ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------
LÊ KHẮC SƠN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH
TRƯỞNG CỦA CÂY SA MỘC DẦU (Cunninghamia konishii Hayata)TẠI VƯỜN
ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạọ
Chuyên ngành
Khoa
Khóa
: Chính quy
: Quản lý tài nguyên rừng
: Lâm nghiệp
: 2011 – 2015
Thái nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------
LÊ KHẮC SƠN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH
TRƯỞNG CỦA CÂY SA MỘC DẦU (Cunninghamia konishii Hayata)TẠI VƯỜN
ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạọ
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa
Giảng viên HD
: Chính quy
: Quản lý tài nguyên rừng
: K43 - QLTNR
: Lâm nghiệp
: 2011 – 2015
: 1. ThS. Lương Thị Anh
2. TS. Hồ Ngọc Sơn
Thái nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------
LÊ KHẮC SƠN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH
TRƯỞNG CỦA CÂY SA MỘC DẦU (Cunninghamia konishii Hayata)TẠI VƯỜN
ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạọ
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa
Giảng viên HD
: Chính quy
: Quản lý tài nguyên rừng
: K43 - QLTNR
: Lâm nghiệp
: 2011 – 2015
: 1. ThS. Lương Thị Anh
2. TS. Hồ Ngọc Sơn
Thái nguyên, năm 2015
ii
LỜI CẢM ƠN
Cuối cùng bốn năm đại học cũng đã trôi qua, trong suốt khoảng thời
gian đó không chỉ tôi mà tất cả các bạn sinh viên đã được học tập và rèn
luyện, đã được trang bị đầy đủ những kiến thức cơ bản để chuẩn bị hành
trang bước vào cuộc sống, góp một phần sức lực nhỏ bé của mình vào xây
dựng đất nước. Nhưng những kiến thức trong thực tế còn rất hạn chế và
học phải đi đôi với hành, chính vì vậy mà giai đoạn thực tập tốt nghiệp là
rất quan trọng và không thể thiếu đối với mỗi sinh viên. Đây cũng là giai
đoạn để cho sinh viên tiếp xúc với thực tiễn sản xuất, nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ, tạo điều kiện cho bản thân có tác phong làm việc nghiêm túc,
đúng đắn, phát huy được tính sáng tạo của bản thân để tích lũy được kinh
nghiệm cần thiết cho sau này.
Để đạt được các mục tiêu trên, được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ
nhiệm khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi đã tiến
hành thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp
ruột bầu đến sinh trưởng của cây Sa Mộc Dầu (Cunninghamia konishii
Hayata) tại vườn ươm Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên ’’.
Hoàn thành được khóa luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các cán bộ công nhân viên vườn ươm Trung tâm nghiên cứu và phát
triển Lâm Nghiệp vùng núi phía Bắc, trường Đại học Nông Lâm, cùng các
thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp đặc biệt hơn là sự hướng dẫn chỉ đạo
tận tình của giáo viên hướng dẫn: Th.s Lương Thị Anh Và Ts. Hồ Ngọc
Sơn đã chỉ bảo tôi suốt trong quá trình làm đề tài. Qua đây tôi xin được
bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa Lâm Nghiệp và tất cả các thầy cô giáo cùng toàn thể gia đình,
bạn bè đã giúp đỡ tôi để hoàn thành khóa luận này.
Vì năng lực của bản thân và thời gian có hạn, bước đầu làm quen với
thực tế và phương pháp nghiên cứu nên bản khoá luận tốt nghiệp của tôi
không thể tránh khỏi những thiếu xót. Chính vì vậy rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để bản khoá luận tốt
nghiệp của tôi được hoàn chỉnh và hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2015
Sinh viên
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất .......................................................... 15
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm về hỗn hợp ruột bầu cho cây ................ 18
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của cây Sa Mộc Dầu các công thức thí nghiệm ....... 27
Bảng 4.2: Kết quả sinh trưởng H vn của cây Sa mộc dầu ở các công thức thí
nghiệm giai đoạn vườn ươm ........................................................ 29
Bảng 4.3: sắp xếp các chỉ số quan sát
(cm) trong phân tích phương sai
một nhân tố .................................................................................. 30
Bảng 4.4 Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chiều cao cây Sa
mộc dầu ........................................................................................ 31
Bảng 4.5: Bảng sai dị từng cặp
xi - xj về chiều cao của cây Sa Mộc
Dầugiai đoạn vườn ươm .............................................................. 32
Bảng 4.6: Kết quả sinh trưởng
ở các công thức thí nghiệm .............. 34
Bảng 4.7: sắp xếp các chỉ số quan sát
trong phân tích phương sai một
nhân tố.......................................................................................... 36
Bảng 4.8: Phân tích phương sai một nhân tố đối với đường kính của cây Sa
mộc dầu ........................................................................................ 36
Bảng 4.9: Bảng sai dị từng cặp
xi
- xj cho sinh trưởng đường kính cây
Sa mộc dầu giai đoạn vườn ươm ................................................. 37
