Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Biện pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối mặt hàng phân bón tại xí nghiệp vật tư chế biến lương thực đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.15 KB, 40 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI
1.1 Khái niệm, vai trò, chức năng của phân phối
1.1.1 Khái niệm
1.1.2 Vai trò
1.1.3 Chức năng
1.2 Hệ thống trung gian và kênh phân phối
1.2.1 Hệ thống trung gian
1.2.2 Hệ thống kênh phân phối
1.2.2.1 Khái niệm
1.2.2.2 Các dạng kênh phân phối
1.2.2.3 Sơ đồ kênh phân phối
CHƯƠNGII :TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
PHÂN PHỐI MẶT HÀNG PHÂN BĨN TẠI XÍ NGHIỆP VẬT TƯ CHẾ
BIẾN LƯƠNG THỰC ĐÀ NẴNG.
2.1 Khái niệm chung về xí nghiệp
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của xí nghiệp
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của xí nghiệp
2.1.2.1 Chức năng
2.1.2.2 Nhiệm vụ
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí và cơ cấu la động của xí nghiệp
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
2.1.3.3 Thuận lợi, kho khăn trong sản xuất kinh doanh
2.1.3.4 Hệ thống kho hàng của xí nghiệp
2.1.3.5 Cơ câu lao động
2.1.3.6 Tình hình sử dụng máy móc
2.1.4 Tình hình tài chính
2.2 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
2.2.1 Cơ cấu mặt hàng kinh doanh
2.2.2 Thị trường kinh doanh


2.2.3 Kết quả sản xuất kinh doanh
2.2.4 Tổng quan về phân phối
2.2.5 Khách hàng
2.2.6 Đối thủ cạnh tranh
2.3 Công tác tổ chức hoạt động phân phối mặt hàng phân bón tại Xí nghiệp
vật tư và CBLT Đà Nẵng .
2.3.1 Thực trạng cơng tác phân phối tại xí nghiệp
2.3.2 Tình hình phân phối của sản phẩm
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG


KÊNH PHÂN PHỐI TẠI XÍ NGHIỆP VẬT TƯ CHẾ BIẾN
LƯƠNG THỰC ĐÀ NẴNG.
3.1 Mục tiêu và phương hướng của xí nghiệp
3.1.1 Mục tiêu
3.1.2 Phương hướng
3.2 Mục đích và yêu cầu của việc hồn thiện kênh phân phối
3.2.1 Mục đích
3.2.2 u cầu
3.3 Nội dung
3.3.1 Thiết kế kênh phân phối
3.3.2 Xác định loại kênh phân phối
3.3.3 Xác định các kiểu trung gian
3.3.4 Xác định số lượng trung gian
3.4 Một số biện pháp hồn thiện kênh phân phối mặt hàng phân bón


LỜI NÓI ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài:

1
Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay sự thành công hay thất bại
của doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó phân phối là một
yếu tố quan trọng quyết định đến lượng hàng yêu thụ của doanh nghiệp. Khó
khăn thực sự của các doanh nghiệp nói chung và Xí Nghiệp Vật Tư Chế
Biến Lương Thực Đà Nẵng nói riêng phải tìm ra kênh phân phối nào cho
phù hợp nhất đối với mục đích, yêu cầu và khả năng của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu:
- Thế mạnh của Xí nghiệp là kinh doanh mặt hàng phân bón, về mảng này
mang lại doanh thu rất cao cho Xí nghiệp. Chính vì thế, việc nghiên cứu và tìm
ra giải pháp phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng là việc làm cần thiết.
3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu:
- Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp cho em tìm hiểu về tình hình phân phối
sản phẩm của Xí nghiệp mà cụ thể là mặt hàng phân bón. Qua đó có thể hiểu
biết thêm về cách thức và kinh nghiệm làm việc của các cơ chú cán bộ trong Xí
nghiệp để trao dồi thêm kiến thức cho bản thân em.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài về mảng phân phối sản phẩm mà chủ yếu là
mặt hàng phân bón của Xí nghiệp trong ba năm gần đây là 2005, 2006, 2007.
4. Cấu trúc chuyên đề:
- Tên đề tài: “ Biện pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối mặt hàng phân
bón tại Xí Nghiệp Vật Tư Chế Biến Lương thực Đà Nẵng”.
- Đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Cơ cở lý luận về phân phối.
Chương 2: Tình hình kinh doanh và thực trạng cơng tác phân phối mặt hàng
phân bón tại Xí nghiệp.
Chương 3: Biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác phân phối mặt hàng phân bón
tại Xí nghiệp vật tư chế biến lương thực Đà Nẵng.
- Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do kinh nghiệm thực tế chưa có nên vẫn cịn
nhiều sai sót. Em kính mong sự đóng góp ý kiến của thầy cơ và các bạn để đề tài
được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI
1.1Khái niệm, vai trò, chức năng của phân phối .
1.1.1 Khái niệm :
Phân phối trong hoạt động Marketing là quá trình kinh tế, tổ chức, kỷ luật
nhằm điều hành vận chuyển sản phẩm từ trong sản xuất đến tay người tiêu dùng
để đạt hiệu quả cao nhất.
1 Phân phối là quá trình định hướng và thực hiện việc chuyển giao
quyền sở hữu giữa người bán và người mua đồng thời thực hiện việc tổ
chức và trung gian khác nhau đảm bảo cho hàng hoá tiếp cận và khai thác
tối đa các loại nhu cầu của thị trường.
1.1.2 Vai trò của phân phối .
3 Trong kinh doanh chiến lược phân phối hợp lý sẽ làm cho chiến lược
kinh doanh an toàn, tăng cường khả năng liên kết kinh doanh, giảm được
sự cạnh tranh và làm cho q trình lưu thơng hàng hố nhanh chóng.
4 Phân phối là một bộ phận trong Marketing hỗn hợp nó liên hệ chặt
chẽ với chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả, góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh .
5 Làm thoả mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
Phân phối là khâu trung gian, là công cụ nối liền giữa người tiêu dùng tạo nên
sự ăn khớp giữa cung và cầu.
6 Khắc phục được sự hạn chế mặt hàng trên thị trường.
1.1.3 Chức năng của phân phối.
7 Phân phối làm nhiệm vụ vận chuyển hàng hoá và dịch vụ kèm theo từ
nơi sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.
Vì vậy phân phối đảm nhận các chức năng sau:

