Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của một số giống dong riềng tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 63 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


LÊ THỊ HIÊN

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG DONG RIỀNG TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Khoa : Nông học
Khoá học : 2010 – 2014


Thái Nguyên, năm 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LÊ THỊ HIÊN

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG DONG RIỀNG TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Lớp : K42 – Trồng trọt
Khoa : Nông học
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Lân


Thái Nguyên, năm 2014

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và ban chủ nhiệm khoa Nông học, em tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của một số giống dong riềng
tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.

Để có được kết quả như hôm nay trước hết em xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Nông học, cùng các thầy
giáo, cô giáo trong trường, trong khoa đã truyền đạt lại cho em những kiến
thức quý báu trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại nhà trường, đặc biệt
là cô giáo TS.Nguyễn Thị Lân người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo em
trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Đồng thời em cũng xin cảm ơn sự động
viên của gia đình và các bạn trong lớp đã luôn cổ vũ, động viên và đồng
hành cùng em trong suốt thời gian thực tập.
Do còn hạn chế về thời gian, về trình độ và kinh nghiệm thực tế của bản
thân nên không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong được sự tham gia đóng góp ý
kiến của các thầy cô và các bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2014
Sinh viên


Lê Thị Hiên






DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CT : Công thức
Cs : Cộng sự
CIP : Trung tâm khoai tây Quốc tế
Đ/c : Đối chứng
ĐHNLTN : Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

HTX : Hợp tác xã
KHSS : Khoa học sự sống
NC & PT : Nghiên cứu và phát triển
NSLT : Năng suất lý thuyết
NSTT : Năng suất thực thu
UBND : Ủy ban nhân dân
PTNT : Phát triển nông thôn














DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Tỷ lệ nảy mầm và thời gian sinh trưởng của các giống dong riềng
tham gia thí nghiệm năm 2013 tại trường ĐHNLTN 21

Bảng 4.2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống dong riềng thí
nghiệm năm 2013 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 23

Bảng 4.3. Động thái tăng trưởng đường kính thân các giống dong riềng thí

nghiệm năm 2013 tại trường ĐHNLTN 25

Bảng 4.4. Động thái ra lá của các giống tham gia thí nghiệm năm 2013 tại
trường ĐHNLTN 27

Bảng 4.5. Độ đồng đều của các giống dong riềng thí nghiệm năm 2013 tại
trường ĐHNLTN 29

Bảng 4.6. Chiều cao, đường kính thân và tổng số lá trên thân chính của các
giống thí nghiệm năm 2013 tại trường ĐHNLTN 30

Bảng 4.7. Màu sắc thân, màu sắc lá, màu sắc củ của các giống dong riềng
tham gia thí nghiệm năm 2013 tại trường ĐHNLTN 31

Bảng 4.8. Tình hình nhiễm sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các giống
dong riềng tham gia thí nghiệm năm 2013 tại trường ĐHNLTN 32

Bảng 4.9. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống dong
riềng thí nghiệm năm 2013 tại trường ĐHNLTN 33

Bảng 4.10. Đánh giá chất lượng củ các giống dong riềng tham gia thí nghiệm
năm 2013 tại trường ĐHNLTN 36










DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Đồ thị động thái tăng trưởng chiều cao cây các giống dong riềng thí
nghiệm năm 2013 tại trường ĐHNLTN 24

Hình 4.2: Đồ thị động thái tăng trưởng đường kính thân các giống dong riềng
thí nghiệm năm 2013 tại trường ĐHNLTN 26

Hình 4.3: Đồ thị động thái ra lá các giống dong riềng tham gia thí nghiệm
năm 2013 tại trường ĐHNLTN 28

Hình 4.4: Đồ thị năng suất các giống dong riềng tham gia thí nghiệm năm
2013 tại trường ĐHNLTN 35
























MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2
1.2.1. Mục đích của đề tài 2
1.2.2. Yêu cầu 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
2.2. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái của cây dong
riềng 4
2.2.1. Nguồn gốc 4
2.2.2. Phân loại cây dong riềng 5
2.2.3. Phân bố 5
2.2.4. Đặc điểm thực vật học cây dong riềng 5
2.2.5. Yêu cầu sinh thái của cây dong riềng 7
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên thế giới và Việt Nam 8
2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên thế giới 8
2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng tại Việt Nam 8
2.4. Tình hình nghiên cứu dong riềng trên Thế giới và ở Việt Nam 10
2.4.1. Tình hình nghiên cứu dong riềng trên thế giới 10
2.4.2. Tình hình nghiên cứu dong riềng ở Việt Nam 12
PHẦN 3: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
15

3.1. Vật liệu nghiên cứu 15
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 15
3.3. Nội dung nghiên cứu 16
3.4. Phương pháp nghiên cứu 16
3.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm 16

3.4.2. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 17
3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu 20
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 21
4.1. Tỷ lệ nảy mầm và thời gian sinh trưởng của các giống dong riềng thí
nghiệm năm 2013 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 21
4.2. Khả năng sinh trưởng của các giống dong riềng thí nghiệm năm 2013 tại
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 22
4.2.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây các giống dong riềng thí nghiệm
năm 2013 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 23
4.2.2. Động thái tăng trưởng đường kính thân cây các giống dong riềng tham
gia thí nghiệm năm 2013 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 25
4.2.3. Động thái ra lá của các giống dong riềng tham gia thí nghiệm năm 2013
tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 27
4.2.4. Độ đồng đều của các giống dong riềng thí nghiệm năm 2013 tại trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 29
4.3. Một số đặc điểm hình thái của các giống dong riềng thí nghiệm năm 2013
tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 29
4.3.1. Chiều cao, đường kính thân và tổng số lá trên thân chính của các giống
dong riềng tham gia thí nghiệm năm 2013 tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên 29
4.3.2. Màu sắc thân, màu sắc lá, màu sắc củ của các giống dong riềng tham
gia thí nghiệm năm 2013 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 31
4.4. Tình hình nhiễm sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các giống dong
riềng thí nghiệm năm 2013 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 31

