NHÓM
2
HÂN HOAN
CHÀO MỪNG
CÔ VÀ
CÁC BẠN
GVHD: ĐẶNG THỊ THANH LOAN
DANH SÁCH NHÓM 2
1
Nguyễn Xuân Hưng
6
Lê Thị Lựu
2
Tô Thị Kim Hương
7
Nguyễn Hải Minh
3
Hồ Thị Thúy Khoa
8
Huỳnh Thị Nga
4
Nguyễn Thị Hông Linh
9
Trần Thị Hồng Nhung
5
Dương Đình Khoa
10
Phan Huỳnh Như
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, môi trường kinh doanh của các doanh
nghiệp sản xuất có những thay đổi mạnh mẽ. Xu hướng tự do
hóa thương mại quốc tế, sự toàn cầu hóa các ngành công nghiệp
và sự cấp bách của thị trường mới nên tính cạnh tranh được xem
như là vấn đề mấu chốt cho nền thương mại đa quốc gia. Vấn đề
đặt ra đối với các doanh nghiệp Việt Nam là phải nhìn theo một
hướng khác để duy trì và tăng cường tính cạnh tranh. Mô hình
Lean đã trở thành một triết lý sản xuất mới, rất ấn tượng, đang
áp dụng thành công khắp nơi trên thế giới nhằm giúp doanh
nghiệp giảm chi phí, tăng năng suất uyển chuyển, linh hoạt đáp
ứng nhanh chóng nhu cầu thay đổi của khách hàng, từ đó nâng
cao khả năng cạnh tranh của tổ chức. Vậy để biết rõ hơn mô hình
Lean này khi áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam thì có lợi
gì, tại sao bây giờ người ta lại quan tâm đến Lean như vậy thì
các bạn hãy cùng nhóm 2 nghiên cứu và tìm hiểu về nó nhé!
I.Tổng quan về sản xuất tinh gọn:
1.Khái
niệm:
Sản xuất tinh gọn (Lean Manufacturing, Lean Production) là
một hệ thống các công cụ và phương pháp nhằm sản xuất hàng
hóa tối ưu thông qua việc loại bỏ các hao phí trong quá trình sản
xuất, ngược lại với việc tạo ra lô và hàng đợi.
2.Mục
tiêu:
Tạo ra quy trình làm việc an toàn, hiệu quả trong quá trình
sản xuất => tăng cường sự linh hoạt, sử dụng có hiệu quả cơ sở
hạ tầng, nâng cao năng suất lao động.
Triệt tiêu các lãng phí để tối thiểu hóa chi phí sản xuất =>
giảm mức tồn kho, rút ngắn thời gian sản xuất, giảm sai lỗi và
lãng phí.
3.Nhận diện và
loại bỏ các chi phí
lãng phí:
Sản xuất
dư thừa
Tồn kho
Chờ đợi
Thao tác
Di chuyển
Gia công
thừa
Khuyết
tật
4. Các nguyên tắc chính trong Lean:
4.1. Nhận thức về lãng phí:
Bước đầu tiên là nhận thức về những gì có và những gì không làm tăng thêm giá trị
từ góc độ khách hàng. Bất kỳ vật liệu, quy trình hay tính năng nào không tạo thêm giá
trị theo quan điểm của khách hàng được xem là thừa và nên loại bỏ. ví dụ như việc vận
chuyển vật liệu giữa các phân xưởng là tăng phí và có khả năng được loại bỏ.
4.2. Chuẩn hóa quy trình:
Lean đòi hỏi việc triển khai các hướng dẫn chi tiết cho sản xuất, gọi là quy trình
chuẩn, trong đó ghi rõ nội dung, trình tư, thời gian và kết quả cho tất cả các thao tác do
công nhân thực hiện. Điều này giúp loại bỏ sự khác biệt trong cách các công nhân thực
hiện công việc.
4.3. Quy trình liên tục:
Lean thường nhắm tới việc triển khai một trong quy trình sản xuất liên tục, không bị
ùn tắc, gián đoạn, đi vòng lại, trả về hay phải chờ đợi. Khi được triển khai thành công,
thời gian chu kỳ sản xuất sẽ được giảm đến 90%.
4.4. Sản xuất Pull ( Lôi kéo):
Còn được gọi là Just in time (JIT) – Hướng tới mục tiêu: tồn kho bằng không, thời
gian chờ đợi bằng không, chi phí phát sinh bằng không – sản xuất Pull chủ trương chỉ
sản xuất những gì cần vào lúc cần đến. Sản xuất được diễn ra dưới tác động của các
công đoạn sau, nên mỗi phân xưởng chỉ sản xuất theo yêu cầu của công đoạn kế tiếp.
4.5. Chất lượng từ gốc:
Lean nhắm tới việc loại trừ phế phẩm từ gốc và việc kiểm soát lượng được thực
hiện bởi các công nhân như một phần công việc trong quy trình sản xuất.