+ Thông tin: Thu nhập thông tin cần thiết để hạch định Marketing và tạo
thuận tiện cho sự trao đổi sản phẩm và dịch vụ.
+ Cổ động: Triển khai và phổ biến những thông tin có sức thuyết phục về
sản phẩm nhằm thu hút khách hàng.
+ Thương lượng, đàm phán: thoả thuận, phân chia trách nhiệm và quyền
lợi trong kênh, thoả thuận với nhau giá cả và những điều kiện phân phối khác.
+ Nghiên cứu thị trường: Điều tra và nghiên cứu những thông tin, nhu cầu
của khách hàng để lập chiến lược phân phối.
+ Thay đổi quyền sở hữu: Thực hiện việc chuyển đổi quyền sở hữu từ nhà
sản xuất sang người tiêu dùng.
+ Xúc tiến hỗn hợp: Khuyến khích mua sản phẩm dùng những công cụ xúc


tiến như khuyến mãi, tiếp thị để tạo nhu cầu khách hàng.
+ Tiếp xúc: Thiết lập mối quan hệ với khách hàng.
1.2. Hệ thống trung gian và kênh phân phối .
1. 2.1 Hệ thống trung gian.
- Trung gian là những người làm chức năng cầu nối giữa người sản xuất và
người tiêu dùng. Trung gian gồm có:
+ Người bán bn: Là người mua sản phẩm từ người sản xuất hoặc từ
người bán buôn khác và bán lại cho người bán lẻ. Các nhà bán bn có vai trị rất
quan trọng trên thị trường, họ có khả năng chi phối người bán lẻ và đơi khi là nhà
sản xuất, thậm chí họ có thể trở thành những nhà độc quyền và lãnh đạo thị trường
do các thế mạnh về vốn và những phương tiện kinh doanh hiện đại. Trung gian bán
buôn thường tập trung vào một số chủng loại hàng hoá với khối lượng lớn.
+ Người bán lẻ: Là người trực tiếp bán sản phẩm cho người tiêu dùng cuối
cùng. Họ có điều kiện tiếp xúc thường xuyên với người tiêu dùng cho nên họ hiểu
biết và nắm vững nhu cầu thị trường của họ. Vì vậy, những người bán lẻ rất linh
hoạt và năng động. Người bán lẻ thường kinh doanh sản phẩm đa dạng phong phú
và phân bố địa lý rộng khắp.

+ Đại lý: Cũng là trung gian bán hàng nhưng có mối quan hệ với người sản
xuất chặt chẽ hơn. Đại lý cũng có thể đảm nhận chức năng bán lẻ. Đại lý cũng chia
thành nhiều loại theo những tiêu thức khác nhau nhưng thường có nhiều loại sau:
Đại lý trung gian uỷ thác: Là đại lý bán hàng do giá chủ hàng qui
định và đưa chủ hàng trả thù lao.
Đại lý hoa hồng: Là đại lý bán hàng do giá cả chủ hàng qui định
nhưng không hưởng thù lao từ chủ hàng mà họ hưởng phần trăm hoa hồng theo
danh sách bán ra. Tỷ lệ phần trăm do của hàng và người đại lý thoả thuận.
Đại lý độc quyền: Là sự độc quyền bán hàng trên một khu vực nhất
định theo giá và các ràng buộc của chủ hàng hoặc thấy sự khống chế về pháp lý.
Môi giới: Là người thực hiện chức năng tìm người mua giúp người
bán hoặc ngược lại hoặc thay mặt của cả hai bên để thoả mãn các điều kiện mua
bán, thực hiện việc mua bán theo quan hệ uỷ thác và được hưởng từ hai bên.
Việc thực hiện sử dụng các trung gian phân phối sản phẩm là rất cần thiết dù
rằng như vậy người sản xuất đã chuyển giao bớt phần lợi nhuận và việc kiểm soát
đối với việc trung gian bán hàng cho ai và như thế nào.
Nhưng lợi ích của việc sử dụng hệ thống trung gian phân phối thể hiện :
+ Nhiều nhà sản xuất không đủ nguồn tài chính để tiến hành Marketing trực
tiếp.
+ Giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng ln có sự cách ly nhất định về
không gian và quan niệm mua hàng, về sự chun mơn hố và nhu cầu đa dạng.


+ Nhờ kinh nghiệm xúc tiến kinh nghiệm và qui mô hoạt động của các trung
gian sẽ đem lại nhiều lợi ích cho nhà sản xuất hơn là nếu người sản xuất tự mình
phân phối.
+ Sự xuất hiện của các trung gian đã làm giảm bớt khối lượng giao dịch
giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
1.2.2 Hệ thống kênh phân phối:
1.2.2.1 Khái niệm .

- Hệ thống kênh phân phối được hiểu như là con đường, những cách thức kết
hợp giữa nhà sản xuất và đơn vị trung gian nhằm vận động và phân phối hàng hoá
đến người tiêu dùng.
1.2.2.2 Các dạng kênh phân phối .
* Kênh trực tiếp ( kênh cấp 0 ): Người sản xuất bán trực tiếp cho người tiêu
dùng.
Nhà sản xuất
Người tiêu dùng
Chủ động kiểm soát dịng thơng tin và sự thuyết phục giữa doanh nghiệp
nên dịng thơng tin khơng bị lệch lạc do nằm hồn tồn dưới sự kiểm sốt của
doanh nghiệp.
Sự thuyết phục mà doanh nghiệp gửi đến cho khách hàng cũng tương tự
như vậy.
Doanh nghiệp không phải trả hoa hồng cho trung gian. Phần hoa hồng
này làm giảm doanh thu của doanh nghiệp hoặc mất một phần lợi thế giá sản phẩm
của doanh nghiệp
* Kênh gián tiếp :
Người sản xuất bán hàng hoá cho người tiêu dùng thông qua các trung
gian là các nhà bán sỉ và các nhà bán lẻ


Sự cần thiết của các trung gian của Marketing xuất phát từ các yếu tố sau:
+ Người trung gian đem lại hiệu quả cao hơn trong việc đảm bảo phân phối
hàng hoá rộng khắp trên lãnh thổ và đưa hàng đến thị trường mục tiêu.
+ Người trung gian sẽ làm lợi cho doanh nghiệp nhiều hơn là doanh nghiệp
có thể tự làm lấy do đó quan hệ tiếp xúc, việc chun mơn hố và qui mơ hoạt
động.
1.2.2.3 Sơ đồ kênh phân phối trong thị trường.



.

CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG CƠNG TÁC
PHỐI MẶT HÀNG PHÂN BĨN TẠI XÍ NGHIỆP
VẬT TƯ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC
2.1 Khái qt chung về Xí Nghiệp
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển .
- Tên giao dịch : XÍ NGHIỆP VẬT TƯ CHẾ BIÊN LƯƠNG THỰC – ĐÀ
NẴNG
- Trụ sở
:
37 Đống Đa – TP Đà Nẵng.
- Xí nghiệp vật tư chế biến lương thực Đà Nẵng là đơn vị trực thuộc Công ty
lương thực và công nghiệp thực phẩm FOODINCO, được thành lập theo quyết
định số 39 NN/TCCB – QĐ ngày 10 tháng 3 năm 1993 của Bộ Trưởng Bộ Nông
Nghiệp và Công Nghiệp thực phẩm trên cơ sở sát nhập 3 đơn vị: Xí nghiệp vật tư
cơ khí, Xí nghiệp xay xát - chế biến lương thực và Chi nhánh lương thực cấp I Đà
Nẵng.
- Trong những năm gần đây, xí nghiệp đã tổ chức hoạt động kinh doanh của
mình với sự hỗ trợ của các cơ sở vùng kho như: vùng kho Hoà Khánh thuộc quận
Liên Chiểu, vùng kho Đống Đa đặt tại Xí nghiệp. Bên cạnh đó để thuận lợi cho tổ
chức nhận hàng, bán hàng cũng như việc vận chuyển, Xí nghiệp có thêm các vùng
kho ở các địa bàn có tính chiến lược trong việc điều phối hoạt động kinh doanh của
Xí nghiệp như vùng kho Quảng Bình, vùng kho Vinh, vùng kho ở Cảng Đà Nẵng.


