Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giao nhận xuất nhập khẩu tại Công ty cổ phần vận tải 1 TRACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.8 KB, 30 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Lêi më ®Çu

Vận tải là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt bởi những đặc thù của nó. Vận tải
biển đóng một vai trò quan trọng và có tác dụng to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, nhất
là với nước ta với một vị trí rất thuận lợi trong buôn bán ngoại thương, là cửa ngõ giao
thông quan trọng của nhiều tuyến đường hàng hải khu vực và quốc tê, với tiềm năng vô
cùng to lớn là 3200 km bờ biển, hơn một triệu km
2
vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
rộng lớn. Vận tải biển giúp đẩy mạnh quan hệ buôn bán ngoại thương (xuất khẩu hàng
hoá, nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu và sản phẩm cần thiết, ) giữa các quốc gia với nhau
bởi có những lợi thế mà không có loại hình vận tải nào có: giá thành vận chuyển rẻ, khối
lượng vận chuyển lớn, nhanh chóng, qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế quốc dận. Vận tải biển nước ta tuy còn đang trong giai đoạn phát triển nhưng đã
khẳng định được vị trí to lớn của mình trong tổng thể nền kinh tế quốc dân, đem lại cho
đất nước nguồn thu ngoại tệ đáng kể.
Trong khi đó vận tải hàng hoá ngoại thương bằng đường biển và buôn bán quốc tế
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển.Vận tải quốc tế nói
chung và vận tải hàng hoá ngoại thương bằng đường biển là tiền đề, là điều kiện tiên
quyết để buôn bán quốc tế ra đời và phát triển. Bởi vì chính bản thân hàng hoá không tự di
chuyển từ nơi này đến nơi khác, do vậy nếu vận tải kém thuận lợi thì sẽ hạn chế sự lưu
thông hàng hoá giữa các nước. Vận tải phát triển sẽ tạo điều kiện cho ngoại thương ngày
càng phát triển phong phú hơn. Ngược lại khi buôn bán quốc tế phát triển sẽ tạo ra yêu cầu
thúc đẩy vận tải phát triển, tạo điều kiện cho vận tải giảm giá thành . Chính vì lẽ đó mà
vận tải biển ngày càng đóng vai trò to lớn trong việc hội nhập nền kinh tế thế giới của
nước ta.

SV : Chu Thị Thanh Mai - 37708 Trang 1
Lớp: KTN50ĐH2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Khái quát chung về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
1. Giao nhận
Định nghĩa: giao nhận hàng hoá là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan
đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hoá từ nơi gửi hàng (người gửi
hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
Doanh nghiệp giao nhận là doanh nghiệp kinh doanh các loại dịch vụ giao nhận
hàng hóa trong xã hội bao gồm: doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hoá trong nước và
doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế. Sản phẩm của doanh nghiệp giao nhận
chính là các dịch vụ trong giao nhận (dịch vụ giao nhận hàng hoá) mà doanh nghiệp giao
nhận đóng vai trò người giao nhận.
2. Các loại dịch vụ giao nhận hàng hoá
- Loại dịch vụ thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu).
- Loại dịch vụ thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu).
- Dịch vụ giao nhận hàng hoá đặc biệt.
- Những dịch vụ khác.
3. Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế
Ngành giao nhận vận tải phát triển tất yếu kéo theo sự phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng cơ sở, đặc biệt là các công trình kết cấu hạ tầng trực tiếp phục vụ giao nhận vận tải
như: bến cảng, hệ thống đường giao thông (đường quốc lộ trên bộ, đường sông, đường sắt,
các bến cảng, sân bay v.v.)
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cùng với sự tác động của
tự do thương mại hoá quốc tế, các hoạt động giao nhận vận tải ngày một tăng trưởng
mạnh, góp phần tích luỹ ngoại tệ, đẩy mạnh giao lưu kinh tế, nối liền các hoạt động kinh
tế giữa các khu vực kinh tế trong nước, giữa trong nước với nước ngoài làm cho nền kinh
tế đất nước phát triển nhịp nhàng, cân đối.
Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá vừa là một nhà VTĐPT, vừa là nhà tổ chức,
nhà kiến trúc của vận tải. Họ phải lựa chọn phương tiện, người vận tải thích hợp, tuyến
đường thích hợp có hiệu quả kinh tế nhất và đứng ra trực tiếp vận tải hay tổ chức thu xếp

SV : Chu Thị Thanh Mai - 37708 Trang 2
Lớp: KTN50ĐH2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
quá trình vận tải của toàn chặng với nhiều loại phương tiện vận tải khác nhau như: tàu
thuỷ, ô tô, máy bay vận chuyển qua nhiều nước và chịu trách nhiệm trực tiếp với chủ
hàng. Vì vậy, chủ hàng chỉ cần ký một hợp đồng vận tải với người giao nhận nhưng hàng
hoá được vận chuyển an toàn, kịp thời với giá cước hợp lý từ kho nhà xuất khẩu tới kho
nhà nhập khẩu (door to door service), tiết kiệm được thời gian, giảm chi phí vận chuyển
và nâng cao được tính cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường quốc tế.
Trước đây, người giao nhận chỉ làm đại lý (agent) thực hiện một số công việc do các
nhà XNK ủy thác như xếp dỡ, lưu kho hàng hoá, làm thủ tục giấy tờ, lo liệu vận tải nội
địa, thủ tục thanh toán tiền hàng
Song cùng với sự phát triển thương mại quốc tế và tién bộ kỹ thuật trong ngành vận
tải mà dịch vụ giao nhận cũng đựoc mở rộng hơn. Ngày nay, người giao nhận đóng vai trò
rất quan trọng trong thương mại và vận tải quốc tế. Người giao nhận không chỉ làm các
thủ tục hải quan hoặc thuê tàu mà còn cung cấp dịch vụ trọn gói về toàn bộ quá trình vận
tải và phân phối hàng hoá. Người giao nhận đã làm những chức năng sau đây:
- Môi giới Hải quan: người giao nhận thay mặt người xuất khẩu, nhập khẩu để khai
báo, làm thủ tục hải quan hay môi giới hải quan.
- Làm đại lý: người giao nhận nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc từ người chuyên chở
để thực hiện các công việc khác nhau như nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ làm thủ tục
hải quan, lưu kho…trên cơ sở hợp đồng uỷ thác.
Người giao nhận khi là đại lí:
+ Nhận uỷ thác từ 1 người chủ hàng để lo những công việc giao nhận hàng hoá
XNK, làm việc để bảo vệ lợi ích của chủ hàng, làm trung gian giữa người gửi hàng với
người vận tải, người vận tải với người nhận hàng, người bán với người mua.
+ Hưởng hoa hồng và không chịu trách nhiệm về tổn thất của hàng hoá, chỉ chịu
trách nhiệm về hành vi của mình chứ không chịu trách nhiệm về hành vi của người làm
công cho mình hoặc cho chủ hàng.
- Lo liệu chuyển tải và tiếp gửi hàng hoá (transhipment and on-carriage)

