Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cải cách hành chính ở huyện chi lăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.04 KB, 50 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH Ở HUYỆN CHI LĂNG

Đơn vị thực tập:

Phòng Nội vụ huyện Chi Lăng

Giảng viên hướng dẫn: Trịnh Ngọc Thu
Sinh viên thực hiện:

Hoàng Thị Thảo

Lớp:

KH7C

Khóa:

2006 - 2010

Thời gian thực tập:

Từ ngày 02/03/2010 đến ngày 30/04/2010

Chi Lăng, tháng 4 năm 2010
1




LỜI CẢM ƠN
Có một câu tục ngữ của cha ông ta đã đúc kết từ hàng ngàn năm lịch sử mà
em rất tâm đắc, đó là câu tục ngữ “ Học đi đôi với hành” và câu tục ngữ này luôn
đúng trong mọi thời đại. Trải qua hai tháng thực tập tại Phòng Nội vụ thuộc
UBND huyện Chi Lăng, một khoảng thời gian không dài nhưng đã giúp em học
hỏi được rất nhiều kiến thức mới cho công việc sau này cũng như trong cuộc
sống. Đây là khoảng thời gian em tìm hiểu, so sánh những kiến thức đã học được
tại Học viện với những kiến thức thực tế. Nhờ đó, em có cơ hội vận dụng những
kiến thức học được trong nhà trường vào thực tiễn và trau dồi những kinh nghiệm
quý báu cho bản thân.
Hoàn thành tốt bản báo cáo này em xin chân thành cảm ơn toàn thể các cán
bộ, công chức Phòng Nội vụ cùng toàn thể các ban ngành đã tạo điều kiện cho
em trong quá trình thực tập. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn trường Học viện
Hành Chính đã tạo điều kiện cho em có thời gian thực tập làm quen với công
việc, với môi trường mới trước khi em ra trường. Đồng thời cho em xin được gửi
lời cảm ơn tới thầy Trịnh Ngọc Thu – giảng viên hướng dẫn đã quan tâm chỉ bảo,
hướng dẫn và giúp em hoàn thiện tốt bản báo cáo này.
Do thời gian thực tập không nhiều, bản thân cá nhân còn nhiều bỡ ngỡ
trong môi trường mới, đồng thời chưa có kinh nghiệm trong thực tế nên bản báo
cáo của em còn nhiều thiếu sót và hạn chế, rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của cán bộ, công chức công tác tại Phòng Nội vụ, của giảng viên hướng dẫn
thực tập để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC

Lời mở đầu …………………………………………………………………
Chương I: Khái quát chung về huyện Chi Lăng
…………………………...
I. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Chi Lăng …………………………..
1. Đặc điểm tự nhiên ……………………………………………………….
2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ………………………………………………..
II.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của UBND huyện Chi

1
3
3
3
3
5

Lăng ………………………………………………………………………..
1. Chức năng, nhiệm vụ của UBND huyện Chi Lăng ……………………... 5
1.1 Chức năng ……………………………………………………………... 5
1.2 Nhiệm vụ, quyền hạn ………………………………………………….. 5
2. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Chi Lăng ……………………………. 6
3. Đội ngũ cán bộ, công chức của UBND huyện Chi Lăng ……………….. 9
4. Mối quan hệ công tác của UBND huyện Chi Lăng với các cơ quan khác 10
………………………………………………………………………………
III. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ
11
thuộc UBND huyện Chi Lăng ……………………………………………..
1. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Nội vụ ………………………………..
1.1 Chức năng ……………………………………………………………...
1.2 Nhiệm vụ, quyền hạn …………………………………………………..
2. Cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ ………………………………………

3. Đội ngũ cán bộ, công chức của Phòng Nội vụ ………...………………..
4. Mối quan hệ của Phòng Nội vụ với các cơ quan khác …………………..
5. Môi trường làm việc ……………………………………………………..
Chương II: Thực trạng công tác cải cách hành chính ở UBND huyện Chi
Lăng ………………………………………………………………………..
I. Những vấn đề chung về cải cách hành chính ……………………………
1. Khái niệm chung về cải cách hành chính ………………………………..
2. Cơ sở pháp lý về cải cách hành chính …………………………………...
II. Thực trạng cải cách hành chính ở UBND huyện Chi Lăng …………….
1. Kết quả đạt được ………………………………………………………...
1.1 Về cải cách thể chế ……………………………………………………..
1.2 Về tổ chức bộ máy ……………………………………………………..
1.3 Về đội ngũ cán bộ, công chức ………………………………………….
1.4 Về tài chính công ………………………...............................................
1.5 Về hiện đại hóa nền hành chính nhà nước ……………………………..
2. Hạn chế, tồn tại ………………………………………………………….
2.1 Về cải cách thể chế …………………………………………………….
2.2 Về tổ chức bộ máy ……………………………………………………..
2.3 Về đội ngũ cán bộ, công chức ………………………………………….
3

11
11
12
14
15
16
16
16
16

18
18
19
19
24
24
27
28
29
29
31
31


2.4 Về tài chính công ……………………………………………………..
2.5 Về hiện đại hóa nền hành chính nhà nước ……………………………..
3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ………………………………..
Chương III. Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp nâng cao hiệu quả cải

32
33
33
35

cách hành chính nhà nước ở huyện Chi Lăng ……………………………...
I. Phương hướng, nhiệm vụ ………………………………………………...
II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách hành chính ……………….
Chương IV. Kết quả quá trình thực tập tại Phòng Nội vụ ………………….
I. Bản mô tả công việc của người hướng dẫn ………………………………
II. Về bản thân trong quá trình thực tập ……………………………………

1. Kế hoạch thực tập
2. Những việc đã làm trong quá trình thực tập …………………………….
3. Kết quả quá trình thực tập ……………………………………………….
3.1 Kết quả thực hiện công việc ……………………………………………
3.2 Những bài học thu được sau quá trình thực tập ………………………..
Kết luận ……………………………………………………………………
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………

