Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng cây tông dù (toona sinensis (a juss) roem) giai đoạn vườn ươm tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU QUANG HUY
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH
TRƯỞNG CÂY TÔNG DÙ (TOONA SINENSIS (A.JUSS) ROEM)
GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa
Khoá học

: Lâm nghiệp
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


TRIỆU QUANG HUY
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH
TRƯỞNG CÂY TÔNG DÙ (TOONA SINENSIS (A.JUSS) ROEM)
GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K43 - QLTNR - N02

Khoa
: Lâm nghiệp
Khoá học
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : TS. Dương Văn Thảo

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU QUANG HUY
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH
TRƯỞNG CÂY TÔNG DÙ (TOONA SINENSIS (A.JUSS) ROEM)
GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K43 - QLTNR - N02

Khoa
: Lâm nghiệp
Khoá học
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : TS. Dương Văn Thảo

Thái Nguyên, năm 2015



ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các
số liệu được điều tra thu thập khách quan và trung thực. Kết quả nghiên
cứu chưa được sử dụng công bố trên tài liệu nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm!
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 5 năm 2015
XÁC NHẬN CỦA GVHD

Người viết cam đoan

TS. Dương Văn Thảo

Triệu Quang Huy

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu
của Hội đồng chấm Khóa luận tốt nghiệp!


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất ..................................................................13
Bảng 2.2: Một số yếu tố khí hậu từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2015 tại tỉnh Thái
Nguyên .........................................................................................................14
Bảng 4.1: Kết quả sinh trưởng


vn ở các công thức thí nghiệm ........................27

Bảng 4.2: Sắp sếp các chỉ tiêu quan sát

vn

trong phân tích phương sai 1 nhân tố ..28

Bảng 4.3: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với hỗn hợp ruột bầu tới sinh
trưởng chiều cao của Tông Dù.....................................................................29
cho chỉ số chiều cao để tìm công

Bảng 4.4: Phân tích sai dị từng cặp

thức trội nhất ................................................................................................30
Bảng 4.5: Kết quả sinh trưởng

00

Bảng 4.6: Sắp sếp các chỉ số quan sát

ở các công thức thí nghiệm .......................31
00

trong phân tích phương sai một nhân tố 32

Bảng 4.7: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với hỗn hợp ruột bầu tới sinh
trưởng đường kính cổ rễ của cây Tông Dù ..................................................33
Bảng 4.8: Phân tích sai dị từng cặp


cho chỉ số đường kính cổ rễ để tìm

công thức trội nhất .......................................................................................33
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến động thái ra lá của cây Tông Dù .....34
Bảng 4.10: Bảng tổng hợp kết quả động thái ra lá của cây Tông Dù..................36
Bảng 4.11: Bảng phân tích phương sai một nhân tố ảnh hưởng của hỗn hợp ruột
bầu tới động thái ra lá của cây Tông Dù ......................................................36
Bảng 4.12: Sai dị từng cặp

cho sự sinh trưởng về động thái ra lá để

tìm ra công thức trội nhất.............................................................................37
Bảng 4.13: Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Tông dù .........................................38


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ biểu diễn sinh trưởng

vn của cây Tông Dù ở các công

thức thí nghiệm ....................................................................................... 27
Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn sinh trưởng về đường kính cổ rễ (cm) của cây
Tông Dù ở các công thức thí nghiệm ...................................................... 31
Hình 4.3: Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến động thái ra
lá của cây Tông Dù ở các công thức thí nghiệm..................................... 35
Hình 4.4: Biểu đồ tỷ lệ % cây con xuất vườn ở các công thức thí nghiệm ... 39



v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
cm

Centimet

CTTN

Công thức thí nghiệm

CT

Công thức

D00

Đường kính cổ rễ

00

Hvn
vn

Đường kín cổ rễ trung bình
Chiều cao vút ngọn
Chiều cao vút ngọn trung bình

LSD


Khác biệt đáng kể nhất

mm

Milimet

STT

Số thứ tự

TB

Trung bình


vi

MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .......................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................... 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................ 3
Phần 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học................................................................................... 4
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 8
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................... 9
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu........................................................ 12
2.4.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu ................................. 12
2.4.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn ........................................................... 13

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 15
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu................................. 15
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 15
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 16
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................... 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 16
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 16
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ..................................................... 16
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 17
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 21
3.4.4. Phương pháp kế thừa có chọn lọc ................................................. 26
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ...................................... 27
4.1. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng về chiều cao của cây Tông Dù dưới
ảnh hưởng của công thức hỗn hợp ruột bầu ............................................ 27


i

LỜI CẢM ƠN
Mục tiêu của khoa Lâm nghiệp - Trường Đại Học Nông Lâm là đào
tạo được những kỹ sư không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn phải thành thạo
thực hành. Bởi vậy, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn không thể thiếu để mỗi
sinh viên có thể vận dụng được những gì mình đã học và làm quen với thực
tiễn, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và tích lũy những kinh nghiệm cần thiêt
sau này.
Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa
Lâm Nghiệp - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập
tốt nghiệp với đề tài : “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến
sinh trưởng cây Tông Dù (Toona sinensis (A. Juss) Roem) giai đoạn vườn