Khi hàng hoá phải chuyển tải hoặc quá cảnh qua nước thứ ba, người giao nhận sẽ lo
liệu thủ tục quá cảnh hoặc tổ chức chuyển tải hàng hoá từ phương tiện vận tải này sang
phương tiện vận tải khác hoặc giao hàng đến tay người nhận.
- Lưu kho hàng hoá (warehousing):
SV : Chu Thị Thanh Mai - 37708 Trang 3
Lớp: KTN50ĐH2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Trong trường hợp phải lưu kho hàng hoá trước khi xuất khẩu hoặc sau khi nhập
khẩu, người giao nhận sẽ lo liệu việc đó bằng phương tiện của mình hoặc thuê người khác
và phân phối hàng hoá nếu cần.
- Người gom hàng (consolidator):
Trong vận tải hàng hoá bằng container, dịch vụ gom hàng là không thể thiếu được
nhằm biến hàng lẻ (less than container load - LCL) thành hàng nguyên (full container load
- FCL) để tận dụng sức chở của container và giảm cước phí vận tải. khi là người gom
hàng, người giao nhận có thể đóng vai trò là người chuyên chở hoặc chỉ là đại lý.
- Người chuyên chở (carrier):
Ngày nay, trong nhiều trường hợp, người giao nhận đóng vai trò là người chuyên
chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách
nhiệm chuyên chở hàng hoá từ một nơi này đến một nơi khác. Người giao nhận đóng vai
trò là người thầu chuyên chở (contracting carrier) nếu anh ta ký hợp đồng mà không
chuyên chở. Nếu anh ta trực tiếp chuyên chở thì anh ta là người chuyên chở thực tế
(performing carrier). Dù là người chuyên chở gì thì vẫn chịu trách nhiệm về hàng hoá.
Trong trường hợp này, người giao nhận phải chịu trách nhiệm về hàng hoá trong suốt hành
trình không những về hành vi lỗi lầm của mình mà cả những người mà anh ta sử dụng và
có thể phát hành vận đơn.
- Người kinh doanh VTĐPT (Multimodal Transport Operator - MTO)
Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hoặc còn gọi là
vận tải từ cửa đến cửa thì người giao nhận đã đóng vai trò là người kinh doanh VTĐPT
(MTO). MTO thực chất là người chuyên chở, thường là chuyên chở theo hợp đồng và phải
chịu trách nhiệm đối với hàng hoá.

II. Địa vị pháp lý của người giao nhận
Khái niệm về lĩnh vực giao nhận còn mới mẻ, do đó còn thiếu các văn bản pháp
quy, quy định địa vị pháp lý của người giao nhận. Vì vậy, địa vị pháp lý của người giao
nhận thường không giống nhau ở các nước khác nhau.
- Tại các nước theo luật tập tục (Common Law) phổ biến thuộc khối liên hiệp Anh,
địa vị pháp lý của người giao nhận thường dựa trên khái niệm Đại lý, đặc biệt là đại lý ủy
thác. Người giao nhận thường là đại lý của người ủy thác (người gửi hàng hay người nhận
hàng) trong việc thu xếp vận chuyển hàng hóa. Do đó người giao nhận: trung thực với
SV : Chu Thị Thanh Mai - 37708 Trang 4
Lớp: KTN50ĐH2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
người ủy thác, phải tuân theo các chỉ dẫn hợp lý và có tính khả năng tính toán cho toàn bộ
quá trình giao dịch.
Với vai trò là đại lý, người giao nhận được hưỏng quyền bảo vệ và giới hạn trách
nhiệm
Tuy nhiên, khi không còn là người đại lý mà đóng vai trò là người ủy thác thì người
giao nhận sẽ không còn quyền đó nữa mà lúc này phạm vi trách nhiệm của anh ta sẽ tăng
lên. Lúc này người giao nhận đã trở thành một bên chính thức của hợp đồng và phải hoàn
toàn chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ hợp đồng đã ký. Thực tế, địa vị pháp lý của người
giao nhận phụ thuộc vào loại dịch vụ mà anh ta đảm nhận.
- Tại các nước theo luật dân sự (Civil Law):
Hệ thống này rất chặt chẽ, được ban hành bằng văn bản cụ thể. Theo luật này, người
giao nhận thường lấy danh nghĩa của mình giao dịch cho công việc của người ủy thác
(người gửi hàng hay người nhận hàng) và đối với người chuyên chở thì họ là người ủy
thác.
Ngoài ra, tại một số nước đã thông qua điều kiện kinh doanh chuẩn thì địa vị pháp
lý cũng như nghĩa vụ và quyền hạn của người giao nhận được quy định rõ ràng trong hợp
đồng. Các điều kiện này hoàn toàn phù hợp với tập quán thương mại hay thể chế pháp lý
hiện hành.
III. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận

1.Trách nhiệm
Trách nhiệm của người giao nhận được quy định rõ trong các điều kiện kinh doanh
chuẩn. Điều kiện kinh doanh chuẩn là các điều kiện do FIATA soạn thảo, trên cơ sở đó là
chuẩn mực, là điều kiện tối thiểu cho các quốc gia, các tổ chức giao nhận dựa vào đó để
thực hiện các công việc giao nhận, đồng thời là cơ sở để các quốc gia lập các điều kiện
riêng cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của mình. Về cơ bản nó gồm những nội
dung sau:
+ Người giao nhận phải thực hiện sự ủy thác với sự chăm lo cần thiết nhằm bảo vệ
lợi ích cho khách hàng
+ Thực hiện sự ủy thác của khách hàng cho việc thu xếp tất cả các điều kiện có liên
quan để tổ chức vận chuyển hàng hoá đến tay người nhận theo sự chỉ dẫn của khách hàng
+ Người giao nhận không bảo đảm và không chịu trách nhiệm về việc hàng hoá sẽ
SV : Chu Thị Thanh Mai - 37708 Trang 5
Lớp: KTN50ĐH2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
đến địa điểm đích vào một ngày nhất định mà người giao nhận chỉ thực hiện công việc của
mình một cách mẫn cán hợp lý trong việc lựa chọn, tổ chức vận chuyển để hàng hóa tới
cảng đích nhanh nhất.
+ Người giao nhận chỉ chịu trách nhiệm về các tổn thất và thiệt hại xảy ra đối với
hàng hóa thuộc về lỗi lầm hay sai sót của chính bản thân mình hay người làm công cho
mình, người giao nhận không phải chịu trách nhiệm về tổn thất do bên thứ 3 gây nên nếu
người giao nhận chứng tỏ được là họ đã thực sự chăm chỉ, cần mẫn trong việc lựa chọn và
chỉ định bên thứ 3.
- Các điều kiện kinh doanh chuẩn của các nước thuộc ASEAN:
+ Điều kiện chung: là các điều kiện quy định về chức năng, nhiệm vụ và phạm vi
hoạt đông của người giao nhận trong toàn bộ hoạt động giao nhận vận chuyển hàng hoá
( giống như ĐKKDC).
+ Các quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm của người giao nhận khi đóng vai trò như
người nhận ủy thác (đại lý, môi giới ).
+ Người giao nhận thực hiện vai trò của mình như một bên ủy thác.

Việt Nam hiện nay, các ĐKKDC về cơ bản cũng dựa trên cơ sở của FIATA và các
nước thuộc khối ASEAN.
2. Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận
- Chăm sóc chu đáo đối với hàng hóa mà người giao nhận được ủy thác để tổ chức
vận chuyển, đồng thời người giao nhận phải thực hiện mọi sự chỉ dẫn về những vấn đề có
liên quan đến hàng hóa.
- Nếu người giao nhận là một đại lý thì người giao nhận phải hành động theo sự ủy
thác của bên giao đại lý.
- Người giao nhận không chịu trách nhiệm về những tổn thất bị gây nên bởi lỗi lầm
hay sai sót của bên thứ 3, chẳng hạn như người vận chuyển, bốc xếp, bảo quản… được ký
kết bằng các hợp đồng phụ.
- Trường hợp người giao nhận là người ủy thác thì ngoài các trách nhiệm như là
một đại lý nói trên thì người giao nhận còn phải chịu trách nhiệm về những hành vi sơ
suất do bên thứ 3 gây lên mà người giao nhận đã sử dụng để thực hiện hợp đồng.
- Trong hợp đông vận tải đa phương thức thì người giao nhận đóng vai trò là một
bên chính khi thu gom hàng lẻ để gửi ra nước ngoài, hay là người tự tổ chức vận chuyển,
SV : Chu Thị Thanh Mai - 37708 Trang 6
Lớp: KTN50ĐH2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
trong trường hợp này người giao nhận đóng vai trò như 1 đại lý hay người ủy thác.
- Trong các quy định của luật liên quan đến gửi hàng vận chuyển của Việt Nam có
một số điểm mà luật quy định khá rõ ràng, chẳng hạn như người giao nhận không phải
chịu trách nhiệm về những thiệt hại, tổn thất, gồm:
+ Do lỗi của khách hàng hay người được khách hàng ủy thác.
+ Do lỗi của khách hàng hay người được khách hàng giao cho thực hiện hoạt động
bốc xếp bảo quản hàng hóa.
+ Do khuyết tật của hàng.
+ Do hành động bất khả kháng.
+ Trách nhiệm của người giao nhận trong mọi trường hợp không được vượt quá
giá trị của hàng hóa tại địa điểm đích