4.5. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng củ của các giống
dong riềng thí nghiệm năm 2013 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
33
4.5.1. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các giống dong riềng thí
nghiệm năm 2013 tại trường ĐHNLTN 33

4.5.2. Đánh giá chất lượng củ của các giống dong riềng thí nghiệm năm 2013
tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 35
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 37
5.1. Kết luận 37
5.2. Đề nghị 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
I. Tài liệu tiếng việt 39
II. Tài liệu tiếng Anh 40




1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành nông nghiệp của nước ta nói riêng và thế giới nói chung đang
phải đứng trước những thách thức như khí hậu toàn cầu đang biến đổi một
cách phức tạp, hạn hán, lũ lụt ngày càng nặng nề hơn, nhiều sâu bệnh mới
xuất hiện. Mặt khác, hiện nay diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp
nhường chỗ cho các công trình xây dựng và các khu công nghiệp. Đặc biệt sự
gia tăng nhanh chóng của dân số đô thị cũng như các khu công nghiệp lớn đã
thải ra môi trường một lượng không nhỏ các chất thải độc hại và chất bẩn gây

ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp ở các vùng lân
cận. Bởi vậy, việc nghiên cứu tìm ra giống cây trồng có khả năng sinh trưởng
và phát triển tốt, cho năng suất cao, ổn định, đảm bảo chất lượng an toàn với
sức khỏe người tiêu dùng, góp phần giữ vững an ninh lương thực quốc gia,
phát triển cân đối bền vững công - nông nghiệp là rất cần thiết.
Các nước trên thế giới cũng như Việt Nam hiện nay đang rất quan tâm
tìm hướng giải quyết cho những vấn đề mang tính thời sự này. Đã có nhiều
nước có chiến lược phát triển các loại cây trồng đáp ứng về lương thực, thực
phẩm cho con người và gia súc gia cầm. Ở nước ta trong những năm gần đây,
nhiều địa phương đã tập trung chỉ đạo khuyến khích nông dân chuyển dịch cơ
cấu cây trồng. Trong đó nhiều nơi đã mạnh dạn phát triển cây dong riềng và
đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần xoá đói giảm nghèo. Một số địa
phương đã chuyển đổi dong riềng thành cây trồng hàng hóa như Bắc Kạn,
Sơn La, Cao Bằng, Hòa Bình, Đồng Nai
Cây dong riềng có tên khoa học là Canna edulis (Indica), họ Dong
riềng (Cannaceae). Là cây trồng có khả năng sinh trưởng, phát triển mạnh,
thích ứng rộng, trồng được trên nhiều loại đất kể cả các vùng đất nghèo dinh
dưỡng, khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận đặc biệt là
chịu hạn, năng suất củ tươi có thể đạt từ 45 - 60 tấn/ha, hàm lượng tinh
bột 13,36 - 16,4% (Nguyễn Thiếu Hùng và cs, 2010) [6]. Do có hàm lượng
tinh bột cao nên củ dong riềng thường được dùng để chế biến tinh bột, chăn



2

nuôi gia súc, đặc biệt là được sử dụng để làm miến dong, bánh đa, bánh mì,
Ngoài ra, thân, lá dong riềng còn dùng cho chăn nuôi gia súc nên góp phần
tận dụng thúc đẩy chăn nuôi phát triển. Một ha trồng dong riềng cho doanh
thu 80 - 100 triệu, trừ chi phí đi khoảng 20 - 25 triệu, người dân có thể lãi

trung bình khoảng 60 - 80 triệu đồng/ha (thu từ củ). Nhận thấy dong riềng là
một cây có hiệu quả kinh tế, nên việc lựa chọn một số giống dong riềng có
năng suất cao, phẩm chất tốt để ứng dụng đưa vào sản xuất đại trà tại Thái
Nguyên là rất cần thiết, nhằm phát triển kinh tế ở một số huyện nghèo, giải
quyết công ăn việc làm, và nâng cao đời sống của nông dân trong tỉnh.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của một số giống dong riềng
tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
Xác định được giống dong riềng có năng suất cao, chất lượng tốt phù
hợp điều kiện sinh thái của tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống dong riềng
tham gia thí nghiệm năm 2013 tại trường ĐHNLTN.
- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các giống
dong riềng tham gia thí nghiệm năm 2013 tại trường ĐHNLTN.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống
dong riềng tham gia thí nghiệm năm 2013 tại trường ĐHNLTN.
- Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng củ của các giống dong riềng tham
gia thí nghiệm năm 2013 tại trường ĐHNLTN
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Đối với học tập: Giúp sinh viên củng cố kiến thức đồng thời biết vận
dụng những kiến thức đã học được vào thực tế. Biết cách thực hiện một khoá
luận tốt nghiệp, có thêm kiến thức và kinh nghiệm sản xuất.