ươm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
cán bộ công nhân viên vườn ươm khoa Lâm Nghiệp, các thầy cô trong khoa
lâm nghiệp, đặc biệt là sự hưỡng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng
dẫn: TS Dương Văn Thảo đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa
Lâm Nghiệp, Gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn bỡ
ngỡ ban đầu trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Trong suốt quá trình thực tập. Mặc dù đã rất cố gắng để hòan thành tốt
bản khóa luận, nhưng do thời gian và kiến thức của bản thân còn hạn chế. Vì
vậy bản khóa luận này không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Vậy tôi rất mong
được sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cô và toàn thể bạn bè đồng
nghiệp để khóa luận tốt nghiệp của tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
TRIỆU QUANG HUY


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng vốn được mệnh danh là “lá phổi” của trái đất, rừng có vai trò rất
quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học trên
hành tinh của chúng ta. Bởi vậy, bảo vệ rừng và tài nguyên rừng là một vấn
đề cấp thiết hàng đầu đã và đang được thực hiện. Bảo vệ rừng luôn trở thành
một nội dung, một yêu cầu không thể trì hoãn đối với tất cả các quốc gia trên
thế giới trong cuộc chiến tranh đầy gian khó hiện nay nhằm bảo vệ môi

trường sống đang bị hủy hoại ở mức báo động mà nguyên nhân chủ yếu là do
chính hoạt động của con người gây ra.
Trong những năm qua của thế kỉ XX, do nhiều nguyên nhân rừng nước
ta vẫn trong tình trạng suy giảm về chất lượng, diện tích rừng ngày càng bị
thu hẹp. Theo số liệu điều tra của viện quy hoạch rừng năm 1945 diện tích
rừng tự nhiên nước ta là 14 triệu ha tương đương với độ che phủ là 43%, đến
năm 1990 diện tích rừng tự nhiên nước ta chỉ còn 9,175 triệu ha, tương đương
độ che phủ là 27,2 %. Nguyên nhân chủ yếu là do chiến tranh, đốt rừng làm
rẫy, khai thác rừng bừa bãi. Từ khi chính phủ có chỉ thị 268/TTg (1996) cấm
khai thác rừng tự nhiên nên tốc độ rừng phục hồi đã trở nên khả quan hơn.
Đến năm 2012 tổng diện tích rừng cả nước ta là 13,862 triệu ha trong đó
10,423 triệu ha là rừng tự nhiên đến năm 2015 độ che phủ rừng của việt nam
là 42%. Từ đó rừng cũng dần cung cấp cho con người nhiều sản phẩm hơn,
duy trì sự phát triển của động thực vật có giá trị kinh tế cao. Đồng thời rừng
còn là một thế mạnh của khu vực miền núi trung du.
Ngày nay Đảng và nhà nước đã tạo mọi điều kiện để thu hút người dân
sống trong và gần rừng tham gia bảo vệ rừng và trồng rừng. Để bảo vệ nguồn gen
cũng như làm cho rừng giàu thêm và phục hồi lại nhằm phủ xanh đồi núi trọc.


2

Với địa thế tự nhiên nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa đã
hình thành nên kiểu rừng nhiệt đới nhiều tầng tán, cây cối xanh tốt quanh năm
động thực vật rừng rất phong phú đa dạng cả về loài và số lượng, nó không
chỉ làm giàu thêm cho rừng mà còn góp phần làm tăng khả năng cũng như tác
dụng phòng hộ của rừng, cải tạo đất, chống xói mòn rửa trôi, bảo vệ môi
trường khỏi ô nhiễm.
Để trồng rừng thành công, đạt hiệu quả cao, một trong những yếu tố
ảnh hưởng quyết định là giống, cây con đem trồng phải đảm bảo không sâu