vùng kho Quảng Ngãi, vùng kho Qui Nhơn, và các vùng kho nhỏ khác.
Bước đầu thành lập số lượng cán bộ cơng nhân viên của Xí Nghiệp chỉ có 16
người với giá trị tài sản cố định là 599.276.634 đồng, cho đến nay số công nhân

viên đã tăng lên 41 người và có giá trị tài sản cũng tăng lên rất nhiều.
- Xí nghiệp ln phấn đấu tăng năng suất lao động, tăng khối lượng sản xuất,
đáp ứng hàng hoá kịp thời đến tay người tiêu dùng, nâng cao lợi nhuận của cơng ty
và hồn thành nghĩa vụ với nhà nứơc.
- Hiện nay, với trang thiết bị hiện đại, tự chủ về tài chính và đội ngũ cán bộ
cơng nhân lành nghề có những người làm việc lâu năm và cũng có thế hệ trẻ tiếp
bước, Xí nghiệp đã và đang có sự nổ lực hơn nữa để gặt hái nhiều thành công trong
tương lai.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của xí nghiệp .
2.1.2.1 Chức năng của xí nghiệp.
- Xí nghiệp vật tư chế biến lương thực có chức năng kinh doanh lương thực
và vật tư nông nghiệp, làm dịch vụ cung ứng tiêu thụ hàng hố cho cơng ty
2.1.2.2 Nhiệm vụ cuả Xí nghiệp:
- Xây dựng và tổ chức các kế hoạch kinh doanh của Xí nghiệp theo qui định
của Nhà nước.
- Nắm bắt thông tin và khai thác thị trường một cách thường xuyên để xây
dựng kế hoạch cho từng giai đoạn phù hợp với khả năng của Xí nghiệp và phù hợp
với cơ chế thị trường.
- Quản lí và sử dụng vốn theo đúng chế độ, chính sách, đạt hiệu quả cao, đảm
bảo trang trải về tài chính thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
- Tổ chức việc mua, dự trữ và bán hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường.
Thực hiện tốt cam kết trong hợp đồng mua bán, hợp tác đầu tư với tổ chức quốc
doanh và các thành phần kinh tế khác.
- Quản lý sử dụng đội ngủ cán bộ - công nhân viên theo đúng chính sách, chăm
lo đời sống vật chất, tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hố, chun
mơn nghiệp vụ cho cán bộ cơng nhân viên.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí và cơ cấu lao động của Xí nghiệp.
2.1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của Xí nghiệp là cơ cấu trực tuyến - chức
năng. Mỗi bộ phận phịng ban của Xí nghiệp có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng

điều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp.
BAN GIÁM ĐỐC


Phịng TC- HC

Vùng kho
Hồ Khánh

Phịng KH- KD

Phịng KT-TC

Vùng kho
Đống Đa

Vùng kho
khác

Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Xí nghiệp
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
* Chức năng
- Ban giám đốc:
+ Giám đốc Xí nghiệp: Chịu trách nhiệm trước giám đốc cơng ty về tồn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp về pháp luật, chất lượng hàng hoá
nhập kho, chất lượng hàng trong thời gian bảo quản.
+ Phó giám đốc thường trực: Chịu trách nhiệm trước giám đốc Xí nghiệp về

pháp luật, chất lượng hàng hố nhập kho, chất lượng hàng hóa trong thời gian bảo
quản.
+ Phó giám đốc Xí nghiệp: Chịu trách nhiệm trước giám đốc Xí nghiệp đồng
thời chủ đạo và điều hành tồn bộ việc kinh doanh mua bán lương thực, phân bón
với các đại lí, chỉ đạo kinh doanh mua bán mặt hàng Ure, Kali..... trên địa bàn TP
Đà Nẵng và các vùng khác.
-Phịng tổ chức – hành chính: Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức và
điều hành cán bộ, xem xét chế độ lương và các chế độ khác nhau theo qui định
hiện hành của nhà nước nhằm hợp lí bộ máy hoạt động của Xí nghiệp.
- Phịng kế hoạch – kinh doanh: Triển khai thực hiện chủ trương của giám đốc
về kinh doanh lương thực và phân bón.
* Nhiệm vụ
+ Theo dõi, mua bán, luân chuyển các mặt hàng kinh doanh của Xí nghiệp và
cơng ty trên địa bàn miền Trung.
+ Tổ chức và điều phối các phương tiện vận chuyển ra vào nhận hàng tại các


kho cảng.
+ Tổ chức cán bộ đứng cánh tiêu thụ hàng hố, nắm bắt thơng tin thị trường
phục vụ cơng tác kinh doanh, thu hồi tiền vốn nhanh cho đơn vị, đề xuất phương
án bán hàng và giá cả theo từng vùng, theo thời điểm một cách hợp lí, giúp ban
Giám Đốc quyết định chính xác giá bán sát với thị trường.
-Phịng kế tốn – tài chính: Tổ chức các thơng tin, hạch tốn kế tốn, cung cấp
các số liệu về tình hình tài sản và nguồn vốn của Xí nghiệp, tham mưu cho Giám
Đốc về hoạt động tài chính của Xí nghiệp.
Trong những năm qua, Xí nghiệp vật tư chế biến lương thực có nhiều thay
đổi, tình hình kinh doanh của công ty phát triển tốt, đội ngủ cán bộ cơng nhân viên
nhiệt tình, hồn thiện tốt nhiệm vụ được giao.
Điều đó thấy cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý như trên là hiệu quả, cần được
duy trì và phát huy.


