Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Hoàn thiện công tác tự chủ tài chính tại các cục trực thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.53 KB, 90 trang )

1

Lêi cam ®oan
Tôi xin cam đoan bản luận văn “Hoàn thiện công tác tự chủ tài chính
tại các Cục trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn” là công
trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận
văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng./.
Tác giả của luận văn

Đặng Thị Luân

CHỮ VIẾT TẮT


2

CQHCNN
NN và PTNT
QLHC
NSNN
HCTH
CBVC
CBVC LĐ
CBCNVC
KBNN

Cơ quan hành chính nhà nước
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Quản lý hành chính
Ngân sách nhà nước
Hành chính tổng hợp


Cán bộ viên chức
Cán bộ viên chức lao động
Cán bộ công nhân viên chức
Kho bạc nhà nước

MỤC LỤC


1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách nền hành chính nhà nước là một vấn đề nhận được rất nhiều sự
quan tâm của Đảng, Nhà nước và của toàn xã hội. Nó cũng là một chủ trương
lớn của Chính phủ trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế mà cụ thể
hoá là việc Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010; 2011-2020 với một hệ thống các
giải pháp và những bước đi cụ thể, đó là: Cải cách thể chế hành chính; cải cách
thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính
công. Trong những năm qua, công cuộc cải cách hành chính đã đạt được những
kết quả nhất định và cùng với đó là tài chính công đang được đổi mới, hoàn
thiện và ngày càng phù hợp hơn. Sự ra đời của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ
quan nhà nước và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006
của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập là
một bước thay đổi lớn công tác quản lý thu chi ngân sách nhà nước và sử dụng
tài sản nhà nước, đồng thời phân biệt rõ hơn công tác tài chính cho các cơ quan
hành chính và các đơn vị sự nghiệp, nâng cao tính chủ động sáng tạo và trách

nhiệm trong hoạt động của các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Các Trồng trọt, Cục Chăn nuôi và Cục Chế biến, Thương mại nông lâm
thủy sản và nghề muối là cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực trồng trọt,
chăn nuôi, chế biến, thương mại trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn nên việc sử dụng nguồn lực tài chính phục vụ cho hoạt động của
các Cục là điều tất yếu. Tuy nhiên những kết quả đạt được từ khi triển khai


2

công tác tự chủ tại các Cục mới chỉ là ban đầu và do đó rất cần có những
nghiên cứu sâu để đánh giá một cách toàn diện, khách quan về kết quả đạt
được và tồn tại, hạn chế, từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác tự
chủ tại đơn vị. Từ thực tế khách quan đó, việc nghiên cứu các giải pháp hoàn
thiện công tác tự chủ tài chính của các Cục là một yêu cầu cần thiết.
Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác tự chủ tài chính
tại các Cục trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn” làm đề tài
nghiên cứu của luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề cơ bản vể công tác quản lý tài chính
đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cả về lý luận và thực tiễn,
nghiên cứu thực trạng quản lý và sử dụng kinh phí tại các Cục, luận văn đề
xuất giải pháp hoàn thiện công tác tự chủ tài chính tại các Cục trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, góp phần nâng cao hiệu quả công tác tài
chính tại Bộ trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn cơ bản nhằm hoàn thiện công
tác tự chủ tài chính của Bộ NN và PTNT quản lý hành chính nhà nước.
- Đánh giá thực trạng công tác tự chủ tài chính tại các Cục của Bộ NN
và PTNT.

- Đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác tự chủ tài chính tại các Cục.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý hành
chính nhà nước, về đơn vị sự nghiệp có thu và công tác quản lý tài chính của
các cơ quan này.