+ Người giao nhận sẽ không được hưởng miễn trách nếu không chứng minh được
những tổn thất và thiệt hại không phải do lỗi của mình gây lên.
+ Tiền bồi thường được tính trên cơ sở giá trị hàng hoá ghi trên hoá đơn và các
khoản tiền khác có chứng từ hợp lệ. Nếu trong hoá đơn không ghi giá trị hàng hoá thì tiền
bồi thường được tính theo giá trị hàng hoá đó tại nơi và thời điểm mà hàng được giao cho
khách hàng theo giá trị thường; nếu không có giá trị thường thì được tính theo giá thông
thường của hàng hoá cùng laoij, cùng chất lượng
+ Khi có sai sót, gây thiệt hại cho khách hàng, người gaio nhận phải có trách nhiệm
bồi thường thiệt hại cho kahchs hàng nhưng không phải chịu trách nhiệm trong các trường
hợp:
• Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá không nhận được thông báo về khiếu nại trong
thời hạn 14 ngày, kể từ ngày giao hàng, không tính chử nhật và ngày lễ.
• Người làm dịch vụ gaio nhận không nhận được thông báo bằng văn bản về việc bị kiện tại
trọng tài hoặc toà án trong thời hạn 9 tháng, kể từ ngày giao hàng.
IV. Những công việc chính người giao nhận có thể đảm nhiệm
1. Hành động thay mặt người xuất khẩu
Theo đó, người giao nhận với tư cách là người xuất khẩu sẽ trực tiếp liên lạc, tìm
kiếm bạn hàng , tiến hành kí kết hợp đồng xuất khẩu với tư cách là nhà xuất khẩu và
hưởng thù lao trực tiếp từ các hợp đồng đó.
SV : Chu Thị Thanh Mai - 37708 Trang 7
Lớp: KTN50ĐH2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2. Hành động thay mặt người nhập khẩu
Theo đó người giao nhận với tư cách là nhà nhập khẩu sẽ tiến hành mọi thủ tục cần
thiết để nhập khẩu hàng hóa đồng thời hưởng thù lao cho hoạt động thay mặt nhà nhập
khẩu.
3. Hành động như một nhà đại lý
Người giao nhận cũng có thể làm đại lý thực hiện một số công việc liên quan đến
hoạt động xuất nhập khẩu như khai thuê hải quan, làm các thủ tục book tàu cho hàng xuất
khẩu hay lấy lệnh giao hàng và vận chuyển hàng về công ty đối với hàng nhập khẩu.

4. Ngoài ra người giao nhận có thể đảm nhiệm một số công việc đặc biệt khác
như
Người chuyên chở, người kinh doanh vận tải đa phương thức
IV. Quy trình giao nhận chung hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển
1. Đối với hàng xuất khẩu
a. Đối với hàng hóa phải lưu kho, lưu bãi của cảng
Việc giao hàng gồm 2 bước lớn: chủ hàng ngoại thương (hoặc người cung cấp
trong nước) giao hàng xuất khẩu cho cảng, sau đó cảng tiến hành giao hàng cho tàu.
*) Giao hàng XK cho cảng:
- Giao Danh mục hàng hoá XK ( Cargo List) và đăng ký với phòng điều độ để bố trí
kho bãi và lên phương án xếp dỡ
- Chủ hàng liên hệ với phòng thương vụ để ký kết hợp đồng lưu kho, bốc xếp hàng
hoá với cảng
- Lấy lệnh nhập kho và báo với hải quan và kho hàng,
- Giao hàng vào kho, bãi của cảng.
*) Giao hàng XK cho tàu:
- Chuẩn bị trước khi giao hàng cho tàu:
+ Kiểm nghiệm, kiểm dịch (nếu cần), làm thủ tục hải quan
+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA), chấp nhận Thông báo sẵn sàng
+ Giao cho cảng Danh mục hàng hoá Xk để cảng bố trí phương tiện xếp dỡ. Trên cơ
sở Cargo List này, thuyền phó phụ trách hàng hoá sẽ lên Sơ đồ xếp hàng ( Cargo plan)
+ Ký hợp đồng xếp dỡ với cảng,
SV : Chu Thị Thanh Mai - 37708 Trang 8
Lớp: KTN50ĐH2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu.
+ Trước khi xếp phải vận chuyển hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn định số
máng xếp hàng, bố trí xe và công nhân và người áp tải (nếu cần)
+ Tiến hành giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng làm. Hàng
sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện của hải quan. Trong quá trình giao

hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng hàng giao vào Final Report. Phía
tàu cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào Tally Sheet.
+ Khi giao nhận một lô hoặc toàn tàu, cảng phải lấy Biên lai thuyền phó (Mate’s
Receipt) để lập vận đơn.
Sau khi xếp hàng lên tàu, căn cứ vào số lượng hàng đã xếp ghi trong Tally Sheet,
cảng sẽ lập Bản tổng kết xếp hàng lên tàu (General Loading Report) và cùng ký xác nhận
với tàu. Ðây cũng là cơ sở để lập B/L.
- Lập bộ chứng từ thanh toán.
Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, cán bộ giao nhận phải lập hoặc lấy các
chứng từ cần thiết để tập hợp thành bộ chứng từ thanh toán, xuất trình cho ngân hàng để
thanh toán tiền hàng.
Bộ chứng từ thanh toán theo L/C thường gồm: B/L. hối phiếu, hoá đơn thương mại,
giấy chứng nhận phẩm chất, Giấy chứng nhận xuất xứ, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận
trọng lượng, số lượng
- Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hoá nếu
cần.
- Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển, bảo
quản, lưu kho.
- Tính toán thường phạt xếp dỡ, nếu có.
b. Đối với hàng không phải lưu kho, lưu bãi của cảng
Ðây là các hàng hoá XK do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các kho riêng của
mình hoặc từ phương tiện vận tải của mình để giao trực tiếp cho tàu. Các bước giao nhận
cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng. Sau khi đã đăng ký với cảng và ký kết hợp đồng
xếp dỡ, hàng cũng sẽ được giao nhận trên cơ sở tay ba ( cảng, tàu và chủ hàng). Số lượng
SV : Chu Thị Thanh Mai - 37708 Trang 9
Lớp: KTN50ĐH2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
hàng hoá sẽ được giao nhận, kiểm đếm và ghi vào Tally Sheet có chữ ký xác nhận của ba
bên.
c. Đối với hàng xuất khẩu đóng trong container