3


+ Đối với nghiên cứu khoa học: Giúp sinh viên tiếp cận với công tác
nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ chuyên môn đồng thời tạo cho mình
tác phong làm việc đúng đắn, nghiêm túc, sáng tạo đúc rút được những kinh
nghiệm thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất:
Qua kết quả nghiên cứu xác định và lựa chọn giống dong riềng mới có năng
suất cao, chất lượng tốt phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh Thái Nguyên



4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Giống cây trồng là tư liệu quan trọng quyết định rất lớn trong việc tăng
năng suất và cải thiện chất lượng sản phẩm. Giống tốt là tiền đề để nâng cao
năng suất, và chất lượng cây trồng. Sản phẩm của các chương trình giống cây
trồng không chỉ tạo ra các giống mới có ưu thế hơn các giống hiện có, mà
điều quan trọng là phải duy trì và nhân ra nhiều lô giống có chất lượng tốt
cung cấp cho nông dân. Chọn giống có hiệu quả là giải quyết tốt mối quan hệ
phức tạp giữa các tính trạng của cây trồng và mối quan hệ giữa cây trồng với
môi trường để đảm bảo cho giống có năng suất cao và ổn định, phù hợp với
yêu cầu thâm canh và điều kiện sản xuất của địa phương. Muốn khẳng định
giống mới có ưu thế hơn các giống khác thì phải qua quá trình chọn tạo và
đánh giá một cách cụ thể ở từng vùng. Song mức độ ảnh hưởng của môi
trường lên các giống là không giống nhau có giống sinh trưởng, phát triển tốt
cho năng suất cao, ít sâu bệnh hại trong khi đó một số giống khác lại sinh
trưởng, phát triển kém, nhiều sâu bệnh hại và cho năng suất thấp, thậm chí

không tồn tại và không cho thu hoạch.
Thực tế sản xuất nhiều năm qua ở nước ta cho thấy việc chọn giống
phù hợp điều kiện sản xuất và thích ứng điều kiện địa phương còn nhiều hạn
chế. Vì vậy công tác chọn tạo, khảo nghiệm giống cây trồng mới là hết sức
cần thiết và cần được duy trì liên tục. Việc mở rộng diện tích trồng một loại
cây trồng nói chung và cây dong riềng nói riêng trước tiên phải chọn được bộ
giống phù hợp, thích nghi với điều kiện đất đai, khí hậu, có khả năng chống
chịu điều kiện của ngoại cảnh, đồng thời cho năng suất củ và tinh bột cao
phục vụ sản xuất là vấn đề trước mắt hiện nay.
2.2. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái của cây dong riềng
2.2.1. Nguồn gốc
Dong riềng có nguồn gốc ở Peru, Nam Mỹ và trồng ở nước ta vào đầu thế kỷ
19. Được chế biến lấy bột để làm lương thực, thực phẩn là chính (Mai Thạch Hoành
và Cs, 2011) [3]. Người ta đã xác định được 7 loài dong riềng nguồn gốc phát sinh
ở Nam Mỹ và Trung Quốc (Darlington và Janaki, 1945) đó là:
- Canna discolor ở Tây Ấn nhiệt đới.



5

- C. Flauca ở Tây Ấn và Mêhico.
- C. flaccida ở Nam Mỹ.
- C. edulis ở châu Mỹ nhiệt đới.
- C. Indica ở châu Mỹ nhiệt đới.
- C.libata ở Braxin.
- C.humilis ở Trung Quốc.
Ngày nay dong riềng được trồng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới có khí
hậu nhiệt đới và á nhiệt đới. Trong đó Nam Mỹ là trung tâm đa dạng di truyền
nguồn gen dong riềng, ngoài ra dong riềng ở các nước châu Á, châu Phi, Châu

Úc được sử dụng nhiều nhất.
2.2.2. Phân loại cây dong riềng
- Tên khoa học: Canna Edulis Ker
- Dong riềng thuộc họ chuối hoa Cannacea
- Bộ: Scitaminales
Số lượng nhiễm sắc thể là 9, có 2 dạng nhị bội 2n = 2X = 18 và tam
bội 2n = 2X = 27.
2.2.3. Phân bố
Trên thế giới dong riềng được trồng ở quy mô thương mại tại các nước
vùng nam Mỹ, châu Phi, và một số nước nam Thái Bình Dương. Tại châu Á,
dong riềng được trồng tại Thái Lan, Indonesia, Nam Trung Quốc, Úc và Đài
Loan (Hermann và Cs, 2007) [15].
2.2.4. Đặc điểm thực vật học cây dong riềng
Thân: Thân của cây dong riềng gồm 2 loại là thân khí sinh và thân củ.
Thân khí sinh trung bình cao từ 1,2 m đến 1,5 m có những giống có thể cao
trên 2,5 m. Thân cây thường có mầu xanh hoặc xen tím. Thân gồm những
lóng kéo dài, giữa các lóng là các đốt. Thân khí sinh được tính từ đốt tiếp
phần củ. Giải phẫu thân khí sinh cho thấy bên ngoài thân được cấu tạo bởi lớp
biểu bì gồm những tế bào dẹt, dưới biểu bì có những bó cương mô xếp thành
những bó tròn có tác dụng chống đỡ cho cây, tiếp đến là những bó libe và
mạch gỗ và trong cùng là nhu mô.