3

- Đánh giá thực trạng công tác chủ tài chính tại các Cục, Chăn nuôi và
Chế biến: những mặt được, những mặt còn tồn tại và nguyên nhân, những khó
khăn mà đơn vị gặp phải khi triển khai công tác tự chủ tài chính
- Đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác tự chủ tài chính tại các Cục.
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác tự chủ tài chính tại các Cục trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng kinh phí hành chính cũng như công tác
quản lý và tổ chức thu chi hoạt động của đơn vị sự nghiệp trực thuộc các
Cục. Hoàn thiện công tác tự chủ tài chính tại Cục trực thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn giai đoạn 2010-2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp thống kê kết hợp
với phương pháp so sánh, tổng hợp, hệ thống hoá, mô hình hoá nhằm phân
tích tình hình thực tế để rút ra kết luận và định hướng phát triển.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về tự chủ tài chính đối với cơ quan
hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp có thu
Chương 2: Thực trạng công tác tự chủ tài chính tại các Cục trực thuộc

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2010-2012
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác tự chủ tài chính tại các
Cục trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.


4

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. Tổng quan về tự chủ tài chính tại các cơ quan hành chính Nhà nước và
đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1. Cơ quan hành chính Nhà nước
Bộ máy nhà nước là một chỉnh thể thống nhất, được tạo thành bởi các
cơ quan nhà nước. Bộ máy nhà nước Việt Nam gồm bốn hệ thống cơ quan
hành chính: cơ quan lập pháp, cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan toà án
và cơ quan kiểm sát.
Luật Việt Nam đặt vai trò của cơ quan lập pháp rất lớn, mà ở đó Quốc
hội không chỉ thiết lập ra các hệ thống cơ quan khác mà còn là cơ quan chỉ
đạo, giám sát chung. Tuy nhiên, cơ quan chấp hành của Quốc hội là Chính
phủ (cơ quan hành chính nhà nước cao nhất), có vai trò rất quan trọng trong
việc quản lý nhà nước và thực thi các văn bản mà Quốc hội ban hành, là cơ
quan đứng đầu thực hiện chức năng hành pháp.
Cơ quan hành chính là cơ quan thực hiện quyền hành pháp của Nhà
nước. Đó là cơ quan quản lý chung hay từng mặt công tác, có trách nhiệm vụ
chấp hành pháp luật và chỉ đạo thực hiện chủ trương, kế hoạch của Nhà nước.
Như vậy, cơ quan hành chính nhà nước (CQHCNN) là một loại cơ
quan trong bộ máy nhà nước được thành lập theo hiến pháp và pháp luật, để
thực hiện quyền lực nhà nước- quyền hành pháp, bao gồm chức năng lập quy
và chức năng hành chính. CQHCNN có chức năng quản lý hành chính nhà

nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước


5

Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành bộ máy nhà
nước, trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà nước cung
cấp, có phương tiện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành - điều hành, có
cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định, do vậy
CQHCNN cũng mang đầy đủ các đặc điểm chung của cơ quan nhà nước.
Một là, CQHCNN hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, được tổ
chức và hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Tính quyền lực nhà
nước thể hiện ở chỗ: CQHCNN là một bộ phận của bộ máy nhà nước;
CQHCNN nhân danh nhà nước khi tham gia vào các quan hệ pháp luật nhằm
thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý.
Hai là, mỗi CQHCNN đều hoạt động dựa trên những quy định của pháp
luật, có chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền nhất định và có những mối quan hệ
phối hợp trong thực thi công việc được giao. Hệ thống CQHCNN có cơ cấu, tổ
chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định.
Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của CQHCNN do pháp luật quy
định đó là tổng thể những quyền và nghĩa vụ cụ thể mang tính quyền lực,
được nhà nước trao cho để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình, cụ thể:
Các cơ quan nhà nước được tổ chức, hoạt động trên cơ sở pháp luật và để
thực hiện pháp luật; Trong quá trình hoạt động có quyền ban hành các quyết
định hành chính thể hiện dưới hình thức là các văn bản pháp quy và các văn
bản cá biệt; được thành lập theo quy định của Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh
hoặc theo quyết định của CQHCNN cấp trên; được đGặt dưới sự kiểm tra,
giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước các cấp và báo cáo hoạt động trước
cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp; Có tính độc lập và sáng tạo trong tác

nghiệp điều hành nhưng theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc quyền
lực phục tùng.


