Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại Công ty TNHH Vận tải Thương mại Hà Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.17 KB, 43 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG HÓA
1.1. Khái quát chung về hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu.
1.1.1. Một số khái niệm về giao nhận.
- Theo FIATA, dịch vụ giao nhận được coi là bất kỳ dịch vụ nào có liên quan
đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, đóng gói hay phân loại hàng hóa và dịch vụ,
phân phối hàng hóa thậm chí cả dịch vụ tư vấn hay các dịch vụ khác có liên quan
đến xuất nhập khẩu.
- Theo Luật Thương mại Việt Nam, dịch vụ giao nhận là hành vi thương mại
theo đó người làm dịch vụ giao nhận là người gửi hàng, tổ chức vận chuyển, lưu
kho, lưu bãi, làm các thủ tục khác liên quan để giao nhận theo sự ủy thác của chủ
hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác (của các
khách hàng). Mục tiêu của người giao nhận là đáp ứng các nhu cầu đó một cách
hiệu quả nhất.
Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế và sự tiến bộ kỹ thuật của
ngành vận tải mà dịch vụ giao nhận cũng được mở rộng hơn. Ngày nay người giao
nhận đóng vai trị quan trọng trong thương mại quốc tế và vận tải quốc tế. Người
giao nhận không chỉ làm các thủ tục hải quan, hoặc th tàu mà cịn cung cấp dịch
vụ trọn gói về tồn bộ q trình vận tải và phân phối hàng hoá. Ở các nước khác
nhau người kinh doanh dịch vụ giao nhận được gọi các tên gọi khác nhau: “Đại lý
hải quan” (Customs House Agent), “Môi giới hải quan” (Customs Broker), “Đại lý
thanh toán” (Clearing Agent), “Đại lý gửi hàng và giao nhận” (Shipping and
Forwarding Agent),” Người chuyên chở chính” (Principal Carrier),...
1.1.2. Tác dụng của giao nhận.
Cơng tác giao nhận có hai tác dụng chính là giảm chi phí vận tải và tạo điều
kiện cho người xuất nhập khẩu hoạt động có hiệu quả.
GVHD: Đỗ Thanh Tùng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777
1



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Trong mua bán ngoại thương, chi phí vận tải đóng một tỷ trọng tương đối
lớn trong giá trị của từng lô hàng, công tác giao nhận làm giảm chi phí vận tải nâng
cao tính cạnh tranh của hàng hóa. Người giao nhận có trình độ chuyên môn về vận
tải, biết tận dụng tối đa dung tích và trọng tải của cơng cụ và phương tiện tải, biết
kết hợp vận tải, giao nhận, xuất nhập khẩu và có quan hệ tốt với các tổ chức có liên
quan đến q trình vận tải hàng hóa như hải quan, đại lý tàu biển, bảo hiểm, …
Người giao nhận còn tạo điều kiện cho người xuất nhập khẩu hoạt động có
hiệu quả nhờ vào hoạt động giao nhận của mình. Người xuất nhập khẩu có thể sử
dụng kho của người giao nhận th từ đó giảm được chi phí xây dựng kho bãi. Nhà
xuất nhập khẩu có thể giảm được chi phí đào tạo nhân cơng, giảm các phịng ban
từ đó đơn giản hóa cơ cấu tổ chức, có điều kiện tập trung vào kinh doanh xuất nhập
khẩu nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa.
1.1.3. Vai trị của người giao nhận.
Ngày nay do sự phát triển của vận tải container, vận tải đa phương thức,
người giao nhận khơng chỉ làm đại lý, người uỷ thác mà cịn làm cung cấp dịch vụ
vận tải đóng vai trị như một Người chuyên chở (Carrier).
Người giao nhận đã làm chức năng và công việc của những người sau:
- Môi giới hải quan (Customs Broker).
Nhiệm vụ của người giao nhận lúc bấy giờ là làm thủ tục hải quan đối với
hàng nhập khẩu. Sau đó mở rộng hoạt động dịch vụ ra cả hàng xuất nhập khẩu và
dành chỗ chở hàng trong thương mại quốc tế hoặc lưu cước với các hãng tàu theo
sự uỷ thác của người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tuỳ thuộc vào hợp đồng mua
bán. Trên cơ sở được nhà nước cho phép, người giao nhận thay mặt người xuất
khẩu hoặc người nhập khẩu để khai báo, làm thủ tục hải quan như một môi giới hải
quan.

GVHD: Đỗ Thanh Tùng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777

2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Đại lý (Agent).
Người chuyên chở chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và
người chuyên chở như một đại lý của người gửi hàng. Người giao nhận nhận uỷ
thác từ chủ hàng hoặc người chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau
như: nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu kho trên cơ sở
hợp đồng uỷ thác.
- Người gom hàng (Cargo consolidator).
Trong ngành vận tải hàng hoá bằng container dịch vụ gom hàng là không thể
thiếu được nhằm biến lô hàng lẻ (LCL) thành lô hàng nguyên (FCL) để tận dụng
sức chở của container và giảm cước phí vận tải.
- Người chuyên chở (Carrier).

Ngày nay, trong nhiều trường hợp, người giao nhận lại đóng vai trò là người
chuyên chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký kết hợp đồng vận tải với chủ hàng
và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hoá từ một nơi này đến một nơi khác.
- Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO)
Trong trường hợp người vận tải cung cấp dịch vụ đi suốt hoặc còn gọi là vận
tải trọn gói từ cửa tới cửa “door to door”, thì người giao nhận đã đóng vai trị là
người vận đa phương thức (MTO). MTO cũng là người chuyên chở và phải chịu
trách nhiệm về hàng hoá trong suốt hành trình vận tải.
1.1.4. Phạm vi hoạt động của người giao nhận.
Thơng thường người giao nhận có thể thay mặt người gửi hàng (hoặc người
nhận hàng) lo liêụ quá trình vận chyển hàng hố qua các cơng đoạn cho đến tay
người nhận cuối cùng. Người giao nhận có thể làm dịch vụ một cách trực tiếp hoặc
thông qua đại lý hoặc thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
Nghiệp vụ giao nhận gồm những công tác sau đây :

-

Làm tư vấn cho khách hàng trong việc tổ chức chun mơn hóa.