bệnh hại không những về số lượng mà cả về chất lượng.
Trong sản xuất cây con từ hạt có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
của cây con trong giai đoạn vườn ươm, trong đó có hỗn hợp ruột bầu và sâu
bệnh hại. Ruột bầu là nơi cung cấp chủ yếu dinh dưỡng cho cây trong giai đoạn
nuôi dưỡng ở vườn ươm, tuy nhiên mỗi loài cây phù hợp với thành phần ruột
bầu khác nhau. Thực tế có những kết quả nghiên cứu đầy đủ về tạo hỗn hợp
ruột bầu và được áp dụng cho một số loài cây đã sử dụng để trồng rừng trong
cả nước. Đặc tính chống chịu sâu bệnh của mỗi loài cây cũng khác nhau.
Xuất phát từ những vấn đề nói trên, tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng cây Tông Dù
(Toona sinensis (A. Juss) Roem) giai đoạn vườn ươm tại trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên”.
Nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của các công thức hỗ hợp ruột bầu khác
nhau trong quá trình sinh trưởng của cây Tông Dù, có ảnh hưởng như thế nào
đến quá trình sinh trưởng của cây Tông dù trong giai đoạn vườn ươm, và tìm
ra một số biện pháp kỹ thuật phù hợp trong chăm sóc cây Tông Dù trong giai
đoạn vườn ươm.
Cây Tông Dù là loài cây có khả năng chịu hạn tương đối tốt và có sức
sinh trưởng nhanh nhưng chưa được chú trọng nghiên cứu vậy nên tôi quyết
định chọn cây Tông Dù để thực hiện đề tài của mình.


3

1.2. Mục đích nghiên cứu
Góp phần tạo giống cây Tông Dù phục vụ trồng rừng sản xuất cây gỗ lớn.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được công thức hỗn hợp ruột bầu phù hợp cho sinh trưởng
của cây Tông Dù giai đoạn vườn ươm.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu

- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Giúp cho sinh viên làm quen với thực tế sản xuất biết áp dụng lý
thuyết vào thực tế, tích lũy kinh nghiệm cho bản thân để áp dụng vào công
việc sau này.
+ Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo và
xây dựng quy trình kĩ thuật gieo ươm cây Tông Dù.
- Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Kết quả nghiên cứu vận dụng vào sản xuất để tạo hỗn hợp ruột bầu
với công khi gieo ươm cây Tông Dù.
+ Qua đây tìm được công thức phân bón thích hợp nhất cũng như tỷ lệ
phân cho sinh trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm. Đồng thời có
thể phổ biến công thức này cho bà con cùng áp dụng.
+ Đề xuất xây dựng những biện pháp chăm sóc tạo giống cây con ở giai
đoạn vườn ươm. Tạo cây con đảm bảo chất lượng tốt.


4

Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Theo bộ lâm nghiệp cây con được tạo ra từ các vườn ươm phải đảm bảo
cây giống được lựa chọn có những phẩm chất tốt phù hợp với điều kiện tự nhiên,
khí hậu, đất đai để giảm bớt sự cạnh tranh của các loài cây khác với chúng. Việc
chăm sóc cây con sẽ đảm bảo cho sự phát triển của cây con trong tương lai.
Các loại phân bón hóa học được chăm sóc cây con trong thời gian
ngắn. Bón phân này cần kết hợp với các biện pháp lâm sinh như: Nhổ cỏ, tưới
nước, phòng trừ sâu bênh phải thường xuyên phát huy tối đa hiệu lực của
phân bón.
-Trong sản xuất nông nghiệp: Đất là giá thể, môi trường sống trực tiếp

của bộ rễ và là nguồn cung cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây. Đất tốt cây sinh
trưởng tốt ra hoa kết quả sớm, sản lượng - chất lương quả hạt cao, chu kì sai quả
ngắn và ngược lại. Đất tốt là đất giàu dinh dưỡng chủ yếu là N, P, K … và các
nguyên tố vi lượng cần thiết đồng thời các thành phần đó có một tỷ lệ thích hợp.
Trong gieo ươm:
- Điều kiện đất đai:
Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển sau này, cây con
sinh trưởng, phát triển tốt hay xấu là do đất cung cấp chất dinh dưỡng nước và
không khí cho cây.
Chất dinh dưỡng, nước và không khí trong đất có đầy đủ cho cây hay
không chủ yếu là do: Thành phần cơ giới, độ ẩm, độ pH… của đất quyết định.
+ Thành phần cơ giới của đất: Đất vườn ươm nên chọn thành phần cơ
giới cát pha có kết cấu tơi xốp, thoáng khí, khả năng thấm nước và giữ nước
tốt, loại đất này thuận lợi cho hạt nảy mầm sinh trưởng của cây con, dễ làm
đất và chăm sóc cây con hơn… Tuy nhiên chọn đất xây dựng vườn ươm cũng