Bảng 4.10: Kết quả tỉ lệ cây tốt, trung bình, xấu và cây đủ tiêu chuẩn xuất
vườn của cây Sa mộc dầu ............................................................ 40
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Tỉ lệ sống trung bình (Tỉ lệ %) của cây Sa Mộc Dầuở các công
thức thí nghiệm về hỗn hợp ruột bầu ........................................ 27
Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng H vn(cm)của cây Sa Mộc Dầuở các
công thức thí nghiệm về hỗn hợp ruột bầu ............................... 29
Hình 4.3: Đồ thị biểu diễn sinh trưởngvề đương kính cổ rễ
(của cây Sa
Mộc Dầuở các công thức thí nghiệm về hỗn hợp ruột bầu ....... 34
Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ % cây tốt, trung bình, xấu của cây Sa mộc
dầu ở các công thức thí nghiệm ................................................ 41
Hình 4.5: Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ %cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn của cây Sa
mộc dầu ở các công thức thí nghiệm ........................................ 42
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Hvn
Chiều cao cây
Đường kính cây
CTTN
Công thức thí nghiệm
OTC
Ô tiêu chuẩn
TB
Trung bình
CT
Công thức
STT
Số thứ tự
vi
MỤCLỤC
Trang
LỜICAM ĐOAN............................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. v
MỤCLỤC ..................................................................................................... vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu ................................................................................ 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 4
2.2.Những nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 7
2.3. Những nghiên cứu ở việt nam ................................................................ 8
2.4. Một số thông tin về cây Sa Môc Dầu ................................................... 12
2.5.Tổng quan khu cực nghiên cứu ............................................................. 14
2.5.1. Điều kiện của khu vực nghiên cứu.................................................... 14
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 17
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................... 17
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 17
3.2.1. Địa điểm ............................................................................................ 17
3.2.2 Thời gian nghiên cứu ......................................................................... 17
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 17
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.......................................................... 17
i
LỜICAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các
số liệu được điều tra thu thập khách quan và trung thực. Kết quảnghiên
cứu chưa được sửdụng công bốtrên tài liệu nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm!
Thái Nguyên, ngày
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Ths. Lương Thị Anh
tháng
năm 2015
Người viết cam đoan
Lê Khắc Sơn
`
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu
của Hội đồng chấm Khóa luận tốt nghiệp!
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá của con người,nếu chúng ta biết
khai thác và sử dụng, bảo vệ một cách hợp lý.Rừng không chỉ cung cấp
những vật dụng thực phẩm lâm đặc sản như: thuốc men, gỗ củi, tre, nứa…
mà rừng còn là lá phổi xanh của nhân loại,điều hòa khí quyển,hấp thụ chất
độc hại như CO2,SO2 và làm cân bằng môi trường sinh thái đem lại cuộc
sống trong lành cho con người và mọi sinh vật.
Loài Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii Hayata) là một trong số 33
loài cây lá kim bản địa ở Việt Nam, có phân bố tự nhiên hiện còn sót lại ở
vùng núi cao thuộc các tỉnh phía bắc Việt Nam. Đây là loại cây gỗ lớn, gỗ
lá kim, thớ gỗ đẹp và đặc biệt là có chứa tinh dầu trong các thành phần của
cây, thường mọc trên các đỉnh núi đá có độ cao từ 500 – 1500m so với mặt
nước biển như Hà Giang, Sơn La, Nghệ An, Thanh Hóa. Loài này mang
nhiều ý nghĩa về sinh thái, giá trị thương mại, giá trị sử dụng, giá trị văn
hóa cảnh quan. Hiện nay vùng phân bố tự nhiên bị thu hẹp nhanh chóng và
một số cá thể trưởng thành của loài bị giảm sút nghiêm trọng do nhiều
nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do khai thác gỗ vì mục đích thương mại và
xây dựng, làm hàng mỹ nghệ, điều kiện hoàn cảnh sống thay đổi, quần thể
bị chia cắt, khả năng tái sinh kém. Vì vậy, loài này đang đứng trước nguy
cơ tuyệt chủng. Cần phải có ngay biện pháp kịp thời để bảo tồn và hướng
tới phát triển nhân rộng loài cây gỗ quý, hiếm ở vùng núi đá vôi.
Để bảo tồn loài quý hiếm này cần thiết phải có những nghiên cứu sâu
về khả năng sinh trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm.Vì cây sa
mộc dầu là loài cây tái sinh bình thường nhưng sức sống của cây con và
mầm cây là rất yếu nên không đáp ứng được khâu gây trồng trong công tác
2
trồng rừng cần phải được đây mạnh tốc độ sinh trưởng giảm chi phí sản
xuất và rút ngắn được thời gian gieo ươm.
