rừng
dưới sự bảo trợ của tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới (FAO) đã
được mở cho các nước đang phát triển.
Năm 1925, ở Placervile thuộc bang California đã thành lập trạm chọn
giống cây rừng Edly.
Từ năm 1950 trở lại đã có hàng loạt cuốn sách về chọn giống cây rừng
đã được xuất bản ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có cuốn “Chọn giống
cây rừng đại cương” 1951 của Syrach Lasen được đánh giá là công trình có
giá trị nhất lúc đó (Lê Đình Khả, 2001).


7

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Đối với ngành lâm nghiệp, có thể nói giống là một trong những khâu
quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định đến sản lượng, chất lượng rừng trồng.
Sử dụng giống tốt là một biện pháp thâm canh mũi nhọn làm tăng sản lượng,
chất lượng và hiệu quả của trồng rừng, nhất là đối với trồng rừng sản xuất.
Những năm trước thời kỳ đổi mới chúng ta chưa đánh giá đúng tầm
quan trọng và vai trò to lớn của công tác giống trong sản xuất lâm nghiệp. Sự
quan tâm của công tác giống lúc bấy giờ chủ yếu là làm sao có đủ số lượng
giống cho rừng trồng mà hầu như chưa coi trọng đến chất lượng giống. Việc
sử dụng giống không rõ nguồn gốc xuất xứ, thu hái sô bồ đã dẫn đến rừng
trồng có chất lượng kém và năng suất thấp.
Những năm gần đây chúng ta đã bắt đầu chú trọng hơn đến khâu sản

xuất hạt giống, quan tâm hơn đến chất lượng giống cây trồng. Nên năng suất,
chất lượng rừng đã tăng lên đáng kể.
Năm 1998 Bộ Lâm nghiệp (cũ) đã ra quyết định ban hành: Quy phạm
xây dựng rừng giống và vườn giống. Trong đó có quy định rõ các tiêu chuẩn
về chọn lọc giống, xuất xứ giống và cây giống cũng như các phương thức
khảo nghiệm giống và xây dựng rừng giống, vườn giống. Bộ nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đã có chương trình tăng cường năng lực giống cây trồng,
vật nuôi và lâm nghiệp. Công tác tuyển chọn, lai tạo, nhân giống bằng mô
hom được quan tâm phát triển. Do vậy, giảm dần việc trồng rừng bằng giống
sô bồ, không rõ nguồn gốc, tăng tỷ lệ giống có chất lượng cao. Đến nay có
khoảng 70 giống cho trồng rừng sản xuất đã có chất lượng tốt, 50% giống cho
trồng rừng phòng hộ được kiểm soát. Trong giai đoạn này tỷ lệ thành rừng đã
đạt trên 80%, năng suất rừng trồng đạt 15-20m3/ha/năm.
Ngày 24/11/2005, tại Hà Nội, Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đã tổ chức hội thảo xây dựng chiến lược lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 -


8

2020, khu vực miền núi phía Bắc gồm các tỉnh từ Thanh Hóa trở ra. Mục tiêu
là phát huy những kết quả đạt được của chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai
đoạn 2001 - 2010. Đồng thời giúp các cơ quan liên quan ở trung ương hoạch
định chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, khuyến lâm, giống cây lâm
nghiệp, phòng cháy chữa cháy rừng,…
Từ năm 2000 trở về đây nước ta đã đẩy mạnh các công trình nghiên
cứu về kỹ thuật lâm sinh nhằm mang lại hiệu quả về vốn rừng. Các cuốn sách
“Giống cây rừng”, “Lâm sinh 1”, “Lâm sinh 2”, “Tổ chức gieo ươm cây bản
địa phục vụ mục tiêu phục hồi rừng”, “Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây nông
lâm nghiệp cho đồng bào miền núi”,… Và hàng loạt các bài luận văn, luận án,
đề tài, chuyên đề nghiên cứu về nhân giống, về gieo ươm được triển khai.