6

Ba là, về mặt thẩm quyền thì CQHCNN được quyền đơn phương ban
hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính và văn bản đó có hiệu lực bắt
buộc đối với các đối tượng có liên quan; CQHCNN có quyền áp dụng các
biện pháp cưỡng chế đối với các đối tượng chịu sự tác động, quản lý của
CQHCNN.
Ngoài những đặc điểm chung nêu trên, CQHCNN còn có những đặc
điểm riêng như sau:
Thứ nhất, CQHCNN có chức năng quản lý hành chính nhà nước, thực
hiện hoạt động chấp hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,
trong khi đó các cơ quan nhà nước khác chỉ tham gia vào hoạt động quản lý
trong phạm vi, lĩnh vực nhất định.
Thứ hai, CQHCNN nói chung là cơ quan chấp hành, điều hành của cơ
quan quyền lực nhà nước. Thẩm quyền của các CQHCNN chỉ giới hạn trong
phạm vi hoạt động chấp hành, điều hành. Hoạt động chấp hành- điều hành hay
còn gọi là hoạt động quản lý hành chính nhà nước là phương diện hoạt động
chủ yếu của CQHCNN. Điều đó có nghĩa là CQHCNN chỉ tiến hành các hoạt
động để chấp hành Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của cơ quan quyền
lực nhà nước trong phạm vi hoạt động chấp hành, điều hành của nhà nước.
Các CQHCNN đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào cơ quan
quyền lực nhà nước, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan
quyền lực nhà nước cấp tương ứng và chịu trách nhiệm báo cáo trước cơ quan
đó. Các CQHCNN có quyền thành lập ra các cơ quan chuyên môn để giúp
cho CQHCNN hoàn thành nhiệm vụ.
Thứ ba, CQHCNN là hệ thống cơ quan có mối liên hệ chặt chẽ, thống

nhất. CQHCNN là một hệ thống cơ quan được thành lập từ trung ương đến cơ
sở, đứng đầu là Chính phủ, tạo thành một chỉnh thể thống nhất, được tổ chức


7

theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc nhau về tổ chức và
hoạt động nhằm thực thi quyền lực quản lý hành chính nhà nước.
Hầu hết các CQHCNN đều có hệ thống các đơn vị cơ sở trực thuộc.
Các đơn vị, cơ sở của bộ máy hành chính nhà nước là nơi trực tiếp cung ứng
các dịch vụ hành chính công cho xã hội.
Thứ bốn, hoạt động của CQHCNN mang tính thường xuyên, liên tục và
tương đối ổn định; là cầu nối đưa đường lối, chính sách pháp luật vào cuộc
sống. Tất cả các CQHCNN có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là mối quan
hệ trực thuộc trên- dưới, trực thuộc ngang- dọc, quan hệ chéo.. tạo thành một
hệ thống thống nhất mà trung tâm chỉ đạo là Chính phủ.
Thứ năm, CQHCNN có chức năng quản lý nhà nước dưới hai hình thức:
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản cá biệt trên cơ sở Hiến
pháp, Luật, Pháp lệnh và các văn bản của các CQHCNN cấp trên nhằm chấp
hành, thực hiện các văn bản đó; mặt khác trực tiếp chỉ đạo, điều hành, kiểm tra,
hoạt động của các CQHCNN dưới quyền và các đơn vị cơ sở trực thuộc của
mình, CQHCNN là chủ thể cơ bản, quan trọng nhất của Luật Hành chính.
1.1.2. Đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp là những đơn vị do Nhà nước thành lập hoặc cho phép
thành lập để thực hiện các hoạt động sự nghiệp, những hoạt động này nhằm
duy trì và bảo đảm sự hoạt động bình thường của xã hội, mang tính chất phục
vụ lợi ích chung của xã hội là chủ yếu, không đặt mục tiêu lợi nhuận lên trên.
Tùy theo yêu cầu quản lý hoặc mục đích nghiên cứu người ta có thể phân
chia các đơn vị sự nghiệp thành các loại khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi
của báo cáo này, tác giả tập trung nghiên cứu về đơn vị sự nghiệp có thu.