6

Củ: Củ dong riềng hình thành từ thân rễ phình to, những củ to có thể đạt
chiều dài 60 cm. Thân rễ phân thành nhiều nhánh và chứa nhiều tinh bột, thân rễ
nằm trong đất; Thân rễ gồm nhiều đốt, mỗi đốt có một lá vảy, lúc mới ra lá vảy
có hình chóp nhọn dần dần to ra sẽ bị rách và tiêu dần. Trên mỗi đốt của thân củ

có nhiều mầm có thể phát triển thành nhánh, nhánh có thể phân chia thành các
nhánh cấp 1 hay đến cấp 3. Vỏ của thân có thể có màu trắng, vàng kem đến màu
tía hồng. Kích thước củ biến động khá lớn phụ thuộc vào giống và điều kiện
chăm bón. Giải phẫu thân rễ cho thấy phía ngoài cùng của củ là biểu bì gồm
những tế bào dẹt, tiếp là nhu mô bên trong có những bó cương mô và những bó
mạch dẫn libe và gỗ, tiếp là lớp tế bào nhu mô chứa ít một số hạt tinh bột, vào
trong là lớp trụ bì rất rõ và trong cùng là nhu mô chứa nhiều hạt tinh bột. So với
thân khí sinh, thân rễ có ít bó cương mô hơn.
Năng suất cây dong riềng rất cao. Nếu trồng ở nơi đất tốt, một khóm
dong riềng có thể thu được 15 - 20 kg củ. Trồng thâm canh trên diện tích lớn
dong riềng cho năng suất 50 - 60 tấn/ha.
Lá: Lá dong riềng gồm phiến lá và cuống lá với bẹ lá ở phía gốc, lá của cây
dong riềng thuôn dài, mặt trên của lá có màu xanh hoặc xanh lục xen tím, mặt
dưới màu xanh hoặc màu tím. Lá dài khoảng 35 - 60 cm và có chiều rộng 22 - 25
cm. Mép lá nguyên, xung quanh mép lá có viền một đường mỏng mầu tím đỏ
hoặc màu trắng trong. Phiến lá có gân giữa to, gân phụ song song, có màu xanh
hoặc tím đỏ. Cuống lá dạng bẹ ôm lấy thân có chiều dài khoảng 8 - 15 cm.
Rễ: Bộ rễ cây dong riềng thuộc loại rễ chùm, rất phát triển. Rễ mọc từ
các đốt của thân củ, từ lớp tế bào trụ bì ở đốt thân củ phát triển ra thành rễ. Rễ
của cây dong riềng phát triển liên tục phân thành rễ cấp 1, cấp 2 và cấp 3 (tùy
thuộc vào giống). Do củ phát triển theo chiều ngang nên rễ chỉ ăn sâu vào đất
khoảng 20 - 30cm.
Hoa: Hoa dong riềng xếp thành cụm, cụm hoa dạng chùm, hoa mọc ở
ngọn cây. Cây thường mang ít hoa lưỡng tính, không đều. Cụm hoa được bao
bởi một mo chung như hoa chuối. Chùm hoa thiết diện hình tam giác, có từ 6
- 8 đốt, mỗi đốt có 2 hoa, đốt dưới cùng và trên cùng có 1 hoa.



7


Cấu tạo hoa gồm có 3 lá đài hình cánh rời nhau, 3 cánh hoa dài thon
cuộn theo chiều dài. Hoa có 5 nhị đực, ngoài có 3 nhị thì 2 nhị biến thành bản
hình cánh hoa, 1 nhị biến thành cánh môi cuộn lại phía trước. Vòng trong có 2
nhị, trong đó 1 nhị thì chỉ còn vết, nhị kia thì một nửa cánh mang 1 bao phấn,
nửa còn lại cũng biến thành hình cánh. Tất cả các nhị đều có màu sắc sặc sỡ,
màu cánh biến động từ màu đỏ tươi đến màu vàng điểm đỏ. Bầu hoa có 3 ô,
mỗi ô có từ 6 - 8 noãn, phía trên bầu có tuyến tiết mùi. Thời gian từ nụ đến
nở hoa từ 3 - 5 ngày, hoa nở theo thứ tự từ thấp đến cao, từ trong ra ngoài;
Hoa nở vào buổi sáng, mỗi hoa nở từ 1 - 2 ngày.
Quả: Quả của cây dong riềng thuộc dạng qủa nang, hình trứng ngược,
kích thước khoảng 3cm.
Hạt: Hạt của cây dong riềng có màu đen, hình tròn đường kính 3,5 - 5
mm. Khối lượng 1000 hạt khoảng 12 - 13g.
2.2.5. Yêu cầu sinh thái của cây dong riềng
2.2.5.1. Nhiệt độ
Cây dong riềng thích hợp từ 25 - 30
o
C, điều kiện ấm áp dong riềng sinh
trưởng phát triển khỏe hơn, tốc độ đồng hóa cao và đẩy nhanh quá trình hình
thành thân củ, thời tiết hanh và hơi lạnh đẩy nhanh quá trình vận chuyển tinh
bột từ thân lá xuống củ và dong riềng chịu lạnh khá nên có khả năng trồng ở
độ cao trên 2500m so với mặt nước biển.
2.2.5.2 Ánh sáng
Dong riềng không cần nhiều ánh sáng, nên có thể trồng dưới tán cây ăn
quả, cây sinh trưởng bình thường nơi cớm nắng. Ngày dài có ảnh hưởng lớn đến
việc hình thành củ. Điều kiện ngày ngắn, cường độ ánh sáng mạnh thúc đẩy sự
hình thành phát triển củ, trong khi ngày dài lại thúc đẩy sự phát triển thân lá.
2.2.5.3. Đất trồng
Dong riềng là cây có yêu cầu về đất không khắt khe so với cây trồng

khác, nên có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau. Tuy nhiên trồng trên đất
cát pha, nhiều mùn, đủ ẩm là tốt nhất để cho năng suất cao. Dong riềng là loại
cây chịu úng kém do vậy đất trồng dong riềng phải là nơi dễ thoát nước. Đất
đọng nước làm cho bộ rễ hô hấp kém có thể dẫn đến thối củ.