5

cần căn cứ và đặc tính sinh học của loài cây, ví dụ: Gieo ươm cây Mỡ ưa đất
thịt trung bình, đất tơi xốp, thoáng khí và ẩm. Gieo ươm cây Thông ưa đất cát
pha, thoát nước tốt.
+ Độ phì của đất: Đất có độ phì tốt là đất có hàm lượng cao các chất
dinh dưỡng khoáng chủ yếu cho cây như: N, P, K, Mg, Ca và các chất vi
lượng khác… Đồng thời tỷ lệ các chất phải cân đối và thích hợp. Gieo ươm
trên đất tốt cây con sinh trưởng càng nhanh, khỏe mập, các bộ phận thân, rễ,
cành, lá phát triển cân đối.
+ Độ ẩm của đất: Có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển cân
đối giữa các bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất của cây con. Đất quá khô
hoặc quá ẩm đều không tốt. Mực nước ngầm trong đất cao hay thấp có liên

quan đến độ ẩm của đất, mực nước ngầm thích hợp cho đất cát pha ở độ sâu là
1,5-2m, đất sét là trên 2,5m.
Chọn đất vườn ươm không nên chỉ dựa vào độ ẩm của đất, mực nước
ngầm cao hay thấp mà còn tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của từng loài
cây ươm. Ví dụ: Gieo ươm cây Phi lao nên chọn đất thường xuyên ẩm, song
gieo ươm cây Thông cần phải chọn đất nơi cao ráo, thoát nước.
+ Nước: Nước đóng vai trò rất quan trọng đối với thực vật, nhất là giai
đoạn vườn ươm. Việc cung cấp nước cho cây con đòi hỏi cần phải đủ về số
lượng. Sự dư thừa hay thiếu hụt nước đều không có lợi cho cây Tông Dù. Hệ
rễ cây con trong bầu cần cân bằng giữa lượng nước và dưỡng khí để sinh
trưởng. Nhiều nước sẽ tạo ra môi trường quá ẩm, kết quả rễ cây phát triển
kém hoặc chết do thiếu không khí. Vì thế, việc xác định hàm lượng nước
thích hợp cho cây non ở vườn ươm là việc làm rất quan trọng (Larcher, 1983;
Nguyễn Văn Sở, 2004)[8].
+ Độ pH của đất: Có ảnh hưởng tới tốc độ nảy mầm của hạt giống và
sinh trưởng của cây con, đa số các loài cây thích hợp với độ pH trung tính, cá
biệt có loài ưa chua như Thông, ưa kiềm như Phi lao.


6

- Sâu bệnh hại:
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều nên hầu
hết các vườn ươm đều có các nhiều sâu, bệnh hại, làm ảnh hưởng đến sản lượng
và chất lượng cây con, tăng giá thành sản xuất cây con, thậm chí có nơi còn dẫn
đến thất bại hoàn toàn. Cho nên trước khi xây dựng vườn ươm cần điều tra mức
độ nhiễm sâu bệnh hại của đất, để có biện pháp xử lý đất trước khi gieo ươm
hoặc không xây dựng vườn ươm tại những nơi bị nhiễm sâu bệnh nặng.
Một trong nhiều phương pháp đang được sử dụng nhiều hiện nay là
nhân giống từ hạt. Để cây con phát triển tốt trong giai đoạn vườn ườm nhân tố

rất quan trong tới sinh trưởng của cây đó là hỗn hợp ruột bầu.
Theo Nguyễn Văn Sở và Trần Thế Phong (2003)[7], thành phần hỗn
hợp ruột bầu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sinh
trưởng cây con trong vườn ươm. Hỗn hợp ruột bầu tốt phải đảm bảo những
điều kiện lý tính và hóa tính giúp cây sinh trưởng khoẻ mạnh và nhanh. Một
hỗn hợp ruột bầu nhẹ, thoáng khí, khả năng giữ nước cao nhưng nghèo chất
khoáng cũng không giúp cây phát triển tốt. Ngược lại, một hỗn hợp ruột bầu
chứa nhiều chất khoáng, nhưng cấu trúc đất nặng, khó thấm nước và thoát
nước cũng ảnh hưởng xấu đến cây con.
Thành phần hỗn hợp ruột bầu bao gồm đất, phân bón (hữu cơ, vô cơ)
và chất phụ gia để đảm bảo điều kiện lý hóa tính của ruột bầu. Đất được
chọn làm ruột bầu là đất tốt, có khả năng giữ ẩm và thoát nước tốt, thành
phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, PH trung tính, không mang mầm mống
sâu bệnh hại.
Theo Nguyễn Xuân Quát (1985)[6], để giúp cây con sinh trưởng và
phát triển tốt, vấn đề bổ sung thêm chất khoáng và cải thiện tính chất của ruột
bầu bằng cách bón phân là rất cần thiết. Trong giai đoạn vườn ươm, những
yếu tố được đặc biệt quan tâm là đạm, lân, kali và các chất phụ gia.