Đơn vị sự nghiệp có thu là những tổ chức do Nhà nước thành lập nhằm
duy trì và đảm báo sự hoạt động bình thường của xã hội, mang tính chất phục


8

vụ là chủ yếu, không vì mục đích lợi nhuận. Trong quá trình hoạt động các
đơn vị này được Nhà nước cho phép thu các loại phí, lệ phí để bù đắp một
phần hay toàn bộ chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ viên chức và bổ
sung tái tạo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị.
Đơn vị sự nghiệp có thu có nguồn thu thường xuyên từ hoạt động sự
nghiệp bởi vậy nó khác với cơ quan quản lý hành chính ở chỗ mang lại nguồn
thu cho ngân sách nhà nước và được tự chủ về mặt tài chính.
1.1.2.1 Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phân loại để
thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động);
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động);
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn
thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách
nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do
ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
1.1.2.2 Đặc điểm công tác tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu
- Được tự chủ tài chính, được chủ động bố trí kinh phí để thực hiện
nhiệm vụ, được ổn định kinh phí hoạt động thường xuyên do Ngân sách Nhà
nước cấp đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí theo định kỳ 3 năm và
hàng năm được tăng thêm theo tỷ lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định



9

- Được vay tín dụng ngân hàng hoặc Quỹ hỗ trợ phát triển để mở rộng
nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ và tự chịu
trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.
- Được quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo quy định đối với đơn vị
hành chính sự nghiệp. Đối với tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, cung ứng
dịch vụ thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo chế độ áp dụng cho các
doanh nghiệp nhà nước. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu do
thanh lý tài sản cố định thuộc Ngân sách nhà nước được để lại đầu tư tăng
cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị của đơn vị.
- Được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc phản ánh các
khoản thu chi của hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ; mở tài khoản dự toán
tại kho bạc để phản ánh các khoản kinh phí thuộc Ngân sách nhà nước.
- Được chủ động sử dụng biên chế được cấp có thẩm quyền giao; sắp
xếp và quản lý lao động phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị theo
Pháp lệnh cán bộ, công chức và chủ trương tinh giảm biên chế của Nhà nước.
Những người thuộc diện tinh giảm biên chế được hưởng chế độ, quyền lợi do
nhà nước quy định.
- Được chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội
bộ, để bảo đảm hoạt động thường xuyên cho phù hợp với hoạt động đặc thủ
của đơn vị và tăng cường công tác quản lý, sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu
quả trên cơ sở định mức kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của
Nhà nước.
- Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có quyền quyết định một số mức chi
quản lý, chi hoạt động đối với các khoản chi thường xuyên trên cơ sở các
nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, cụ thể như sau:



10

+ Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thì Thủ trưởng đơn vị được
quyết định mức chi quản lý và chi nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
+ Đối với đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động thì Thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt
động nghiệp vụ, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định.
- Hàng năm căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, sau khi trang trải
các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác (nếu có) theo quy định cho
ngân sách nhà nước, phần chênh lệch thu lớn hơn chi, đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động trích lập các quỹ và chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.
- Khi Nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương
tối thiểu hoặc thay đổi định mức, chế độ về tài chính thì các đơn vị sự nghiệp
phải bảo đảm tự trang trải các khoản chi tăng thêm theo chính sách, chế độ
mới từ các nguồn thu sự nghiệp, các khoản tiết kiệm chi và các quỹ của đơn vị.
1.2. Công tác tự chủ tài chính tại CQHCNN, đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1. Một số khái niệm
- Tự chủ là mối quan hệ giữa quyền và trách nhiệm của một bên là cấp
quản lý và một bên là cấp bị quản lý. Trên cơ sở pháp luật, cấp quản lý trao
quyền cho các chủ thể bị quản lý và nhờ đó mà các chủ thể bị quản lý sẽ thực
sự chủ động trong điều hành công việc của mình, phát huy được tính sáng tạo
và năng động trong quản lý cũng như thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn.
- Tự chủ bao gồm có 3 lĩnh vực quan trọng sau:
+ Tự chủ về quản lý chuyên môn, thực hiện nhiệm vụ;