Trong sản xuất cây con từ hạt có nhiều yếu tố ảnh hưởng điến sinh
trưởng và phát triển của cây con trong giai đoạn vườn ươm,trong đó có hỗn
hợp ruột bầu.Ruột bầu là nơi cung cấp chủ yếu chất dinh dưỡng cho cây
trong giai đoạn nuôi dưỡng ở vườn ươm tuy nhiên mỗi loài cây phù hơp
với thành phần ruột bầu khác nhau,thực tế đã có những kết quả nghiên cứu
đầy đủ về tạo hỗn hợp ruột bầu và được áp dụng vào sản xuất cây con cho
nhiều loài cây sử dụng để trồng rừng trong cả nước nhưng cây Sa Mộc Dầu
chưa được nghiên cứu đầy đủ trong gieo ươm nhất là ở Thái Nguyên.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tế nói trên tôi đã thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây
Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii Hayata)tại vườn ươm Trường Đại
Học Nông Lâm Thái Nguyên ’’. Từ đó tìm ra công thức hỗn hợp ruột bầu
có tỉ lệ thích hợp nhất cho sinh trưởng và phát triển của cây Sa mộc dầu
trong giai đoạn vườn ươm đáp ứng nhu cầu cung cấp giống cây con trong
công tác trồng rừng hiện nay.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng về chiều
cao (Hvn), đường kính cổ rễ (D00), của loài cây Sa mộc dầu tại vườn ươm
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
1.3.Ý nghĩa nghiên cứu
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Các kết quả nghiên cứu là cơ sở nghiên cứu khoa học cho các
nghiên cứu tiếp theo và xây dựng quy trình kỹ thuật gieo ươm cây Sa
Mộc Dầu.
+ Giúp cho sinh viên làm quen với thực tế sản xuất,biết áp dụng và
kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.
3
+ Tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp xúc, làm quen với thực tế
công tác nghiên cứu khoa học.
+ Tạo cho sinh viên một tác phong làm việc tự lập khi ra thực tế.
- Nắm được các phương pháp nghiên cứu, bước đầu tiếp cận và áp
dụng kiến thức đã được học trong trường vào công tác nghiên cứ khoa học,
áp dụng tiến bộ khoa học vào nhân giống cây, bảo tồn loài.
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ về khả năng nhân giống
của loài thực vật đang bị đe dọa tuyệt chủng trong tương lai gần là Sa mộc
dầu, cung cấp thông tin phục vụ công tác bảo tồn và phát triển nguồn gen
thực vật rừng qúy hiếm của Việt Nam.
- Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
+ Kết quả nghiên cứu vận dụng vào sản xuất để tạo hỗn hợp ruột bầu
với công khi gieo ươm cây Sa Mộc Dầu.
+ Đề xuất xây dựng những biện pháp chăm sóc tạo giống cây con ở
giai đoạn vườn ươm. Tạo cây con đảm bảo chất lượng tốt.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Phân bón có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống của thực vật nói
chung và Sa mộc dầu nói riêng. Nó không những có tác dụng làm cho cây
sinh truởng nhanh mà còn là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành
và phát triển của cơ thể thực vật.
Các loại phân hóa học được sử dụng chăm sóc cây con trong thời
gian ngắn. Bón phân cần kết hợp với các biện pháp lâm sinh. Nhổ cỏ,
tưới nước, phòng trừ sâu bệnh, phải thường xuyên phát huy tối đa hiệu
lực của phân bón.
Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết
cho cây. Phân bón có thể là một sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo
trong công nghiệp, trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều
như nhau và tác động như nhau đối với sinh trưởng của cây.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp: Đất là giá thể ,môi trường sinh
sống trực tiếp của bộ rễ và là nguồn cung cấp nước, cất dinh dưỡng cho
cây. Đất tốt cây da hoa kết quả sớm, sản lượng chất lượng quả, hạt cao, chu
kỳ sai quả ngắn và ngược lại. Đất tốt là đất giàu dinh dưỡng chủ yếu là NP-K và các nguyên tố vi lượng cần thiết đồng thời các thành phần đó có
một tỉ lệ thích hợp.
Trong gieo ươm:
- Điều kiện đất đai:
Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phất triển sau này, cây con
sinh trưởng, phát triển tốt hay xấu là do đất cung cấp chất dinh dưỡng,nước
và không khí cho cây.
5
Chất dinh dưỡng,nước và không khí trong đất có đầy đủ hay
không chủ yếu là do: Thành phần cơ giới, độ phì, độ ẩm, đội PH… Của
đất quyết định.
+Thành phần cơ giới của đất: Đất vườn ươm cần nên chọn thành
phần cơ giới cát pha có kết cấu tơi xốp, thoáng khí, khả năng thấm nước và
giữ nước tốt, loại đất này thuận lợi cho hạt giống nãy mầm, sinh trưởng của
cây con dễ làm đất và chăm sóc cây con hơn … Tuy nhiên chọn đất xây
dựng vườn ươm cũng cần căn cứ vào đặc tinh sinh vật học loài cây.
+ Độ phì của đất: Đất có độ phì tốt là đất có hàm lượng cao các chất
dinh dưỡng khoáng cho cây như:N, P, K, Mg, Ca và các chất vi lượng khác
... Đồng thời tỷ lệ các chất phải cân đối và thích hợp. Gieo ươm trên đất tốt
cây con sinh trưởng càng nhanh, khỏe mập, các bộ phận rễ, thân, cành lá,
phát triển cân đối. Mặt khác cây con đem trồng rừng có tỉ lệ sống và sức đề
kháng cao với hoàn cảnh khắc nghiệt nơi trồng, giảm được công chăm sóc
và phòng trừ sâu bệnh hại … vì vậy chọn đất vườn ươm cần có độ phì cao.