8

2.2.5.4. Nước
Dong riềng có đặc điểm chịu hạn tốt, có thể bố trí trên đất có độ dốc
trên 15
o
, ít ẩm, nhưng dong riềng không chịu được ngập úng, nếu bị ngập úng
cây thường bị vàng lá, thối củ. Vùng trồng dong riềng ở vùng có lượng mưa
thích hợp 900 - 1200 mm.
2.2.5.5. Chất dinh dưỡng
Cũng như các cây có củ khác, dong riềng yêu cầu có đầy đủ các nguyên
tố dinh dưỡng NPK, trong đó K có ý nghĩa trong việc tăng khối lượng củ. Cây
dong riềng yêu cầu đất tốt giàu mùn để cho năng suất cao. Những nơi đất quá
cằn cỗi cần bón thêm phân hữu cơ. Phân bón rất có ý nghĩa trong việc tăng
năng suất củ của cây dong riềng.
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên thế giới
Trên thế giới dong riềng được trồng ở quy mô thương mại tại các nước
vùng nam Mỹ, châu Phi, châu Á và một số nước nam Thái Bình Dương. Diện
tích dong riềng trên thế giới khoảng 200.000 - 300.000 ha. Năng suất bình
quân đạt 30 tấn/ha. Châu Phi là châu lục có sản lượng và diện tích trồng dong
riềng lớn nhất thế giới. Năng suất trung bình đạt khoảng 30 tấn/ha
Tại châu Á, Trung Quốc là nước sản xuất nhiều dong riềng, ngoài ra được

trồng tại Thái Lan, Indonesia, Úc, và Đài Loan (Hermann và Cs, 2007) [15].
2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng tại Việt Nam
Hiện nay chưa có số liệu thống kê chính thức về tình hình sản xuất
dong riềng tại Việt Nam, tuy nhiên một số nhà nghiên cứu cũng đưa ra con số
ước đoán về diện tích dong riềng nước ta những năm gần đây vào khoảng 30
nghìn ha với các giống dong riềng lấy củ và dong riềng cảnh được trồng phổ
biến khắp cả nước, từ vùng đồng bằng, trung du đến các vùng núi cao như
tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thái Nguyên Sản lượng
hàng năm đạt 450.000 tấn củ tươi. Theo kết quả điều tra thực tế cho thấy,
trước đây dong riềng được trồng chủ yếu trên đất cằn cỗi, đất tận dụng, nhưng
ngày nay ở một số địa phương tại Hưng Yên, Hà Nội dong riềng đã được
trồng thành vùng sản xuất dong riềng trên diện tích lớn tập trung (150 - 300



9

ha/địa điểm) như Khoái Châu, Văn Giang (Hưng Yên), Quốc Oai, Hoài Đức,
Thanh Trì, Thường Tín, Ba Vì (Hà Nội). Ở nước ta, sản xuất dong riềng chủ
yếu để chế biến tinh bột làm nguyên liệu sản xuất miến dong (Nguyễn Khắc
Quỳnh và Trương Văn Hộ, 1995) [7]. Tuy nhiên, các quy trình chế biến miến
dong ở nước ta hiện nay vẫn mang tính thủ công và chỉ có một số ít nhà máy
sử dụng tinh bột dong để sản xuất miến ăn liền, không đáp ứng đủ nhu cầu
tiêu dùng nên hàng năm nước ta vẫn phải nhập hàng ngàn tấn tinh bột dong
ẩm từ tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.
Cây dong riềng hiện nay đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong
việc xoá đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn
miền núi. Là cây trồng tăng thu nhập cho nông dân tại một số vùng đặc thù
như nơi đất khô hạn, đất dốc, khí hậu lạnh như Bắc Kạn, Mộc Châu, Sơn La,
Hòa Bình Cụ thể như sau:

Bắc Kạn có diện tích trồng dong riềng năm 2012 là 1800 ha, năm 2013 là
2940 ha tập trung ở các huyện Na Rì, Ba Bể, Chợ Đồn, Bạch Thông, Pác
Nặm. Năm 2013, kế hoạch ban đầu của tỉnh là 2100 ha, nhưng diện tích trồng
thực tế đã lên tới 2943 ha, tăng 40% về diện tích so với chỉ tiêu giao ban đầu,
sản lượng đạt gần 175000 tấn đặt ra áp lực rất lớn trong công tác tiêu thụ dong
riềng. Đứng trước tình hình đó, tỉnh Bắc Kạn đã chỉ đạo các cấp, các ngành
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để khuyến khích các tổ chức, cá nhân mở
doanh nghiêp, hợp tác xã, thành lập, xây dựng cơ sở chế biến tinh bột, tổ chức
những chuyến tham quan học hỏi kinh nghiệm, kỹ thuật từ nhưng địa phương
có kinh nghiệm về sản xuất, chế biến dong riềng. Năm 2014, diện tích trồng
mà tỉnh xây dựng kế hoạch khoảng 1700 ha để phù hợp với công suất chế
biến của các cơ sở sản xuất, chế biến (Phương Thảo, 2014) [8].
Tại xã Nà Tấu, huyện Điện Biên cây dong riềng đã thành cây mũi nhọn
của nông dân Nà Tấu với diện tích hiện có trên 500 ha. Khoảng 3 - 4 năm trở
lại đây, diện tích và sản lượng cây dong riềng ở xã Nà Tấu này tăng gấp 10
lần so với những năm trước. Bán củ dong riềng tươi giúp nông dân cho thu
nhập cao hơn 2 lần so với các cây trồng khác nên bà con rất hào hứng (Thanh
Tâm, 2014) [9].