11

+ Tự chủ về quản lý nhân sự, bộ máy;
+ Tự chủ về quản lý tài chính.
Công tác chế tự chủ là các chủ thể có quyền “tự quyết” thực sự, được
quyền hành động trong khuôn khổ pháp luật, tăng tính chủ động và năng động
của chủ thể hành động. Nhà nước trao quyền tự chủ cho các đơn vị bằng các
hình thức của lý thuyết trao quyền và uỷ quyền nhưng không làm giảm quyền
lực thực thụ của Nhà nước trong quản lý.
- Tự chủ tài chính là một công tác mà các chủ thể bị quản lý có quyền
“tự quyết”, được quyền hành động trong khuôn khổ của pháp luật đối với các
hoạt động tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính của mình.
1.2.2. Nội dung cơ bản về tự chủ tài chính
1.2.2.1 Tự chủ tài chính ở các cơ quan hành chính nhà nước
Khoản kinh phí quản lý hành chính giao cho các CQHCNN để thực
hiện chế độ tự chủ được xác định và giao hàng năm trên cơ sở biên chế được
cấp có thẩm quyền giao, kể cả biên chế dự bị (nếu có) và định mức phân bổ
NSNN tính trên biên chế và các khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù theo
chế độ quy định và tình hình thực hiện dự toán năm trước.
a) Kinh phí quản lý hành chính giao cho cơ quan thực hiện chế độ tự
chủ từ các nguồn sau:
- Ngân sách nhà nước cấp;
- Các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định;
- Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Kinh phí quản lý hành chính của các cơ quan thực hiện chế độ tự chủ
được xác định và giao hàng năm cụ thể như sau:
- Kinh phí ngân sách nhà nước cấp:



12

Mức kinh phí ngân sách nhà nước cấp thực hiện chế độ tự chủ được xác
định trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao, kể cả biên chế
dự bị (nếu có), định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước tính trên
biên chế, các khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù theo chế độ quy định và
tình hình thực hiện dự toán năm trước.
Định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho các Bộ, Cơ
quan trung ương do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Định mức phân bổ
ngân sách nhà nước đối với cơ quan thuộc các Bộ, các cơ quan trung ương do
Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan trung ương quy định trên cơ sở cụ thể hoá
định mức phân bổ dự toán chi ngân sách do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước đối với cơ quan
thuộc địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quyết định.
- Phần thu phí, lệ phí được để lại để trang trải chi phí cho hoạt động thu
và các khoản thu khác:
+ Trường hợp cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được cấp có thẩm quyền
giao thu phí, lệ phí thì việc xác định mức phí, lệ phí được trích để lại bảo đảm
hoạt động phục vụ thu căn cứ vào các văn bản do cơ quan có thẩm quyền quy
định (trừ số phí, lệ phí được để lại để mua sắm tài sản cố định và các quy định
khác, nếu có);
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
Điều chỉnh kinh phí quản lý hành chính được giao thực hiện chế độ tự chủ
- Kinh phí quản lý hành chính giao thực hiện chế độ tự chủ được điều
chỉnh trong các trường hợp:
+ Do điều chỉnh nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền;


13


+ Do điều chỉnh biên chế hành chính theo quyết định của cấp có thẩm
quyền
+ Do nhà nước thay đổi chính sách tiền lương, thay đổi định mức phân
bổ dự toán ngân sách, điều chỉnh tỷ lệ phân bổ ngân sách nhà nước cho lĩnh
vực quản lý hành chính.
- Khi có phát sinh các trường hợp làm thay đổi mức kinh phí ngân sách
nhà nước giao để thực hiện chế độ tự chủ; cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có
văn bản đề nghị bổ sung, điều chỉnh dự toán kinh phí, giải trình chi tiết các
yếu tố làm tăng, giảm dự toán kinh phí gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (trường hợp không phải là cơ quan dự toán
cấp I) xem xét, tổng hợp dự toán của các đơn vị cấp dưới trực thuộc gửi đơn
vị dự toán cấp I. Cơ quan ở Trung ương và địa phương (đơn vị dự toán cấp I)
xem xét, dự toán do các đơn vị trực thuộc lập, tổng hợp và lập dự toán chi
ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính cùng cấp để
trình cấp có thẩm quyền quyết định.
b) Nội dung chi kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ:
- Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: Tiền lương, tiền công, phụ cấp
lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các
khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định;
- Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi phí thuê mướn, chi vật tư văn
phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc;
- Chi hội nghị, công tác phí trong nước, chi các đoàn đi công tác nước
ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam;
- Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn;
- Các khoản chi đặc thù của ngành, chi may sắm trang phục (theo quy
định của cơ quan có thẩm quyền);