+Độ ẩm của đất: Có ảnh hưởng rất lướn đến sinh trưởng, phát triển
cân đối giữa các bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất của cây con. Đất quá
khô hoặc quá ẩm đều không tốt. Mực nước ngầm trong đất cao hay thấp có
liên quan đến độ ẩm của đất, mực nước nước ngầm thích hợp cho loại đất
cát pha ở độ sâu là 1,5-2m; đất sét là trên 2,5m.
Chọn đất vườn ươm không nên chỉ dựa vào độ ẩm của đất, mực nước
ngầm cao hay thấp mà còn phải tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của
từng loài cây ươm.
+Độ pH của đất: Có ảnh hưởng tới tốc độ nảy mầm của hạt giống và
sinh trưởng của cây con,đa số các loài cây thích hợp với độ pH trung tính
cá biệt có loài ưa chua như cây Thông, ưa kiềm như Phi lao.
6
+ Sâu bênh hại:
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa
nhiều nên hầu hết các vườn ươm đều có nhiều sâu bênh hại, làm ảnh hưởng
đến sản lượng và chất lượng cây con tăng giá thành sản xuất cây con, thậm
chí có nơi còn dẫn tới thất bại hoàn toàn. Cho nên trước khi xây dựng vườn
ươm cần điều tra mức độ nhiễm sâu bệnh hại của đất để có biện pháp sử lý
đất trước khi gieo ươm hoặc không xây dựng vườn ươm ở những nơi bị
nhiễm sâu bệnh nặng.
Một trong nhiều phương pháp đang được sử dụng nhiều hiện nay là
nhân giống từ hạt. Để cây con phát triển tốt trong giai đoạn vườn ườm nhân
tố rất quan trọng tới sinh trưởng của cây đó là hỗn hợp ruột bầu.
- Ruột bầu:
Là môi trường trực tiếpnuôi cây, thành phần ruột bầu gồm đất và
phân bón. Đất làm ruột bầu thường sử dụng loại đất có thành phần cơ giới
nhẹ hoặc trung bình,phân bón là phân hữu cơ đã ủ hoai (phân chuồng,phân
xanh) phân vi sinh và phân vi sinh và phân vô cơ. Tùy theo tính chất đất,
đặc tính chất đất, đặc tính sinh thái học của cây con mà tỉ lệ pha trộn hỗn
hợp ruột bầu cho phù hợp.
Theo Nguyễn Văn Sở (2003), thành phần hỗn hợp ruột bầu là một
trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng cây con
trong vườn ươm. Hỗn hợp ruột bầu tốt phải đảm bảo những điều kiện lý
tính và hóa tính giúp cây sinh trưởng khoẻ mạnh và nhanh. Một hỗn hợp
ruột bầu nhẹ, thoáng khí, khả năng giữ nước cao nhưng nghèo chất khoáng
cũng không giúp cây phát triển tốt. Ngược lại, một hỗn hợp ruột bầu chứa
nhiều chất khoáng, nhưng cấu trúc đất nặng, khó thấm nước và thoát nước
cũng ảnh hưởng xấu đến cây con.
Thành phần hỗn hợp ruột bầu bao gồm đất, phân bón (hữu cơ, vô cơ)
và chất phụ gia để đảm bảo điều kiện lý hóa tính của ruột bầu. Đất được
chọn làm ruột bầu là đất tốt, có khả năng giữ ẩm và thoát nước tốt, thành
phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, PH trung tính, không mang mầm mống
sâu bệnh hại.
7
Theo Nguyễn Xuân Quát (1985), để giúp cây con sinh trưởng và
phát triển tốt, vấn đề bổ sung thêm chất khoáng và cải thiện tính chất của
ruột bầu bằng cách bón phân là rất cần thiết. Trong giai đoạn vườn ươm,
những yếu tố được đặc biệt quan tâm là đạm, lân, kali và các chất phụ gia.
Lân (P) là yếu tố quan trọng trong quá trình trao đổi năng lượng. Lân
có tác dụng làm tăng tính chịu lạnh cho cây trồng, thúc đẩy sự phát triển
của hệ rễ. Lân cần thiết cho sự phân chia tế bào, mô phân sinh, kích thích
sự phát triển của rễ, ra hoa, sự phát triển của hạt và quả. Cây được cung cấp
đầy đủ lân sẽ tăng khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi như lạnh,
nóng, đất chua và kiềm. Nếu thiếu lân, kích thước cây nhỏ hơn bình
thường, lá cây phồng cứng, lá màu xanh đậm, sau chuyển dần sang vàng;
thân cây mềm, thấp; năng xuất chất khô giảm. Ngoài ra, thiếu lân sẽ hạn
chế hiệu quả sử dụng đạm. Một vài loại lá kim khi thiếu lân lá sẽ đổi màu
xanh thẫm, tím, tím nâu hay đỏ. Ở những loài cây lá rộng, thiếu lân sẽ dẫn
đến lá có màu xanh đậm, xen kẽ với các vết nâu, cây tăng trưởng chậm.