GVHD: Đỗ Thanh Tùng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777
3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-

Ký kết hợp đồng chuyên chở với người vận tải.
- Nhận hàng từ chủ hàng giao cho người chuyên chở.
- Thu xếp chuyển tải hàng hóa.
- Nhận hàng từ người vận tải giao cho người giao nhận hàng.
- Tổ chức dỡ hàng hay ủy thác cho cảng dỡ hàng.
- Tổ chức chuyển tải hàng hóa.
- Làm thủ tục hải quan.
- Làm thủ tục kiểm nghiệm, kiểm dịch, kiểm tra chất lượng.
- Làm các chứng từ vận tải và các chứng từ về hàng hóa như: vận đơn hoặc lược
khai hàng hóa, giấy chứng nhận đóng gói.
- Gom hàng để sử dụng tốt trọng tải và dung tích của cơng cụ, phương tiện vận tải
góp phần giảm chi phí vận tải.
- Nhận hàng và lập các chứng từ để nhận hàng, khiếu nại và bảo lưu quyền khiếu
nại với các bên có liên quan đến tổn thất như giám định, COR, ROROC, dự kháng
- Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ.
- Thơng báo tình hình đi và đến của các phương tiện vận tải.
1.1.5. Quyền hạn và trách nhiệm của người giao nhận.
Như vậy, có thể phân biệt quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người

giao nhận khi đóng vai trị là người đại lý và khi đóng vai trị là người ủy thác. Ở
địa vị nào thì người giao nhận cũng phải chăm sóc chu đáo hàng hóa được ủy thác,
thực hiện đúng những chỉ dẫn của khách hàng về những vấn đề liên quan đến vận
tải hàng hóa. Họ khơng nhận trách nhiệm về tổn thất do lỗi của bên thứ ba miễn đã
biểu hiện quan tâm chu đáo trong việc lựa chọn bên thứ ba đó. Người giao nhận
thường đóng vai trị là bên chính khi đóng hàng lẻ gửi đi, khi kinh doanh dịch vụ
vận tải đa phương thức, khi đảm nhận tự vận chuyển hàng hoá hay nhận bảo quản
hàng hố trong kho của mình. Quyền hạn của người giao nhận khi đóng vai trị đại
GVHD: Đỗ Thanh Tùng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777
4


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
lý hay khi là bên chính trong việc hưởng giới hạn trách nhiệm cũng như trong việc
thực hiện quyền gửi hàng đều như nhau.
1.2. Quy trình giao nhận vận tải hàng hóa nhập khẩu.
1.2.1. Đăng ký tờ khai và khai báo hải quan.
Trước khi đến cơ quan hải quan làm thủ tục, công ty phải khai báo qua hải
quan điện tử trên mạng điện tử của hải quan. Người khai hải quan phải khai và nộp
tờ khai; nộp và xuất trình những chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Việc khai hải quan
được thực hiện theo mẫu tờ khai do Bộ Tài chính quy định.
Người khai hải quan khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng về tên và mã số hàng
hóa, đơn vị tính, số lượng, trọng lượng, chất lượng, xuất xứ, đơn giá, giá trị hải
quan, các loại thuế suất và các tiêu chí khác quy định tại tờ khai hải quan, tự tính
để xác định số thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.
Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu, người khai hải quan phải
nộp cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan. Bộ hồ sơ hải quan bao gồm chứng từ
sau:

-

Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu.
Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các chứng từ pháp lý có giá trị tương

đương hợp đồng (Sale contract) : 01 bản sao.
-

Vận đơn (Bill of lading) : 01 bản sao từ bản gốc hoặc bản chính của các vận đơn có
ghi chữ COPY. Tùy trường hợp cụ thể, bộ hồ sơ hải quan được bổ sung thêm các
chứng từ sau:
+ Hóa đơn thương mại (Commercial invoice) : 01 bản chính và 01 bản sao
+ Bảng kê chi tiết hàng hóa đối với hàng có nhiều chủng loại hoặc hàng
đóng gói khơng đồng nộp cho cơ quan Hải quan hồ sơ hải quan : 01 bản chính
+ Phiếu đóng gói (Packing list) : 01 bản chính
GVHD: Đỗ Thanh Tùng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777
5


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Giấy đăng kí kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hóa hoặc Giấy thông
báo miễn kiểm tra Nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền cấp trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc diện kiểm tra Nhà nước về
chất lượng: 01 bản chính.
+ Tờ khai giá trị hàng nhập khẩu trường hợp hàng thuộc diện phải khai tờ
khai giá trị hàng hóa: 01 bản chính.
+ Giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có
giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật: 1 bản chính (nhập khẩu một
lần)/01 bản sao (nhập khẩu nhiều lần).

+ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trường hợp chủ hàng yêu cầu được
hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt: 1 bản gốc và 1 bản sao.
+ Các chứng từ khác theo quy định pháp luật liên quan phải có.
1.2.2. Nhận phản hồi từ hệ thống hải quan.
Nếu doanh nghiệp có vi phạm các quy định về thuế thì sẽ khơng được phép
mở tờ khai và sẽ được hải quan thông báo rõ lý do tại sao không được phép mở tờ
khai.
Nếu doanh nghiệp được phép mở tờ khai thì hải quan sẽ tiếp tục tiến hành
kiểm tra sơ bộ hồ sơ hải quan về tính hợp lệ và sự đồng bộ của hồ sơ theo từng loại
hình nhập khẩu (bao gồm kinh doanh, đầu tư, gia công, sản xuất xuất khẩu, nhập
tái xuất, tái nhập). Nếu hồ sơ hợp lệ thì hải quan sẽ nhập thơng tin tờ khai vào hệ
thống máy tính. Sau đó, các thơng tin này sẽ tự động được xử lý và đưa ra lệnh
hình thức. Lệnh hình thức có mức độ khác nhau theo luồng xanh, vàng, đỏ của
hàng hóa.
- Luồng xanh: Doanh nghiệp có thể xuất trình một vài chứng từ theo yêu cầu
của cơ quan hải quan, nếu phù hợp thì được thơng quan trên tồn hệ thống. Doanh
nghiệp có thể đi lấy hàng.
GVHD: Đỗ Thanh Tùng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777
6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Luồng vàng: Doanh nghiệp phải xuất trình chứng từ do cơ quan hải quan u
cầu. Nếu các chứng từ khơng phù hợp, có nhiều sai sót thì cơ quan hải quan sẽ u
cầu kiểm tra thực tế. Trong trường hợp phù hợp thì quyết định thơng quan trên tồn
hệ thống.
- Luồng đỏ: Hải quan kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan và kiểm tra
thực tế hàng hóa trước khi thơng quan hàng hóa. Trường hợp phù hợp thì quyết
định thơng quan, khơng phù hợp thì chuyển lên lãnh đạo xem xét.