2.1.3.3 Thuận lợi, khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
* Thuận lợi :
- Được sự lãnh đạo, chủ đạo trực tiếp của Đảng uỷ, Ban Giám Đốc và các
phịng ban cơng ty.
- Có đội ngũ CBCNV kinh nghiệm qua các năm lăn lộn trên thị trường nay
trưởng thành, vững vàng nhạy bén trong quá trình tổ chức kinh doanh phân bón.
- Tập thể Ban giám đốc các địa bàn và tồn thể CBCNV có sự đồn kết nhất trí
cao, ln chịu khó học hỏi những vấn đề phát sinh mới trong kinh doanh, có tinh
thần vượt khó và quyết tâm xây dựng đơn vị ngày càng phát triển.
* Khó khăn:
- Khó khăn của nghành nghề kinh doanh Lương thực và phân bón vẫn cịn sự
cạnh tranh về giá, về chất lượng hàng hoá, sản phẩm trong nền kinh tế thị trường
nhiều thành phần. Đối với tư nhân chỉ chịu thuế mơn bài, bn chuyển cịn Doanh
nghiệp nhà trường phải hạch toán thuế 5% giá bán, mức chênh lệch tăng khoảng
200đ/kg lương thực.
- Có nhiều Doanh nghiệp kinh doanh về Phân bón lâu năm trên địa bàn hoạt
động, đồng thời các doanh nghiệp Phân bón phía Bắc, phía Nam nhập hàng về
cảng Đà Nẵng cạnh tranh tiêu thụ, từ đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
của Xí nghiệp.
- Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của Xí nghiệp là vốn vay Ngân hàng.
2.1.3.4 Hệ thống kho hàng của Xí nghiệp.


SƠ ĐỒ HỆ THỐNG KHO HÀNG
Xí NGHIỆP VẬT TƯ VÀ
CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC

Kho I


Kho II

Kho III

Kho IV

Hình 2.2 Cơ cấu lao động của Xí nghiệp năm 2004, 2005.
Các kho từ I đến IV của Xí nghiệp chịu sự quản lý của phòng kế hoạch kinh doanh.
11 Kho I: Kho tại công ty 37 Đống Đa – Đà Nẵng
12 Kho II: Kho Hoà Khánh
13 Kho III: Kho Mộ Đức - Quảng Ngãi
14 Kho IV: Trạm sản xuất kinh doanh phân bón Quảng Bình.

Bảng 2.1 Bảng diện tích và sức chứa các kho
Chỉ tiêu
Kho I
Kho II
KhoIII
Kho IV

Diện Tích (m2)
4.000
750
2.000
1.000

Sức chứa (tấn)
8.000
1.200
2.500

1.400

Kho II: Chủ yếu diện tích và chứa các kho.
Kho III và Kho IV: Chủ yếu chứa hàng của Xí nghiệp để giao cho khách hàng
khi có đơn đặt đợt hàng.


2.1.3.5 Cơ cấu lao động:
15 Lao động được xem là yếu tố quan trọng bậc nhất và khơng thể
thiếu, có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của cơng ty. Vì vậy, tại
Xí nghiệp Vật tư Chế Biến Lương Thực luôn chú trọng đến đội ngủ lao động trong
công ty, yêu cầu đối với cán bộ cơng nhân viên là phải có trình độ, có khả năng
đảm đương các công việc trong công ty từ việc lao động phổ thông đến các cấp bậc
cao hơn, có kinh nghiệp nhạy bén trước sự thay đổi nhu cầu trong thị trường. Nhìn
chung, tổng lao động của Xí nghiệp qua các năm có biến động. Năm 2005 là 39
người, đến năm 2006 là 41 người

Bảng 2.2 Cơ cấu lao động của Xí nghiệp năm 2005, 2006
ă

Tổng Cộng
1. Phân theo giới tính
Nam
Nữ
2. Phân theo trình độ
Đại học, Cao đẳng
Trung cấp
Lao động phổ thông

Năm 2005

Số lượng
TT %
39
100

Năm 2006
Số lượng
TT %
41
100

- Qua bảng cơ cấu lao động của Xí nghiệp năm 2005, 2006 ta thấy số
lượng cán bộ công nhân viên trình độ Đại học, Cao đẳng nhiều chiếm 41,5 % năm
2006. Trung cấp chiếm 17 % và lao động phổ thơng là 41,5 %. Cán bộ có trình độ
Đại học, Cao đẳng và lao động phổ thông cao là do đặc điểm nghành nghề kinh
doanh. Nên đây là nhân tố quan trọng mang lại lợi nhuận cho Xí nghiệp.
16 Xí nghiệp có kế hoạch định kỳ, nâng cao trình độ của cán bộ trong


công việc, nhằm trao đổi thêm kiến thức trong quá trình làm việc để cơng việc
được thuận lợi hơn.

2.1.3.6 Tình hình sử dụng máy móc thiết bị tại Xí nghiệp.
Bảng 2.3 Máy móc trang thiết bị tị Xí nghiệp.
Loại máy
1. Xe vận chuyển
2. Máy bơm nước
3. Máy xúc
4. Xe con 4 chổ ngồi
5. Máy điều hoà nhiệt độ

6. Máy vi tính
7. Máy Fax
8. Container
9. Máy photocoppy
10. Máy đo thuỷ phần
11. Máy do bao
12. Máy điện thoại

Số lượng
6 chiếc
4 cái
2 cái
2 chiếc
7 cái
6 bộ
3 cái
4 cái
2 cái
3 cái
5cái
7 chiếc


17 Cơ sở vật chất của Xí nghiệp hiện nay tương đối đủ điều kiện để
phục vụ cho việc kinh doanh.
18 Tại văn phịng của Xí nghiệp hiện đã được trang bị các phương tiện
làm việc đầy đủ như: Máy tính, máy fax, máy photocoppy, máy điện thoại, máy
điều hồ nhiệt độ... tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch với khách hàng, cập
nhập thông tin và thị trường, khách hàng liên lạc giữa văn phịng chính với các
vùng kho.

19 Trong những năm gần đây, do yêu cầu phát triển sản xuất nâng cao
chất lượng các loại sản phẩm, dịch vụ đối với khách hàng, Xí nghiệp đã khơng
ngừng đầu tư, sửa chữa nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất của mình để sản phẩm
của Xí nghiệp ngày càng đáp ứng nhu cầu của khách hàng cả về số lượng lẫn chất
lượng. Không những thế, ban lãnh đạo cũng đang tích cực tăng cường trang bị cơ
sở vật chất, nâng cao về mặt kỷ thuật từ nay cho đến năm 2010 nhằm phục vụ tiến
trình phát triển.
2.1.4 Tình hình tài chính của xí nghiệp:
- Trong nền kinh tế thị trường hiện nay tình hình tài chính của một
doanh nghiệp ln là nhân tố quan trọng có tác động thúc đẩy hoặc kiềm hãm đối
với quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
- Nếu doanh nghiệp có tài chính vững vàng sẽ giúp cho các nhà đầu tư
tin tưởng đầu tư vốn kinh doanh và sẽ có căn cứ để có thể vay vốn ngân hàng hoặc
các nhà cho vay khác... Vì vậy, việc đánh giá tình hình tài chính của Xí nghiệp vật
tư chế biến lương thực là rất quan trọng.
Bảng 2.4 Bảng cân đối kế toán của XN qua các năm.
ĐVT : Triệu đồng.