7

Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho
cây. Phân bón có thể là sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong công
nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như nhau và
tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây.
+ Bón phân qua rễ: Lượng phân bón trực tiếp vào đất, chất dinh dưỡng
được ngấm vào đất. Bộ rễ của cây hút chất dinh dưỡng từ đất chuyển lên các bộ
phận lên trên mặt đất của cây (thân, lá, hoa quả) cây trồng phát triển bình thường.
+ Bón phân qua lá: Lá, thân, cành, quả, cây, lượng phân hòa tan vào

nước ở một nồng độ cho phép. Phun ướt đẫm lá và thân cây quả, chất dinh
dưỡng được ngấm qua lá.
Ruột bầu: Là môi trường trực tiếp nuôi cây thành phần ruột bầu gồm đất và
phân bón. Đất làm ruột bầu thường sử dụng loại đất có thành phần cơ giới nhẹ
hoặc trung bình phân bón và phân hữu cơ đã ủ hoai mục (phân chuồng, phân
xanh), phân vi sinh và phân vô cơ tùy theo tính chất đất. Đặc tính sinh thái học của
cây con mà tỷ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp.
Phân Lân (P) là yếu tố quan trọng trong quá trình trao đổi năng lượng.
Lân có tác dụng làm tăng tính chịu lạnh cho cây trồng, thúc đẩy sự phát triển của
hệ rễ. Lân cần thiết cho sự phân chia tế bào, mô phân sinh, kích thích sự phát
triển của rễ, ra hoa, sự phát triển của hạt và quả. Cây được cung cấp đầy đủ lân
sẽ tăng khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi như lạnh, nóng, đất chua và
kiềm. Nếu thiếu lân, kích thước cây nhỏ hơn bình thường, lá cây phồng cứng, lá
màu xanh đậm, sau chuyển dần sang vàng; thân cây mềm, thấp; năng xuất chất
khô giảm. Ngoài ra, thiếu lân sẽ hạn chế hiệu quả sử dụng đạm. Một vài loại lá
kim khi thiếu lân lá sẽ đổi màu xanh thẫm, tím, tím nâu hay đỏ. Ở những loài cây
lá rộng, thiếu lân sẽ dẫn đến lá có màu xanh đậm, xen kẽ với các vết nâu, cây
tăng trưởng chậm. Khi thừa lân không thấy tác hại nghiêm trọng như thừa nitơ
(Trịnh Xuân Vũ, 1975 [10]; Viện thổ nhưỡng nông hóa, 1998 [9]; Ekta Khurana
and J.S. Singh, 2000[11]; Thomas D. Landis, 1985[12]).


8

Bón phân vào đất (qua rễ) cây hấp thụ thường không hết nên giữ lại
trong đất hoặc tự rửa trôi. Còn bón phân qua lá nồng độ bón phân qua lá
thường nhỏ. Nếu bón nồng độ cao thì cây tự xót và chết. Nếu bón nồng độ
quá thấp thì hiệu quả không rõ. Vì vậy trong một đời cây phải bón nhiều lần ở
những nồng độ thích hợp. Trong vườn ươm hầu hết phân bón được trộn với
đất trong hỗn hợp ruột bầu, tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh thái học của

cây con mà tỉ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp.
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Nhà thực vật học người Hà lan - Van Helmont(1629) ông đã trồng cây
Liễu nặng 2.25kg vào thùng chứa 80kg đất. Môt năm sau cây Liễu nặng 66kg
trong khi đất chỉ hao 66g. Tác giả kết luận cây chỉ cần nước để sống.
Vào cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX thuyết mùn do Thaer (1873) đề
xuất cho từng cây hấp thụ mùn để sống. Đến thế kỷ XIX nhà hóa học người
đức Liibig (1840) đã xây dựng thuyết chất khoáng Liibig cho rằng độ màu mỡ
của đất là do muối khoáng trong đất. Ông nhấn mạnh rằng việc bón phân hóa
học cho cây sẽ làm tăng năng xuất cây trồng. Năm 1963 Kinur và Chiber
khẳng định việc bón phân cho đất theo từng thời kỳ khác nhau là khác nhau.
Cùng năm đó Turbittki đã đưa ra quan điểm: Phân bón là nguồn dinh dưỡng
bổ xung cho cây sinh trưởng và phát triển tốt, đối với từng loài cây, từng tuổi
cây cần có nhiều nghiên cứu cụ thể tránh lãng phí phân bón không cần thiết.
Việc bón phân thừa hay thiếu đều dẫn tới biểu hiện của cây sinh trưởng chậm
và chất lượng kém.
Năm 1974 Polster, Fidler và Lir cũng đã kết luận: Sinh trưởng của cây
thân gỗ phụ thuộc vào sự hút các nhân tố khoáng từ trong đất trong suốt quá
trình sinh trưởng. Nhu cầu dinh dưỡng của cây thân gỗ ở mỗi thời kỳ khác
nhau là khác nhau.
Trên thế giới nhiều nhà khoa học cũng công nhận phân bón giúp cho
cây sinh trưởng phát triển nhanh hơn, phân bón còn giúp cây chống chịu được