14


- Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư, sửa chữa
thường xuyên tài sản cố định;
- Các khoản chi có tính chất thường xuyên khác;
- Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định.
Trong phạm vi kinh phí được giao, thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ
tự chủ có quyền hạn và trách nhiệm:
- Chủ động bố trí, sử dụng kinh phí theo các nội dung, yêu cầu công
việc được giao cho phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ, bảo đảm tiết kiệm và có
hiệu quả;
- Được quyết định mức chi cho từng nội dung công việc phù hợp với
đặc thù của cơ quan nhưng không được vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định (trong
trường hợp quy định khung mức chi thì không được vượt quá mức chi cụ thể
do Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan ở trung ương hoặc Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định).
Việc quyết định các mức chi được quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị. Khi xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, cơ quan thực hiện chế độ
tự chủ phải căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành, tình hình thực hiện của các Vụ, Cục,
Phòng, Ban trong thời gian qua, khả năng nguồn kinh phí được giao để quy
định. Mức chi, chế độ chi, tiêu chuẩn định mức trong Quy chế chi tiêu nội bộ
không được vượt quá chế độ, định mức, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành. Trường hợp Quy chế chi tiêu nội bộ cơ quan xây dựng
vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì
cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan tài chính có trách nhiệm yêu cầu cơ
quan ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ điều chỉnh lại cho phù hợp.


15


Đựợc chuyển kinh phí giao tự chủ cuối năm chưa sử dụng hết sang năm
tiếp tục sử dụng.
Sử dụng các khoản phí, lệ phí được để lại theo đúng nội dung chi,
không được vượt quá mức chi do cơ quan có thẩm quyền quy định.
c) Sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được:
- Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ công
việc được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thực tế thấp hơn dự
toán kinh phí quản lý hành chính được giao thực hiện chế độ tự chủ thì phần
chênh lệch này được xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được.
Khoản kinh phí đã được giao nhưng chưa hoàn thành công việc trong năm
phải được chuyển sang năm sau để hoàn thành công việc đó, không được xác
định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được.
- Kinh phí tiết kiệm được sử dụng cho các nội dung sau:
+ Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức theo hệ số tăng thêm quỹ
tiền lương nhưng tối đa không quá 1,0 (một) lần so với mức tiền lương cấp
bậc, chức vụ do Nhà nước quy định;
+ Chi khen thưởng cho tập thể và cá nhân có thành tích;
+ Chi cho các hoạt động phúc lợi trong cơ quan;
+ Chi trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động kể cả những trường
hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức;
+ Chi thêm cho người lao động khi thực hiện tinh giản biên chế;
+ Trường hợp xét thấy khả năng kinh phí tiết kiệm không ổn định, cơ
quan thực hiện chế độ tự chủ có thể trích một phần số tiết kiệm được để lập
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.


16

Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định việc sử dụng

kinh phí tiết kiệm theo các nội dung nêu trên sau khi thống nhất với tổ chức
công đoàn và được công khai trong toàn cơ quan.
+ Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức :
Cách xác định:
Trong phạm vi nguồn kinh phí tiết kiệm được, cơ quan thực hiện chế độ
tự chủ được áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1,0 (một)
lần so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định đề trả thu nhập
tăng thêm cho cán bộ công chức. Quy tiền lương tăng thêm cho cán bộ công
chức. Qũy tiền lương trả thu nhập tăng thêm được xác định theo công thức:
QTL=Lmin x K1 x (K2+K3) x L x 12 tháng
Trong đó
QTL: Qũy tiền lương, tiền công của cơ quan được phép trả tăng thêm
tối đa trong năm
Lmin: là mức lương tối thiểu chung (đồng/tháng) hiện hành do nhà
nước quy định;
K1: la hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lương tối thiểu của đơn vị được
xác định theo kết quả công việc (tối đa không quá 1,0 lần);
K2: là hệ số lương cấp bậc chức vụ bình quân của cơ quan;
K3: là hệ số phụ cấp lương bình quân của cơ quan.
Hệ số phụ cấp lương bình quân để xác định quỹ tiền lương, tiền công
trả thu nhập tăng thêm tối đa nêu trên bao gồm các khoản phụ cấp tính theo
lương tối thiểu và các khoản phụ cấp tính lương cấp bậc, chức vụ của các đối
tượng được hưởng được trả hàng tháng cùng với tiền lương tháng theo quy
định. Không bao gồm các loại phụ cấp không được xác định cùng với trả tiền
lương hàng tháng như: Phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp trực.