2005
Tài sản
A.TS NGẮN HẠN

2006

115.339 116.141

I. Tiền
II. Khoản phải thu
III. Hàng tồn kho
IV. TSNH khác

B. TS DÀI HẠN
I.TSCĐ
II. Chi phí trả trước

4.319
32.323
76.317
2.379
1.475
1.409
66

4.519
32.001
56.317
3.503
1350
1470
120

TƠNGT TÀI SẢN

116.791

117.617

2007
136.07
8
5.718

31.228
64.401
1.730
1.575
125
120.80
9

2006/2005
CL
%
802
0,7

2007/2006
CL
%
19.937 17,2

200
-322
-2000
1.124
-125
66
54

4,6
-0,99
-26,2

47,2
-8,5
4,7
81,8

1.199
-773
8084

825

0,7

26,5
-2,4
14,4
-50,6
13,4
7,1
4,1
2,7


NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
I. Nợ ngắn hạn

118.145
117.345


119.497
118.114

II. Nợ dài hạn
B. VỐN CSH
I. Nguồn vốn, quỹ
- Nguồn vốn KD
-LN chưa phân phối
II. Quỹ khác
TỔNG N VỐN

803
1.082
1.082
63
1.018
0,054
116.791

790
1.120
1.120
95
1.230
0,054
117.617

125.139 1.352 1,14 5.642
4,7
120.61 802

6,7
2.467
2,1
1
1.028
-13
-1,6
238
30,1
1.000
38
3,5
-120
-10,7
1.000
38
3,5
-120
-10,7
70
32
50,8 -25
-26,3
1.020
212
20,8 -210
-17,1
0.054
0
0

0
0
120.80 825
0,7
3.192
2,7
9
(Nguồn : Phòng kế hoạch - kinh doanh)

Nhận xét:
6
Về tài sản.
7 Trong ba năm 2005, 2006, 2007. Tổng tài sản của Xí nghiệp có xu
hướng tăng lên. Năm 2006 so với 2005 tổng tài sản tăng 0,7 % thì năm 2007 so với
năm 2006 tăng lên 2,7 % tương đương với số tiền là 120.809 triệu đồng.
21 Về các tài sản chi tiết thì tài sản ngắn hạn chiếm giá trị lớn trong
tổng tài sản của Xí nghiệp và trừ dần qua các năm. Năm 2006/2005 là 0,7 %
tương đương với 802 triệu đồng đến 2007 cộng số lên đến 19.937 chiếm 2,7%. Sự
gia tăng của tài sản ngắn hạn là do sự tăng lên của tiền, tiền tương đương và hàng
tồn kho qua các năm.
22 Tài sản dài hạn năm 2006 có giảm so với 2005 là 8,5% nhưng đến
2007 lại tăng lên là 23,4% tương đương 8 triệu đồng. Sở dĩ có sự gia tưng lên như
vậy là do tài sản cố định của công ty có tăng qua các năm 2006/2005 là 4,7%,
2007/2006 là 7,1%.
Xí nghiệp đã có sự đầu tư 1 số trang thiết bị máy móc cho việc kinh doanh.
7
Về nguồn vốn
Nhìn chung, qua ba năm 2005, 2006, 2007 nguồn vốn của Xí nghiệp tăng ma
nguyên nhân chủ yếu là do sự tăng lên của nguồn nợ phải trả. Năm 2006/2005 là
1.352 triệu đồng chiếm 1,14% nhưng đến 2007 tăng lên 5.642 triệu đồng chiém

4,7%. Có dự tăng lên như vậy là do sự tăng lên của Nợ ngắn hạn và dài hạn qua
các năm.
Bên cạnh đó thì vốn chủ sở hữu ln biến động năm 2005/2006 vốn chủ sở hữu
là 3,5% tương 38 triệu đồng, năm 2007/2006 giảm -10,7%


Qua phân tích tình hình trên ta thấy hơn nguồn nợ phải trả. Xí nghiệp cần có kế
hoạch sử dụng các nguồn vốn sao cho cân đối và hiệu quả.
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp:
2.2.1 Cơ cấu kinh doanh mặt hàng.
- Xí nghiệp vật tư chế biến lương thực là đơn vị trực thuộc Công ty Lương
thực và công nghiệp thực phẩm Đà NẴng. Với những nhiệm vụ và chức năng của
mình trong những năm qua Xí nghiệp đã tổ chứ tốt việc kinh doanh các mặt hàng
lương thực, phân bón và nhóm vật tư khác.
- Trong những năm gần đây, với phương châm lấy phân bón làm mặt hàng
chủ đạo. Và đặc biệt qua sự kiện - Việt Nam gia nhập WTO nên trên thị trường có
nhiều mặt hàng đa dạng chủng loại , mặc dù ảnh hưởng của thị trường và giá cả
nhưng doanh thu của Xí nghiệp vẫn tăng cao. Hiện nay, Xí nghiệp đang có những
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, cung ứng đủ hàng, nhanh chóng để
thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Bảng 2.5 Cơ cấu mặt hàng kinh doanh của Xí nghiệp
ĐVT: 1000đ
ă
2005
2006
2007
Doanh thu TT % Doanh thu TT % doanh thu TT %
1.Lương thực
11.117.726 6,6
12.054.705 7,6

6.987.541
4,6
2. Phân bón
157.396.011 93,1 145.732.56 92,1 143.525.464 95,2
8
3.Vật tư khác
591.827
0,3
468.527
0,3
321.217
0,2
TỔNG CỘNG 169.105.56 100
158.255.80 100
150.834.22 100
4
0
2
(Nguồn : Phòng kế hoạch – kinh doanh


Cơ cấu mặt hàng trong mấy năm gần đây có nhiều biến động. Doanh
thu nhóm hàng lương thực và vật tư khác có xu hướng giảm. Năm 2005 là 6,6%
đến năm 2007 chỉ còn 5,8%. Các mặt hàng vật tư khác năm 2005 là 0,3% đến năm
2007 là 0,2%.
Mặc dù mặt hàng lương thực và vật tư khác có phần giảm suốt
nhưng mặt hàng phân bón chiếm tỉ trọng rất cao cụ thể là 2005 chiếm 93,1%, năm
2006 là 92,1% đến năm 2007 tăng 95,2%.
Có sự gia tăng về mặt hàng phân bón nhưng trong những năm gần
đây giá cả phân bón trên thị trường thế giới và trong nước bắt đầu giảm. Đồng thời,

các doanh nghiệp phân bón phía Bắc và phía Nam nhập hàng về cảng Đà Nẵng
cạnh tranh tiêu thụ nên sản lượng tiêu thụ mạnh. Trước tình hình đó, Ban Giám
Đốc Xí nghiệp đã chủ đạo áp dụng nhiều biện pháp để tháo gỡ khó khăn như tổ
chức hội nghị khách hàng tại khu vực Quảng Nam, Đà Nẵng, Quảng Ngãi. Qua đó,
Xí nghiệp có thể nắm bắt được yêu cầu của khách hàng, cải tiến phương pháp làm
việc và khắc phục sai sót trong hợp tác mua bán, củng cố lâu dài.
Bên cạnh đó, hiện nay nước ta đang lâm vào tình trạng lạm phát cao, giá cả
đắt đỏ, đồng tiền không đủ để mua hàng hố mới nên việc nhập hàng về gặp
khó khăn, có thể một số khách hàng đủ vốn sẽ khơng mua hàng nữa nên việc
bán hàng ra có phần giảm suốt.
Phân bón là mặt hàng chủ lực của Xí nghiệp, sự biến động doanh thu
mặt hàng này có ảnh hưởng rất nhiều đến doanh thu. Chính vì thế Xí nghiệp cần
có biện pháp chú trọng và ưu tiên phát triển mặt hàng này.