35
38
41
41
44
44
46
47
47
48
50
50

A. LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ sự cần
thiết phải tiến hành cải cách hành chính, coi đây là một giải pháp quan trọng góp
phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành
chính không chỉ để hoàn thiện nền hành chính mà phải huy động được mọi nguồn
lực, phát huy được các lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên để thúc đẩy
phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế.
Chi Lăng là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Lạng Sơn,
là một địa danh có nhiều di tích gắn với các chiến công hiển hách trong cuộc đấu

tranh chống ngoại xâm của dân tộc, bảo vệ độc lập dân tộc, như: di tích Ải Chi
Lăng, Quỷ Môn Quan trong cuộc đấu tranh chống quân Minh xâm lược, điều đó
đã tạo nên hình ảnh một Chi Lăng anh hùng lịch sử. Ngày nay, trong xu hướng
toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, Chi Lăng ngày càng trở nên đổi mới và
phát triển không ngừng. Trong những năm qua, Ủy ban nhân dân (UBND)
huyện Chi Lăng luôn quan tâm và quán triệt thực hiện các nội dung, nhiệm vụ
cải cách hành chính và coi đó như là một điều kiện tất yếu để phát triển kinh tế 4


xã hội của huyện. Những năm tiếp theo, UBND huyện đặc biệt quan tâm tới
công tác cải cách hành chính theo tinh thần Nghị quyết Trung ương lần thứ V
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Lạng
Sơn về đẩy mạnh cải cách hành chính và các văn bản chỉ đạo khác của cấp trên.
Trong đó tập trung thực hiện cải cách đồng bộ trên các mặt: cải cách thể chế; cải
cách tổ chức bộ máy; cải cách cán bộ, công chức; cải cách tài chính công và hiện
đại hóa nền hành chính. Đây chính là nội dung của việc cải cách hành chính ở
huyện Chi Lăng mà đề tài quan tâm, tìm hiểu.
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, cải cách hành chính đã thể hiện rõ vai trò quan
trọng của mình đối với nền hành chính nhà nước và đối với sự phát triển kinh tế
xã hội trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Ở huyện Chi Lăng, công tác cải
cách hành chính cũng đã được thực hiện một cách sâu rộng từ huyện tới các xã,
thị trấn trên toàn huyện tạo điều kiện cho kinh tế - xã hội phát triển. Tuy nhiên,
hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề kinh tế - xã hội đã tồn tại từ lâu và những vấn đề
mới nảy sinh cần phải được giải quyết một cách tích cực và có hiệu quả mới đem
lại sự phát triển toàn diện và bền vững. Điều đó cũng có nghĩa là công tác cải
cách hành chính ở huyện còn gặp rất nhiều vấn đề khó khăn cần tiếp tục được
giải quyết. Vậy nên, việc nghiên cứu, tìm hiểu về công tác cải cách hành chính là
rất cần thiết nhằm tạo ra một môi trường hấp dẫn cho kinh tế đầu tư và nâng cao
chất lượng cuộc sống cho người dân.

2. Phạm vi
Đề tài này em thực hiện nghiên cứu công tác cải cách hành chính ở huyện
Chi Lăng trong những năm gần đây từ 2006 – 2010. Trong đó em tập trung
nghiên cứu thực trạng cải cách hành chính trong các lĩnh vực như: cải cách thể
chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; cải cách đội ngũ cán bộ, công
chức; hiện đại hóa nền hành chính nhà nước và cải cách tài chính công. Trên cơ
sở thực trạng về công tác cải cách hành chính, những mặt đạt được và những mặt
còn tồn tại, dưới góc nhìn của một sinh viên học tập và nghiên cứu về quản lý

5


hành chính nhà nước, em đưa ra một số ý kiến đề xuất về giải pháp nhằm nâng
cao hơn nữa hiệu quả công tác cải cách hành chính ở huyện Chi Lăng.
3. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài bao
gồm 4 chương:
Chương I: Khái quát chung về huyện Chi Lăng
Chương II: Thực trạng công tác cải cách hành chính ở huyện Chi Lăng
Chương III: Phương hướng, nhiệm vụ và một số giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác cải cách hành chính ở huyện Chi Lăng.
Chương IV: Kết quả quá trình thực tập tại Phòng Nội Vụ huyện Chi Lăng

B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN CHI LĂNG
I. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chi Lăng
1. Đặc điểm tự nhiên
Chi Lăng là huyện miền núi vùng cao nằm ở phía Tây nam của tỉnh Lạng
Sơn,phía đông giáp huyện Lộc Bình, phía tây giáp huyện Văn Quan, phía bắc
giáp huyện Cao Lộc, phía nam giáp huyện Hữu Lũng và huyện Lục Ngạn (tỉnh

Bắc Giang). Huyện Chi Lăng cách thành phố Lạng Sơn 35km, có diện tích tự
nhiên là 704,81 km2 , trong đó núi đá và đồi chiếm ¾ diện tích. Dân số trên
70.000 người, trong đó dân tộc Tày chiếm 34,9%, dân tộc Nùng chiếm 50,84%,
dân tộc Kinh chiếm 13,89% và dân tộc khác chiếm 0,3%. Dân số trong độ tuổi
lao động chiếm hơn 60% dân số toàn huyện. Huyện Chi Lăng có 19 xã, 02 thị
trấn, 212 số thôn bản, khu phố, 15.710 số hộ gia đình, có 02 xã thuộc vùng đặc
biệt khó khăn. Cơ cấu kinh tế của huyện chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp nhỏ lẻ. Về giao thông có tuyến đường quốc lộ 1A
6