Những kết quả nghiên cứu về các kỹ thuật cần thiết trong công tác gieo ươm
từ khâu xây dựng vườn ươm, khảo nghiệm giống đến khâu bảo quản giống và
hàng loạt các nghiên cứu về cách thức xử lý hạt ở mỗi loại hạt giống khác
nhau; nghiên cứu về tỷ lệ nảy mầm của hạt, về công thức phân bón cho cây
con trong giai đoạn vườn ươm… đã được công bố.
Một số đề tài mới đây như: Khóa luận tốt nghiệp của Hoàng Văn Lịch
khóa 39 Lâm nghiệp “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh
trưởng của cây Keo tai tượng (Acacia mangium) tại vườn ươm trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên”. Khóa luận tốt nghiệp của Hoàng Minh Hoành
37NLKH “Thử nghiệm sản xuất giống cây rau ngót rừng tại vườn ươm trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên”. Khóa luận tốt nghiệp của Lê Văn Sơn khóa
36 Lâm nghiệp “Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng của
cây Lim xanh (Erythrophloeum fordii Oliv.) ba tháng tuổi tại vườn ươm Hàm
Rồng Thành Phố Thanh Hóa”. Đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón
NPK đến sinh trưởng của Lát hoa giai đoạn 1 - 3 tháng tuổi tại vườn ươm cơ
sở 3 của Trường Đại học Hồng Đức”,…


9

Tất cả những chuyên đề, đề tài trên đều nhằm mục đích là tìm ra những
phương pháp gieo ươm thích hợp nhất cho mỗi loại cây để đạt hiệu quả cả về số
lượng và chất lượng, đáp ứng được nhu cầu về giống cũng như đáp ứng cho nhu
cầu nghiên cứu, thử nghiệm cho công tác nghiên cứu áp dụng khoa học tiến tiến.
Nghiên cứu về cây Chùm ngây ở Việt Nam hầu như chưa được các nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu. Trong những năm gần đây mới xuất hiện một
số nghiên cứu về thành phần dinh dưỡng của lá, hoa, quả cây Chùm ngây.
Theo đó lá và hoa còn tươi của cây Chùm ngây có chứa: vitamin C nhiều hơn
trái cam 7 lần, calci nhiều hơn 4 lần và protein gấp 2 lần so với sữa, vitamin A
gấp 4 lần so với cà rốt, potassium gấp 3 lần chuối.

Trong giai đoạn 1996-1998, Trung tâm khuyến nông TP.Hồ Chí Minh
đã tiến hành trồng thử nghiệm Chùm ngây tại trạm thực nghiệm Văn Thánh,
kết quả sau 2 năm trồng đã cho sinh trưởng và phát triển tốt.
Trong giai đoạn 2001 -2005, trung tâm tài nguyên thực vật thuộc Viện
khoa học Nông nghiệp Việt Nam đã tiến hành thu thập và bảo tồn nguồn gen
cây Chùm ngây tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ.
2.3. Khái quát về điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
• Vị trí địa lý
Địa điểm nghiên cứu đề tài tại vườn ươm trung tâm Thực hành Thực
nghiệm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nằm cách thành phố Thái
Nguyên khoảng 3km về phía Tây. Vườn ươm có địa hình tương đối bằng phẳng,
thuận lợi cho việc xây dựng vườn ươm để sản xuất cây giống Chùm ngây.
+ Phía bắc giáp phường Quan Triều
+ Phía nam giáp phường Thịnh Đán
+ Phía tây giáp xã Phúc Hà
+ Phía đông giáp khu dân cư và khu ký túc xá thuộc trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên.