9

với hạn hán, sâu bệnh. Phân bón sinh học trở thành phân bón phổ biến và
không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp.
Theo Thomas D. Landis (1985)[12], chất lượng cây con có mối quan hệ
logic với tình trạng chất khoáng. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho

sự sinh trưởng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con
thể hiện rõ qua màu sắc của lá.
Ở Mỹ, Canada, Braxin… những cánh đồng rau nhờ áp dụng phương
pháp bón phân đã tăng năng xuất từ 6,5 tấn/ha lên 25tấn/ha. Do đó tính ưu việt
của chế phẩm sinh học có khả năng nhanh chóng cung cấp cho cây dưỡng chất
phát huy hiệu lực phân đa lượng giữ cân bằng sinh thái và đạt hiệu quả cao.
Nên trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển việc nghiên cứu, sử dụng các
chể phẩm sinh học rất được chú trọng đầu tư. Phân bón sinh học trở thành loại
phân phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất, nông lâm nghiệp hiện đại.
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Nước ta, rừng trồng trải dài trên diện tích rộng lớn, cây rừng sống lâu
năm, trình độ cơ giới hoá trong sản xuất, nhân lực, vốn đầu tư có hạn. Rừng
sau khi trồng ít có điều kiện chăm sóc, do đó công tác giống có tầm quan
trọng đặc biệt. Có thể nói giống là một những khâu quan trọng nhất, có ý
nghĩa quyết định đến sản lượng chất lượng rừng trồng.
Những năm trước thời kì đổi mới chúng ta chưa đánh giá đúng tầm quan
trọng và vai trò to lớn của công tác giống trong sản xuất lâm nghiệp. Sự quan
tâm của công tác giống lúc bấy giờ chủ yếu là làm sao có đủ số lượng giống
cho rừng trồng, hầu như chưa coi trọng đến chất lượng giống. Sử dụng giống
không rõ nguồn gốc xuất sứ, thu hái xô bồ, dẫn đến rừng trồng có chất lượng
kém, năng xuất thấp phổ biến chỉ đạt 5 - 10m3/ha/năm. Đến những năm gần
đây chúng ta mới bắt đầu chú trọng đến khâu sản xuất giống năng xuất, chất
lượng rừng đã tăng lên 30 - 70m3/ha/năm. Năm 1998 Bộ Lâm nghiệp (cũ) đã
cho quyết định ban hành: Quy phạm xây dựng rừng giống và vườn giống.


10

Nguyễn Minh Đường và nhiều tác giả khác từ năm (1980-1985) [3],
cũng có những nghiên cứu chi tiết về gieo ươm và trồng rừng Sao dầu ở rừng

ở miền Đông Nam Bộ.
Khi nghiên cứu gieo ươm thông nhựa (Pinus merkusii), Nguyễn Xuân
Quát (1985)[6] cũng đã tập trung xem xét ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp
ruột bầu. Những nghiên cứu như thế cũng đã được Hoàng Công Đãng (2000)
[2] thực hiện với loài Bần chua ở giai đoạn vườn ươm.
Khi bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu, Nguyễn Xuân Quát
(1985) và Hoàng Công Đãng (2000)[2] thăm dò phản ứng của cây con với
phân bón, Nguyễn Xuân Quát (1985)[6] và Hoàng Công Đãng (2000) [2] đã
bón lót super lân, clorua kali, sulphat amôn với tỷ lệ từ 0- 6% so với trọng
lượng ruột bầu. Đối với phân hữu cơ, các tác giả thường sử dụng phân chuồng
hoai (phân trâu, phân bò và phân heo) với liều lượng từ 0 – 25% so với trọng
lượng bầu. Một số nghiên cứu cũng hướng vào xem xét phản ứng của cây gỗ
non với nước. Tuy vậy, đây là một vấn đề khó, bởi vì hiện nay còn thiếu
những điều kiện nghiên cứu cần thiết (Nguyễn Xuân Quát, 1985)[6].
Từ những năm 2000 trở về đây nước ta đẩy mạnh các công trình
nghiên cứu về kĩ thuật lâm sinh nhằm mang lại hiệu quả vốn rừng cùng các
chính sách hợp lý của nhà nước.
Những nghiên cứu về ảnh hưởng của kích thước bầu đến sinh trưởng
của cây gỗ non cũng đã được nhiều tác giả quan tâm. Theo Nguyễn Tuấn
Bình (2002) [1], kích thước bầu thích hợp cho gieo ươm Dầu song nàng là
20*30cm, đục 8 - 10 lỗ.
Một vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu là thành phần hỗn
hợp ruột bầu. Theo Nguyễn Văn Sở (2004) [8], sự phát triển của cây con phụ
thuộc không chỉ vào tính chất di truyền của cây, mà còn vào môi trường sinh
trưởng của nó (tính chất lý hóa tính của ruột bầu). Tuy nhiên không phải tất cả