*) Nếu gửi hàng nguyên (FCL)
- Chủ hàng hoặc người người được chủ hàng ủy thác điền vào booking note và đưa
cho đại diện hãng tàu để xin kí cùng danh mục hàng hóa
- Sau khi đăng kí booking note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để chủ hàng
mượn
- Chủ hàng lấy container rỗng về địa điểm đóng hàng của mình
- Mời đại diện hải quan kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định…
- Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tàu tai CY quy định
- Sau khi cont đã xếp hàng lên tàu thì mang MR để đổi lấy vận đơn
*) Nếu gửi hàng lẻ (LCL)
- Chủ hàng gửi booking note cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung cấp cho họ
những thông tin cần thiết về hàng XK. Sau khi bookinh note được chấp nhận, chủ hàng sẽ
thỏa thuận với hãng tàu về ngày giờ, địa điểm giao nhận hàng
- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác mang hàng đến giao cho người chuyên
chở hoặc đại lý tai CFS hoặc ICD quy định
- Các chủ hàng mời đại diện hải quan kiểm tra, kiểm hóa, giám sát việc đóng hàng
vào cont của người chuyen chở hoặc người gom hàng.
- Người chuyên chở cấp biên lai nhận hàng hoặc một vận đơn chung chủ
- Người chuyên chở xếp cont lên tàu và vận chuyển đến nơi đến.
2. Đối với hàng nhập khẩu
a. Đối với hàng hóa phải lưu kho, lưu bãi tại cảng
*) Cảng nhận hàng từ tàu
- Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu( do cảng làm)
- Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận
- Đưa hàng về kho bãi cảng
*) Cảng giao hàng cho các chủ hàng
SV : Chu Thị Thanh Mai - 37708 Trang 10
Lớp: KTN50ĐH2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Khách hàng gửi đến công ty qua đường bưu điện hoặc qua hãng vận tải các giấy

tờ gồm:
+ Tờ khai hải quan điện tử
+ Bill of lading
+ Giấy báo hàng đến
+ Giấy giới thiệu của khách hàng
- Sau đó, nhân viên giao nhận sẽ mang giấy giới thiệu của khách hàng tới các đại lý
mà khách hàng gửi chứng từ để nhận những chứng từ còn lại.
- Kiểm tra giấy tờ, xác định cảng mà hàng nhập về.
+ Sắp xếp hồ sơ, chứng từ, bố trí phương tiện vận tải… đến cảng làm thủ tục
nhận hàng và vận chuyển về địa điểm khách hàng yêu cầu.
+ Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai
+ Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng hóa đơn và phiếu đóng gói
đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây lưu 1
bản D/O
+ Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho.
Bộ phận này giữ 1 D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ hàng.
+ Làm thủ tục hải quan qua các bước sau:
Xuất trình và nộp các giấy tờ:
• Tờ khai hàng NK
• Giấy phép nhập khẩu
• Bản kê chi tiết
• Lệnh giao hàng của người vận tải
• Hợp đồng mua bán ngoại thương
• Một bản chính và một bản sao vận đơn
• Giấy chứng nhận xuất xứ
• Giấy chứng nhận phẩm chất hoặc kiểm dịch nếu có
• Hóa đơn thương mại
…………
Hải quan kiểm tra chứng từ
Kiểm tra hàng hóa

SV : Chu Thị Thanh Mai - 37708 Trang 11
Lớp: KTN50ĐH2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tính và thông báo thuế
Chủ hàng kí nhận vào giấy thông báo thuế( có thể nộp thuế trong vòng 30 ngày) và
xin chứng nhận hoàn thành thủ tục hải quan
+ Sau khi hải quan xác nhận “hoàn thành thủ tục hải quan” chủ hàng có thể
mang ra khỏi cảng và chở về kho riêng
b. Đối với hàng không phải lưu kho, bãi tại cảng
Trong trường hợp này, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác ra giao nhận
trực tiếp với tàu
- Để có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu, chủ
hàng phải trao cho cảng một số chứng từ.
+ Bản lược khai hàng hóa (2 bản)
+ Sơ đồ xếp hàng (2 Bản)
+ Chi tiết hầm hàng (2 bản)
+ Hàng quá khổ, quá nặng (nếu có)
- Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tàu
- Trực tiếp nhận hàng từ tàu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình
nhận hàng như:
+ Biên bản giám định hầm tàu( lập trước khi dỡ hàng) nhằm quy trách nhiệm
cho tàu về những tổn thất xảy ra sau này.
+ Biên bản dỡ hàng (COR) đối với tổn thất rõ rệt
+ Thư dự kháng (LOR) đối với tổn thất rõ rệt.
+ Bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC).
+ Biên bản giám định
+ Giấy chứng nhận hàng thiếu

- Khi dỡ hàng ra khỏi tàu, chủ hàng có thể đưa về kho riêng để mời hải quan
kiểm hóa. Nếu hàng không có niêm phong cặp chì phải mời hải quan áp tải về kho.

- Làm thủ tục hải quan.
- Chuyên chở về kho hoặc phân phối hàng hóa
c. Hàng nhập bằng container
*) Nếu là hàng nguyên ( FCL)
SV : Chu Thị Thanh Mai - 37708 Trang 12
Lớp: KTN50ĐH2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Khi nhận được thông báo hàng đến thì chủ hàng mang vận đơn gốc và giấy giới
thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O
- Chủ hàng mang D/O đến hải quan làm thủ tục và đăng kí kiểm hóa (chủ hàng có
thể đề nghị đưa cả container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra hải quan nhưng phải trả
vỏ container đúng hạn nếu không sẽ bị phạt)
- Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ nhận hàng
cùng D/O đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O.
- Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng
*) Nếu là hàng lẻ (LCL)
Chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng tàu hoặc đại lý của
người gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFS quy định và làm các thủ tục như
trên.
PHẦN II
QUY TRÌNH VÀ THỰC TRẠNG GIAO NHẬN XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CÔNG TY
SV : Chu Thị Thanh Mai - 37708 Trang 13
Lớp: KTN50ĐH2
BO CO THC TP TT NGHIP
I. Giới thiệu về công ty
1. Tên công ty:
Công ty cổ phần vận tải 1-TRACO (Orient transport forwarding joint stock
company)
Head office : 45 Đinh Tiên Hoàng, quận Hồng Bàng, Hải Phòng, VN.

Tel : 84.31.745027 _ 745657 745133 _ 822440
Fax : 84.31.745679 _ 746614
E_mail :
Mob : 0913241805 _ 0913241806 _ 0913241807
VAT Code : 0200380768
im-export Code : 0200380768
2. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty:
Vận tải xếp dỡ hàng hoá thông thờng, hàng siêu trờng, siêu trọng, container,
hàng quá cảnh, hàng xuất nhập khẩu.
Vận tải đa phơng thức.
Giao nhận kho vận, kiểm đếm hàng hóa, thực hiện thủ tục thông quan, kinh
doanh kho bãi.
Logistics (tiếp vận, hậu cần) cho nhà sản xuất và thơng mại.
Đại lý tàu biển, hàng không, môi giới hàng hải.
Kinh doanh, xuất nhập khẩu tổng hợp.
3. Vài nét về công ty:
- TRACO là doanh nghiệp trực thuộc bộ GTVT, tiền thân là công ty Đại lý Vận tải.
đợc thành lập năm 1969, là doanh nghiệp đầu tiên của VN hoạt động trong lĩnh vực đại lý
vận tải, liên hiệp vận chuyển, giao nhận hàng xuất nhập khẩu, hàng siêu trờng, siêu trọng,
thiết bị toàn bộ, Trải qua hơn 30 năm tích lũy kinh nghiệm, với đội ngũ cán bộ công nhân
đợc đào tạo, trang thiết bị phơng tiện hiện đại, ngày nay TRACO là doanh nghiệp hàng
đầu về vận tải, giao nhận kho vận và logistics của Việt Nam.
- TRACO là cổ đông: Công ty cổ phần cảng Vật Cách, Công ty cổ phần Đầu t và
Phát triển Cảng Đình Vũ, Mạng lới kho tàng bến bãi của TRACO tại các đầu mối giao
thông trong toàn quốc đã góp phần tạo nên hệ thống Traco-logistics hoàn chỉnh, thuận tiện
phục vụ khách hàng.
SV : Chu Th Thanh Mai - 37708 Trang 14
Lp: KTN50H2
BO CO THC TP TT NGHIP
- TRACO hội đủ các điều kiện chuẩn về giao nhận kho vận Quốc tế và đợc quyền