Sau đó cơng chức hải quan sẽ chuyển hồ sơ sang cho bộ phận tính thuế rồi
chuyển cho lãnh đạo đội và cuối cùng là lãnh đạo chi cục.
Lãnh đạo chi cục sẽ xem xét và quyết định lại lệnh hình thức và mức độ
kiểm tra. Việc xét duyệt này thể hiện trên Phiếu kiểm tra hình thức được quyết
định bởi máy tính, hải quan tiếp nhận tở khai và lãnh đạo chi cục trong đó ý kiến
của lãnh đạo chi cục là quyết định cuối cùng.
Nếu là hàng hóa luồng xanh và vàng thì sẽ được lãnh đạo chi cục ký thông
quan ngay sau khi hải quan chấp nhận việc kê khai phân luồng của doanh nghiệp.
Nếu là luồng đỏ thì chuyển cho lãnh đạo đội phân cơng kiểm hóa. Đội
trưởng sẽ quyết định tỉ lệ phần trăm kiểm hóa trong khoảng từ 5%, 10% đến 100%.
Nếu lãnh đạo hải quan chi cục đã chấp nhận miễn kiểm thì ra nhận lại tờ
khai tại quầy trả tờ khai, nộp lệ phí và nộp thuế nếu phải nộp thuế ngay. Cịn nếu
hàng hóa bị kiểm hóa thì cần xem trên bảng thông báo tên nhân viên hải quan chịu
trách nhiệm kiểm hóa và liên lạc với hai hải quan này.
1.2.3. Nhận lại tờ khai.
Nhân viên giao nhận nộp lệ phí và đóng thuế tại kho bạc nhà nước nếu phải
đóng thuế ngay.
Cuối cùng nhân viên giao nhận ký vào tờ khai và lấy lại tờ khai. Tờ khai được
lấy ra phải có đóng dấu mộc vn màu đỏ “Đã làm thủ thục hải quan” ở góc phải.
GVHD: Đỗ Thanh Tùng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777
7


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.2.4. Lấy hàng và vận chuyển cho người ủy thác.
Nhân viên giao nhận tiến hành thanh lý với hải quan giám sát cổng bằng
cách mang tờ khai có xác nhận “Đã làm thủ tục hải quan” cùng với phiếu xuất trình
cho hải quan cổng, hải quan bãi (kho). Hải quan cổng, bãi (kho) sẽ xem xét các
chứng từ trên và ký nhận, đóng dấu, ký tên.

Phiếu giao nhận container (EIR) sẽ được giao cho tài xế để xuất trình khi
đưa container ra cổng nhằm chứng tỏ người vận tải đã đưa đúng container như đã
làm thủ tục trên phiếu EIR ra khỏi cảng.
Sau khi đã hoàn tất thủ tục hải quan, nhân viên giao nhận sẽ cho tài xế chở
container về kho của chủ hàng. Sau khi đợi chủ hàng rút hàng khỏi container và
kiểm tra hàng hóa thì tài xế xe sẽ chở container rỗng về trả lại cho hãng tàu.

GVHD: Đỗ Thanh Tùng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777
8


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
2.1.1. Thông tin chung về công ty.
- Tên công ty: Công ty TNHH vận tải thương mại Hà Anh.
- Tên giao dịch: Hà Anh Trade Transport Co.LTD.
- Địa chỉ: Hạ Đoạn 2, Đường Trần Hưng Đạo, Đông Hải 2, Hải An, Hải Phòng.
- Điện thoại: 031.3978 897 – 031.3978898.
- Fax: 031.3978880.
- Mail:
- Vốn điều lệ: 500.000.000 triệu đồng (năm 2000). Năm 2011 công ty đăng ký lại
thay đổi số vốn điều lệ lên 40.000.000.000 tỷ đồng.
2.1.2. Khái quát q trình hình thành và phát triển.
Cơng ty TNHH vận tải thương mại Hà Anh được thành lập vào ngày 24
tháng 4 năm 2000 với số vốn điều lệ là 500 triệu đồng do ông Lê Văn Tiến là giám
đốc. Từ một cơng ty nhỏ, sau q trình nỗ lực hết sức công ty đã thể hiện được
năng lực và sự uy tín của mình, lấy được sự tín nhiệm nơi khách hàng để trở thành
một trong số những doanh nghiệp vận tải hàng đầu Hải Phòng. Sau 14 năm công ty

đã đăng ký lại giấy phép kinh doanh, nâng tổng số vốn điều lệ của công ty lên đến
con số 40 tỷ đồng.
Không những thế, quy mô sản xuất kinh doah của công ty cũng được mở
rộng đáng kể. Từ một công ty nhỏ chỉ với vài đầu xe container, hiện nay số đầu xe
đã lên tới con số 40, một sự phát triển vơ cùng nhanh, mạnh. Ngồi ra, cơng ty cịn
kinh doanh dịch vụ cho th bãi đỗ xe, nhà xưởng với diện tích khoảng hơn 14ha.
Cho đến nay quy mô sản xuất của công ty là rất rộng và khang trang, vững chắc.
Ông Lê Văn Tiến, giám đốc công ty, đồng thời cũng là Chủ tịch Hiệp hội
vận tải hàng hố đường bộ Hải Phịng, vì vậy công ty TNHH Vận tải thương mại
GVHD: Đỗ Thanh Tùng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777
9