4.6. Liên tục cải tiến:
Lean đòi hỏi sự cố gắng đạt đến sự hoàn thiện bằng cách không ngừng loại bỏ
những lãng phí khi phát hiện ra chúng. Điều này cũng đòi hỏi sự tham gia tích cực
của công nhân trong quá trình cải tiến liên tục.
5. Các công cụ:
Cải tiến môi trường
làm việc bằng 5s
Hệ thống
sản xuất kéo
Giải quyết
vấn đề
Bình chuẩn hoá
Chuẩn hoá
công việc
Dòng chảy
từng sản phẩm
Dòng chảy
giá trị
Cải tiến liên tục
Chiến lược
ngăn ngừa sai sót
Thay đổi
sản xuất nhanh
Bảo trì
sản xuất tổng thể
Các đo lường
chính trong lean
6. Lợi ích từ việc áp dụng sản xuất tinh gọn lean:
- Cải thiện năng suất và chất lượng sản phẩm, dịch vụ nhờ giảm thiểu tình trạng phế
phẩm và các lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu vào, trong đó có cả
việc tăng năng suất lao động/ hiệu suất làm việc của nhân viên thông qua giảm chờ đợi
(giữa người-người; giữa người-máy móc), giảm di chuyển, giảm các thao tác thừa trong
quá trình làm việc/ vận hành.
- Rút ngắn thời gian chu trình sản xuất/ cung cấp dịch vụ (cycle time) nhờ hợp lý hóa
các quá trình giá tạo giá trị, cùng với việc giảm thiểu các hoạt động không gia tăng giá
trị, loại bỏ lãng phí do sự chờ đợi giữa các công đoạn, rút ngắn thời gian chuẩn bị cho
quá trình sản xuất (set-up time) và thời gian chuyển đổi việc sản xuất các sản phẩm khác
nhau (change-over time).
- Giảm thiểu lãng phí hữu hình và vô hình do tồn kho quá mức cần thiết, kể cả tồn kho
bán thành phẩm dang dở giữa các công đoạn (WIP/ Work-In-Process) lẫn thành phẩm nhờ
vận dụng nguyên lý JIT.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị, mặt bằng thông qua các công cụ hữu ích như TPM
(Total Productive Maintenance - Duy trì năng suất tổng thể), bố trí sản xuất theo mô hình
tế bào (Cell Manufacturing).
- Tăng khả năng đối ứng một cách linh hoạt, đồng thời giảm thiểu áp lực lên các nguồn
lực đầu vào (con người, thiết bị) trước các yêu cầu đa dạng của thị trường thông qua thực
hành cân bằng sản xuất (level loading) mỗi khi tổ chức đã đạt được kết quả tốt về thời
gian chuyển đổi sản xuất. Khả năng giao hàng đúng hạn theo đó cũng sẽ được đảm bảo.
7. Lịch sử hình thành của sản xuất tinh gọn:
Thời kỳ
sản xuất
hàng
loạt/Mass
Production/
1930
Sự ra
đời của hệ
thống sản
xuất Toyota
tiền
thân
của
Lean
Manufacturi
ng/1960
II. Ứng dụng hệ thống sản xuất tinh gọn tại công ty Toyota:
1.Mô hình “8 lãng phí” theo phương thức Toyota:
Tồn kho
quá mức
Gia công,
chế tạo
Sản phẫm
lỗi
Lãng phí
uyển
Vận ch
c ần
không
thiết
Thời gian
chờ
Động tác
thừa
Sản xuất
thừa
Khô
thá ng kh
c sứ
ai
tạo c sán
g
củ a
l
a
độn
o
g
2. Con đường
LEAN:
Tư tưởng lean 1
Không
có dùng
sai nào
cho lãng
phí tồn
tại
Tư tưởng lean 2
Môi
trường
sản xuất
ổn định
và
bền
vững
Tư tưởng lean 3
Khách
hàng kéo
“pull/ vừa
đúng lúc/
JIT”
3. Thành quả đạt được:
Đưa nhãn hiệu xe cao cấp Lexus ra thị trường và đến
năm 2002 có lượng bán nhiều hơn BMW, Cadillac và
Mercedes – benz trên thị trường Mỹ trong 3 năm liên
tục
Vượt qua
DaimlerC
hrysler để
giành vị
trí thứ 3
tại
thị
trường
Mỹ.
2003
2006
Lần đầu tiên vượt
GM về doanh số
bán hàng toàn cầu,
đồng thời với việc
dẫn trước về lợi
nhuận liên tục cho
đến nay.
1989
Vượt qua Ford và Chevrolet về
doanh số bán hàng ở Mỹ
2007
4. Các nguyên tắc lean kinh doanh trong “ Con đường thành công của Toyota”:
4
6
3
2
1
5
Text
Text
Text
Text