Bảng 2.6 Cơ cấu mặt hàng phân bón
ĐVT: 1.000đồng.
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu
TT
Doanh thu TT % Doanh thu
TT %


%
1.Urê
87.764.197 55,8 69.853.071

47,9 60.311.702
42,0
2.NPK
29.552.844 18,8 40.449.278
27,8 45.254.589
31,5
3.Kali
14.657.927 9,3 12.307.499
8,4
12.485.971
8,6
4.DAP
21.962.302 14,0 17.520.071
12,0 20.881.679
14,5
5. Khác
3.458.741
2,2
5.602.944
3,8 4.591.523
3,2
TỔNG
157.396.011 100 145.732.568
100 143.525464
100
(Nguồn : Phòng kế hoạch – kinh doanh)
Qua bảng cơ cấu mặt hàng phân bón ta thấy Urê là mặt hàng chiếm
tỷ trọng cao trong tổng số mặt hàng và mang lại doanh thu lớn cho Xí nghiệp. Do
Urê là loại phân đạm được dùng để bón cho cây lúa nên sản lượng tiêu thụ lớn.
Năm 2004 sản phẩm Urê Việt Nam do nhà máy đạm Phú Mỹ sản xuất đã có mặt

trên thị trường và được chấp nhận với giá cả thấp hơn sản phẩm Urê nhập khẩu,
người tiêu dùng đã chuyển sang dùng sản phẩm nội địa. Năm 2004 phân Urê đã có
mặt trên thị trường đến năm 2005 thì mặt hàng này đã bán được rất nhều với doanh
thu hơn 87 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 55,8% đến năm 2006 là 47,9% và 2007 là
42,0%.
Tiếp theo là NPK là một loại phân hỗn hợp chiếm tỷ trọng cao. Mấy
năm trở lại đây, nghề trồng rau màu được người nông dân tiến hành trên diện rộng
với các cây như: mía, đậu, bắp nên sản lượng tiêu thụ NPK cũng tăng lên năm
2005 18,8%, 2006 là 27,8%.
Bên cạnh đó cịn có mặt hàng DAP Korea, đây là mặt hàng có chất
lượng rất tốt nhưng giá cả lại rất cao nên người tiêu dùng có xu hướng dùng sản
phẩm NPK thay thế, vì thế mà tỷ trrọng mặt hàng này thấp hơn.
Kaly là một loại phân dùng để hổ trợ cho cây luá chắc hạt và bón
cây ăn trái trong thời kỳ ra hoa như cam , bưởi... Hiện nay, người nông dân được
khuyến khích trồng cây ăn quả nên tỷ trọng mặt hàng này cũng cao, năm 2005 là
9,3% đến 2006 là 8,4%, bên cạnh đó cịn có các mặt hàng như lân, NPK humic... là
các loại phân bón cây trồng nhưng số lượng ít.
Với cơ cấu mặt hàng phân bón đa dạng như trên nhưng trước tình
hình cạnh tranh gay gắt và đặc biệt hơn là Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương
mại quốc tế WTO nên hàng hoá trên thị trường cũng đa dạng. Bên cạnh đó, hiện
nay Việt Nam đang lâm vào tình trạng lạm phát nên cơng tác tổ chức kinh doanh
của Xí nghiệp ngày càng khó khăn, khó dự đốn nên dẫn đến lượng hàng bán ra ít.
Vì vậy, doanh thu cũng biến động qua các năm cụ thể là năm 2005 là 157 tỷ đồng,
năm 2006 là 145 tỷ đồng đến năm 2007 còn là 143 tỷ đồng.
2.2.2 Thị trường kinh doanh
- Trong thời gian qua, Xí nghiệp vật tư chế biến lương thực đã khơng
ngừng phấn đấu để đạt kết quả tốt và hoàn thành những chỉ tiêu được giao. Vì vậy,


quy mơ ngày càng được mở rộng, uy tín được nâng cao và thị trường tiêu thụ hàng

hoá ngày càng nhiều chủ yếu ở khu vực miền Trung.
-Về lương thực, thị trường chủ yếu là ở Đà Nẵng hầu hết bán cho bộ đội biên
phòng vùng 3 Hải Quân, trung đoàn 83 và các đơn vị khác trong thành phố Đà
Nẵng. Việc quan trọng nhất là Xí nghiệp tổ chức tiêu thụ các mặt hàng phân bón
tại các thị trường trọng điểm vì đây là mặt hàng chủ lực. Doanh thu từ mặt hàng
phân bón tại hai thị trường Đà Nẵng và Quảng Nam rất lớn, đặc biệt là ở Quảng
Nam. Đây là thị trường có khả năng tiêu thụ khối lượng lớn các mặt hàng phân bón
vì ở Quảng Nam đa số người dân sống bằng làm nông nghiệp.
- Mặt hàng chủ yếu là Urê, Kaly,DAP. Thị trường này có thế mạnh là gần cảng
Đà Nẵng nên có thể mua hàng với giá ưu đãi hơn các vùng khác như: Cảng Sài
Gòn, Cảng Qui Nhơn, Hải Phòng. Một thị trường cần được chú trọng là thị trường
Quảng Ngãi, tỉnh này đang được sự đầu tư của chính phủ về nông lâm nghiệp như
dự án trồng rừng 327, đặc biệt ở đây có trồng cây mía đường nên doanh thu mang
lại rất cao.
- Thị trường Bình Định: Nằm gần cảng Qui Nhơn, phần lớn khách hàng mua
phân bón tại cảng này và vận chuyển về với cước phí thấp hơn tại cảng Đà Nẵng.
Khi thiếu hàng thì khách hàng tìm đến Xí nghiệp mua với số lượng ít.
- Thị trường Quảng Bình và Huế là thị trường truyền thống của Xí nghiệp,
thơng qua đội ngũ đứng cánh hàng hố được bán và chuyển đến cho khách hàng
hoặc khách hàng có thể liên hệ trực tiếp bằng điện thoại để mua. Tiền thanh tốn
có thể giao cho cán bộ đứng cánh của Xí nghiệp hoặc trả bằng chuyển khoản tuỳ
theo khách hàng. Ngồi ra, Xí nghiệp cịn có các thị trường khác như Quảng Trị,
Vinh, Hà Tĩnh, Nghệ An...
- Việc duy trì hoạt động tại tất cả các thị trường sẽ đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh của Xí nghiệp được vận hành tốt. Xí nghiệp cần có nhiều biện pháp tích cực
hơn nữa để mở rộng sang các thị trường khác.
Bảng 2.7. Tình hình tiêu thụ phân bón trên từng khu vực
ĐVT: (1000đ)
ịườ
Năm 2005

Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu
TT(%) Doanh thu
TT(%) Doanh thu
TT(%)
Đà Nẵng
40.022.152
25,4
42.621.500
29,2
40.123.456
28,0
Quảng Nam 59.380.527
37,7
60.032.699
41,2
58.732.105
40,9
Quảng Ngãi 20.512.672
13,0
13.196.004
9,1
15.275.000
10,6
Bình Định 10.821.011
6,9
9.070.267
6,2
10.102.770

7,03
Quảng Bình 12.368.520
7,9
9.321.152
6,4
10.302.203
7,2
Huế
7.203.011
4,5
5.042.052
3,5
7.031.723
4,9
TT khác
7.061.128
4,4
6.448.894
4,1
8.989.930
6,3


Tổng Cộng 157.369.011

100

145.732.568

100


143.525.464

100

Nguồn:(Phịng kế hoạch –kinh doanh)
Nhìn chung, doanh thu mặt hàng phân bón của từng thị trường
có tăng giảm qua các năm. Thị trường Đà Nẵng và Quảng Nam là 2 thị trường có
doanh thu cao nhất vì ở đây mà đặc biệt là ở Quảng Nam người dân sống chủ ú
bằng nơng nghiệp. Bên cạnh đó, lại gần cảng Đà Nẵng và kho chứa hàng hơn các
vùng khác nên dể dàng trong việc vận chuyển, giá cả thấp hơn nên số lượng tiêu
thụ nhiều hơn. Ở Quảng Nam doanh thu năm 2005 là 59.380.527 (1000đ) tương
đương 37,8%, năm 2006 là 60.032.699 tương đương 41,2% và đến năm 2007 là
58.732.105 tương đương 40,9%. Ngồi ra, cịn có các thị trường khác cũng có tăng
giảm qua các năm nhưng số lượng nhỏ, có kết quả vậy là do nhu cầu của người dân
trong từng thị trường và do điều kiện cung cấp hàng hố. Xí nghiệp cần nghiên cứu
để có kế hoạch cụ thể cho từng vùng để số lượng tiêu thụ ngày càng cao, nâng mức
doanh thu trong những năm sắp tới.
2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh.
- Trong ba năm trở lại đây giá cả lương thực và vật tư nơng nghiệp trong nước
và quốc tế có nhiều biến động gây ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh
của các doanh nghiệp nói chung và Xí nghiệp vật tư chế biến lương thực nói riêng.
Bảng 2.8 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm
ĐVT: (1000đ)
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
2006/2005
2007/2006

Mức CL

1. doanh thu 215.676.513 200.732.928 218.345.938 -14.943.603
2. Khoản GT 204.090
185.350
204.909
-18.740
3. DT thuần
215.472.423 206.547.578 218.141.029 -8.924.845
4. GV HB
209.461.100 200.050.150 210.402.516 -9.410.950
5.LNG
6.011.323
6.497.428
7.738.531
468.105
6.DTHĐTC
70.291
65.393
22.854
-4.898
7.CPTC
2.877.812
2.959.730
2.976.089
81.918
CP lãi vay
2.679.713
2.750.350
2.730.699
70.637
8. CPBH

1.672.731
1.750.490
1.593.731
77.777
9.CPQL
1.065.277
1.020.750
1.250.020
-44.527
10.LNHĐKD 465.794
772.944
1.941.545
307.150
11.TNkhác
715.836
732.105
700.550
16.269
12. CPkhác
165.100
230.230
175.495
65.130
13. LN khác 550.736
501.875
525.055
-48.861

%
-6,93

-9,2
-4,14
-4,49
8,1
-6,9
2,8
2,6
2,9
-4,2
65,9
2,3
39,4
-8,9

Mức CL
17.613.010
19.559
11.593.451
10.352.366
1.241.103
-42.539
16.359
-19.651
-156.759
229.270
1.168.601
-31.555
-54.735
23.180


%
8,8
10,6
5,6
5,2
5,6
-65,1
0,6
-0,7
-8,95
22,5
151,2
-4,3
-23,8
4,6


14. TLNTT
15. TTNDN
16. LNST

1.016.530
248.628
767.902

1.274.819
356.949
917.870

2.466.600

690.648
1.775.952

258.289
25,4 1.191.781
93,5
108.321
43,7 333.699
93,5
149.968
19.5 858.082
93,5
Nguồn: phòng kế hoạch kinh doanh

Nhận xét: Qua bảng kết quả kinh doanh qua các năm 2005, 2006, 2007 ta
thấy:
Trước hết là lợi nhuận sau thuế có tăng trong 2 năm trở lại đây so
với năm 2005. Lợi nhuận sau thuế năm 2005 l à 767.902(1000đ) đến năm 2007 là
1.775.925(1000đ). Năm 2006/2005 là 19,5%, năm 2007/2006 là 93,5 %. Có nhiều
nguyên nhân để lợi nhuận tăng nhưng chủ yếu là do doanh thu tăng và các khoản
giảm trừ giảm.. Năm 2006 doanh thu bán hàng có giảm so với 2005 tương ứng với
mức chênh lệch là 14.934.603 với tỷ lệ (-6,93%) nhưng đến năm 2007 thì lại tăng
lên ứng với số tiền là 218.732.928 đạt 8,8 % tăng hơn so với năm 2006.
Doanh thu hoạt động tài chính giảm qua các năm, năm 2005 là
70.291, năm 2006 là 65.393 năm 2007 là 22.854 (1000) . Sở dĩ như vậy là vì trong
những năm qua do ảnh hưởng của giá cả thị trường nên các khoản chi phí tăng như
chi phí tài chính là 0,6%, chi phi quản lý là 22,5%.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng qua các năm 2005 là
465.794, năm 2006 là 772.944 và năm 2007 là 1.941.544 với mức so sánh
2006/2005 là 65,9%, năm 2007/2006 là 151,2%. Có kết quả như vậy là do chi phí

bán hàng và các chi phí khác có giảm, và một phần lớn doanh số bán ra là mặt
hàng phân bón chiếm số lượng lớn.
Trước tình hình trên, Ban Giám Đối Xí nghiệp đã tổ chức hội nghị
khách hàng , điều chỉnh giá bán cho phù hợp để tăng doanh thu bán hàng. Kết quả
kinh doanh trong những năm gần đây có những mặt tốt và chưa tốt, kinh doanh có
lợi nhuận nhưng chưa cao. Có được kết quả như vậy là do sự thay đổi của nền kinh
tế, giá cả thị trường hay biến động nên ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của Xí
nghiệp. Trong thời gian tới Xí nghiệp cần có những biện pháp thích hợp để hạn chế
ảnh hưởng của các yếu tố trên nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu
quả.
2.2.4 Trung gian phân phối .
Hiện nay, Xí nghiệp có một hệ thống phân phối rộng rãi từ Thanh Hoá đến Phú
Yên gồm 125 đại lý bán hàng. Đặc biệt tập trung vào thị trường trọng điểm là 4
tỉnh: Quảng Bình, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi. Các đơn vị này đặt hàng
ngay tại kho nên giảm bớt chi phí quản lí và tồn kho sản phẩm, giúp cho Xí nghiệp
kinh doanh hàng hố đúng với nhu cầu từng khu vực. Tuy nhiên, do nguồn vốn