11

các loài cây đều cần một loại hỗn hợp như nhau, mà chúng thay đổi tùy thuộc

vào đặc tính sinh thái học của mỗi loài cây. Khi nghiên cứu gieo ươm Dầu song
nàng (Dipterrocarpus dyerii), Nguyễn Tuấn Bình (2002) [1] cũng nhận thấy hỗn
hợp ruột bầu có ảnh hưởng rất nhiều đến sinh trưởng của cây con. Theo tác giả,
đất feralit đỏ vàng trên phiến thạch sét và đất xám trên granit có tác dụng nâng
cao sức sinh trưởng của cây con Dầu song nàng. Hàm lượng phân super phốt
phát (Long Thành) thích hợp cho sinh trưởng của Dầu song nàng là 2% – 3%,
còn phân NPK là 3% so với trọng lượng bầu.
Theo Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006) [5], khi gieo ươm cây Huỷnh liên
(Tecoma stans (L.) H.B.K), hỗn hợp ruột bầu thích hợp bao gồm đất, phân
chuồng hoai, xơ dừa, tro, trấu theo tỷ lệ 90:5:2: 2,1 và 0,3% kali clorua, 0,5%
super lân và 0,1% vôi.
Cuốn sách “Giống cây rừng”, “Lâm sinh 1”, “Lâm sinh 2”, “Hướng dẫn
kĩ thuật trồng cây nông lâm nghiệp cho đồng bào miền núi”, “Tổ chức gieo ươm
cây bản địa phục vụ mục tiêu phục hồi rừng”…Và hàng loạt các bài luận văn,
luân án, đề tài, chuyên đề nghiên cứu về nhân giống về gieo ươm. Những cuốn
sách này có nói về các khâu chính và các kĩ thuật cần thiết trong công tác gieo
ươm từ khâu xây dựng vườn ươm, khảo nghiệm giống, bảo quản hạt giống và
hàng loạt các nghiên cứu về cách thức xử lý ở mỗi loại hạt giống khác nhau.
Nghiên cứu tỷ lệ nảy mầm của mỗi loại hạt, nghiên cứu các công thức phân phù
hợp với từng loại cây trồng …
Hiện nay có một số nghiên cứu mới: Đề tài tốt nghiệp của Hoàng Văn
Lịch Khóa 39 Lâm nghiệp “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến
sinh trưởng của cây Keo Tai Tượng (Acacia mangium) tại vườn ươm Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. Đề tài tốt nghiệp của Sầm Văn hoàng
khóa 41 Lâm Nghiệp “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh
trưởng của cây Sa Mộc Dầu (DALBERGIA TONKINENSIS) tại vườn ươm
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” [4],.


ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các
số liệu được điều tra thu thập khách quan và trung thực. Kết quả nghiên
cứu chưa được sử dụng công bố trên tài liệu nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm!
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 5 năm 2015
XÁC NHẬN CỦA GVHD

Người viết cam đoan

TS. Dương Văn Thảo

Triệu Quang Huy

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu
của Hội đồng chấm Khóa luận tốt nghiệp!


13

Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất
Chỉ tiêu dễ tiêu /100g đất

Chỉ tiêu

Tầng sâu
Độ đất (cm)


Mùn

N

P 2 05

K2 0

N

P 2 05

K2 0

PH

1-10

1,776

0,024

0,241

0,035

3,64

4,56


0,90

3,5

10-30

0,670

0,058

0,211

0,060

3,06

12

0.44

3,9

30-60

0,711

0,034

0,131


0,107

0,107

3,04

3,05

3,7

(Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL Thái Nhuyên)
2.4.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn
Theo số liệu quan trắc của Trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên cho
thấy Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc - Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết
chia làm 4 mùa: Xuân - Hạ - Thu - Đông, song chủ yếu là 2 mùa chính: Mùa
mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau, cụ thể:
- Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1,588 giờ. Tháng 5 - 6 có số giờ nắng
nhiều nhất (khoảng 170 - 180 giờ).
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 25oC. Chênh lệch
nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 - 5oC. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 39oC,
nhiệt độ thấp tuyệt đối là 3oC.
- Lượng mưa: Trung bình năm khoảng 2007 mm/năm, tập trung chủ
yếu vào mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9)chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó
tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất.
- Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí nhìn
chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa
mưa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô)là 70%. Sự chênh lệch
độ ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng 10 - 17%.