10

Xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, cây dong riềng đang ngày
càng mở rộng thêm diện tích, trở thành một trong 3 loại cây hàng hóa mũi
nhọn xóa đói, giảm nghèo ở vùng cao. Khoảng 3 - 4 năm lại đây, việc tiêu thụ
dong riềng ổn định, lượng củ thu hoạch đến đâu tiêu thụ hết đến đó. Toàn xã
trồng khoảng 300 ha, năng suất ước đạt từ 35 - 40 tấn/ha, sản lượng ước đạt
11000 tấn. Từ hiệu quả kinh tế mà cây dong riềng mang lại ta thấy cây trồng
này đã thực sự trở thành cây trồng quan trọng trong cơ cấu kinh tế ở hầu khắp

các địa phương trên địa bàn một số tỉnh (Trịnh Thanh Hòa, 2013) [2].
2.4. Tình hình nghiên cứu dong riềng trên Thế giới và ở Việt Nam
2.4.1. Tình hình nghiên cứu dong riềng trên thế giới
Cây dong riềng thuộc nhóm cây nông nghiệp có nguồn gốc phát sinh ở
Nam Mỹ. Ngày nay dong riềng được trồng rộng rãi ở các nước nhiệt đới và á
nhiệt đới trên thế giới. Nam Mỹ là trung tâm đa dạng của dong riềng nhưng châu
Á, châu Úc và châu Phi là những nơi trồng và sử dụng dong riềng nhiều nhất dong
riềng được gọi bằng một số tên khác nhau như Queenland Arrowroot, Canna
Indica (L.), Canna Edulis (Kerr- Gawl) (Cecil T, 1992) [14].
Trên thế giới dong riềng được trồng ở quy mô thương mại tại các nước vùng
Nam Mỹ, Châu Phi, và một số nước Nam Thái Bình Dương. Tại Châu Á, dong
riềng được trồng tại Thái Lan, Indonesia, Nam Trung Quốc, Úc, và Đài Loan Mặc
dù vậy đến nay chưa có số liệu thống kê chính xác về diện tích loại cây trồng này.
Nghiên cứu về dong riềng ở các nước còn nhiều hạn chế. Theo (Hermann
và Cs, 2007) [15], cây dong riềng là loài cây triển vọng cho hệ thống nông lâm
kết hợp vì nó có những đặc điểm như chịu bóng râm, trồng được những nơi khó
khăn như thiếu nước, thời tiết lạnh. Củ dong riềng có thể luộc để ăn, làm bột, nấu
rượu. Bột dong riềng dễ tiêu hoá nên có thể làm nguồn thức ăn rất tốt cho trẻ nhỏ
và người ốm. Bột dong riềng có thể dùng làm hạt trân châu, miến, bánh đa, bánh
mì, bánh bao, mì sợi, kẹo và thức ăn chăn nuôi. Đối với miền núi, những nơi
kinh tế còn khó khăn, dong riềng cũng là cây có thể đảm bảo an ninh lương thực.
Trong thân cây dong riềng có sợi màu trắng, có thể được sử dụng để chế biến
thành sợi dệt thành các loại bao bì nhỏ. Củ, thân, lá nhưng tốt nhất là củ dong
riềng có thể dùng làm thức ăn chăn nuôi.



11

Những vùng có truyền thống trồng dong riềng chế biến thành bột thì bã

có thể dùng để nấu rượu, nấu rượu xong có thể dùng bã rượu phục vụ chăn
nuôi. Bã thải của chế biến tinh bột cũng có thể ủ làm phân bón cho cây trồng và
làm giá thể trồng nấm ăn. Ngoài ra, hoa dong riềng có màu sắc sặc sỡ, bộ lá
đẹp nên cũng có thể sử dụng dong riềng làm cây cảnh trong vườn nhà.
Ở Ecuador, dong riềng được trồng trên đất cát pha, ở độ cao 2340 m trên
mực nước biển, trong điều kiện nhiệt độ bình quân 15 - 17
0
C. Trong 6 tháng
đầu người ta trồng xen với khoai tây, sau 12 tháng thu hoạch cho năng suất củ
trung bình 56 tấn/ha. Nghiên cứu đánh giá 26 mẫu giống dong riềng từ ngân
hàng gen dong riềng quốc tế của CIP tại Ecuador, trong nhà lưới ở độ cao 2400
m, biên độ 12 - 27
0
C với mật độ 2 cây/m
2
, trên nền đất cát pha, không bón
phân, đã thu được kết quả là năng suất củ tươi đạt từ 17 - 96 tấn/ha, hàm lượng
tinh bột trong củ tươi đạt 4 - 22% và đạt 12 - 31% quy về chất khô, hàm lượng
đường hòa tan trong củ tươi là 5 - 11 độ Brix (Hermann và Cs, 2007) [15].
Nghiên cứu hệ số tương quan giữa các chỉ tiêu kinh tế cho thấy có sự
tương quan thuận cao giữa hàm lượng chất khô của củ với hàm lượng đường
hòa tan và hàm lượng tinh bột trong củ tươi (r = 0,66), trong khi số chồi tương
quan nghịch với hàm lượng chất khô trong củ (r = -0,57). Phân tích các chất
dinh dưỡng trong đất trồng và trong cây, các nhà khoa học cho biết, để thu
được 1 tấn củ tươi, cho 120 - 130 kg tinh bột khô ở mật độ 20.000 cây/ ha, cây
dong riềng cần 0,54 kg N, 0,53 kg P, 3,11 kg K, 2,47 kg Mg và 0,37 kg Ca.
Dong riềng là cây sử dụng rất hiệu quả nguồn N và nước trong đất.
Nhóm tác giả trong công bố của mình đã kết luận, mặc dù hàm lượng
tinh bột trong củ dong riềng thấp nhưng do năng suất củ rất cao nên vẫn có
năng suất tinh bột đạt 2,8 - 14,3 tấn/ha và chỉ số thu hoạch cao nên dong riềng

là cây tăng thu nhập của nông dân nghèo ở các vùng cao nhiệt đới. Tuy nhiên
cho đến nay, tại các nước có trồng dong riềng thì nó vẫn chưa được quan tâm
nghiên cứu. Ở châu Á, Trung Quốc và Việt Nam là những nước trồng và sử
dụng dong riềng hiệu quả nhất (Hermann và Cs, 2007) [15].