17

L: là số biên chế bao gồm cả số lao động hợp đồng trả lương theo thang

bảng lương do nhà nước quy định.
Quỹ tiền lương, tiền công năm của cơ quan để tính trả thu nhập tăng
thêm nêu trên không bao gồm khoản tiền công trả theo hợp đồng vụ việc.
- Trả thu nhập tăng thêm:
Việc trả thu nhập tăng thêm cho từng người lao đọng bảo đảm theo
nguyên tắc gắn với chất lượng và hiệu quả công việc; người nào, bộ phận nào
có thành tích đóng góp để tiết kiệm chi, có hiệu suất công tác cáo thì được trả
thu nhập tăng thêm cao hơn. Mức chi trả cụ thể do Thủ trưởng cơ quan quyết
định sau khi thống nhất ý kiến với tổ chức công đoàn cơ quan.
- Tạm chi trước thu nhập tăng thêm:
+ Để động viên cán bộ công chức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, thực
hành tiết kiệm chống lãng phí; căn cứ tình hình thực hiện của quý trước, nếu
xét thấy cơ quan có khả năng tiết kiệm được kinh phí; Thủ trưởng cơ quan
căn cứ vào số kinh phí có thể tiết kiệm được để quyết định tạm chi trước thu
nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức trong cơ quan theo quý. Mức tạm chi
hàng quý tối đa không quá 60% quỹ tiền lương một quý của một cơ quan.
+ Vào quý 4 hàng năm, sau khi xác định chính xác số kinh phí tiết kiệm
được sẽ xem xét điều chỉnh lại chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ chông
chức, bảo đảm không được vượt quá số kinh phí thực tế tiết kiệm được trong
năm. Trường hợp cơ quan đã chi quá số tiết kiệm được, sẽ phải giảm trừ vào
số tiết kiệm của năm sau.
* Ngoài kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ,
hàng năm cơ quan thực hiện chế độ tự chủ còn được ngân sách nhà nước bố
trí kinh phí (kinh phí không thực hiện tự chủ) thực hiện một số nhiệm vụ theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền giao, gồm:


18

- Chi sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định,

- Chi đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế, vốn đối ứng các dự án
theo hiệp định (nếu có);
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền
giao sau thời điểm cơ quan đã được giao kinh phí thực hiện chế độ tự chủ;
- Kinh phí bố trí để thực hiện các nhiệm vụ đặc thù như: Kinh phí hỗ
trợ, bồi dưỡng, phụ cấp cho tổ chức, cá nhân ngoài cơ quan theo quy định;
- Kinh phí tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế lớn được bố trí kinh
phí riêng.
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế.
- Kinh phí đào tạo cán bộ, công chức.
- Kinh phí nghiên cứu khoa học.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo dự án được duyệt.
Việc phân bổ, quản lý, sử dụng các khoản kinh phí và vốn đầu tư xây dựng cơ
bản được giao nêu trên thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
1.2.2.2. Tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có thu
a) Nguồn thu của đơn vị sự nghiệp có thu
Một là kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm
vụ đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối
nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong
phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;


19

- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà
nước quy định (nếu có);
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
Hai là nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật;
- Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả
năng của đơn vị, cụ thể:
+ Sự nghiệp giáo dục và đào tạo: Thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ
chức trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
thực hành thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa
học và công nghệ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
+ Sự nghiệp Y tế, đảm bảo xã hội: Thu từ các hoạt động dịch vụ về
khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y tế dự phòng, đào tạo, nghiên cứu