2.2.Những nghiên cứu trên thế giới
Từ lâu phân bón lá đã được sử dụng trên thế giới.Hàng năm trên thế
giới tiêu thụ khoảng 130 triệu tấn phân bón.Phân bón được phát hiện sớm
từ giữa thế kỹ XVII(1676) lúc mà ông E.Mariotte (người pháp ) đã tìm thấy
lá cây có thể hấp thụ nước từ bên ngoài. Nhưng phải đến thế kỷ XIX vào
thập niên 70-80, các nhà khoa học nhiều nước trên thế giới mới công nhận
phân bón giúp cho cây sinh trưởng phát triển nhanh hơn, phân bón còn giúp
cây chống chịu được với hạn hán, sâu bệnh. Phân bón sinh học trở thành
phân bón phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp.
Trên thế giới nhiều nhà khoa học cũng công nhận phân bón giúp cho
cây sinh trưởng phát triển nhanh hơn, phân bón còn giúp cây chống chịu
được với hạn hán, sâu bệnh. Phân bón sinh học trở thành phân bón phổ
biến và không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp.
8
Năm 1974 polster, Fidler và lir cũng đã kết luận: Sinh trưởng của cây
thân gỗ phụ thuộc vào sự hút các nhân tố khoáng trong đất trong suốt quá
trình sinh trưởng. Nhu cầu dinh dưỡng của mỗi cây thân gỗ ở mỗi thời kỳ
khác nhau là khác nhau.
Theo Thomas (1985) chất lượng cây con có quan hệ logic với tình
trạng chất khoáng. Nito và photpho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh
trưỡng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con còn
thể hiện rõ qua mầu sắc lá.
Ở Mỹ, Canada, Braxin… những cánh đồng rau nhờ áp dụng phương
pháp bón phân đã tăng năng xuất từ 6,5 tấn/ha lên 25tấn/ha. Do đó tính ưu
việt của chế phẩm sinh học có khả năng nhanh chóng cung cấp cho cây
dưỡng chất phát huy hiệu lực phân đa lượng giữ cân bằng sinh thái và đạt
hiệu quả cao. Nên trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển việc nghiên
cứu, sử dụng các chể phẩm sinh học rất được chú trọng đầu tư. Phân bón
sinh học trở thành loại phân phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất,
nông lâm nghiệp hiện đại.
Trong những năm gần đây, nhiều nước trê thế giới như: Mỹ, Anh,
Nhật,Trung Quốc …. Đã sữ dụng nhiều chếp phẩm phân bón qua lá có tác
dụng làm tăng năng xuất cho nông sãn, không làm ô nhiễm môi trường
như:Atonik, Yogen….( Nhật Bản), Bloom, Blus…. ( Hoa Kỳ ). Nhiều chế
phẩm đã được nghiên cứu và cho phép sử dụng trong sản xuất nông nghiệp
ở Việt Nam.
2.3. Những nghiên cứu ở việt nam
Nước ta là một nước có nền sản xuất chủ yếu là nông nghiệp nên việc
sử dụng phân bón đã được dùng trong canh tác từ lâu. Chúng ta cũng luôn
tìm tòi nghiên cứu để tìm ra các biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng xuất
cây trồng cho nền nông nghiệp với mong muốn không ngừng nâng cao đáp
ứng nhu cầu của cuộc sống hàng ngày.
9
Từ năm 1980 - 1985, Nguyễn Minh Đường và nhiều tác giả khác cũng
có những nghiên cứu chi tiết về gieo ươm và trồng rừng sao dầu ở rừng ở
miền Đông Nam Bộ.
Khi nghiên cứu gieo ươm thông nhựa (Pinus merkusii), Nguyễn Xuân
Quát (1985) [9]cũng đã tập trung xem xét ảnh hưởng của thành phần hỗn
hợp ruột bầu. Những nghiên cứu như thế cũng đã được Hoàng Công Đãng
(2000)[4] thực hiện với loài Bần chua ở giai đoạn vườn ươm.
Để thăm dò phản ứng của cây con với phân bón, Nguyễn Xuân Quát
(1985) [9] và Hoàng Công Đãng (2000)[4] đã bón lót super lân, clorua kali,
sulphat amôn với tỷ lệ từ 0- 6% so với trọng lượng ruột bầu. Đối với phân
hữu cơ, các tác giả thường sử dụng phân chuồng hoai (phân trâu, phân bò
và phân heo) với liều lượng từ 0 – 25% so với trọng lượng bầu. Một số
nghiên cứu cũng hướng vào xem xét phản ứng của cây gỗ non với nước.
Tuy vậy, đây là một vấn đề khó, bởi vì hiện nay còn thiếu những điều kiện
nghiên cứu cần thiết (Nguyễn Xuân Quát, 1985)[9].
Từ những năm 2000 trở về đây nước ta đẩy mạnh các công trình
nghiên cứu về kĩ thuật lâm sinh nhằm mang lại hiệu quả vốn rừng cùng các
chính sách hợp lý của nhà nước.