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU TRONG KHÓA LUẬN

Trang
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 14
Biểu 1: Biểu điều tra tỷ lệ nảy mầm................................................................ 15
Biểu 2: Biểu theo dõi tình hình sinh trưởng của cây Chùm ngây ................... 16
Biểu 3: Biểu theo dõi tình hình sâu hại ........................................................... 16
Biểu 4: Biểu theo dõi tình hình bệnh hại ........................................................ 17
Biểu 5: Biểu điều tra tỷ lệ cây con xuất vườn ................................................. 17

Bảng 3.1: Sắp xếp các trị số quan sát của từng công thức trong phân tích
phương sai một nhân tố ...................................................................... 19
Bảng 4.1: Kết quả xác định thế nảy mầm ....................................................... 26
Bảng 4.2: Sinh trưởng cây con Chùm ngây ở 4 công thức phân bón ............. 28
Bảng 4.3: Sắp xếp các chỉ số quan sát về sinh trưởng chiều cao trong phân
tích phương sai một nhân tố ............................................................... 34
Bảng 4.4: Phân tích phương sai một nhân tố đối với sinh trưởng chiều cao của
cây Chùm ngây ................................................................................... 35
Bảng 4.5: Bảng sai dị từng cặp

cho sinh trưởng chiều cao của cây

Chùm ngây giai đoạn vườn ươm ........................................................ 36
Bảng 4.6: Sắp xếp các chỉ số quan sát về sinh trưởng đường kính trong phân
tích phương sai một nhân tố ............................................................... 37
Bảng 4.7: Phân tích phương sai một nhân tố đối với sinh trưởng đường kính
của cây Chùm ngây ............................................................................ 38
Bảng 4.8: Bảng sai dị từng cặp

cho sinh trưởng đường kính của cây

chùm ngây giai đoạn vườn ươm......................................................... 38
Bảng 4.9: Tỷ lệ cây con đủ tiêu chuẩn xuất vườn........................................... 40


11

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cây Chùm ngây (Moringa Oliefera Lam.)
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất cây giống Chùm ngây.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành tại vườn ươm trung tâm Thực hành Thực
nghiệm - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
3.2.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu
Từ ngày 18/8/2014 - 30/12/2015
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định trọng lượng 1000 hạt, số hạt/1 kg
- Thử nghiệm một số phương pháp xử lý hạt giống.
- Thử nghiệm một số công thức hỗn hợp ruột bầu.
- Sinh trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm.
- Đánh giá tỷ lệ cây con xuất vườn.
- Xây dựng dự thảo hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cây con Chùm ngây
trong giai đoạn vườn ươm.
3.4. Phương pháp nghiên cứu.
3.4.1. Kỹ thuật sản xuất cây giống
Vật liệu nghiên cứu
- Hạt Chùm ngây


12

- Vỏ bầu có kích thước 18x16cm, được đục 4 lỗ xung quanh túi bầu,
cách đáy túi bầu khoảng 1,5 - 2 cm.
- Hỗn hợp đóng bầu gồm: Đất tầng A, phân chuồng hoai, phân NPK, phân
vi sinh.

- Các dụng cụ phục vụ nghiên cứu: Xoong đun nước, xô đựng nước, túi
vải, thùng tưới vòi hoa sen, cuốc, xẻng, sàng đất, lưới che, thước đo chiều
cao, thước kẹp pan me, giấy bút…
Các phương pháp xử lý hạt giống
- Phương pháp 1: Xử lý bằng nước nóng 55oC (2 sôi + 3 lạnh). Ngâm
trong 12 giờ rồi vớt ra cho vào túi vải (phải để trong tối, tránh ánh sáng trực
tiếp vì ánh sáng khuếch tán sẽ cưỡng bức quá trình nảy mầm của hạt), treo ráo
nước, cứ sau 4 giờ thì rửa chua một lần.
- Phương pháp 2: Ngâm hạt vào nước lạnh trong 24 giờ. Hạt sau khi
ngâm vớt ra trộn với cát, ủ trong bao tải hoặc rơm rạ, mỗi ngày tưới một lần.
Chuẩn bị hạt giống
- Hạt giống Chùm ngây thường được bảo quản lạnh (5 - 80c) nên trước
khi xử lý, hạt giống phải được để ra nhiệt độ không khí 1 - 2 ngày sau đó mới
tiến hành xử lý. Tiến hành cân hạt giống và đếm hạt giống để xác định trọng
lượng 1000 hạt và số hạt trên 1 kg.
- Cân 0,1kg hạt sau đó đếm số hạt (không đếm hạt bị lép), làm lặp lại 3
lần sau đó tính giá trị trung bình.
Công thức tính số hạt trung bình/kg =
+ N1: Số hạt/0,1kg cân lần 1
+ N2: Số hạt/0,1kg cân lần 2
+ N3: Số hạt/0,1kg cần lần 3
Hỗn hợp đóng bầu:


