Tải bản đầy đủ (.pptx) (25 trang)

Thuyết trình lý thuyết tài chính tiền tệ đặc điểm thị trường trái phiếu việt nam từ năm 2000 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 25 trang )

LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

Đề tài: Đặc điểm thị trường trái phiếu Việt Nam từ năm 2000 đến nay

Nhóm: ABC


Nội dung chính

 Tổng quan về trái phiếu
 Thị trường trái phiếu Việt Nam
 Kết luận


Tổng quan về trái phiếu

 Khái niệm

 Đặc điểm

 Phân loại


Khái niệm

Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu
trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể, trong một thời gian xác định và với một lợi tức
quy định.


Khái niệm


 Mệnh giá :
Mệnh giá được ghi trên trái phiếu, là vốn gốc mà nhà phát hành phải trả lại
cho nhà đầu tư khi đến thời gian đáo hạn.

 Lãi suất :
Trả theo định kì 6 tháng/lần
hoặc 1 năm/lần.


Khái niệm
 Vị trí của thị trường trái phiếu đối với thị trường tài chính


Đặc điểm
 Người phát hành trái phiếu


Doanh nghiệp



Tổ chức chính quyền ( Kho bạc Nhà nước)



Chính quyền ( Chính Phủ )

 Người mua trái phiếu (Trái chủ )



Cá nhân



Doanh nghiệp



Chính phủ


Đặc điểm
 Nơi giao dịch :


Sàn giao dịch là nơi cung cấp các dịch vụ cho những người môi giới cổ phiếu và người mua
bán cổ phiếu để trao đổi các cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán khác.



Chào giá ban đầu của các cổ phần và các trái phiếu tới các nhà đầu tư được thực hiện tại thị
trường sơ cấp và việc giao dịch sau đó được thực hiện tại thị trường thứ cấp.


Đặc điểm

 Thị trường sơ cấp

• người mua mua được trái phiếu lần đầu từ những người phát hành


 Thị trường thứ cấp

• nơi diễn ra sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở Thị
trường sơ cấp.


Phân loại


Loại trái phiếu

Trái phiếu chính phủ

Thời hạn

2 đến 30 – 50 năm

Lãi suất định kì

1-2 lần/năm, thường cố

Thế chấp

Điều kiện đậc biệt

Không thế chấp

Rất hiếm

Không thế chấp


Rất hiếm

1-4 lần/năm, cố định hay

Có hoặc khơng có thế

Phổ biến, vd quyền chuyển đổi, quyền

thay đổi, có thể có trần và

chấp

mua lại, quyền thay đổi lãi suất, thời

định

Trái phiếu chính quyền địa

2 đến 20 năm

phương

Trái phiếu doanh nghiệp

1-2 lần/năm, không cố định
và thay đổi

2 đến 5-10 năm


sàn

Trái phiếu nguồn gốc từ chứng
khoán hố

2 đến 20-30 năm

1-2 lần/năm, thường khơng
cố định

hạn

Có thế chấp

Phổ biến, quyền mua lại, thay đổi lại
suất, thời hạn


Thị trường trái phiếu Việt Nam
 Những mốc phát triển chính của thị trường trái phiếu Việt Nam tính
đến thời điểm này

 Thực trạng
 Nguyên nhân
 Thị trường trái phiếu nước ngồi
 Lợi ích
 Hạn chế
 Giải pháp



Những mốc phát triển chính của thị trường trái phiếu Việt Nam tính
đến thời điểm này


Tháng 7/2000 Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP HCM mở cửa đánh dấu sự ra đời của thị trường
trái phiếu thứ cấp



Tháng 5/2006 Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được thành lập



Tháng 11/2006 một số ngân hàng và cơng ty chứng khốn đã tập hợp nhau lập ra Diễn đàn Thị trường
Trái phiếu và đến đầu năm 2010 Diễn đàn đã chính thức trở thành Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt
Nam



Tháng 9/2008 Bộ Tài chính quyết định tập trung tồn bộ trái phiếu chính phủ niêm yết và giao dịch
trên sàn giao dịch Hà nội.



Tháng 6/2009 hệ thống giao dịch điện tử duy nhất trên thị trường trái phiếu Việt Nam được đưa vào
hoạt động



Ngày 24/9/2009 trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt chính thức được vận hành trên Sở Giao dịch chứng

khoán Hà Nội


Những mốc phát triển chính của thị trường trái phiếu Việt Nam tính
đến thời điểm này



tháng 5/2010, hình thức đấu thầu đã chuyển dần sang đấu thầu lô lớn đạt thành cơng nhất ở kỳ hạn 5 năm.