Luận án tiến sĩ về đề tài phương pháp nhân giống cây thân gỗ nhiệt
đới mới tại Đại học Sunshine Coast (USC - Úc) của Cao Đình Hùng. Ông
goị đó là những hạt nhân tạo “kiểu mới” và chúng có rất nhiều ưu điểm so
với những hạt “kiểu cũ”: Cho chất lượng gỗ tốt, sức tăng trưởng nhanh,
chịu được sâu bệnh và khí hậu lạnh.
Các chuyên gia thuộc Viện Ứng dụng công nghệ vừa nhân giống
thành công hai loài lan hài quý: Hài hằng (đặc hữu VN) và Hài tam đảo
(đặc hữu Đông Dương) bằng phương pháp gieo hạt trong ống nghiệm.
ii
LỜI CẢM ƠN
Cuối cùng bốn năm đại học cũng đã trôi qua, trong suốt khoảng thời
gian đó không chỉ tôi mà tất cả các bạn sinh viên đã được học tập và rèn
luyện, đã được trang bị đầy đủ những kiến thức cơ bản để chuẩn bị hành
trang bước vào cuộc sống, góp một phần sức lực nhỏ bé của mình vào xây
dựng đất nước. Nhưng những kiến thức trong thực tế còn rất hạn chế và
học phải đi đôi với hành, chính vì vậy mà giai đoạn thực tập tốt nghiệp là
rất quan trọng và không thể thiếu đối với mỗi sinh viên. Đây cũng là giai
đoạn để cho sinh viên tiếp xúc với thực tiễn sản xuất, nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ, tạo điều kiện cho bản thân có tác phong làm việc nghiêm túc,
đúng đắn, phát huy được tính sáng tạo của bản thân để tích lũy được kinh
nghiệm cần thiết cho sau này.
Để đạt được các mục tiêu trên, được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ
nhiệm khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi đã tiến
hành thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp
ruột bầu đến sinh trưởng của cây Sa Mộc Dầu (Cunninghamia konishii
Hayata) tại vườn ươm Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên ’’.
Hoàn thành được khóa luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các cán bộ công nhân viên vườn ươm Trung tâm nghiên cứu và phát
triển Lâm Nghiệp vùng núi phía Bắc, trường Đại học Nông Lâm, cùng các
thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp đặc biệt hơn là sự hướng dẫn chỉ đạo
tận tình của giáo viên hướng dẫn: Th.s Lương Thị Anh Và Ts. Hồ Ngọc
Sơn đã chỉ bảo tôi suốt trong quá trình làm đề tài. Qua đây tôi xin được
bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa Lâm Nghiệp và tất cả các thầy cô giáo cùng toàn thể gia đình,
bạn bè đã giúp đỡ tôi để hoàn thành khóa luận này.
Vì năng lực của bản thân và thời gian có hạn, bước đầu làm quen với
thực tế và phương pháp nghiên cứu nên bản khoá luận tốt nghiệp của tôi
không thể tránh khỏi những thiếu xót. Chính vì vậy rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để bản khoá luận tốt
nghiệp của tôi được hoàn chỉnh và hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2015
Sinh viên
11
chuồng hoai, xơ dừa, tro, trấu theo tỷ lệ 90:5:2: 2,1 và 0,3% kali clorua,
0,5% super lân và 0,1% vôi.
Cuốn sách “Giống cây rừng”, “Lâm sinh 1”, “Lâm sinh 2”, “Hướng
dẫn kĩ thuật trồng cây nông lâm nghiệp cho đồng bào miền núi”, “Tổ chức
gieo ươm cây bản địa phục vụ mục tiêu phuc hồi rừng”…Và hàng loạt các
bài luận văn, luân án, đề tài, chuyên đề nghiên cứu về nhân giống về gieo
ươm. Những cuốn sách này có nói về các khâu chính và các kĩ thuật cần
thiết trong công tác gieo ươm từ khâu xây dựng vườn ươm, khảo nghiệm
giống, bảo quản hạt giống và hàng loạt các nghiên cứu về cách thức xử lý ở
mỗi loại hạt giống khác nhau. Nghiên cứu tỷ lệ nảy mầm của mỗi loại hạt,
công thức phân phù hợp …
Mỗi loài cây đều có đặc tính sinh thái khác nhau, nên trong sản xuất
trồng cây, cũng như gieo ươm cần đòi hỏi đất đai, hỗn hợp ruột bầu không
như nhau. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy hỗn hợp ruột bầu khi gieo ươm
của một số loài cây như sau:
Thành phần ruột bầu gieo ươm cây Quế: 80% đất tầng A +20% phân
chuồng hoai.
Thành phần ruột gieo ươm Thông: gồm 80% đất tầng A + 20% phân
chuồng hoai, những nơi gần rừng Thông nên lấy đất ở rừng Thông và thêm
1% supe lân.
Thành phần ruột bầu gieo ươm Hồi: 80% đất tầng A (đất thịt) + 20%
phân chuồng hoai.
Thành phần ruột bầu gieo ươm Trám Trắng: 90% đất tầng A + 9%
phân chuồng hoai và 1% supe lân (tính theo trọng lượng bầu).