13

- Chuẩn bị đất: Chọn đất cát pha hoặc đất thịt nhẹ, đất tầng mặt có độ
sâu từ 0 - 30cm. Đất phải đập nhỏ, sàng sạch cỏ rác, đá, sỏi... qua lưới sắt với
đường kính lỗ sàng nhỏ từ 0,5 - 1cm. Đất làm ruột bầu phải tơi xốp, thấm và
giữ nước tốt, thoáng khí cho rễ phát triển thuận lợi nhưng phải có độ kết dính

để không bị vỡ bầu khi di chuyển.
- Chuẩn bị túi bầu polyetylen có kích thước 16x18cm
Thử nghiệm công thức hỗn hợp ruột bầu
• Công thức 1 : Không có phân
• Công thức 2 : 80% đất tầng A + 20% phân chuồng hoai
• Công thức 3 : 80% đất tầng A + 15% phân chuồng hoai + 5% NPK
• Công thức 4 : 90% đất tầng A + 10% NPK
Kỹ thuật đóng và xếp bầu
Đất và phân để tạo hỗn hợp ruột bầu phải được trộn đều trước khi đóng
bầu. Ruột bầu không nên đóng quá chặt hoặc quá lỏng, ruột phải đảm bảo độ
xốp độ ẩm. Độ xốp của ruột bầu từ 60 - 70%. Kỹ thuật đóng bầu như sau:
Dùng tay xoa túi bầu để tách miệng bầu và kéo cho túi phồng ra, sau đó một
tay giữ túi đồng thời dùng ngón tay cái và ngón tay trỏ giữ căng miệng túi.
Tay kia bốc hoặc xúc đất cho vào túi, được 1/3 túi thì ấn nhẹ cho đất hơi chặt ở
đáy bầu. Tiếp tục cho đất vào đầy túi, ấn nhẹ cho đất nén xuống đầy và cho
thành bầu phẳng.
Luống để xếp bầu phải có nền phẳng có độ dốc 2 - 3%. Ta nên làm
luống nổi để khi mưa xuống tránh cho cây bị ngập úng, bề rộng luống 1m,
chiều dài tùy theo số lượng bầu. Mặt luống cao hơn mặt vườn ươm từ 5 6cm. Xếp bầu vào luống theo hàng. Dùng đất tơi mịn vun xung quanh luống
để cố định luống bầu không bị đổ và giữ độ ẩm cho cây. Xếp bầu sao cho đều
và đứng, cách xếp như sau: xếp bầu lên luống đã chuẩn bị sẵn, hàng đầu xếp
thẳng hàng ngay ngắn, hàng sau xếp so le so với hàng đầu, cho đất đầy các


14

khe giữa các bầu rồi phủ đất kín 2/3 chiều cao bầu ngoài mép luống để tạo má
luống cho bầu đứng thẳng và có nhiệm vụ giữ ẩm. Sau khi xếp bầu xong phải
tưới nước cho bầu đủ ẩm trước khi gieo cấy một ngày và cho thêm đất vào
các bầu bị vơi.