12

2.4.2. Tình hình nghiên cứu dong riềng ở Việt Nam
Dong riềng được nhập vào Việt Nam đầu thế kỷ 19. Năm 1898, người
Pháp đã trồng thử dong riềng ở nước ta nhưng công việc đã bị dừng lại vì thời
đó chưa biết cách chế biến tinh bột dong riềng (Lý Ban, 1963) [1]. Từ năm
1961 đến 1965 một số nghiên cứu về nông học với cây dong riềng đã được
thực hiện tại Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp (INSA) nhằm mục đích mở
rộng diện tích dong riềng, tuy nhiên vấn đề trồng dong riềng vẫn không được
quan tâm vì thiếu công nghệ chế biến và tiêu thụ thấp. Từ năm 1986 do nhu
cầu sản xuất miến từ bột dong riềng ngày càng tăng nên diện tích loại cây này
đã được người dân tự phát mở rộng. Những địa phương trồng dong riềng với
diện tích lớn là Hoà Bình, ngoại thành Hà Nội, Sơn La, Lai Châu, Thanh Hoá,
Hưng Yên, Bắc Kạn, Thái Nguyên và Đồng Nai.
Theo một số tài liệu, vì trong thân lá dong riềng có một lượng dự trữ
chất dinh dưỡng khá cao (ép 7 cây dong riềng cho 1,5 lít nước, trong đó dinh
dưỡng chiếm 86%) do đó dong riềng chịu hạn tốt hơn lúa, khoai lang và sắn.
Dong riềng có sức sống rất mạnh, có khả năng thích nghi cao với điều kiện
ngoại cảnh, có sức chống đỡ tốt với sâu bệnh. Cây không có nhu cầu nhiều về
ánh sáng nên có thể sinh trưởng bình thường nơi cớm nắng. Cây dong riềng
có khả năng chống chịu tốt nhiệt độ thấp, có thể trồng ở những nơi mà khoai
lang, sắn không trồng được. Hơn nữa, dong riềng còn là cây có thể trồng trên
nhiều loại đất khác nhau như: đồi, sườn núi dốc trên 15

0
, vườn nhà và bãi cao
ven sông vẫn cho năng suất củ cao. Nếu trồng ở nơi đất tốt, một khóm có thể
thu được 15 - 20 kg. Trồng trên diện tích lớn dong riềng có thể cho năng suất
đạt tới 45 - 60 tấn củ/ha nếu thâm canh. Với những đặc điểm này, dong riềng
đã trở thành một loại mặt hàng có nhiều triển vọng phát triển ở vùng miền núi
nước ta, có thể phát triển cây dong riềng trên một phạm vi rộng lớn ở nhiều
vùng để tăng nguồn vật liệu cho sản xuất ngành hàng miến, tinh bột và các
sản phẩm khác (Nguyễn Ngọc Huệ và Đinh Thế Lộc, 2005) [4].
Dong riềng có nhiều đặc tính sinh học quý như kích thước hạt tinh bột
lớn nhất trong nhóm cây có củ, tới 150 micron (tinh bột sắn là 35 micron).
Điều này giúp cho việc tách chiết tinh bột dong riềng dễ dàng hơn so với một



13

số cây có củ khác. Hàm lượng amiloza trong tinh bột dong riềng cao đạt từ
38% - 41%, gần bằng hàm lượng amiloza trong tinh bột đậu đỗ (46% - 54%)
(Lê Ngọc Tú và Cs, 1994) [10]. Điều này làm cho sợi miến dong riềng dai và
giòn tương tự miến đỗ xanh, trong khi giá thành miến dong chỉ bằng một nửa
so với miến đậu xanh. Đây là lợi thế cạnh tranh của miến dong so với miến
đậu xanh. Dong riềng chế biến thành bột lãi gấp 2-3 lần trồng lúa trong điều
kiện khó khăn.
Tại Việt Nam trong những năm 60 cây dong riềng đã được một số tác giả
nghiên cứu về đặc điểm thực vật học, giải phẫu lá và một số biện pháp kỹ thuật
trồng (Bùi Công Trừng và Nguyễn Hữu Bình, 1963) [12], Tổ nghiên cứu cây
có củ, 1969) [13]. Nước ta thường trồng 3 nhóm giống: Nhóm dong đỏ, nếu
thâm canh tốt năng suất đạt 40 tấn/ha, bột ướt chiếm 27% củ tươi, thời gian
sinh trưởng 8,5 - 10 tháng. Nhóm dong xanh năng suất đạt 40 - 42 tấn/ha nếu