Tính đến cuối năm 2011, hệ thống giao dịch trái phiếu chuyên biệt của sàn giao dịch Hà nội có 44
thành viên giao dịch, trong đó có 17 ngân hàng thương mại và 27 cơng ty chứng khốn



Ngày 24/8/2012, tín phiếu Kho bạc nhà nước được đưa lên giao dịch trên thị trường thứ cấp



Ngày 10/9/2012, Theo Báo cáo theo dõi trái phiếu do Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) công bố thị trường trái
phiếu Việt Nam có bước tăng trưởng cao nhất châu Á.


Thực trạng
Tỷ lệ trái phiếu chính phủ chiếm hơn 90% tổng lượng trái phiếu trên thị trường


Thực trạng

Thời gian đáo hạn trung bình của phân khúc trái phiếu chính phủ đã ngắn lại liên tục sau
khi đạt đỉnh năm 2004


Thực trạng
Lợi suất trái phiếu chính phủ dài hạn khá cao nhưng lợi suất thực khá thấp và thậm chí
âm trong năm 2008 và 2011


Thực trạng
Độ dốc đường cong lợi suất của Việt Nam


Nguyên nhân
 Khách quan
 Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới
 Bất ổn kinh tế vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam

 Chủ quan
 Chính sách chưa bao trùm hết
 Quan điểm và nhận thức của tổ chức phát hành
 Thói quen của tổ chức phát hành và nhà đầu tư
 Hạ tầng công nghệ thông tin


Thị trường trái phiếu nước ngoài
 Thị trường trái phiếu Mỹ




Tính đến tháng 9/2011, TP Chính Phủ Mỹ chiếm 83.2% GDP cả nước và chiếm 49.7% tồn bộ TP.
(Nguồn: Tính toán theo số liệu trái phiếu của BIS và GDP của EIU)



Thị trường sơ cấp





TP được phát hành vào các kì đấu thầu do Cục dự trữ liên bang tổ chức

Thi trường thứ cấp



Nơi các nhà đầu tư là kinh doanh trực tiếp đặt mua và chào bán TP



Giao dịch giữa các tổ chức được thực hiện thông qua các nhà mơi giới Chính phủ


Thị trường trái phiếu nước ngoài

 Thị trường trái phiếu Trung Quốc




Tính đến tháng 9/2011 : TP Chính Phủ Trung Quốc chiếm 20.9% GDP cả nước và chiếm 45.7% toàn bộ TP.

(Nguồn:

Tính tốn theo số liệu trái phiếu của BIS và GDP của EIU)



Thị trường sơ cấp



Phát hành thep phương thức đấu thầu qua hệ thống điện tử kết nối giữa cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ với
các nhà bn bán trái phiếu





Việc bán trái phiếu cho các nhà đầu tư được thực hiện qua các tổ chức bảo lãnh phát thành

Thị trường thứ cấp



Mọi giao dịch được thực hiện qua các nhà kinh doanh trái phiếu sơ cấp và các nhà mơi giới chứng khốn


Lợi ích
 Đối với nền kinh tế



Kênh huy động vốn của thị trường tài chính



Đa dạng hố cơng cụ tài chính



Giúp Chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ

 Đối với doanh nghiệp


Công cụ huy động vốn

 Đối với nhà đầu tư


Cơng cụ thanh tốn tiền cho các cổ đơng


Hạn chế

 Quy mô nhỏ, thanh khoản thấp
 Hệ thống các nhà đầu tư chưa phát triển
 Tính đồng bộ của thị trường còn thấp
 Hệ thống pháp lý chưa hồn chỉnh
 Tính cạnh tranh thấp

 Thơng tin chị trường chưa đầy đủ
 Phí giao dịch cao


Giải pháp

 Chính sách đa dạng hố các chủ thể phát hành trái phiếu
 Đa dạng hoá phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
 Thu hút và phát triển các quĩ đầu tư
 Tạo tính thanh khoản cho trái phiếu
 Đẩy mạnh việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế
 Hoàn thiện khung pháp lý, nâng cao hiệu quả quản lí, giám sát của Nhà nước
 Giảm phí giao dịch, ban hành chính sách ưu đãi để thu hút các nhà đầu tư


Kết luận


Cùng với nền kinh tế thế giới nói chung và thị trường trái phiếu Việt Nam nói riêng, khơng thể phủ
nhận trái phiếu là công cụ huy động vốn hiệu quả cho cả chính phủ lẫn doanh nghiệp, thuận tiện hơn
là đi vay thương mại ngân hàng hay phát hành cổ phiếu



Tuy nhiên do thị trường trái phiếu đến giờ vẫn còn lạ lẫm với những doanh nghiệp nhỏ nên đã khiến
cho qui mơ và sự hữu ích của nó bị hạn chế đi nhiều



Để hồn thiện và phát triển thị trường TP Việt Nam, các cơ quan có liên quan cần phải có các giải

pháp cụ thể, phù hợp và rõ ràng hơn nữa.


Click to edit Master text styles
Second level
Third level
Fourth level
Fifth level


×