cũ, 1A mới đi qua, quốc lộ 279 và đường sắt Hà Lạng chạy qua tạo điều kiện
thuận lợi giao lưu trao đổi hàng hóa thương mại dịch vụ và vận chuyển hành
khách đi lại.
2. Kinh tế - xã hội
Những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ và Chính quyền huyện,
kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện ngày càng phát triển và ổn định, đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao không ngừng.
Về lĩnh vực kinh tế, kinh tế huyện Chi Lăng ngày càng được đẩy mạnh và
phát triển. Cơ cấu kinh tế của huyện gồm các ngành: nông nghiệp, lâm nghiệp;
tiểu thủ công nghiệp; thương mại và dịch vụ, trong đó ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất. Kinh tế huyện tăng trưởng nhanh, bền vững; tốc
độ tăng trưởng kinh tế năm sau cao hơn năm trước. Năm 2006, tốc độ tăng
trưởng GDP đạt 11,04%; đến năm 2009 GDP đạt 15,52%. Trong đó, ngành
Nông, Lâm nghiệp tăng bình quân 13,01% năm; ngành công nghiệp, xây dựng
tăng bình quân 09,01%; thương mại, dịch vụ tăng bình quân 11,09%. Thu nhập
bình quân đầu người năm 2009 đạt 13.569 triệu đồng/người/năm, cao hơn năm
2006 ( 6.155 triệu đồng/ người/năm). Tuy nhiên, kinh tế ở huyện vẫn còn nhiều
yếu kém, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp mang tính tự cung tự cấp; tiểu thủ
công nghiệp, thương mại, dịch vụ nhỏ lẻ manh mún. Vì vậy, để Chi Lăng ngày

một phát triển hơn nữa cần phải có chính sách phát triển kinh tế đúng đắn, phù
hợp với tình hình, điều kiện của địa phương; tạo dựng môi trường thuận lợi cho
thu hút đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn huyện.
Về lĩnh vực văn hóa – xã hội cũng đã có nhiều chuyển biến tích cực. Chất
lượng dạy và học từng bước được nâng lên; toàn huyện duy trì tốt phổ cập giáo
dục tiểu học, chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi cấp huyện
đạt 100% kế hoạch, duy trì tốt kết quả phổ cập giáo dục Trung học cơ sở cấp
huyện; bên cạnh đó từ năm 2006 đến nay đã công nhận và duy trì chất lượng
trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân và
phòng chống dịch bệnh từng bước được chú trọng; công tác dân số - KHHGĐ,
chăm sóc bảo vệ bà mẹ và trẻ em được quan tâm. Đến nay 100% số xã có Trạm
7


Y tế, số Trạm Y tế đạt chuẩn Quốc gia về y tế xã là 19/21 xã, thị trấn, chiếm
90,04%, tạo điều kiện tốt cho công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe
cho nhân dân. Phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, cơ quan văn
hóa tiếp tục được đẩy mạnh. Các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao
luôn được duy trì phát triển với nội dung phong phú, đa dạng góp phần khơi dậy
và phát huy được bản sắc văn hóa các dân tộc.
Các chương trình giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo tiếp tục được
các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm. Tỷ lệ giảm nghèo đạt khá; giúp đỡ, hỗ
trợ các gia đình chính sách và gia đình gặp khó khăn.
An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững.
II. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của UBND huyện Chi Lăng
1. Chức năng, nhiệm vụ
1.1 Chức năng của UBND huyện Chi Lăng
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân (HĐND) cùng cấp bầu, là cơ quan
chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.

Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp
phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước
từ trung ương tới cơ sở đảm bảo các hoạt động trong quản lý nhà nước được thực
hiện một cách đồng bộ, nhất quán. Bảo đảm quyền dân chủ của nhân dân và pháp
chế xã hội chủ nghĩa. Thực hiện giám sát các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp,
công dân trong việc chấp hành pháp luật nhà nước trên địa bàn huyện. Tham gia
xây dựng kinh tế trên địa bàn huyện. Bảo đảm an ninh trật tự và an toàn xã hội
trên địa bàn huyện.
1.2 Nhiệm vụ của UBND huyện Chi Lăng
UBND huyện Chi Lăng có những nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
Thực hiện thống nhất quản lý hành chính nhà nước ở địa phương trên tất
cả các lĩnh vực như: kinh tế, nông – lâm – ngư nghiệp; công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp; xây dựng, giao thông vận tải; thương mại, dịch vụ, y tế; giáo dục,

8


văn hóa, xã hội, thông tin và thể dục thể thao; khoa học công nghệ và môi trường,
báo chí tuyên truyền, phát thanh truyền hình và các lĩnh vực xã hội khác.
Tổ chức công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật. Tổ chức thực hiện và chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện các biện pháp
bảo vệ tài sản của nhà nước, của tổ chức và bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của
công dân. Tổ chức chỉ đạo công tác thi hành án theo quy định của pháp luật.
Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra nhà nước và tổ chức công tác tiếp dân, giải
quyết kịp thời những khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân.
Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thực hiện nhiệm vụ xây
dựng lực lượng quốc phòng toàn dân, thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, nhiệm
vụ hậu cần tại chỗ, nhiệm vụ động viên, chính sách hậu phương quân đội và
chính sách đối với các lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương; quản lý việc cư
trú đi lại của người nước ngoài ở địa phương. Tuyên truyền, giáo dục, vận động

nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, UBND
huyện tổ chức thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND; quy
định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện theo sự hướng dẫn của các cơ quan cấp trên; quản lý công
tác tổ chức biên chế, lao động, tiền lương, đào tạo đội ngũ viên chức nhà nước và
cán bộ cấp xã, bảo hiểm xã hội theo sự phân cấp của UBND Tỉnh Lạng Sơn;
Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện.
Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản của nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ
chức chính trị xã hội, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, chống tham nhũng, chống buôn lậu, làm
hang giả và các tệ nạn xã hội khác.
Tổ chức chỉ đạo công tác thi hành án trên địa bàn huyện theo quy định của
pháp luật.
Tổ chức việc thu chi ngân sách ở địa phương theo quy định của pháp luật;
phối hợp với các cơ quan hữu quan để đảm bảo thu đúng thu đủ, kịp thời các loại
thuế và các khoản thu khác ở địa phương. Để thực hiện tốt các chức năng nhiệm
9