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hà Anh luôn nắm bắt, phổ biến cho đội ngũ lái xe kịp thời, chính xác và tuân thủ
đúng theo các quy định của pháp luật, đảm bảo lái xe an toàn. Trong nhiều năm
liền công ty đã nhận được bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Ngày
27 tháng 12 năm 2013 vừa qua công ty cũng xuất sắc trở thành một trong 6 cơng ty
được nhận bằng khen của Bộ, có 2 cá nhân trong đội ngũ lái xe công ty được nhận
giấy khen Lái xe giỏi trong số 25 lái xe được khen thưởng của toàn thành phố.
Hơn 10 năm, một khoảng thời gian không dài, công ty TNHH vận tải thương
mại Hà Anh đã đạt được những kết quả đáng khâm phục mà không phải công ty
nào cũng làm được trong thời kỳ kinh tế khó khăn như hiện nay. Điều đó chứng tỏ
sự cố gắng, nỗ lực của tồn thể cán bộ cơng nhân viên, tài năng lãnh đạo cũng như
tầm nhìn xa trơng rộng của giám đốc công ty.
2.2. Chức năng và phạm vi hoạt động của công ty.
2.2.1. Chức năng của công ty.
Các chức năng hoạt động chính của cơng ty bao gồm:
- Hoạt động giao nhận hàng hố: Cơng ty nhận vận chuyển và giao hàng hố cho

tất cả các cơng ty trong và ngồi nước khi có nhu cầu vận chuyển. Cơng ty hiện có
đội ngũ liên kết vận chuyển đa quốc gia, ở nhiều nước trên thế giới: Mỹ, Trung
Quốc, Đài Loan, Ấn Độ,...
- Hoạt động vận tải đa phương thức: vận tải hàng hố bằng đường biển, đường
sơng, đường bộ, đường sắt trong và ngồi nước:
+ Mơi giới thương mại, xúc tiến thương mại.
+ Dịch vụ khai thuê hải quan, uỷ thác xuất nhập khẩu.
+ Thuê và cho thuê kho bãi, nhà xưởng, văn phịng: đây là một hình thức khơng thể
thiếu trong hoạt động vận chuyển và giao nhận hàng hoá, công ty hiện nay rất chú
trọng vấn đề này.

GVHD: Đỗ Thanh Tùng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777
10


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Đại lý tàu biển: hiện nay công ty đang liên kết với các đội tàu rất mạnh trong và
ngoài nước: APL, PIL, WANHAI, HYUNDAI, ZIM, OOCL, RCL....
2.2.2. Nhiệm vụ của công ty.
Với các chức năng trên, công ty phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện các dịch vụ kinh doanh của công ty theo quy chế
hiện hành nhằm thực hiện các mục đích và chức năng đã nêu.
- Đảm bảo việc bảo toàn và bổ sung vốn trên cơ sở tự tạo nguồn vốn, bảo đảm
trang trải về tài chính, sử dụng hợp lý, theo đúng chế độ, sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn, làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
- Mua sắm, xây dựng, bổ sung và thường xuyên cải tiến, hoàn thiện, nâng cấp
phương tiện vật chất kỹ thuật của công ty.
- Thông qua các liên doanh, liên kết trong và ngoài nước để thực hiện việc giao
nhận, chuyên chở hàng hóa bằng các phương thức tiên tiến, hợp lý an toàn trên các

luồng, tuyến vận tải, cải tiến việc chuyên chở, chuyển tải, lưu kho, lưu bãi, giao
nhận hàng hóa và bảo đảm bảo quản hàng hóa an tồn trong phạm vi trách nhiệm
của công ty.
2.2.3. Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh.
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Tên ngành
Vận tải hàng hoá bằng đường bộ.
Vận tải hàng hoá đường thuỷ nội địa.
Vận tải hàng hoá ven biển và viễn dương.
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải.
Chi tiết: Dịch vụ đại lý tàu biển, khai thuê hải quan, dịch
vụ logistics, giao nhận hàng hoá.
Kho bãi và lưu giữu hàng hoá.
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ
sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê.
Chi tiết: Cho thuê kho bãi.
Bốc xếp hàng hoá.
Sữa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải (trừ ô tô, mô

Mã ngành
4933

5022
5012
5229
5210
6810
5224
3315

GVHD: Đỗ Thanh Tùng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777
11


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

24
25
26

tô, xe máy và xe có động cơ khác).
Bảo dưỡng, sửa chữa ơ tơ và xe có động cơ khác.
Gia cơng cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại.
Bán bn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông
nghiệp.
Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên
quan.
Chi tiết: Bán bn xăng dầu và các sản phẩm liên quan.
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa
được phân vào đâu.
Chi tiết: Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hoá.
Xây dựng nhà các loại.
Xây dựng cơng trình đường sắt và đường bộ.
Xây dựng cơng trình cơng ích.
Xây dựng cơng trình kỹ thuật dân dụng khác.
Chi tiết: Xây dựng cơng trình cơng nghiệp.
Chuẩn bị mặt bằng.
Chi tiết: San lấp mặt bằng.
Khai thác thuỷ sản biển.
Khai thác thuỷ sản nội địa.
Nuôi trồng thuỷ sản biển.
Nuôi trồng thuỷ sản nội địa.
Chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản
Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác.
Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu.
Chi tiết: Bán buôn vỏ container.

Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác.
Chi tiết: Cho th vỏ container.

4520
2592
4653
4661
8299
4100
4210
4220
4290
4312
0311
0312
0321
0322
1020
4511
4669
7730

BAN GIÁM ĐỚC

2.3. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
2.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.