3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Phương pháp bố trí thí nghiệm được xây dựng dựa trên quy trình kỹ
thuật nhân giống cây Lâm Nghiệp từ hạt (Lương Thị Anh, 2006), kỹ thuật
nhân giống cây Trám trắng từ hạt (Hồ Thu Hương, 2003), kỹ thuật nhân
giống Thông Caribe từ hạt (Vũ Mạnh Quỳnh, 2006), thử nghiệm sản xuất
giống cây rau Ngót rừng tại vườn ươm Trường Đại ĐHNL Thái Nguyên
(Hoàng Minh Hoành, 2009), đồng thời kết hợp với đặc tính của loài, điều kiện
nghiên cứu để điều chỉnh cho phù hợp trong quá trình thực hiện.
Thí nghiệm chia làm 4 công thức, mỗi công thức 240 bầu cây với 3 lần
nhắc lại.
Các công thức thí nghiệm hỗn hợp ruột bầu được bố trí 3 lần lặp, sơ đồ
bố trí thí nghiệm như sau:
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm
CT1

CT2

CT3

CT4

CT3

CT4

CT1

CT2

CT4


CT3

CT2

CT1

3.4.3. Phương pháp theo dõi
3.4.3.1. Chăm sóc cây con
- Hạt Chùm ngây sau khi cấy vào bầu khoảng 3-5 ngày sẽ bắt đầu nảy
mầm. Lúc này ta tiến hành kiểm tra, cấy dặm vào những bầu có cây bị chết cây.
- Trong tháng đầu mỗi ngày tưới 2 lần (sáng và chiều), mỗi lần chỉ tưới
một lượng nước đủ để ướt mặt luống (từ 2-3 lít/m2). Tháng thứ 2 trở đi chỉ
cần tưới một lần/ngày, tăng lượng nước tưới lên 3-4 lít/m2.


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN

Trang
Hình 4.1: Sinh trưởng về chiều cao ở 15 ngày tuổi ........................................ 29
Hình 4.2: Sinh trưởng về đường kính cổ rễ ở 15 ngày tuổi ............................ 29
Hình 4.3: Sinh trưởng về chiều cao ở 30 ngày tuổi ........................................ 30
Hình 4.4: Sinh trưởng về đường kính cổ rễ ở 30 ngày tuổi ............................ 31
Hình 4.5: Sinh trưởng về chiều cao ở 45 ngày tuổi ........................................ 32
Hình 4.6: Sinh trưởng về đường kính cổ rễ ở 45 ngày tuổi ............................ 32
Hình 4.7: Sinh trưởng chiều cao ở 4 công thức phân bón .............................. 33
Hình 4.8: Sinh trưởng đường kính ở 4 công thức thí nghiệm ......................... 36



16

- Theo dõi quá trình sinh trưởng của cây con: Ở mỗi công thức theo
dõi quá trình sinh trưởng của 10 cây/1 lần lặp. Vì cây Chùm ngây sinh
trưởng rất nhanh nên khoảng thời gian sau mỗi lần đo được xác định là 15
ngày và đo 3 lần:
+ Lần 1: Cây được 15 ngày tuổi
+ Lần 2: Cây được 30 tháng tuổi
+ Lần 3: Cây được 45 ngày tuổi
Chỉ tiêu đo đếm là chiều cao vút ngọn và đường kính cổ rễ. Phân loại
chất lượng cây con chỉ tiến hành ở lần đo 3 khi cây chuẩn bị xuất vườn. Số
liệu đo đếm được ghi vào biểu mấu quy định.
Biểu 2: Biểu theo dõi tình hình sinh trưởng của cây Chùm ngây
Loài cây:…………………………………………………………
Mẫu số:…………………………………………………………..
Ngày đo:…………………………………………………………
Lần đo:…………………………………………………………...
Địa điểm:…………………………………………………………
Người đo:…………………………………………………………
STT

Hvn (cm)

Doo (mm)

Sinh trưởng
Tốt

TB


Xấu

1
2


Biểu 3: Biểu theo dõi tình hình sâu hại
Loài cây:…………………………………………………………
Mẫu số:…………………………………………………………..
Ngày đo:…………………………………………………………

Ghi chú


×