ký phát vận đơn FBL theo Quy tắc chứng chỉ vận tải đa phơng thức (UNCTAD/ICC
Publication 481). TRACO sễ mang đến cho các bạn những phơng án vận tải, giao nhận
kho vận và logistics an toàn, thuận lợi và kinh tế nhất.
- TRACO là hội viên hiệp hội đại lý và môi giới hàng hải VN VISABA. Với đội ngũ
cán bộ đợc đào tạo chuyên sâu, giàu kinh nghiệm mẫn cán, TRACO đã làm đại lý tàu biển
cho nhiều hãng tàu quốc tế.
- TRACO, ngoài vận tải hàng hoá thông thờng bằng phơng tiện vận tải thông dụng,
Traco còn vận tải những loại hàng hoá khác bằng phơng tiện chuyên dụng. Thơng mại,
XNK hàng hoá, nông sản, vật t, kim loại đen, kim loại màu, thiết bị, phơng tiện vận tải, thi
công cơ giới v.v.
- TRACO là doanh nghiệp đầu tiên ở VN cung cáp dịch vụ logistics cho khách
hàng. Trải qua hàng chục năm kinh nghiệm, TRACO nâng cao qua trình lập kế hoạch,
chọn phơng án tối u thực hiện quản lý và kiểm soát việc di chuyển và bảo quản có hiệu
quả, tiết kiệm tối đa chi phí và thời gian với nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm
cũng nh các thông tin tơng ứng từ giai đoạn tiền sản xuất đến khi hàng hoá đến tận tay ng-
ơi tiêu dùng cuối cùng, thoả mãn tối đa các yêu cầu của khách hàng. TRACO sẵn sàng t
vấn cho khách hàng thực hiện một phần hoặc toàn bộ dịch vụ Logistics tiên tiến này.
Cụng ty trc thuc:
- Cụng ty C phn Traco Phng Nam (TP. H Chớ Minh)
Cỏc chi nhỏnh, xớ nghip:
- Chi nhỏnh Cụng ty CPVT 1 Traco H Ni
- Chi nhỏnh Cụng ty CPVT 1 Traco Si Gũn
- Chi nhỏnh Cụng ty CPVT 1 Traco Lo Cai
- Xớ nghip Vn ti v Kho hng
- Kho Traco ỡnh V.
Cỏc Vn phũng i din:
- Vn Phũng i din ti Giỏp Bỏt
- Vn Phũng i din ti Yờn Viờn
- Vn Phũng i din ti Lng Sn
- Vn Phũng i din ti Lõm Thao

SV : Chu Th Thanh Mai - 37708 Trang 15
Lp: KTN50H2
BO CO THC TP TT NGHIP
- Vn Phũng i din ti Vit Trỡ
- Vn Phũng i din ti Nng
- Vn Phũng i din ti Qui Nhn
- Vn Phũng i din ti Nha Trang
- Vn Phũng i din ti Hũn Khúi
- Vn Phũng i din ti Ba Ngũi
Cỏc Cụng ty liờn kt: Cụng ty C phn Cng Vt Cỏch, Cụng ty C phn u t
Cng ỡnh V.
4. Các phòng ban của công ty:
Phòng Nhân chính
Phòng Kinh doanh
Phòng tài chính kế toán
Phũng Kho vn
Phòng Logistics
Phòng Giao nhận
Phũng Giao nhn 1
Trong đó, phòng kinh doanh là phòng có vai trò rất quan trọng trong công ty. Đây
là nơi tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng, lập các chứng từ, tiếp nhận các chứng từ,
chuyển cho từng phòng ban khác các công việc liên quan.
Phòng Kinh doanh:
Chức năng:
Tham mu cho lãnh đạo Công ty trong công tác hoạch định chiến lợc. Xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch kinh doanh , chính sách khách hàng; tổ chức, ký kết và thực hiện
các hợp đồng kinh tế đúng quy định của pháp luật, đạt hiệu quả kinh doanh.
Xây dựng, trình lãnh đạo Công ty ban hành các chỉ tiêu kinh tế trong hoạt động kinh
doanh. Thay mặt lãnh đạo Công ty quản lý các chỉ tiêu kinh tế, phổ biến, theo dõi kiểm tra
giám sát thực hiện các yêu cầu nghiệp vụ trong quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế.

Đề xuất các biện pháp quản lý rủi ro đối với hàng hoá và trách nhiệm của Công ty.
Đề xuất biện pháp tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế. Đáp ứng tốt yêu cầu của
khách hàng, thực hiện tót nghĩa vụ với các nhà cung ứng, tập hợp hồ sơ thực hiện quyết
toán hợp đồng, đánh giá báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh theo kỳ kế hoạch; đề xuât
SV : Chu Th Thanh Mai - 37708 Trang 16
Lp: KTN50H2
BO CO THC TP TT NGHIP
các biện pháp điều chỉnh. Xúc tiến Marketing, thực hành khai thác mở rộng thị trờng, đổi
mới công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm.
Nhiệm vụ:
Soạn thảo trình lãnh đạo chiến lợc phát triển công ty, nghiên cứu tình hình biến động
của thị trờng, hoạt động của các đối thủ cạnh tranh, yêu cầu của khách hàng, tốc độ phát
triển của KHKT để xác định bớc đi trong từng giai đoạn. Xác định lĩnh vực và quy mô đầu
t hợp lý để ổn định và phát triển công ty.
Xây dựng trình lãnh đạo công ty và đề xuất biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh trình đại hội cổ đông thờng niên thông qua, cụ thể hoá các chỉ tiêu
kinh tế để kiểm soát quá trình thực hiện kế hoạch trong từng giai đoạn, xác định đúng thế
mạnh, tiềm năng các nguồn lực, lợi thế dịch vụ, thị trờng mục tiêu, khách hàng chủ yếu để
áp dụng cácbiện pháp hợp lý trong từng thời điểm.
Thờng xuyên liên tục nghiên cứu phân tích thị trờng, vận dụng chính sách kinh tế
của Nhà nớc, quan sát sự vận động của các luồng hàng, cơ cấu phơng tiện, mức độ hoạt
động của các nhà cung ứng, phơng thức hoạt động của các đối thủ cạnh tranh.
Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác với các đối tác ở thị trờng Trung Quốc để khai thác dịch
vụ quá cảnh vào Trung Quốc qua cửa khẩu Hải Phòng và dịch vụ vận tải biển từ các cảng
nam Trung Quốc đi TP HCM, ASEAN và ngợc lại. Nghiên cứu biện pháp hợp tác hiệu quả
với các đối tác sản xuất kinh doanh thép, phân bón để tham gia vào quá trình dịch vụ giao
nhận vận tải - logistics cho các mặt hàng sắt thép, phân bón, hoá chất ở ASEAN, các nớc
Đông Bắc á, Trung Đông vào VN. Nghiên cứu mô hình, xúc tiến thị trờng, tham mu xây
dựng bộ máy để khai thác dịch vụ phân phối hàng hoá khi bãi Đình Vũ hoàn thành đa vào
sử dụng.