Hỗn hợp ruột bầu để gieo ươm cây Bằng Lăng là: 94% đất + 5% phân
chuồng 1% supe lân
Hỗn hợp ruột bầu gieo ươm cây Mỡ là: 85% đất +10% phân chuồng +
4% đất hun + 1% supe lân
12
Hiện nay có một số nghiên cứu mới: Đề tài tốt nghiệp của Hoàng Văn
Lịch Khóa 39 Lâm nghiệp[8] “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu
đến sinh trưởng của cây Keo Úc (Acacia mangium) tại vườn ươm Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. Đề tài tốt nghiệp của Sầm Văn Hoàng
khóa 41 Lâm Nghiệp[6] “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến
sinh trưởng của cây Sưa(dalbergia tonkinensis)tại vườn ươm Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Tất cả đều nhằm mục đích tìm ra phương pháp gieo ươm thích hợp nhất
cho mỗi loại cây đạt hiệu quả tốt cả về chất lượng, số lượng và thu được lợi
nhuận cao lại nhanh nhất. Ngoài ra còn đáp ứng cho nhu cầu nghiên cứu, thử
nghiệm cho công tác nghiên cứu áp dụng khoa học tiên tiến.
2.4. Một số thông tin về cây Sa Môc Dầu
Sa mộc Dầu:(Cunninghamia konishii Hayata)(Lamb.) Hook, thuộc họ
Bụt mọc – Taxodiaceae
Đặc điểm hình thái
Cây gỗ cao tới 40m hay hơn, có nhánh thường rụng. Lá xếp theo một
mặt phẳng ngang, cứng, dai, dài 3-7cm, rộng 3-4mm, hình dải, có chóp
nhọn, mép răng cưa, cong xuống dưới với một dải lỗ khí màu trăng trắng ở
mặt dưới lá; ở phía này hoặc phía kia của gân giữa.
Đối với những cành mang nón khác nhau có những đặc điểm khác
nhau, cụ thể: Lá mang nón cái, mọc xoắn ốc rất dày đặc có gốc vặn, lá có
hình dải dài 2,5-3cm, rộng khoảng 0.2-0.3 cm thót thành mũi tù, mép lá hơi
có răng cưa, lá có hai dải khí khổng nhìn rõ ở mặt dưới, có xu hướng mọc
thẳng lên trên. Lá mang nón đực mọc xoắn ốc có gốc vặn, do đó xếp gần
như thành hai dãy, lá có hình dải dài 3-4cm, rộng khoảng 0.2-0.5 cm thót
thành mũi tù, không cứng ở đầu lá, mép lá hơi có răng cưa. Nón đơn tính
cùng gốc. Nón đực mọc thành cụm ở gần nách lá gần đầu cành. Nón cái
đơn độc hay thành cụm khi trưởng thành dài 3-4cm, rộng khoảng 2-2.5 cm
13
gồm các vảy lá bắc hình tam giác rộng, có mũi nhọn ở đầu, có răng cưa hai
mép và hai tai tròn ở giữa, mang 3 hạt. Hạt Sa mộc dầu có canh bên khá
rộng và dài 5mm, rộng khoảng 4mm.
Phân bố địa lý
Thế giới: Sa mộc dầu phân bố ở phí nam Trung Quốc.
Ở Việt Nam: Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii Hayata)là loài cây
có sự phân bố rất hẹp. Đến nay, các nhà khoa học đã ghi nhận được Sa mu
dầu chỉ phân bố ở một số tỉnh của nước ta như Nghệ An, Thanh Hóa, Sơn
La. Và trồng ở nhiều tỉnh phía bắc như. Lào Cai, Cao Bằng, Hà Giang…
Tại Hà Giang, khi cơn sốt gỗ và tinh dầu Sa mộc dầu rộ lên cách đây
hơn 10 năm, việc khai thác trái phép đã đẩy loài này đến nguy cơ tuyệt
chủng. Năm 2012, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên phối hợp với
Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục Kiểm Lâm tỉnh Hà Giang nghiên cứu đánh
giá tình trạng phân bố và bảo tồn của Sa mộc dầu tại Hà Giang. Kết quả
nghiên cứu cho thấy hiện nay Hà Giang chỉ còn khoảng 80-90 cây Sa mộc
dầu trưởng thành. Các khu vực có phân bố Sa mộc dầu tại Hà Giang chủ
yếu ở xã vùng cao núi đất của 3 huyện Vị Xuyên, Hoàng Su Phì và Quản
Bạ gồm: Xã Lao Chải, Xín Chải, Cao Bồ, Thượng Sơn, Nậm Ty, Bản Péo,
Tả Sủ Choóng, Túng Sán, Nậm Dịch, Hồ Thầu và Nam Sơn. Cụ thể tại
thôn Hóa Chéo Phìn xã Tả Sử Chóong (Hoàng Su Phì) còn 3 cây, trong đó
một cây to cao khoảng 40m, đường kính 70cm; một cây nhỏ hơn khoảng 30
tuổi, đường kính 40cm trong vườn nhà và một cây rất to nằm gần đỉnh Gió
Chéo Phìn trong rừng già thuộc quản lý của xã
Đặc điểm sinh thái:
Sa mộc dầu ưa khí hậu ôn hòa, ít tháng rét quá và cũng không có
tháng quá nóng, thích hợp ở nhiệt độ trung bình năm từ 16-190C.