vụ trên, trong từng lĩnh vực ngành nghề cụ thể, UBND huyện Chi Lăng còn có
những quyết định riêng hướng dẫn một cách rõ ràng cụ thể để các cơ quan có
chức năng thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý của mình trên lĩnh vực được huyện
giao phó.
2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND huyện Chi Lăng gồm có:
 Một Chủ tịch UBND huyện phụ trách chung
 Hai phó Chủ tịch, trong đó:
• Một phó Chủ tịch chuyên phụ trách các lĩnh vực về kinh tế
• Một phó Chủ tịch chuyên phụ trách các lĩnh vực về văn hóa- xã hội

 Các Ủy viên thuộc UBND huyện
 Các cơ quan chuyên môn: gồm có 13 cơ quan, là các cơ quan tham
mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương,
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, gồm các cơ quan sau:
- Văn phòng HĐND & UBND
- Phòng Nội vụ
- Phòng Tài chính – Kế hoạch
- Phòng Tư pháp
- Phòng Tài nguyên môi trường
- Phòng Văn hóa – Thông tin
- Phòng Giáo dục & Đào tạo
- Phòng Y tế
- Phòng Công thương
- Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
- Phòng Lao động Thương binh & Xã hội
- Thanh tra Nhà nước huyện
- Phòng Tôn giáo và Dân tộc

10


Để thấy rõ được cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND huyện Chi Lăng ta có
sơ đồ về tổ chức bộ máy như sau: (hình 01)
 Các đơn vị trực thuộc ngành dọc:
1. Công an huyện
2. Ban chỉ huy Quân sự huyện
3. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
4. Kho bạc Nhà nước

5. Bảo hiểm xã hội
6. Viện Kiểm sát nhân dân
7. Tòa án nhân dân
8. Chi cục Thuế
9. Hạt Kiểm lâm
10. Phòng Thống kê
11. Thi hành án
12. Ngân hàng chính sách xã hội
13. Bưu điện huyện

Chủ tịch UBND
huyện

Phó Chủ tịch kinh
tế - xây dựng cơ
bản

Phó Chủ tịch
văn hóa – xã hội
Các Ủy viên của UBND

Văn phòng
HĐND &
UBND

Phòng Tài
nguyên &
Môi trường

Phòng

Tài chính
– KH
11


Phòng Y
tế

Phòng
Công
thương

Phòng
LĐTB &
XH

Phòng
Tôn giáo
& dân tộc

Phòng NN
& PTNT

Thanh tra
nhà nước
huyện

Phòng
GD & ĐT


Phòng Nội
vụ

Phòng Tư
pháp

Phòng
VH - TT

Hình 01: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND huyện Chi Lăng

3. Đội ngũ cán bộ, công chức
Đội ngũ cán bộ, công chức của UBND huyện Chi Lăng ngày càng đông
đảo và trình độ, nghiệp vụ được nâng cao không ngừng, làm việc có trách nhiệm
và công tâm. Hiện nay, đội ngũ cán bộ, công chức ở huyện Chi Lăng ngày càng
được trẻ hóa và có trình độ đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu của công việc.
Hiện nay, tổng số biên chế ở cấp huyện là 92 người, trong đó: cán bộ giữ
chức danh bầu cử là 04 người; các cán bộ, công chức khác là 62 người. Chất
lượng các cán bộ, công chức ngày càng cao; số cán bộ, công chức có trình độ Đại
học là 59 người, Cao đẳng: 06 người, Trung cấp: 25 người, còn lại: 02 người. Đối
với cấp xã, tổng số cán bộ chuyên trách, công chức chuyên môn hiện nay là 378
người, trong đó: 170 công chức chuyên môn.
Tổng số cán bộ, viên chức sự nghiệp là 1.444 người. Trong đó, sự nghiệp
Giáo dục và Đào tạo: 1.397 người; sự nghiệp Văn hóa, Thông tin – Thể thao: 37
người; sự nghiệp khác: 10 người.

12


Tuy nhiên trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức vẫn còn nhiều hạn chế,

số cán bộ, công chức có trình độ đại học rất ít, đặc biệt là cán bộ, công chức cấp
xã. Vậy nên, cần phải tổ chức cho các cán bộ, công chức đi học các lớp đào tạo,
bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ.
4. Mối quan hệ của UBND với các cơ quan khác
Thứ nhất, Ủy ban nhân dân huyện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban
nhân dân tỉnh, có trách nhiệm chấp hành mọi văn bản của Hội đồng nhân dân
huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện báo
cáo định kỳ, đột xuất theo chế độ quy định hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân
dân tỉnh; đồng thời chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân huyện trong việc chỉ
đạo, điều hành thực hiện các nghị quyết của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân,
đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Thứ hai, Ủy ban nhân dân huyện phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội
đồng nhân dân huyện trong việc chuẩn bị chương trình và nội dung làm việc của
kỳ họp Hội đồng nhân dân, các báo cáo, đề án của Ủy ban nhân dân huyện trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện; giải quyết theo thẩm quyền các
kiến nghị của Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân huyện và trả
lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện.
Thứ ba, Ủy ban nhân dân huyện phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cùng cấp chăm lo, bảo vệ lợi ích chính
đáng của nhân dân; tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia xây
dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, Ủy ban nhân dân huyện có
trách nhiệm tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
nhân dân cùng cấp hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ; xem xét, giải quyết theo
thẩm quyền các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể nhân dân cùng cấp.
Thứ tư, Ủy ban nhân dân huyện phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa
án nhân dân huyện trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi
13