Phân tích yêu cầu của khách hàng, khảo sát lập phơng án tổ chức vận tải, tính toán
các phơng án kinh tế, t vấn cho khách hàng, soạn thảo và tham mu ký kết các hợp đồng
giao nhận vận tải. Đề xuất các biện pháp tổ chức thực hiện; xây dựng và quản lý các chỉ
tiêu kinh tế, đánh giá hiệu quả kinh doanh của mõi HĐ, mỗi lô hàng
Ghi nhận, tổng hợp, báo cáo và phổ biến kịp thời yêu cầu của khách hàng đến lãnh
đạo công ty, đến các đơn vị sản xuất. Thống nhất kế hoạch sản xuất với khách hàng, với
các nhà cung ứng. Thống nhất biện pháp đáp ứng yêu cầu của khách hàng, tháo gỡ khó
khăn của các nhà cung ứng với bộ phận điều độ sản xuất và khai thác vận tải, các đơn vị
GN, Logistics. Tổng hợp kết quả đáp ứng yêu cầu của khách hàng, kết quả thực hiện hợp
SV : Chu Th Thanh Mai - 37708 Trang 17
Lp: KTN50H2
BO CO THC TP TT NGHIP
đồng; phân tích hiệu quả đến từng lô hàng. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
theo các chỉ tiêu kế hoạch, theo định kỳ quý, 6 tháng, năm.
Tham mu ký kết hợp đồng bảo hiểm, tổ chức thực hiện, kiểm soát quá trình bảo
hiểm rủi ro cho hàng hoá trong vận tải, rủi ro đối với trách nhiệm dân sự của công ty trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Phối hợp với phòng TCKT thực hiện tốt công tác thanh quyết toán với khách hàng,
với các nhà cung ứng. Phối hợp với phòng Nhân chính, Công đoàn, Đoàn thanh niên trong
công tác đánh giá chất lợng tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực trong công ty.
Tăng cờng học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ CBCNV, tiêu chuẩn hoá các chức
danh; chuyên nghiệp hoá mọi công tác. Tuyên truyền giáo dục, phổ biến cho mọi ngời
trong đơn vị hiểu và tự giác thực hành Triết lý kinh doanh, Chính sách chất lợng và mục
tiêu chất lợng của công ty, của phòng.
5. Sn phm v th trng chớnh ca n v
a. Sn phm:
c im c bn ca hot ng sn xut kinh doanh ca Cụng ty C phn Vn ti 1
Traco l t chc giao nhn vn ti cỏc loi hng hoỏ xut nhp khu, hng ni a. Cụng ty
cung cp cỏc dch v sau cho khỏch hng:
- Dch v Logistics 3PL, 4PL

- Giao nhn kho vn ngoi thng
- Vn ti hng hoỏ v dch v vn ti xp d
- Kinh doanh dch v kho bói
- Dch v giỏ tr gia tng
- Dch v Hi quan
- T vn khỏch hng
- Dch v Hng hi; éi lý tu bin v Cung ng tu bin
- Cỏc d ỏn u t phỏt trin SXKD, hp tỏc, liờn kt, liờn doanh, dch v cho thuờ
vn phũng.
Cỏc mt hng chớnh m Cụng ty hin nay ang tp trung khai thỏc v phc v l:
- Phõn bún v nguyờn liu sn xut phõn bún phc v cho cỏc nh sn xut trong nc, cỏc
cụng ty kinh doanh thng mi trong v ngoi nc.
SV : Chu Th Thanh Mai - 37708 Trang 18
Lp: KTN50H2
BO CO THC TP TT NGHIP
- St thộp thnh phm v nguyờn liu sn xut thộp phc v cho cỏc nh mỏy cỏn thộp khu
vc Hi Phũng v cỏc tnh phớa Bc.
- Xi mng, clinke, vt liu xõy dng, vt t thit b phc v xõy dng cỏc nh mỏy, cỏc
cụng trỡnh cụng nghip.
- Cỏc loi hng lng, du hoỏ do, hoỏ cht cho cỏc nh mỏy v c s sn xut trong nc.
- Cỏc mt hng th cụng m ngh xut khu qua Cng Hi Phũng i cỏc nc.
- Cỏc thit b cụng trỡnh phc v cỏc d ỏn xõy dng cu ng, nh mỏy
Cỏc tuyn vn chuyn ch yu m Cụng ty ang s dng:
- Tip nhn vn chuyn cỏc mt hng nhp khu qua cỏc cng bin phớa Bc, phớa Nam v
cỏc ca khu hng khụng i cỏc ni.
- Hng nhp khu t Trung Quc qua ca khu Lo Cai, Lng Sn, Múng Cỏi v Yờn Viờn,
Hi Phũng i cỏc tnh min Trung, min Nam.
- Vn chuyn ni a cỏc tuyn Bc Nam.
b. Th trng chớnh ca n v:
- Th trng ni a, khỏch hng vi ngnh hng sn xut phõn bún húa cht

- Cỏc cng nh Cng Hi Phũng, khu kinh t ỡnh V v Cỏt Hi, quc l 5 cụng nghip
vi cỏc dch v logistic, kho bói, kinh doanh bt ng sn
- Th trng Bc Nam , tuyn Lo Cai- Si Gũn
- Th trng nc ngoi: Khu vc Nam Trung Quc qua Vit Nam v i nc th 3
II. Quy trỡnh giao nhn nhp khu i vi 1 lụ hng c th ti cụng ty TRACO
Đây là quy trình giao nhận hàng hoá bằng đờng biển do TRACO đảm nhiệm dới
sự ủy quyền của Công ty c phn Supe pht phỏt v húa cht Lõm Thao.
1) Các bên liên quan đến quá trình xuất nhập khẩu, tại cảng Shuaiba, Kuwait về
cảng Hải Phòng (VN).
Bên nhập khẩu: cụng ty c phn Supe pht phỏt v húa cht Lõm Thao. Địa chỉ: th
trn Lõm Thao, huyn Lõm Thao, tnh Phỳ Th.
Bên xuất khẩu: Cụng ty Swiss Singapore Overseas Ent Pte Ltd 14-01, Shenton
house, 3 Shenton way, Singapore 068805.
Hai bên thực hiện việc mua bán lụ hng lu hunh ri theo thoả thuận trong hợp
đồng No. 1110/ZSUL/20006450/2013, date 20/01/2013.
SV : Chu Th Thanh Mai - 37708 Trang 19
Lp: KTN50H2
BO CO THC TP TT NGHIP
Hàng hoá sẽ đợc vận chuyn trờn tu bằng đờng biển từ cảng Shuaiba (Kuwait) tới
cảng Hải Phòng (Việt Nam) với điều kiện giao hàng là CIF Hải Phòng (Incoterm 2010),
phơng thức thanh toán là L/C.
Để thực hiện hợp đồng, bên XK gửi hàng cho hãng chuyên chở COSCO, hãng này
nhận hàng để chở và phát hành vận đơn No.AF-02. COSCO sẽ chịu trách nhiệm chở hàng
tới tận cảng Hải Phòng, gửi Giấy báo nhận hàng tới ngời nhận hàng trên B/L để ngời này
làm các thủ tục nhập khẩu hàng hoá. Để thực hiện toàn bộ quá trình NK hàng hoá, bên NK
phải nhận bộ hồ sơ gốc do bên XK khẩu gửi đến qua ngân hàng. Vì thanh toán giữa 2 bên
bằng L/C nên bên NK phải mở L/C trớc đó, nhận bộ hồ sơ đầy đủ và phù hợp với L/C.
Sau khi nhận hồ sơ, bên NK uỷ quyền cho TRACO thay mình thực hiện việc nhận lô
hàng trên, làm thủ tục hải quan và vận chuyển hàng về kho cho bên NK. Đồng thời bên
NK cũng gửi toàn bộ những chứng từ có liên quan đến quá trình thực hiện các công việc