14

- Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa
Đông Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã
Quyết Thắng nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh
hưởng trực tiếp của bão.
Bảng 2.2: Một số yếu tố khí hậu từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2015
tại tỉnh Thái Nguyên
Nhiệt độ trung bình

Ẩm độ không khí

Lượng mưa

(0C)

(%)

(mm)

1

11.9

73

4.4


2

17.3

82

10.8

3

16.7

80

9.3

4

23.4

83

30.1

Tháng

(Nguồn: Theo trung tâm khí tượng thuy văn gia bẩy thành phố Thái Nguyên)
*Hiện trạng vườn ươm
Do vườn ươm được chuyển về từ lâu (2009) nên thành phần số lượng
cây nhiều, và rất phong phú, đa dạng nhìn chung vườn ươm có quy mô khá

rộng. Cây trong vườn chủ yếu la cây: Keo ,Lát Hoa .Mở và dâm hom một số
lọai cây ăn quả như: Cam. Quýt. Bưởi ….. vườn ươm có hệ thống tưới tiêu
đầy dủ và các dụng cụ phục vụ cho công tác gieo ươm đầy đủ đáp ứng chủ
yếu cho công tác rèn nghề và thực tập của sinh viên trong trường. Giao thông
thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển cây.


15

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Cây Tông Dù (Toona sinensis (A. Juss) Roem), Họ Xoan (Meliaceae),
Tên khác: Mạy sao, Xoắn xủ, Xoan hôi, loài cây gỗ lớn. Dùng trong xây
dựng, đóng đồ mộc, làm nhạc cụ…Mọc tự nhiên ở nhiều tỉnh phía Nam Trung
Quốc và các tỉnh biên giới phía Bắc nước ta như Lai Châu, Sơn La, Lào Cai,
Hà Giang đến Bắc Cạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn.
- Đặc trưng hình thái
Cây gỗ thân thẳng, cao 20-30m, đường kính ngang ngực 60-100 cm,
cành nhánh ít chủ yếu mọc tập trung ở ngọn, tán hình ô. Vỏ màu nâu gạch đến
xám, bong mảng, thịt vỏ màu hồng, nhiều xơ, dày 1 cm có mùi hăng như tỏi.
Cành non có màu nâu đỏ hoặc lục xám, nhiều bì khổng.
Lá kép lông chim một lần mọc cách, có 10-20 lá chét mọc đối sau hơi
cách, mép có răng cưa hay đầu gần nguyên.
Cụm hoa chùm, nhiều hoa màu trắng, đài nhỏ, ngắn, ngoài có lông.
Qủa nang hình bầu dục hẹp hoặc gần hình trứng màu nâu bóng, dài 1,5-3cm,
rộng 1-1,5 cm, mặt ngoài nhiều bì khổng. Hạt hình bầu dục, một đầu có cánh
mỏng màu nâu vàng. Mùa hoa tháng 5-7, quả chín tháng 10-12.
- Đặc tính sinh thái

Cây Tông Dù mọc tự nhiên ở nhiều tỉnh phía Nam Trung Quốc và các
tỉnh biên giới phía Bắc nước ta như Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Hà Giang đến
Bắc Cạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn.
Mọc chủ yếu ở vùng núi cao từ 800-2000m so với mực nước biển, tập
trung nhất ở vành đai cao 900-1200m.


16

Ưa đất màu mỡ, sâu dày, pH từ 5,5 đến 7-8. Mọc tốt trên đất đá vôi,
thường gặp ở những thung lũng, chân hoặc sườn núi dốc nhẹ.
Ưa sáng, rụng lá về mùa khô, mọc nhanh, 5-6 tuổi đã cao 10-15 m,
đường kính 20-25 cm, ngay từ nhỏ đã cần ánh sáng hoàn toàn, có khả năng tái
sinh bằng hạt và chồi mạnh
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây Tông Dù giai
đoạn vườn ươm dưới ảnh hưởng của ruột bầu.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Tôi tiến hành thực hiện đề tài tại vườn ươm Trường ĐH Nông Lâm
Thái Nguyên.
Thời gian nghiên cứu
Thời gian bắt đầu thực hiện: 02/02/2015.
Thời gian kết thúc theo dõi: 25/05/2015.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng về chiều cao (Hvn)
của cây Tông Dù ở các công thức thí nghiệm.
- Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng về đường kính cổ rễ
(Hoo) của cây Tông Dù ở các công thức thí nghiệm .
- Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến quá trình ra lá của cây Tông Dù

ở các công thức thí nghiệm.
- Ảnh hưởng của các công thức ruột bầu đến tỉ lệ xuất vườn.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
+ Bố trí thí nghiệm:


×