phạm pháp luật; bảo đảm thi hành pháp luật, giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành
chính và tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật tại địa phương.
Thứ năm, đối với UBND cấp xã, UBND huyện thực hiện công tác chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát đối với các hoạt đọng của UBND cấp xã.
III. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Phòng Nội Vụ huyện Chi
Lăng
1. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Nội Vụ
Trên cơ sở Công văn số 681/SNV-TCNS ngày 05 tháng 09 năm 2008 của
Sở Nội Vụ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của
Phòng Nội Vụ, UBND huyện Chi Lăng đã ban hành Quyết Định số 2785/QĐUBND ngày 10 tháng 09 năm 2008 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Nội Vụ huyện Chi Lăng.Vậy, Phòng Nội Vụ
huyện Chi Lăng có các chức năng, nhiệm vụ cụ thể như sau:
1.1 Chức năng của Phòng Nội Vụ
Phòng Nội Vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là cơ quan
tham mưu giúp UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực
như: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách
hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, thi trấn; hội, tổ chức phi chính phủ;
văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng và thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND huyện và theo quy định của
pháp luật.
Phòng Nội Vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở Nội Vụ.
1.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội Vụ
Phòng Nội Vụ huyện Chi Lăng có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Trình Ủy ban nhân dân huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ
trên địa bàn và tổ chức thực hiện theo quy định. Trình UBND huyện ban hành

quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương
14


trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
được giao.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến,
giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
Tham mưu giúp UBND huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện theo hướng dẫn của
UBND tỉnh.
Tham mưu giúp chủ tịch UBND huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế hành
chính, sự nghiệp hàng năm; giúp UBND huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý,
sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp; thực hiện tổng hợp chung việc thực hiện
các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên
môn, tổ chức sự nghiệp cấp huyện và UBND cấp xã.
Về công tác xây dựng chính quyền Phòng Nội Vụ có nhiệm vụ tổ chức
thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc Hội, đại biểu HĐND; thực hiện các thủ tục
phê chuẩn chức danh lãnh đạo của UBND cấp xã; giúp UBND huyện trình
UBND tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật; giúp
UBND huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập và kiểm tra,
tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, khu phố trên địa bàn huyện theo quy
định, bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó thôn, khu phố.
Tham mưu xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
hành chính trên địa bàn. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ
địa giới hành chính của huyện.
Giúp UBND huyện hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực hiện
pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, xã,
thị trấn trên địa bàn huyện.

Tham mưu giúp UBND huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều động,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên
chức; thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, thị trấn và thực hiện
15


chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã, thị trấn
theo phân cấp.
Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội Vụ.
Tổng hợp công tác cải cách hành chính và thực hiện triển khai, đôn đốc,
kiểm tra các cơ quan chuyên môn cùng cấp và UBND các xã, thị trấn thực hiện
công tác cải cách hành chính ở địa phương.
Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành chế
độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ.
Giúp UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác
tôn giáo trên địa bàn huyện.
Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn
huyện. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về
công tác nội vụ theo thẩm quyền. Giúp UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước
về tổ chức và hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn huyện.
Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND huyện và
Giám đốc Sở Nội Vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa bàn
huyện.
Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng hệ
thống thông tin lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước vê công tác nội vụ trên
địa bàn huyện. Quản lý tài chính, tài sản của phòng Nội Vụ theo quy định của

pháp luật và theo phân cấp của UBND huyện.
Giúp UBND huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND xã, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao trên cơ sở
quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội Vụ.
2. Cơ cấu tổ chức của phòng Nội Vụ (nên có sơ đồ minh họa thì tốt???)
Cơ cấu tổ chức của phòng Nội Vụ huyện Chi Lăng bao gồm:

16


Phòng Nội Vụ có 01 Trưởng phòng, 01 phó Trưởng phòng và 05 cán bộ,
công chức chuyên môn, gồm:
 Một cán bộ phụ trách các lĩnh vực công tác: tổ chức, nhân sự; cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước.
 Một cán bộ phụ trách các lĩnh vực công tác: chính quyền địa phương; đại
giới hành chính; cán bộ, công chức cấp xã.
 Một cán bộ phụ trách công tác văn thư lưu trữ và cải cách hành chính nhà
nước.
 Một cán bộ phụ trách các lĩnh vực công tác: hội, tổ chức phi chính phủ, thi
đua - khen thưởng.
 Một cán bộ phụ trách các lĩnh vực công tác: cải cách hành chính; văn thư,
lưu trữ và văn phòng cơ quan.
Trong đó, Trưởng phòng là người đứng đầu Phòng, chịu trách nhiệm trước
UBND, Chủ tịch UBND huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng. Phó Trưởng phòng là
người giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác, chịu trách
nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Việc
bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ
chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do
Chủ tịch UBND huyện quyết định theo quy định của pháp luật.

3. Mối quan hệ của phòng Nội Vụ với các bộ phận khác
3.1. Với cấp trên
Phục tùng sự chỉ đạo, lãnh đạo và hướng dẫn của cơ quan cấp trên. Báo
cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cơ quan cấp trên về chủ trương, về những vướng mắc
và phát sinh trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3.2 Với các cơ quan chuyên môn, các ban ngành đoàn thể của huyện.
Chủ trì phối hợp giải quyết các công việc có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn, các ban ngành đoàn thể của
huyện; có trách nhiệm phối hợp giải quyết công việc có liên quan đến chức năng,