trên cùng với Giy uỷ quyền cho TRACO. Bên TRACO tiếp nhận và thực hiện dịch vụ
giao nhận vận chuyển về tận kho của khách hàng.
2) Các chứng từ có liên quan đến toàn bộ quá trình giao nhận vận chuyển mà
TRACO thực hiện t trc n nay:
Hợp đồng ngoi thng
Commercial Invoice
Packing List
Vận đơn (B/L) hoc giy bo lónh
Giấy chứng nhận chất lợng ca c quan qun lý nh nc (nu cú)
Giấy uỷ quyền
Giấy giới thiệu
Tờ khai HQ, list cont (nu l hng ng trong cont)
3) Các bớc thực hiện quy trình giao nhận nhập khẩu lô hàng lu huỳnh rời (s mụ
t quy trỡnh trong phn ph lc)
Bc 1: Nhn chng t t khỏch hng
Sau khi nhn c s y quyn ca cụng ty húa cht Lõm Thao, cụng ty nhn c
b chng t hng húa t khỏch hng.
Bc 2: M t khai hi quan in t nhp khu
SV : Chu Th Thanh Mai - 37708 Trang 20
Lp: KTN50H2
BO CO THC TP TT NGHIP
Khi ó nhn cỏc giy t ca khỏch hng, nhõn viờn giao nhn tin hnh m t
khai hi quan in t, gi kốm cỏc file chng t m hi quan yờu cu. Ch phn hi ca
hi quan.
Bc 3: Lấy lệnh giao hàng (D/O) tại hãng tàu
Sau khi nhận đợc giấy báo nhận hàng thì căn cứ vào đó, TRACO đến hãng tàu để
lấy lệnh giao hàng. Giấy báo nhận hàng cho biết ngày giờ hàng đến, tên tàu, số chuyến.
Khi đến hãng tàu cần mang theo:
+ Giấy ủy quyền
+ Giy bỏo hng n

+ Giy gii thiu ca cụng ty TRACO
+ B/L gc (nu l bill gc), nu cú in giao hng surrender, thỡ khụng cn
cung cp B/L gc
+ CMT photo ca ngi i ly lnh
Bên cạnh đó, phải mang theo tiền để đóng khoản phí (phí chứng từ) ca lụ hng
quy thu ngõn (k toỏn).
Sau đó hãng tàu sẽ cấp 2 hoặc 3 bản D/O (Delivery Order):
Một bản lu hồ sơ hãng tàu.
Một bản làm thủ tục HQ.
Một bản đa ra cảng để nhận hàng.
* i vi lụ hng lu hunh ri nhõn viờn giao nhn s xin hóng tu cp cho lnh
giao hng thng ch hng trỡnh cỏn b giao nhn hng.
Sau ú nhõn viờn giao nhn lm vic vi b phn iu ca cng nh cng b
trớ cu tu v cn cu d hng t tu xung toa xe. Phớa cng s cú cỏn b giao nhn ca
cng kim tra vic b trớ ny.
Bc 4: Làm thủ tục HQ
Ti bn tip nhn h s, nhõn viờn phũng phi ng ký lm th tc vo S ng ký
t khai hi quan, c sn ú v ghi y cỏc thụng tin nh s t khai, ngi nhp
khu, ngi xut khu, vn n, tờn hng, s lng
Xut trỡnh b h s cho cỏn b hi quan, gm:
Tờ khai HQ: 02 bản
Hợp đồng thơng mại: 01 bản sao
SV : Chu Th Thanh Mai - 37708 Trang 21
Lp: KTN50H2
BO CO THC TP TT NGHIP
Hoá đơn thơng mại: 01 bản gốc
Bản kê chi tiết: 01 bản gốc
Lệnh giao hàng: 01 bản gốc
Vận đơn: 01 bản sao
Giấy uỷ quyền: 01 bản gốc

Giy ng ký kim tra cht lng hng húa xut nhp khu
Nhân viên HQ kiểm tra bộ hồ sơ, ghi số tờ khai. Tại đây sẽ phải nộp lệ phí HQ. Sau
khi hoàn tất hồ sơ, HQ sẽ cấp Giấy thông báo thuế, thu chênh lệch giá để thu tiền thuế của
lô hàng. Giấy này TRACO sẽ gửi lại bên NK để họ đi nộp thuế. Sau đó sẽ đăng ký kiểm
hoá lô hàng nếu là hàng phải kiểm hoá. Còn nếu hàng không phải kiểm hoá (hàng miễn
kiểm) thì thôi. Lô hàng lu huỳnh này là hàng miễn kiểm.
Bộ hồ sơ HQ sau khi đợc Trởng cục HQ đóng dấu, ký xác nhận thông quan vào
đó thì coi nh lô hàng đã đợc thông quan (có nộp các khoản lệ phí). Cơ quan HQ sẽ trả tờ
khai HQ cho ngời mở (bản lu ngời khai HQ).
Bc 5: Nhận hàng từ tàu
Việc giải phóng hàng từ tàu càng nhanh càng tốt, vì tàu neo đậu tại cảng càng lâu thì
càng phát sinh nhiều chi phí.
Sau khi lụ hng ó c xỏc nhn thụng quan thỡ s tin hnh d hng t tu xung
toa xe.
Sau khi d xong hng, ch hng, giao nhn cng v ch tu cựng ký bn tng kt
giao nhn v xỏc nhn s lng hng hoỏ ó giao nhn bng Biờn bn hay phiu giao
nhn hng húa (do phớa cụng ty lp)
Lô hàng lu huỳnh đợc d ra khi tu bng cn cu ca tu hoc ca cng v xp lờn
phng tin vn ti (lỳc ny l toa xe). Sau khi hon thnh xong vic d hng khi tu lờn
toa xe, phớa cụng ty v i din ng st cựng ký vo Biờn bn giao nhn hng húa, khi
ú i din ngi nhn hng ca ng st s cp Vn n ng st xỏc nhn v s
toa, trng lng,Khi phơng tiện vận chuyển (toa xe) ra khỏi khu vực kiểm soát thì phải
xuất trình biên bản giao hàng, giấy ra khỏi cổng thì bảo vệ mới cho ra.
TRACO nhận dịch vụ vận chuyển hàng tới tận kho của ngời NK có thêm bớc
Giao nhận tại nơi trả hàng nh sau:
Bc 6: Giao nhận tại nơi trả hàng (ở đây là kho ngời NK).
SV : Chu Th Thanh Mai - 37708 Trang 22
Lp: KTN50H2
BO CO THC TP TT NGHIP
Sau khi gửi hàng lên toa xe, TRACO sẽ vận chuyển hàng về tận kho nơi ngời NK