PHÒNG XNK

PHÒNG KINH DOANH


PHÒNG

PHÒNG

KẾ TOÁN

KỸ THUẬT

GVHD: Đỗ Thanh Tùng
SinhGIAO
viên:
Nguyễn
Thị CHỨNG
Phương
BỘ PHẬN
NHẬN
BỘ PHẬN
TỪ-

43777

BỘ PHẬN SỬA CHỮA

NHÀ CÂN
12


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban.
Như sơ đồ trên ta thấy, cơ cấu tổ chức của công ty là một hệ thống được liên
kết chặt chẽ, khoa học. Đứng đầu công ty là Ban giám đốc gồm Giám đốc và Phó
Giám đốc, dưới Ban giám đốc là các phịng ban.
Theo mơ hình quản lý trên thì các vấn đề phát sinh trong các bộ phận chức
năng sẽ do cán bộ phụ trách chức năng quản lý. Đứng đầu công ty là Giám đốc
công ty. Giám đốc là người điều hành hoạt dộng kinh doanh hàng ngày của công
ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Đối với
các vấn đề chung của cơng ty, sẽ có sự bàn bạc giữa giám đốc và phó giám đốc,
giám đốc sẽ là người đưa ra phương hướng giải quyết cuối cùng và hoàn toàn chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.


Phó Giám Đốc: là người thay mặt giám đốc điều hành công việc theo chỉ đạo trực
tiếp của giám đốc, có trách nhiệm đơn đốc thực thi các hoạt động kinh doanh, hỗ
trợ Giám đốc trong quản lí và hoạch định.



Phịng xuất nhập khẩu: bao gồm bộ phận giao nhận và bộ phận chứng từ, đây là
phịng có vị trí quan trọng nhất trong cơ cấu tổ chức của công ty, trực tiếp nhận các
hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng ủy thác, phân công cho các nhân viên thực
hiện công việc một cách hiệu quả và nhanh chóng.
GVHD: Đỗ Thanh Tùng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777
13


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

-

Bộ phận giao nhận: bộ phận này trực tiếp tham gia hoạt động giao nhận, chịu trách
nhiệm hoàn thành mọi thủ tục từ khâu mở tờ khai đến khâu giao hàng cho khách
hàng của công ty. Với đội ngũ nhân viên năng động, được đào tạo thành thạo
nghiệp vụ chun mơn. Có thể nói phịng giao nhận giữ vai trò trọng yếu trong
việc tạo uy tín với khách hàng

-

Bộ phận chứng từ: theo dõi, quản lý lưu trữ chứng từ và các công văn. Soạn thảo
bộ hồ sơ hải quan, các công văn cần thiết giúp cho bộ phận giao nhận hồn thành
tốt cơng việc được giao. Thường xuyên theo dõi quá trình làm hàng, liên lạc tiếp
xúc với khách hàng để thông báo những thơng tin cần thiết cho lơ hàng.



Phịng kinh doanh: tổ chức và điều hành các hoạt động kinh doanh của cơng ty,
đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường, chủ động tìm kiếm khách
hàng mới. Phịng kinh doanh có vai trị rất quan trong trong hoạt động của cơng ty,
góp phần mở rộng thị phần, đem lại nhiều hợp đồng có giá trị cho cơng ty.



Phịng kế tốn: chịu trách nhiệm về các khoản chi của cơng ty và các khoản thu từ
khách hàng. Nhận và kiểm tra chứng từ: tổng phí, giá bán, điều kiện thanh tốn,
đối tượng xuất hóa đơn (trong nước hay ngồi nước), hoạch toán đầy đủ các nghiệp
vụ kế toán phát sinh, báo cáo các số liệu chính xác định kỳ, chi tạm ứng cho nhân
viên giao nhận hồn thành cơng tác.




Phịng kỹ thuật: bao gồm bộ phận sửa chữa và nhà cân. Là một công ty thương mại
vận tải nên công ty Hà Anh có đội ngũ phương tiện vận tải và lái xe hùng hậu với
40 xe container, 35 xe vận tải nhẹ,… đang hoạt động.

-

Bộ phận sửa chữa: có vai trò đảm bảo hoạt động liên tục cho đội xe và hệ thống
máy móc thiết bị của cơng ty. Cơng việc bảo trì, bảo dưỡng phương tiện ln được
thực hiện chu đáo tạo điều kiện vận tải an toàn đạt hiệu quả cao.

GVHD: Đỗ Thanh Tùng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777
14


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-

Nhà cân: là một bộ phận quan trọng của công ty. Với việc đầu tư trang bị cân trọng
tải 120 tấn, nhà cân của công ty Hà Anh có thể hoạt động liên tục 24/24, phục vụ
nhu cầu của công ty và các bạn hàng, đối tác.
2.4. Tình hình tài sản, nhân sự, cơng nghệ của cơng ty.
2.4.1. Tình hình nhân sự.
Hiện nay cơng ty có 80 nhân viên rất năng động và nhiều kinh nghiệm, thích
ứng nhanh với mơi trường, có trình độ lao động và tay nghề khá cao, có tinh thần
trách nhiệm cao, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng.
Trong đó :
- 20 nhân viên làm nhiệm vụ quản lý.

- 60 nhân viên làm việc trực tiếp.
Bảng 1. Cơ cấu nhân sự theo trình độ của cơng ty TNHH Vận tải thương
mại Hà Anh
Trình độ

Số người
2
18
40

Thạc sỹ
Đại học
Cao đẳng, trung cấp

Tỷ lệ %
3%
30%
67%
(Nguồn : Phịng kế tốn)

Bảng 2. Cơ cấu lao động theo giới tính
Nhân viên
Nam
Nữ

Số lượng
25
55

Tỷ trọng

31%
69%
(Nguồn : Phịng kế toán)

GVHD: Đỗ Thanh Tùng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777
15


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP



Nhận xét :
Tổng số nhân viên nữ chiếm 31% tổng số nhân viên của công ty, tương ứng