17


nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội Vụ với các cơ quan chuyên môn, các ban
ngành, đoàn thể của huyện khi được UBND, Chủ tịch UBND huyện giao.
Kiểm tra đôn đốc các cơ quan chuyên môn, các ban ngành, đoàn thể của
huyện thực hiện công tác chuyên môn liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn các cơ quan chuyên môn, các ban ngành, đoàn thể của huyện.
3.3 Với UBND các xã, thị trấn
Kiểm tra, hướng dẫn UBND các xã, thị trấn thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn về công tác nội vụ và công tác khác theo quy định của pháp luật
khi được UBND, Chủ tịch UBND huyện giao.
Tiếp nhận và giải quyết công việc do UBND các xã, thị trấn yêu cầu liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Nội Vụ theo quy định của
pháp luật khi được UBND, Chủ tịch UBND huyện giao.
4. Môi trường làm việc
Môi trường làm việc là nơi diễn ra các hoạt động thực hiện, trao đổi công
việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao, bao gồm cả không gian và thời gian.
Nhìn chung Phòng Nội vụ làm việc trong một môi trường thuận lợi cho
thực hiện các công việc của mình. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công

việc đều đầy đủ như: mỗi người có một bàn làm việc, một máy vi tính và máy in
riêng; phòng làm việc khang trang, sạch sẽ; máy photocopy …
Mối quan hệ giữa các cán bộ, công chức trong Phòng Nội vụ rất thân thiện,
cởi mở và đúng mực.
Trong công tác tiếp dân thể hiện sự nghiêm túc, lịch sự và thân thiện. Khi
có công dân đến yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, đề nghị Phòng đã
bố trí thời gian tiếp và giải quyết công việc của công dân theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Phòng.
Môi trường làm việc của Phòng Nội vụ huyện Chi Lăng là một môi trường
hành chính trong sạch, vững mạnh thuận lợi cho thực hiện các công việc quản lý
hành chính nhà nước.

18


CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở
HUYỆN CHI LĂNG
II. Những vấn đề chung về cải cách hành chính
1. Khái niệm về cải cách hành chính
Cải cách hành chính là một khái niệm đã được nhiều học giả, các nhà
nghiên cứu hành chính trên thế giới đưa ra, dựa trên các điều kiện về chế độ
chính trị, kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia, cũng như phụ thuộc vào quan điểm
và mục tiêu nghiên cứu, do đó hầu hết các định nghĩa này là khác nhau. Ở Việt
Nam hiện nay, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào chính thức định nghĩa
khái niệm cải cách hành chính là gì. Tuy nhiên, nhiều văn bản quan trọng của
Đảng đã đề cập đến thuật ngữ này, như Nghị quyết Đại hội VII, Nghị quyết TW
8 - khoá VII, Nghị quyết Đại hội VIII ... đã nêu ra các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể
cho công cuộc cải cách hành chính nhà nước. Mặc dù vậy thông qua các ý kiến,
đánh giá nhận xét của các nhà nghiên cứu, chúng ta có thể thấy các khái niệm về
cải cách hành chính có một số điểm thống nhất như sau:

Cải cách là một sự thay đổi có kế hoạch, có tính toán nhằm đạt được mục
tiêu nhất định.
Cải cách hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu
nhất định, được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cải cách hành chính không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính,
mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt
hơn so với trước, chất lượng các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi, đi
vào cuộc sống hơn, cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước sau khi
tiến hành cải cách hành chính đạt hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản
lý kinh tế – xã hội của một quốc gia.
Cải cách hành chính tuỳ theo điều kiện của từng thời kỳ, giai đoạn của lịch
sử, yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia, có thể được đặt ra những
trọng tâm, trọng điểm khác nhau, hướng tới hoàn thiện một hoặc một số nội dung

19


của nền hành chính, đó là tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, thể chế
pháp lý, hoặc tài chính công …
2. Cơ sở pháp lý về cải cách hành chính
Cơ sở pháp lý của việc thực hiện công tác cải cách hành chính ở huyện Chi
Lăng là:
- Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 –
2010 đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 136/QĐ-TTg
ngày 17/9/2001; Chương trình được chia hai giai đoạn, giai đoạn I từ năm 2001 –
2005, giai đoạn II từ năm 2006 - 2010;
- Nghị quyết số 05/2006/NĐ-TU ngày 04/8/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 –
2010 và những năm tiếp theo;

- Chương trình hành động số 78/CTr-UBND ngày 30/01/2008 của UBND
tỉnh Lạng Sơn thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung
ương khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý của cơ quan nhà nước;
- Chỉ thị số 06/2008/CT-UBND ngày 03/7/2008 của UBND tỉnh Lạng Sơn
về tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
- Chương trình hành động số 03/CTr-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2008
của UBND huyện Chi Lăng về thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ năm ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước;
- Quyết định số 2864/QĐ-UBND ngày 02/10/2008 của Chủ tịch UBND
huyện về việc kiện toàn Ban chỉ đạo cải cách hành chính huyện Chi Lăng
- Các Kế hoạch, báo cáo của UBND huyện Chi Lăng về cải cách hành
chính trên địa bàn huyện, và các văn bản chỉ đạo khác của UBND huyện.
III. Thực trạng công tác cải cách hành chính ở huyện Chi Lăng
Trong những năm qua cải cách hành chính luôn là vấn đề được Đảng và
Nhà nước quan tâm, chỉ đạo sâu sát từ trung ương đến cơ sở.Điều đó cho thấy vai
trò của cải cách hành chính nhà nước là rất quan trọng, đặc biệt là trong thời kỳ
20