yêu cầu.
Trên đây là quá trình giao nhận hàng NK của TRACO theo sự uỷ quyền của ngời
NK là Công ty cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao, từ khi tiếp nhận bộ hồ sơ
làm thủ tục thông quan cho lô hàng NK đến khi giao hàng cho tận kho ngời NK, trong quỏ
trỡnh thc hin, em nhn thy cú mt khú khn vng mc nh l :
1. Quỏ trỡnh ng ký t khai hi quan in t liờn quan n phn mm th tc HQT. Cỏc
h thng phn mm cha c tớch hp, dn n mt cụng chc hi quan phi s dng
nhiu chng trỡnh cựng mt lỳc trong quỏ trỡnh lm th tc hi quan dn ti mt khỏ
nhiu thi gian v cú s chng chộo trong cỏch thc hin. Thờm vo ú, h thng phn
mm cha theo kp vi s thay i v quy trỡnh nghip v, nờn ụi lỳc gp khú khn khi
thao tỏc trờn phn mm. Chng trỡnh thụng quan in t cha c ci tin nhiu, trin
khai khụng ng b.
2. Theo Thụng t s 222/2009/TT-BTC ngy 25/11/2009 ca B Ti chớnh thỡ giy ng ký
kim tra nh nc v cht lng, giy ng ký kim tra v sinh an ton thc phm, giy
ng ký kim dch ng thc vt phi np bn chớnh (bn giy) vỡ th khi h thng phõn
lung vo lung Xanh (min kim) hay lung Vng Kim tra h s in t thỡ cụng
chc tip nhn vn phi yờu cu doanh nghip np cỏc chng t trờn bng bn giy.
3. Khi i ly lnh giao hng thỡ cn tỏch mi lụ hng cho 1 t lnh thun tin cho vic
nhn hng.
4. i vi 1 s kin hng trc õy khụng thuc din chu thu,vỡ th trờn B/L khụng ghi giỏ
tr.Nhng hin nay lụ hng ny chu thu, cn phi lp cam kt v giỏ tr ca kin hng
ny hi quan tớnh thu.
5. Khi ó cú D/O nờn gi ti kho hi xem hng ó c khai thỏc cha, phũng trng hp
ti ni nhn hng nhng hng cha c khai thỏc.
6. ụi khi ó cú lnh giao hng, cú th ly hng nhng do tỡnh trng tc nghn cng nờn
cha th ly hng c ngay.
7. Khi ti nhn hng thỡ nhõn viờn kho thụng bỏo cú tỡnh trng tha hng hoc thiu hng
( tha hoc thiu hng ca cụng ty, hoc cụng ty khỏc), cn phi ch b phn khai thỏc
kho bói thụng bỏo cho hóng tu hóng tu quyt nh,nờn s khụng th ly hng c
ngay.Vic giao hng cho khỏch hng cú th s b chm tr.

SV : Chu Th Thanh Mai - 37708 Trang 23
Lp: KTN50H2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hướng khắc phục và giải quyết :
Để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia thủ tục HQĐT, cũng như cho cán bộ
hải quan triển khai được suôn sẻ, lãnh đạo các cục hải quan cho rằng: Tổng cục Hải quan
sớm bổ sung các thiết bị tin học dự phòng như: máy chủ, router, switch, máy trạm, hệ
thống làm mát cho phòng máy chủ Đồng thời, trang bị các máy chủ có cấu hình mạnh để
chuẩn bị cho việc triển khai thông quan điện tử theo mô hình tập trung dữ liệu tại Cục,
đảm bảo vận hành hệ thống ổn định. Đồng thời, nâng cấp đường truyền mạng, lắp đặt hệ
thống dự phòng khi đường truyền có sự cố, lắp đặt hệ thống mạng, có kết nối, cài đặt phần
mềm HQĐT tại các cổng cảng nơi có giám sát hải quan để phục vụ công tác thông quan
hàng hóa. Đối với việc nâng cấp phần mềm thông quan điện tử, Tổng cục Hải quan nên
thông báo cụ thể bằng văn bản để các cục hải quan địa phương nắm bắt kịp thời, triển khai
thuận tiện. Bên cạnh đó, Tổng cục Hải quan cần chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án
hiện đại hóa CNTT, thực hiện kết nối liên thông dữ liệu giữa các chương trình HQĐT với
các chương trình thanh lý hàng sản xuất xuất khẩu, gia công, KT559, quản lý rủi ro, giữa
dữ liệu cũ và mới
Đặc biệt, Tổng cục Hải quan cần có quy định chế độ chính sách hỗ trợ cho cán bộ,
công chức tham gia trực tiếp thực hiện thủ tục HQĐT nhằm động viên.
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Tình hình của công ty trong thời gian qua
1. Những thuận lợi của công ty trong thời gian qua
Trong những năm vừa qua, công tác xuất nhập khẩu của nước ta ngày càng phát
triển mạnh mẽ. Cùng với sự phát triển đó là sự ra sự ra đời ngày càng nhiều các công ty
giao nhận. Công ty TRACO cũng ra đời trong giai đọan đất nước đang chuyển mành
mạnh mẽ. Công ty là hội viên của Hiệp hội giao nhận Quốc tế FIATA, Hiệp hội giao nhận
Việt Nam VIFFAS nên tạo được sự tin tưởng của khách hàng và sự hổ trợ của các thành
viên rất nhiều

Công ty họat động với nhiều ngành nghề kinh doanh, vừa nhập khẩu hàng hóa về
phân phối trực tiếp cho các doanh nghiệp, vừa họat động trong lĩnh vực giao nhận, làm đại
SV : Chu Thị Thanh Mai - 37708 Trang 24
Lớp: KTN50ĐH2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
lý Hải quan. Với lọai hình kinh doanh đa dạng như vậy giúp cho nguồn thu lợi nhuận của
công ty không phụ thuộc vào lọai hình nhất định nào.
Đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm đặc biệt là nhân viên phòng kinh doanh rất
năng động giúp công ty trong việc tìm kiếm thêm những khách hàng mới, duy trì đựơc
mối quan hệ tốt đẹp với tất cả các khách hàng. Đội ngũ nhân viên giao nhận làm việc nhiệt
tình, tích cực, mặc dù làm việc ở bên ngoài nhưng không lãng phí thời gian của công ty.
Công ty thu hút được lượng sinh viên thực tập hàng năm khá đông, nhờ đó công ty
có thể tận dụng và lựa chọn được những nhân viên có khả năng trong nguồn nhân lực dồi
dào đầy tiềm năng đó.
Nhân viên của công ty đều đã tốt nghiệp Đại học, những nhân viên đã tốt nghiệp
Cao đẳng thì đều đang tham gia hệ hòan chỉnh kiến thức ở các trường Đại học. Ngòai ra
công ty còn tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức váo buổi tối
để nâng cao kiến thức và cập nhật được xu thế phát triển của đất nước.
Hệ thống cơ sở vật chất của công ty tương đối ổn định, sẵng sàng cho việc kết nối
hệ thống mạng với Hải quan theo tinh thần của Nghị định 79 trong thời gian sắp tới để
duy trì chức năng làm đại lý Hải quan.
2. Những hạn chế và khó khăn của công ty trong thời gian qua
Sự ra đời ngày càng nhiều các công ty giao nhận tạo nên xu thế cạnh tranh trong
lĩnh vực này ngày càng gay gắt. Công ty đã gặp không ít những khó khăn đặc biệt là bị
mất một số khách hàng trong lĩnh vực giao nhận.
Công ty thiếu hẳn một bộ phận Sales dịch vụ, bộ phận Sales của công ty chủ yếu là
trong lĩnh vực kinh doanh hàng hóa do đó không am hiểu lắm về lĩnh vực Hải quan, gây
khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng mới trong lĩnh vực giao nhận. Hiện công ty
đang làm chủ yếu với những khách hàng cũ.
Phân bổ nhân sự trong công ty chưa thật sự phù hợp, chẳng hạn phòng kế tóan tòan

là nữ gây khó khăn trong việc đi lại để lấy chứng từ ở Ngân hàng cũng như đi nộp tiền vào
Ngân hàng với số lượng lớn, khi ấy thường phải nhờ vào phòng giao nhận.
Nhân viên phòng giao nhận tuy có rất nhiều kinh nghiệm nhưng thường làm việc
không cẩn thận. Như áp mã số thuế sai là việc rất nghiêm trọng nhưng vẫn xảy ra. Chứng
từ chuẩn bị không đầy đủ và chính xác gây mất thời gian trong quá trình đi giao nhận
hàng.
SV : Chu Thị Thanh Mai - 37708 Trang 25
Lớp: KTN50ĐH2

×