25 người làm việc ở phịng kế tốn, phòng kinh doanh và nhà cân.
Tổng số nhân viên nam chiếm 69% tổng số nhân viên của công ty, tương
ứng 55 người chủ yếu làm việc ở phòng xuất nhập khẩu, phịng kỹ thuật và lái xe.
Cơng ty Vận tải thương mại Hà Anh là một công ty lớn chuyên về hoạt động
giao nhận vận tải vì vậy nhân viên nam chiếm đa số (gấp 2,2 lần tổng số nhân viên
nữ ) để đáp ứng địi hỏi của cơng việc có áp lực cao, nhanh nhẹn.
2.4.2. Tình hình tài sản.
- Cơng ty TNHH Vận tải Thương mại Hà Anh có diện tích kho bãi lớn với diện
tích trên 80 000 m2 , trong đó :
+ Kho kín rộng 10 000 m2.
+ Kho ngoại quan rộng trên 70 000 m2.
- Là một cơng ty vận tải lớn nên cơng ty có đội ngũ phương tiện vận tải hùng hậu
với tổng cộng 90 xe các loại. Trong đó :
+ Đội xe container có 40 xe (chiếm 44%)

+ Đội xe tải nhẹ vận chuyển hàng hóa có 35 xe (chiếm 39%)
+ Đội xe nâng phục vụ bốc dỡ tại kho có 15 chiếc (chiếm 17%)
2.4.3. Tình hình cơng nghệ.
Hệ thống vi tính kết nối tồn bộ các văn phịng trong cơng ty và các đối tác
nước ngồi. Tới đây cơng ty tiến hành đầu tư cơ sở hạ tầng như:
- Đầu tư xây dựng phát triển kho bãi, hoàn thiện và cải tiến hệ thống nhà kho bảo
quản hàng hóa.
- Mở rộng thêm diện tích kho ngoại quan.
GVHD: Đỗ Thanh Tùng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777
16


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Tiếp tục đầu tư phương tiện vận tải, nâng quy mơ đồn xe lên khoảng 45 xe
container, 40 xe vận tải nhẹ.
2.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian gần
đây.
Bảng 1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm
2012 – 2014
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Doanh thu


59,948,819,703

67,354,493,710

109,703,361,784

Chi phí

57,787,970,578

62,796,649,830

102,306,862,028

Lợi nhuận trước thuế

2,160,849,125

4,557,843,880

7,396,499,756

Lợi nhuận sau thuế

1,620,636,844

3,418,382,910

5,769,269,810


Từ số liệu bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm (2012 - 2014) ta có
bảng phân tích chung lợi nhuận hoạt động kinh doanh:
Bảng 4. Phân tích chung lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu

Chênh lệch 2013/2012

Chênh lệch 2014/2013

Số tiền

tỷ lệ(%)

Số tiền

tỷ lệ(%)

Doanh thu

7,405,674,007

12.35

42,348,868,074

62.87

Chi phí


5,008,679,252

8.67

39,510,212,198

62.92

110.93

2,838,655,876

62.28

110.93

2,350,886,900

68.77

Lợi nhuận trước thuế 2,396,994,755
Lợi nhuận sau thuế

1,797,746,066

GVHD: Đỗ Thanh Tùng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777
17



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nhận xét:
Trong 3 năm hoạt động (2012 - 2014), Công ty Hà Anh luôn làm ăn có lãi,
doanh thu hoạt động trong 3 năm khơng ngừng tăng trưởng. Năm 2013 mức tăng
doanh thu là 7.405.674.007 đồng, tăng thêm 12,35% doanh thu của năm 2012.
Năm 2014 mức tăng doanh thu là 42.348.868.074 đồng, tăng thêm 62,87% doanh
thu của năm 2013.
-

Nguyên nhân làm cho doanh thu năm 2012 thấp cần xem xét đó là ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế. Do ảnh hưởng kinh tế nên hầu hết mọi hoạt động xã hội của
người dân cũng đều ảnh hưởng, tiêu dùng giảm mạnh, các công ty cũng hạn chế

-

sản xuất do vậy nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu của công ty.
Một lý do nữa là do sự cạnh tranh của các công ty đối thủ, ngày càng có nhiều
cơng ty giao nhận ra đời dẩn đến cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn.
Về vấn đề chi phí thì cũng có nhiều biến động. Chi phí năm 2013 tăng so với
năm 2012 là 5.008.679.252 đồng. Chi phí năm 2014 tăng so với năm 2013 là
39.510.212.198 đồng. Nguyên nhân là do năm 2013 đến 20134 cơng ty đã đầu tư
một khoản chi phí lớn để mở rộng phạm vi hoạt động và trang bị thêm một số máy
móc thiết bị phục phục cho cơng tác văn phịng. Cịn về lợi nhuận sau thuế thì cơng
ty vẫn đảm bảo ở mức tăng an tồn. Năm 2013 so với 2012 tăng 1.797.746.066
đồng đạt mức 3.418.382.910 đồng và năm 2014 so với 2013 tăng 2.350.886.900
đồng đạt 5.769.269.810 đồng. Dù rằng chịu nhiều tác động và ảnh hưởng từ nhiều
phía song cơng ty vẫn đảm bảo được lợi nhuận cho hoạt động của mình. Điều này
chứng minh tầm nhìn, chiến lược và hoạch định mà ban lãnh đạo của công ty vạch
ra là đúng đắn.


GVHD: Đỗ Thanh Tùng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777
18


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 3. TÌM HIỂU NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HĨA NHẬP
KHẨU TẠI DOANH NGHIỆP
3.1. Tình hình sản phẩm và thị trường của doanh nghiệp.
3.1.1. Các mặt hàng giao nhận chính của doanh nghiệp.
Các mặt hàng giao nhận chính của cơng ty là ngun liệu sản xuất thức ăn
gia súc như: ngô, khô đậu, đỗ tương, bột đậu lành lên men.
Hàng hóa được đóng trong bao, thường là 25kg/bao và được đóng trong
container. Đây là các mặt hàng khơ vì vậy việc bao gói, bảo quản, chống ẩm ướt
luôn được bảo đảm.
Bảng 5. Khối lượng các mặt hàng giao nhận chính của doanh nghiệp
năm 2014.
Tên hàng

Khối lượng (tấn)

Tỷ trọng (%)