đất nước ta đang hội nhập kinh tế quốc tế. Trên cơ sở Nghị quyết số
05/2006/NQ-TU ngày 04/08/2006 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Lạng Sơn về đẩy
mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 – 2010, UBND huyện
Chi Lăng đã xây dựng Chương trình hành động số 03/CTr-UBND ngày 02 tháng
10 năm 2008 của UBND huyện Chi Lăng về việc thực hiện Nghị quyết lần thứ
năm của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. Từ đó, tổ chức
và triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện từ huyện
tới các cơ sở, đảm bảo công tác cải cách hành chính được thực hiện một cách

thống nhất và có hiệu quả.
1. Kết quả đạt được
Dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng cơ sở, sự hướng dẫn chỉ đạo trực tiếp
của UBND tỉnh Lạng Sơn, UBND huyện Chi Lăng đã từng bước tiến hành cải
cách hành chính trên tất cả các mặt, các lĩnh vực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước. Thực tế, công tác cải cách hành chính ỏ UBND huyện Chi Lăng đã đạt
được một số kết quả cụ thể như sau:
1.1 Về cải cách thể chế
1.1.1 Công tác xây dựng, ban hành và rà soát văn bản
Công tác xây dựng và ban hành văn bản luôn được quan tâm và chú trọng
thực hiện. Hệ thống thể chế tiếp tục được nâng cao xây dựng, hoàn thiện và đổi
mới. UBND huyện đã tích cực đổi mới công tác ban hành văn bản quy phạm
pháp luật và thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành. Việc tự
kiểm tra xử lý văn bản được thực hiện thường xuyên, có chất lượng.
- Đối với cấp huyện:
Năm 2005 huyện đã ban hành 19 văn bản quy phạm pháp luật, gồm: 07
Nghị quyết của HĐND, 11 Quyết định, 01 Chỉ thị của UBND.
Năm 2006 huyện đã ban hành 20 văn bản quy phạm pháp luật, gồm: 12
Nghị quyết, 03 Quyết định và 05 Chỉ thị của UBND.
Năm 2007 huyện đã ban hành 09 văn bản quy phạm pháp luật, gồm: 04
Nghị quyết, 05 Chỉ thị của UBND.
21


Năm 2008 huyện đã ban hành 11 văn bản quy phạm pháp luật, gồm: 09
Nghị quyết của HĐND, 01 Quyết định, 01 Chỉ thị.
Năm 2009 huyện đã ban hành 09 văn bản quy phạm pháp luật, gồm: 08
Nghị quyết và 01 Quyết định.
- Đối với cấp xã: Thường xuyên tiến hành kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật của cấp xã, văn bản quy phạm pháp luật của cấp xã được kiểm tra theo thẩm

quyền.Cụ thể như sau: Năm 2007 kiểm tra được 53 văn bản; năm 2008 kiểm tra
được 72 văn bản; năm 2009 kiểm tra được 93 văn bản.
Ngoài ra hàng năm, UBND huyện cũng đã ban hành các văn bản chỉ đạo để
triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính, như: Chương trình hành động
số 03/CTr-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2008 của UBND huyện Chi Lăng về
thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
của bộ máy nhà nước; Quyết định số 2864/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm
2008 của Chủ tịch UBND huyện về việc kiện toàn Ban chỉ đạo cải cách hành
chính huyện Chi Lăng; Quyết định số 2967/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm
2008 của Chủ tịch UBND huyện về việc kiện toàn Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả theo cơ chế Một cửa, một cửa liên thông thuộc Văn phòng HĐND và UBND
huyện; Công văn số 262/UBND-NV ngày 17 tháng 10 năm 2008 của UBND
huyện về việc quy định chế độ báo cáo theo quý kết quả thực hiện công tác cải
cách hành chính; Quyết định số 2873/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2009
của Chủ tịch UBND huyện về việc ban hành quy chế làm việc của Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả huyện Chi Lăng; Quyết định số 03/QĐ- UBND ngày 06
tháng 01 năm 2010 của UBND huyện về việc kiện toàn Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả làm việc theo chế độ chuyên trách thuộc Văn phòng HĐND & UBND.
Hiện nay huyện đã ban hành một số văn bản về việc thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông đối với các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý và giải
quyết của UBND huyện và quy định thực hiện cơ chế một cửa đối với các lĩnh
vực thực hiện tại UBND xã, thị trấn trên địa bàn huyện theo quy định. Tại Quyết
định số 1155/HĐ-UBND ngày 25 tháng 06 năm 2009 của Chủ tịch UBND tỉnh
22


Lạng Sơn và sau khi có văn bản hướng dẫn của Sở, ban ngành tỉnh đã đi vào hoạt
động có hiệu quả.Thể hiện ở việc Chủ tịch UBND huyện Chi Lăng đã ban hành
Quyết định số 2888/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chủ tịch UBND

huyện quy định về thủ tục, trình tự thực hiện cơ chế một cửa đối với việc cấp
giấy phép xây dựng, sửa chữa, cải tạo nhà ở riêng lẻ tại nông thôn thuộc thẩm
quyền UBND các xã trên địa bàn huyện Chi Lăng; Quyết định số 2887/QĐUBND ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chủ tịch UBND huyện quy định về thủ
tục, trình tự thực hiện cơ chế một cửa đối với việc cấp giấy phép xây dựng, sửa
chữa, cải tạo điều chỉnh nhà ở riêng lẻ tại đô thị thuộc thẩm quyền UBND các xã
trên địa bàn huyện Chi Lăng … Trên cơ sở các văn bản trên kết quả giải quyết
yêu cầu của tổ chức và cá nhân theo cơ chế một cửa của các cơ quan hành chính
các cấp cơ bản dược giải quyết theo yêu cầu.
Công tác rà soát văn bản của UBND huyện được quan tâm thực hiện.
UBND huyện đã chỉ đạo Phòng Tư pháp phối hợp với các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện thực hiện tốt việc rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật do HĐND, UBND huyện ban hành đã được rà soát từ năm 2005 – 2009
là 67 văn bản, trong đó:
- Số văn bản còn hiệu lực là: 25 văn bản (14 Nghị quyết, 07 Quyết định, 02
Chỉ thị).
- Số văn bản hết hiệu lực là: 40 văn bản (23 Nghị quyết, 07 Quyết định, 10
Chỉ thị).
-