thâm canh tốt, bột ướt chiếm từ 25 - 27% củ tươi, thời gian sinh trưởng 9 - 12
tháng. Nhóm Việt - CIP năng suất đạt trên diện tích nhỏ thâm canh có thể tới
60 tấn/ha, bột ướt chiếm 23% củ tươi, thời gian sinh trưởng 7,5 tháng. (Mai
Thạch Hoành, 2003) [3].
Những năm 1993 - 1994, Trung tâm Nghiên cứu khoai tây rau, nay là
Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cây có củ với sự hợp tác tài trợ của Trung
tâm Nghiên cứu và phát triển quốc tế Canada (IDRC), đã bước đầu thu thập
nguồn gen dong riềng tại nhiều vùng sinh thái trong cả nước, đây là cuộc thu
thập có quy mô lớn nhất và rộng nhất từ trước đến nay. Hiện tại ngân hàng gen
cây trồng quốc gia có 71 mẫu giống dong riềng gồm cả địa phương và nhập nội
từ CIP, tuy nhiên vẫn chưa khai thác hiệu quả tài nguyên này do điều kiện kinh
phí hạn hẹp chỉ đủ cho hoạt động bảo quản lưu giữ và đánh giá ban đầu (
Nguyễn Thị Ngọc Huệ và Cs, 2006) [5].
Về kỹ thuật trồng dong riềng đạt năng suất cao, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn khuyến cáo: Thời vụ trồng dong riềng từ
tháng 1 đến tháng 3 dương lịch, tốt nhất là tháng 2. Mật độ từ 1,6 - 2,5 vạn
cây, hàng cách hàng 0,8 - 1 m, cây cách cây 0,5 - 0,6 m. Phân bón: 15 - 25 tấn
phân hữu cơ + 200 - 400 kg đạm + 500 - 650 kg lân + 200 kg kali. Phân hữu



14

cơ và lân bón 1 lần trước khi trồng, phân đạm bón 3 lần (trước trồng, sau
trồng 1 và 4 - 5 tháng), kali bón 2 lần (sau trồng 1 và 4 - 5 tháng). Làm cỏ và
vun gốc 3 lần (sau mọc 1, 2 và 4 - 5 tháng). Thu hoạch sau trồng 10 - 11
tháng, nếu thu sớm củ non giảm năng suất và hàm lượng tinh bột, nếu thu
muộn cây có thể ra mầm mới làm giảm hàm lượng tinh bột.
Như vậy trên thế giới và ở Việt nam có rất ít các công trình nghiên cứu
về cây dong riềng, đặc biệt là ở Thái Nguyên. Vì vậy việc nghiên cứu để xác

định giống tốt phù hợp điều kiện đất đai và canh tác là hết sức cần thiết, góp
phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế trong sản xuất dong
riềng ở Thái Nguyên nói riêng và ở vùng miền núi phía Bắc nói chung.




15

PHẦN 3
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu là 6 giống dong riềng mới và 1 giống địa phương làm
đối chứng.
STT

Tên giống

Cơ quan, tác giả
1 DR3
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây có củ (thuộc Viện
Cây lương thực và Cây thực phẩm) chọn lọc và giới thiệu.
2 DR1
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây có củ (thuộc Viện
Cây lương thực và Cây thực phẩm) chọn lọc và giới thiệu.
3 V-CIP
Trung tâm Khoai tây Quốc tế (CIP), được Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển Cây có củ (thuộc Viện Cây
lương thực và Cây thực phẩm) chọn lọc và giới thiệu.
4 Số 49

Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây có củ (thuộc Viện
Cây lương thực và Cây thực phẩm) chọn lọc và giới thiệu.
5 VC
Trung tâm Khoai tây Quốc tế (CIP), được Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển Cây có củ (thuộc Viện Cây
lương thực và Cây thực phẩm) chọn lọc và giới thiệu.
6 DR70
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây có củ (thuộc Viện
Cây lương thực và Cây thực phẩm) chọn lọc và giới thiệu.
7
Giống địa
phương
(Đ/c)
Giống địa phương trồng phổ biến ở huyện Na Rì (Bắc Kạn).
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được thực hiện từ tháng 02
năm 2013 đến tháng 01 năm 2014.
- Địa điểm: Thí nghiệm được bố trí tại khu cây trồng cạn, Viện KHSS,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên



16

3.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống dong riềng
thí nghiệm năm 2013 tại trường ĐHNLTN.
- Nghiên cứu tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các
giống dong riềng thí nghiệm năm 2013 tại trường ĐHNLTN.
- Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống

dong riềng tham gia thí nghiệm năm 2013 tại trường ĐHNLTN.
- Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng củ của các giống dong riềng thí
nghiệm năm 2013 tại trường ĐHNLTN.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm tiến hành trên 6 giống dong riềng mới và 1 giống địa
phương làm đối chứng. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên
hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm là 20 m
2
, diện tích toàn thí
nghiệm là 420 m
2
không kể rãnh và dải bảo vệ.

6 3 2 4 5 7 1
2 7 5 1 3 6 4
3 4 6 7 1 2 5
Chú thích :
1: Giống DR3 5: Giống VC
2: Giống DR1 6: Giống DR70
3: Giống V-CIP 7: Giống địa phương (đ/c)
4: Giống số 49
* Quy trình kỹ thuật áp dụng cho các thí nghiệm
- Thời vụ trồng: 5/2
- Khoảng cách trồng: 80 x 50 cm
- Phân bón
+ Lượng phân bón: 3 tấn phân vi sinh + 200 kg N + 100 kg P
2
O
5

+ 200
kg K
2
O/ha
+ Phương pháp bón
Bón lót: 100% phân vi sinh + 100% P
2
O
5
+ 50% N
Thúc lần 1 sau khi cây mọc 1 tháng: 25% N + 50% K
2
O

×