Ngô

9620

35


Khô đậu

8200

30

Đỗ tương

6500

24

Bột đậu nành lên men

3000

11

Tổng

27320

100
(Nguồn : Phòng Xuất nhập khẩu)

3.1.2. Thị trường và các khách hàng lớn của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Vận tải Thương mại Hà Anh chủ yếu nhận sự ủy thác của
các công ty khác trong nước nhập khẩu các loại hàng hóa khác nhau từ những thị
trường như Mỹ, Ấn Độ, Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Indonesia,…
Bảng 6. Các khách hàng lớn của doanh nghiệp

Công ty Thức ăn chăn nuôi
Hoa Kỳ - Hưng Thịnh, Bình
Giang, Hải Dương

Thức ăn chăn ni
gia súc

6 298 000

20,10

GVHD: Đỗ Thanh Tùng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777
19


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Phân bón
Các khách hàng khác

- Nông sản :lạc,

5 120 000

19,54

31 328 000

100


vừng, đỗ tương,…
Tổng

Các khách hàng khác của công ty như :
- Công ty TNHH ANT (HN): Tân Trường, Cẩm Giàng, Hải Dương.
- Chi nhánh Công ty TNHH Cargill Việt Nam tại Hưng Yên: Khu công nghiệp Phố
Nối A, Trưng Trắc, Văn Lâm, Hưng Yên.
- Công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi Hoa Kỳ (AFC): Phố Quán Gỏi, xã Hưng
Thịnh, huyện Bình Giang, Hải Dương.
- Công ty Cổ phần Nông nghiệp Nhiệt đới: Khu đơ thị Trung Hịa, Nhân Chính,
Thanh Xn, Hà Nội), chun nhập khẩu phân bón.
- Cơng ty TNHH Nơng sản Việt Mỹ: Khu đơ thị mới, Đại Kim, Hồng Mai, Hà
Nội, chuyên nhập khẩu các mặt hàng nông sản và thức ăn gia súc.
- Công ty Cổ Phần Quốc tế Liên Á: Khu đơ thị mới, Đại Kim, Hồng Mai, Hà Nội,
chuyên nhập khẩu các mặt hàng nông sản như đỗ tương, lạc, vừng…
- Công ty TNHH Guymarch-VNC: Chèm, Từ Liêm, Hà Nội, chuyên nhập khẩu
nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc.
- Qua bảng trên ta thấy Công ty TNHH ANT (HN) là khách hàng lớn nhất của
công ty, chiếm 33,71% giá trị hoạt động giao nhận của công ty.
- Đứng thứ 2 là Công ty TNHH Cargill, chiếm 26,65% tổng giá trị.
- Công ty Sản xuất Thức ăn Chăn nuôi Hoa Kỳ là khách hàng lớn thứ 3 với 20,10%
tổng giá trị giao dịch.
GVHD: Đỗ Thanh Tùng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777
20


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
=> Nhận xét: Các khách hàng của công ty đều ở khu vực miền Bắc, chủ yếu tập
trung ở Hà Nội, Hải Dương và Hưng Yên, hầu hết đều là các khách hàng lâu năm,

quen thuộc. Để phát triển tốt, công ty cần mở rộng mạng lưới khách hàng khắp cả
nước. Muốn vậy, công ty cần phải tăng cường tìm kiếm các khách hàng mới đồng
thời nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng sức cạnh tranh để thu hút khách hàng.
3.2. Tình hình kinh doanh hoạt động giao nhận của công ty trong một vài năm
gần đây.
Bảng 7. Lợi nhuận từ hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu của cơng ty
Đơn vị: VNĐ
Năm 2012
Chỉ tiêu

Giá trị

Năm 2013

Tỷ trọng

Giá trị

(%)

Năm 2014

Tỷ trọng
(%)

Giá trị

Tỷ trọng
(%)


LN từ
hoạt
động

905.327.609

55,86

2.702.968.320

79,07

1.620.636.844

100

3.418.382.910

100

giao

4.805.048.60
0

83,29

nhận
Tổng lợi
nhuận


5.769.269.81
0

100

Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy, lợi nhuận từ hoạt động giao nhận hàng hóa
nhập khẩu của cơng ty liên tục tăng qua các năm và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn
-

trong tổng lợi nhuận của công ty.
Năm 2012: Lợi nhuận từ hoạt động giao nhận đạt 905.327.609 đồng, chiếm
55,86% tổng lợi nhuận của công ty.
GVHD: Đỗ Thanh Tùng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777
21


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-

Năm 2013: Lợi nhuận từ hoạt động giao nhận tăng mạnh so với năm 2010, đạt
2.702.968.320 đồng, kéo tổng lợi nhuận của công ty tăng mạnh, đạt 3.418.382.910
đồng. Chiếm 79,07% tổng lợi nhuận, lợi nhuận từ hoạt động giao nhận dần trở

-

thành nguồn lợi chính của công ty TNHH Vận tải Thương mại Hà Anh.
Năm 2014: Lợi nhuận từ hoạt động giao nhận tiếp tục tăng, đạt 4.805.048.600

đồng, vượt 2.102.080.280 đồng so với năm 2013 và trở thành nguồn lợi chính của
cơng ty khi chiếm tới 83,29% tổng lợi nhuận.
Kết quả trên đạt được là do hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu của
cơng ty TNHH Vận tải Thương mại Hà Anh ngày càng phát triển, số lượng thương
vụ ngày càng tăng, giá trị các thương vụ ngày càng lớn. Qua đó uy tín của công ty
ngày càng mạnh, đưa Hà Anh trở thành một trong những doanh nghiệp vận tải lớn
của thành phố Hải Phịng.
3.3. Quy trình thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa tại doanh nghiệp : Lơ
hàng 103,801 tấn bột gluten ngô.
3.3.1. Thông tin chung về lô hàng.
- Về người xuất khẩu:
+ Công ty: ADM ASIA-PACIFIC TRADING PTE.LTD.
+ Địa chỉ: 100 Beach Road, Hex 26-01 Shaw Tower Singapore 189702.
+ Tel: (+65) 66 222 400

Fax: (+65) 62927556

- Về người nhập khẩu:
+ Cơng ty: CHI NHÁNH CƠNG TY TNHH CARGILL VIỆT NAM TẠI hưng
YÊN.
+ Địa chỉ: Khu CN Phố Nối A – Trưng Trắc – Văn Lâm – Hưng Yên.
+ Tel: 032-3980508

Fax: 032-3980511

- Về người nhận ủy thác:
+ Cơng ty: CƠNG TY TNHH VẬN TẢI THƯƠNG MẠI HÀ ANH.
GVHD: Đỗ Thanh Tùng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777
22



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Địa chỉ: Hạ Đoạn 2 – Đơng Hải – Hải An – Hải phịng.
+ Tel: 031-3978897

Fax: 0321-3978880

- Về lô hàng:
+ Tên lô hàng: U.S.A CORN GLUTEN MEAL (Bột gluten ngô).
+ Khối lượng: 103.801 tấn.