Lượng mưa từ 1400-1900mm/năm, độ ẩm không khí của các tháng
trong năm phải trên 75%,vùng có nhiều sương mù và ánh sáng tán xạ. Sa
mộc dầu ưa đất sâu ẩm, thoát nước, độ PH >5, nhiều mùn, nói chung đất
14
còn tính chất đất rừng,Ưa đất phát triển trên đá mẹ phiến thạch có tầng dày
từ 0,7-0,8m trở lên. Là cây ưa sáng, nhưng lúc nhỏ cũng cần có tán che, Sa
mộc dầu mọc tương đối nhanh so với nhũng loại cây lá kim khác, tỉa cành
tự nhiên tốt.
Giá trị kinh tế:
Sa mu dầu là nguồn gen quí hiếm được phân hạng ở cấp VU A1adC1
trong Sách Đỏ Việt Nam năm 2007 và xếp nhóm 2 trong danh lục thực vật
rừng động vật rừng nguy cấp quí hiếm của Nghị định số 32 của Chính phủ.
Loài cây này không chỉ có ý nghĩa về mặt khoa học mà còn có giá trị
kinh tế rất cao.
Gỗ Sa Mộc Dầu là loại bền, ít mối mọt, có hoa vân, màu sắc rất đẹp và
rất được ưa dùng để làm các đồ thủ công mỹ nghệ, làm các vật dụng trong
gia đình, làm nhà.
Cây thường được trồng để phục hồi rừng, để làm cây cảnh. cất tinh
dầu. Tinh dầu dùng để chữa trị các vết thương và đụng giập, sây sát, thâm
tím, đau thấp khớp.
2.5.Tổng quan khu cực nghiên cứu
2.5.1. Điều kiện của khu vực nghiên cứu
* Vị trí địa lý
Đề tài được tiến hành tại vườm ươm trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng thành phố Thái Nghuyên căn cứ vào
bản đồ địa lý Thành Phố Thái Nguyên thì vị trí địa lý của trường như sau.
- Phía bắc giáp với phường Quán Triều
- Phía nam giáp với phường Thịnh Đán
- Phía tây giáp với xã Phúc Hà
- Phía đông giáp với khu dân cư trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
* Địa hình
Địa hình của xã chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao. Độ dốc trung
bình 10-150, độ cao trung bình 50-70m, địa hình thấp dần từ tây xuống
đông nam.
15
Vườn ươm khoa lâm nghiệp thuộc trung tâm thực nghiệm của trường
Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.Nằm ở khu vực chân đồi,hầu hết đất ở
đây là đất Feralit phát triển trên sa thạch. Do vườn ươm mới chuyển về
đây nên đất lấy để hoạt động đóng bầu gieo cây là đất tầng A ở đồi tương
đối tốt.Theo kết quả phân tích mẫu đất của trường thì chúng ta có thể
nhận thấy:
- Độ pH của đất thấp chứng tỏ đất ở đây chua
- Đất nghèo mùn,hàm lượng N, P205 ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất
Chỉ tiêu dễ tiêu /100g đất
Chỉ tiêu
Mùn
N
P205
K2 0
N
P205
K2 0
PH
1-10
1.776 0.024
0.241
0.035
3.64
4.56
0.90
3.5
10-30
0.670 0.058
0.211
0.060
3.06
12
0.44
3.9
30-60
0.711 0.034
0.131
0.107
0.107
3.04
3.05
3.7
(Nguồn:Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL Thái Nhuyên)
*Đặc điểm khí hậu thủy văn
Theo số liệu quan trắc của Trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên cho
thấy Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc - Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,
thời tiết chia làm 4 mùa; Xuân - Ha - Thu - Đông, song chủ yếu là 2 mùa
chính; Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô
từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, cụ thể:
- Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.588 giờ. Tháng 5 - 6 có số giờ nắng
nhiều nhất (khoảng 170 - 180 giờ).
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 250C. Chênh lệch
nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 - 50C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 39oC,
nhiệt độ thấp tuyệt đối là 13oC.
16
- Lượng mưa: Trung bình năm khoảng 2007 mm/năm, tập trung chủ
yếu vào mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9)chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó
tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất.
- Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí
nhìn chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng
7 (mùa mưa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô)là 70%. Sự
chênh lệch độ ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng 10 - 17%.
- Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa
Đông Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã
Quyết Thắng nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh
hưởng trực tiếp của bão.
*Hiện trạng vườn ươm
Do vườn ươm được chuyển về từ lâu ( 2009) nên thành phần số lượng
cây nhiều,và rất phong phú,đa dạng nhìn chung vườn ươm có quy mô khá
rộng. Cây trong vườn chủ yếu la cây: Keo,Lát hoa. Mở và dâm hom một số
lọai cây ăn quả như: Cam,Quýt,Bưởi ... Vườn ươm có hệ thống tưới tiêu
đầy dủ và các dụng cụ phục vụ cho công tác gieo ươm đầy đủ đáp ứng chủ
yếu cho công tác dèn nghề và thực tập của sinh viên trong trường. Giao
thông thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển cây.