nhỏ nên khả năng thanh toán chậm. Hiện nay, các trung gian của Xí nghiệp vẫn
cịn đang hạn chế về nguồn vốn và cơ sở kinh doanh, điều này làm ảnh hưởng
khơng nhỏ đến hiệu quả kinh doanh. Xí nghiệp đã có những kế hoạch nâng cao
tiềm lực kinh doanh của các trung gian như: thường xuyên bám sát thị trường, đại
lí, bạn hàng.
2.2.5 Khách hàng.
Vì đặc điểm của Xí nghiệp là kinh doanh thương maii, tỷ lệ buôn bán rất lớn,
đa dạng và phong phú. Chính vì thế, khách hàng của Xí nghiệp cũng đa dạng theo.
Đối với các mặt hàng phân bón thì khách hàng chủ yếu là các đại lý, doanh nghiệp
tư nhân ở Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, họ mua sản phẩm từ Xí nghiệp
để bán cho người tiêu dùng.Các khách hàng ở Đà Nẵng, Huế là các đại lý lớn và
các tổ chức, công ty giống cây trồng Huế, các công ty vật tư trên địa bàn các tỉnh

miền núi và đại lý lớn nhỏ đã tiêu thụ một lượng rất lớn.
2.2.6 Đối thủ cạnh tranh
Với đặc điểm của thị trường hiện nay, cạnh tranh là một yếu tố quyết định đến
sự sống còn của doanh nghiệp. Trong thời gian qua nhà nước ta đã ban hành chính
sách mở cửa, giao lưu bn bán với nước ngoài, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập
tổ chức thương mại thế giới WTO thì với nhiều thành phần kinh tế tham gia và
quan hệ mở rộng hơn, giao lưu bn bán rộng ngày càng có nhiều đối thủ cạnh
tranh như Xí nghiệp Vật tư nơng nghiệp Đà Nẵng II và các tỉnh lân cận khác như
công ty nông nghiệp Gia Lai, Công ty Vật tư nông nghiệp Quảng Nam... Các công
ty này rất linh hoạt trong kinh doanh mà các đơn vị nhà nước không thể theo kịp.
Do vậy Xí nghiệp cần phải sáng suốt đưa ra các đối sách hợp lý, nhằm nắm bắt
được tình hình thị trường, nhằm đảm bảo sự ổn định và hoạt động có hiệu quả.
2.3 Cơng tác tổ chức hoạt động phân phối hàng hố tại Xí nghiệp Vật tư chế
biến Lương Thực Đà Nẵng.
2.3.1 Thực trạng công tác phân phối tại Xí nghiệp.
Bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào bằng cách này hay cách khác sẽ phải đưa
hàng hoá đến tay người tiêu dùng. Để phân phối mặt hàng phân bón Xí nghiệp Vật
tư chế biến lương thực sử dụng các kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối qua
trung gian. Ở mỗi thị trường có các kênh phân phối riêng.


* Tại thị trường Đà Nẵng:

Nghiệp
Vật tư
chế
biến
lương
thực
ĐN


Kênh trực tiếp
Kênh cấpI
Kênh cấp II

Người
Bán
lẻ

Bán
bn

Tiêu
Bán
lẻ

Dùng

Hình 2.3 Hệ thống kênh phân phối hiện tại của Xí nghiệ
* Tại thị trường khác.

Nghiệp
Vật tư
chế
biến
lương
thực
ĐN

Người

Kênh cấpI

Bán
lẻ
Tiêu

Kênh cấp II

Bán
bn

Bán
lẻ

Dùng

Hình 2.4 Hệ thống kênh phân phối phân bón của Xí nghiệp.
*Kênh trực tiếp:
Hiện nay, kênh trực tiếp chỉ có tại thị trường Đà Nẵng. Người tiêu dùng là các
cá nhân, đơn vị như công ty công viên cây xanh, các hộ rau hoa màu ở các vùng
Hoà Thọ, Hoà Cường mua chủ yếu là phân NPK, Lân. Họ trực tiếp đến phịng kinh
doanh của Xí nghiệp nộp tiền nhận phiếu kho và đến kho nhận hàng.

Ưu điểm:


+ Khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt.
+ Vốn thu hồi ngay.
Nhược điểm:
+ Do nhu cầu sử dụng không cao nên số lượng bán ra ít.

+ Khách hàng đơn lẻ khơng tập trung nên Xí nghiệp khó thống kê quản lý.
Kênh cấp I:
- Sản phẩm của Xí nghiệp đến với khách hàng cuối cùng thông nhà bán lẻ.
Hiện nay, số lượng bán lẻ rất nhiều tập trung ở thị trường Đà Nẵng, họ là những
người kinh doanh phân bón nhỏ lẻ tại chợ Hồ Khánh, Nam Ơ, Hồ Vang... Số
lượng mua ít nên chủ yếu thanh tốn bằng tiền mặt.
Kênh cấp II:
-Các trung gian bán buôn lấy hàng từ Xí nghiệp về và phân phối lại cho các
nhà bán lẻ với giá do họ tự quyết định, cơ sở để nhà bán lẻ tính giá mua cộng thêm
chi phí và lợi nhuận của họ. Số lượng trung gian rất ít ở Đà Nẵng, tập trung chủ
yếu ở thị trường khác.
Ưu Điểm:
+ Số lượng bán ra lớn.
+ Số lượng bán buôn ở thị trường này rất cụ thể, tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác quản lý.
Nhược Điểm:
+ Thu hồi vốn chậm.
+ Nợ khó địi.
+ Thời gian lưu thơng dài, hàng hố chậm đến tay người tiêu dùng.
Bảng 2.9 Tình hình tiêu thụ qua các kênh theo số lượng
ĐVT: Tấn

Cấp 0
Cấp I
Cấp II

Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số

TL( Số
TL( Số
TL(
lượng %) lượng
%) lượng %)
625
0,96
686
1,24 620 1,14
9,8
-9,6
3.778 6,74 4.050 7,32 4.550 8,4
7,2
12,3
51.661 92,1 50.619 91,4 49.032 90,5
-2,0
-2,1
(Nguồn :phòng kế hoach –Kinh doanh)

Đánh giá tình hình tiêu thụ qua các kênh:
Nhìn chung, sản lượng tiêu thụ sản phẩm qua các kênh có tăng
giảm qua các năm sản lượng kênh cấp 0 thì ít hơn kênh cấp I và II. Năm 2006 tăng
hơn 2005 với tỷ trọng là 9,8% nhưng đến năm 2007 thì -9,6%. Với sản lượng ba


×