3.3.2. Quy trình thực hiện.
Ký hợp đồng ủy thác với khách hàng

Nhận và kiểm tra chứng từ của lô hàng

Đăng ký kiểm dịch, kiểm dịch, lấy kết

Lấy lệnh giao hàng

quả kiểm dịch

Đăng ký kiểm tra chất lương, lấy giấy

Mở tờ khai hải quan

chứng nhận chất lượng

Làm thủ tục hải quan, thông quan


Mượn vỏ cont, cược cont

Đổi lệnh, làm thủ tục với cảng để nhận

Giao hàng

hàng

Trả vỏ cont cho hãng tàu, đóng hạ vỏ và
lấy tiền cược

GVHD: Đỗ Thanh Tùng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777
23


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
3.3.3. Tiến trình thực hiện các bước trong quy trình giao nhận.
a. Ký hợp đồng ủy thác và nhận yêu cầu từ khách hàng.
Chi nhánh công ty TNHH CARGILL là khách hàng lớn của công ty TNHH
Hà Anh. Nội dung chính của hợp đồng cơng ty Chi nhánh công ty TNHH
CARGILL ủy thác cho công ty TNHH Vận tải Thương mại Hà Anh tiếp nhận vận
chuyển hàng hóa bao gồm 4 container 40’ vận chuyển về chi nhánh của công ty tại
Khu công nghiệp Phố Nối A, Trưng Trắc, Văn Lâm, Hưng Yên.
Đây là công việc được thực hiện bởi Phòng kinh doanh dưới sự đồng ý của
Ban giám đốc với các điều khoản đã đưa ra hợp đồng để đi đến việc ký kết.
b. Nhận và kiểm tra chứng từ của lô hàng do khách hàng gửi.
Đây là công việc của nhân viên trực tiếp phụ trách giao nhận lô hàng này
tiến hành thực hiện.



Căn cứ vào hợp đồng thương mại, sau khi hoàn thành việc giao hàng lên tàu, người
xuất khẩu gửi các chứng từ cần thiết cho người nhập khẩu. Công ty sẽ nhận và
kiểm tra chứng từ, sau đó gửi cho công ty TNHH Vận Thương mại Hà Anh để làm
thủ tục nhận hàng thông qua chuyển phát nhanh. Chứng từ bao gồm :
- Hợp đồng mua bán (Sale contract) : sao y 2 bản.
- Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): 1 bản gốc + 1 bản sao.
- Phiếu đóng gói (Packing list): 1 bản gốc + 1 bản sao.
- Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu (Phytosanitary
Certificate): 1 bản gốc + 1 bản sao.
- Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O- Certificate of Origin): 1 bản gốc + 1 bản sao.
- Giấy chứng nhận phân tích (C/A- Certificate of Analysis): 1 bản gốc + 1 bản
sao.
- Vận đơn gốc (B/L- Bill of Lading): 1 bản gốc + 1 bản sao.
- Giấy thông báo hàng đến (Arrival Notice): 2 bản gốc.
GVHD: Đỗ Thanh Tùng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777
24


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Giấy đăng ký kiểm tra xác nhận chất lượng (Registration for Quality Inspection
of Feeds): 2 bản gốc.
- Ngồi ra khơng thể thiếu Giấy ủy quyền (4 bản) : Được đóng dấu và có chữ ký
của giám đốc Chi nhánh công ty TNHH CARGILL, đảm bảo quyền lợi cho nhân
viên của công ty Hà Anh thay mặt Chi nhánh công ty TNHH CARGILL khi làm
việc với Hãng tàu cũng như Hải quan.




Kiểm tra chứng từ:
Sau khi nhận được bộ chứng từ từ Chi nhánh công ty TNHH CARGILL,

trên cơ sở các chứng từ nhận được, nhân viên giao nhận của công ty Hà Anh sẽ
phải tiến hành kiểm tra thật kỹ bộ chứng từ cả về nội dung lẫn hình thức (kiểm tra
tính hợp lý của chứng từ, nhân viên bắt đầu kiểm tra thật kỹ hợp đồng, trên cơ sở
hợp đồng nhân viên tiếp tục kiểm tra các giấy tờ khác như hóa đơn, phiếu đóng
gói, giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu xem có phù hợp với
hợp đồng hay khơng. Nếu có sai sót nhân viên sẽ thơng báo ngay cho phía Chi
nhánh cơng ty TNHH CARGILL để cơng ty thông báo lại cho công ty xuất khẩu
chỉnh sửa các chứng từ cho phù hợp).
Việc kiểm tra chi tiết các chứng từ rất cần thiết, nó giúp người giao nhận
hiểu rõ hơn về lơ hàng mình đang làm, tránh được những sai sót và bảo vệ quyền
lợi khách hàng khi có những tình huống phát sinh xảy ra.
Tiếp theo, công ty Hà Anh sẽ tiến hành tạm ứng tiền trước cho nhân viên
giao nhận. Nhân viên giao nhận sẽ viết giấy tạm ứng với công ty để tạm ứng một
số tiền đáp ứng cho việc làm hàng.
c. Lấy lệnh giao hàng.

GVHD: Đỗ Thanh Tùng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - 43777
25


×