20

khoa học với các tổ chức; cung cấp các chế phẩm từ máu, vắc xin, sinh phẩm;
Thu từ các hoạt động cung ứng lao vụ (giặt là, ăn uống, phương tiện đưa, đón
bệnh nhân, khác); thu từ các dịch vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng lọc máu

và các khoản thu các theo quy định của pháp luật.
+ Sự nghiệp văn hóa, thống tin: Thu từ bán bé các buổi biểu diễn, vé xem
phim, các hợp đồng biều diễn với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước:
cung ứng dịch vụ in tráng lồng tiếng, phục hồi phim; thu từ các hoạt động
đăng, phát quảng cáo trên baó, tạp chí, xuất bản, phát nhanh truyền hình; thu
phát hành báo chí, thông tin cổ động và các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật.
+ Sự nghiệp Thể dục, thể thao: Thu hoạt động dịch vụ sân bãi, quảng
cáo, bản quyền phát thanh truyền hình và các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
+ Sự nghiệp kinh tế: Thu tư vấn, thiết kế, quy hoạch, dịch vụ nông lâm,
thủy lợi, thủy sản, giao thông, công nghiệp, xây dựng, địa chính, địa chất và
các ngành khác; các khoản thu khác theo quy định của pháp luạt
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
Ba là nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
Bốn là nguồn khác, gồm:
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ,
viên chức trong đơn vị;
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
* Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động và đơn vị tự đảm bảo
một phần chi phí hoạt động được tự chủ về các khoản thu, mức thu:


21

+ Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí,
lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị

căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để
quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối
tượng, nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền
quy định.
Đơn vị thực hiện chế độ miễn, giảm cho các đối tượng chính sách - xã
hội theo quy định của nhà nước.
+ Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng
thì mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
giá, thì mức thu được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài
chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.
+ Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được
quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp
chi phí và có tích luỹ.
b) Nội dung chi của đơn vị sự nghiệp có thu
Một là chi thường xuyên; gồm:
- Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao gồm:
Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; dịch vụ công cộng;
văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định


22

- Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí gồm:
Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho số lao động trực
tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa
chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định cho

công tác thu phí và lệ phí.
- Chi cho các hoạt động dịch vụ: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp
lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo
quy định hiện hành ; nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu hao tài sản cố
định; sửa chữa tài sản cố định; chi trả lãi tiền vay, lãi huy động theo hình thức vay
của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và
các khoản chi khác (nếu có).
Hai là chi không thường xuyên; gồm:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo
sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định;
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu
có);
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
- Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;


23

- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, mỗi một
loại đơn vị sự nghiệp có thu khác nhau được nhà nước giao cho những quyền
khác nhau đối với tự chủ về các khoản thu, mức thu cũng như tự chủ về sử
dụng các nguồn tài chính.

* Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động tự chủ về sử dụng nguồn tài chính
Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi quản lý, chi hoạt động
nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định; được ra quyết định phương thức khoán chi phí cho từng bộ phận,
đơn vị trực thuộc.
- Đối với đơn vị sự nghiệp do nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt
động, Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi quản lý, chi hoạt động
nghiệp vụ tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định.
1.3 Một số văn bản qui phạm thực hiện công tác tự chủ tài chính đối với
CQHCNN, đơn vị sự nghiệp có thu
Trong những năm qua, kinh phí NSNN dành cho lĩnh vực quản lý hành
chính nhà nước ngày càng tăng, nhưng vẫn còn khoảng cách so với nhu cầu
chi tiêu thực tế phát sinh tại các cơ quan nhà nước. Để giải quyết mâu thuẫn
này không thể chỉ thực hiện các biện pháp tăng chi NSNN, mà vấn đề đặt ra là
phải xây dựng được công tác quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn
lực dành cho các cơ quan nhà nước để bảo đảm mục tiêu, yêu cầu tăng cường
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, đồng thời thực hiện tiết
kiệm, chống lãng phí. Theo đó, Nhà nước đã ban hành chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các


×