Số văn bản cần sửa đổi bổ sung là: 02 văn bản (02 Nghị quyết đã sửa đổi

bổ sung).
1.1.2 Cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông.
Cải cách thủ tục hành chính là một trong những nội dung quan trọng mà
Nghị quyết Trung ương số 05 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lạng Sơn đặc biệt
quan tâm chỉ đạo. Trước thời điểm thực hiện Chỉ thị số 06/2008/CT-UBND ngày
03/7/2008 của UBND tỉnh Lạng Sơn về tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ
tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, UBND huyện Chi Lăng đã tăng
23



cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao trách nhiệm các cơ quan, đơn vị triển
khai thực hiện cải cách hành chính, đặc biệt cải cách hành chính thuộc thẩm
quyền quản lý về lĩnh vực quản lý đất đai, quản lý đầu tư xây dựng, quản lý kinh
doanh và trong giải quyết các nhu cầu, quyền lợi chính đáng của công dân, tổ
chức.UBND huyện đã ban hành các quyết định quy định trình tự thủ tục và thống
nhất các mẫu đơn, tờ khai thực hiện cơ chế “Một cửa” tại huyện cho tới các xã,
thị trấn phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo theo trình tự thủ tục, tạo điều
kiện giải quyết tốt công việc giữa cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn
huyện với các cá nhân, tổ chức liên quan đến hoạt đông kinh doanh và đời sống
của nhân dân thuộc phạm vi quản lý của UBND huyện.
Trên cơ sở danh mục mẫu đơn, tờ khai hành chính của Chính Phủ, các Bộ,
ngành Trung ương là 27 mẫu, UBND huyện Chi Lăng đã xây dựng các mẫu đơn,
tờ khai giải quyết công việc giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện với tổ
chức là 32 mẫu; ,mẫu tờ trình hành chính thuộc phạm vi các cơ quan chuyên môn
trên địa bàn huyện là 02 mẫu; danh mục thủ tục hành chính trên địa bàn huyện
gồm 49 thủ tục được công bố tại quyết định số 1353/QĐ-UBND của UBND tỉnh
về việc công bố bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp huyện; danh mục
thủ tục hành chính cấp xã, thị trấn gồm 72 thủ tục được công bố tại Quyết định số
1354/QĐ-UBND của UBND tỉnh về việc công bố bộ thủ tục hành chính chung
áp dụng tại cấp xã, thị trấn.Năm 2009 tổng số thủ tục hành chính áp dụng tại cấp
huyện là 220 thủ tục, cấp xã là 135 thủ tục.
Cơ chế “Một cửa” được UBND huyện triển khai thực hiện từ huyện tới các
cơ sở, 21/21 xã, thị trấn của huyện Chi Lăng đều thực hiện cơ chế một cửa. Thực
tế cho thấy, cơ chế “Một cửa” đã tạo thuận lợi giải quyết nhanh chóng các công
việc của công dân, tổ chức, tạo nên cơ chế phân công phối hợp nhịp nhàng giữa
các phòng ban chuyên môn và các cơ quan có liên quan trong giải quyết công
việc của công dân, tổ chức qua đó nâng cao được ý thức, tinh thần trách nhiệm
của cán bộ công chức và hạn chế tiêu cực của cán bộ, công chức trong giải quyết

các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian nhận và trả hồ sơ, giảm chi phí đối với
công dân và tổ chức.
24


Trong 5 năm từ năm 2005 tới ba tháng đầu năm 2010 Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả đã giải quyết được 9.702 hồ sơ (trên 12 lĩnh vực gồm: Đăng ký
kinh doanh, Công chứng, chứng thực; Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thế
chấp, Đăng ký quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất; Lao động việc
làm, Bảo trợ xã hội, người có công; Cấp giấy phép kinh doanh rượu, cấp giấy
phép kinh doanh thuốc lá; Cấp giấy phép xây dựng).Ở cấp xã kết quả giải quyết
công việc theo cơ chế “Một cửa” đã tiếp nhận được 65.078 hồ sơ (trên 4 lĩnh vực:
đất đai, hộ tịch, chứng thực, xây dựng nhà ở).
Công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư, huyện đã duy trì lịch tiếp công
dân các ngày từ thứ 2 tới thứ 6 trong tuần, cán bộ lãnh đạo huyện trực tiếp tiếp
dân vào thư 2, 4 và 6 trong tuần. Năm 2008, tổng số đơn thư nhận được là 36,
trong đó đã giải quyết được 26 đơn thư chiếm 72,2%, đơn thư tồn đọng là 10,
chiếm 27,8% , số vụ khiếu nạim, tố cáo vượt cấp kéo dài là: 0 vụ; Năm 2009,
nhận được 30 đơn thư, trong đó giải quyết được 16 vụ chiếm 56,2%, khiếu nại tố
cáo vượt cấp là:0 vụ. Qua đó làm tăng niềm tin của Đảng và Nhà nước đối với
công dân.
1.2 Về tổ chức bộ máy
Tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện từ năm
2005 được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 172/2005/NĐ-CP của Chính
Phủ. Nay được sắp xếp, tổ chức lại theo Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày
04/2/2008 của Chính Phủ là 12 phòng và tương đương. Nhưng do những đặc thù
của địa phương nên vẫn tồn tại phòng Dân tộc và Tôn giáo hoạt động và thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 172/2005/NĐ-CP của Chính Phủ.
Hiện nay, các cơ quan chuyên môn của UBND huyện Chi Lăng đã được
kiện toàn, điều chỉnh, sắp xếp phù hợp, đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản

lý nhà nước. Hiện số cơ quan chuyên môn của UBND huyện Chi Lăng là 13
phòng ban và 72 đơn vị sự nghiệp.
Trên cơ sở hướng dẫn liên ngành của Sở Nội Vụ và các Sở chuyên ngành,
UBND huyện đã ban hành các quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của một số phòng ban chuyên môn thuộc huyện.
25


×