Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Vấn đề làm việc nhóm của sinh viên khoa công nghệ thông tin trong đào tạo tín chỉ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.33 KB, 47 trang )

VẤN ĐỀ LÀM VIỆC NHÓM CỦA SV KHOA CNTT TRONG
ĐTTC

Lời cảm ơn
Trong những năm qua, công cuộc cải cách nền giáo dục nước nhà và việc
đổi mới phương pháp dạy và học diễn ra mạnh mẽ. Điều đó đã mang lại cho nền
giáo dục nước nhà một bộ mặt mới và thể hiện chủ trương đường lối đúng đắn của
nhà nước ta. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần phải xem xét xung quanh
phương pháp dạy và học của sinh viên Việt Nam.
Với mong muốn tìm hiểu thực tế những gì còn tồn tại trong vấn đề làm việc
nhóm của sinh viên đặc biệt là sinh viên đang theo học theo hệ thống đào tạo tín
chỉ, hy vọng đóng góp một phần nhỏ bé của mình để làm sáng tỏ vấn đề tưởng
chừng như rất quen thuộc này chúng tôi đã quyết định lưa chọn đề tài “ Vấn đề làm
việc nhóm của sinh viên Khoa CÔNG NGHỆ THÔNG TIN trong đào tạo tín chỉ”.
Sau một thời gian nghiên cứu tìm hiểu, tới hôm nay đề tài đã được hoàn thành.
Điều đầu tiên, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô đang giảng
dạy tại Khoa CNTT- ĐHSPHN. Đặc biệt là những thầy đã trực tiếp hướng dẫn giúp
đỡ tận tình để đề tài được hoàn thành khoa học Trần Đăng Hưng. Cũng xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới các anh chị, các bạn sinh viên tai Khoa đã nhiệt tình giúp đỡ
chúng tôi trong quá trình khảo sát, đồng thời cũng đã thẳng thắn đóng góp những ý
kiến hết sức cần thiết và quý báu để giúp chúng tôi sớm hoàn tất đề tài.
Tất cả những nội dung mà chúng tôi trình bày trong đề tài này có thể còn
chưa đầy đủ, thậm chí là có đôi chỗ chưa thật chính xác về một vấn đề đầy tính
phức tạp. Bởi vậy một lần nữa rất mong có được sự đóng góp ý kiến nhận xét của
thầy,cô và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

NHÓM 1| ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU BỘ MÔN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC

1




VẤN ĐỀ LÀM VIỆC NHÓM CỦA SV KHOA CNTT TRONG
ĐTTC

Tóm tắt đề tài
Trong những năm gần đây, hệ thống đào tạo tín chỉ đã được đưa vào thực
hiện ở hầu hết các trường đại học trong cả nước, trong đó có trường Đại học Sư
Phạm Hà Nội. Từ khóa 59 của chúng ta, hình thức này đã được áp dụng lần đầu
tiên. Đây là một hệ thống giáo dục mới mẻ với sinh viên, nhất là đối với sinh viên
năm nhất. Với nội dung lấy sinh viên làm trung tâm và giảng viên là người hướng
dẫn. Vì thế sinh viên phải tự học, tự tìm hiểu thông tin. Giảng viên sẽ đưa ra vấn
đề và sinh viên là người trực tiếp giải quyết. Với khối lượng công việc và kiến
thức cần thu thập là vô cùng lớn, một cá nhân thực hiện sẽ gặp rất nhiều khó
khăn. Vì thế, làm việc nhóm trở thành một hoạt động thường xuyên và thiết thực
đối với sinh viên.
Trong quá trình học tập của sinh viên Khoa Công Nghệ Thông Tin, Trường
Đại Học Sư Phạm Hà Nội thì làm việc nhóm là một trong những hình thức học tập
được áp dụng nhiều nhất đòi hỏi sự nỗ lực liên kết giữa các sinh viên trong Khoa,
nó được áp dụng trên nhiều môn học và đã mang lại hiệu quả tích cực trong việc
học của sinh viên. Tuy nhiên, vẫn có ý kiến cho rằng việc áp dụng hình thức làm
việc nhóm không mang lại hiệu quả mà lại còn phản tác dụng. Vì vậy, với mong
muốn nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên hiện nay, nhóm chúng tôi đã làm
nghiên cứu với đề tài “ Vấn đề làm việc nhóm của sinh viên Khoa Công Nghệ
Thông Tin trong đào tạo tín chỉ ” nhằm nêu lên thực trạng làm việc nhóm của
Khoa hiện nay và chúng tôi cũng đề xuất một số giải pháp tối ưu phát huy khả
năng làm việc nhóm của các bạn sinh viên.

NHÓM 1| ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU BỘ MÔN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC


2


VẤN ĐỀ LÀM VIỆC NHÓM CỦA SV KHOA CNTT TRONG
ĐTTC

MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………….
6
PHẦN NỘI DUNG…………………………………………………………..
9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN…………………………………………….
10
1.1 Khái quát chung về làm việc nhóm……………………………….
10
1.1.1 Lịch sử quá trình hình thành phương pháp làm việc nhóm…
10
1.1.2 Định nghĩa nhóm…………………………………………….
11
1.1.3 Lợi ích chung của làm việc nhóm……………………………
11
1.2 Các đặc điểm của làm việc nhóm…………………………………..
12
1.2.1 Quá trình phát triển nhóm làm việc………………………….
12
1.2.2 Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của nhóm làm việc……….
13
1.2.3 Các yếu tố tác động đến làm việc nhóm……………………..

14
1.2.4 Vai trò quan trọng của làm việc nhóm trong ĐTTC…………
17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LÀM VIỆC NHÓM CỦA KHOA CNTT
VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG……………………………………………..
18
2.1 Thực trạng làm việc nhóm của khoa CNTT………………………
18
2.2 Các yếu tố tác động………………………………………………….
26
2.2.1 Yếu tố chủ quan………………………………………………
27
2.2.2 Yếu tố khách quan……………………………………………
29
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ LÀM VIỆC NHÓM CỦA
KHOA CNTT – ĐHSPHN…………………………………………………...
35
3.1 Đề xuất giải pháp dành cho khoa CNTT………………………….
35
3.2 Đề xuất giải pháp dành cho giảng viên khoa CNTT……………...
36
3.3 Giải pháp dành cho sinh viên khoa CNTT………………………...
38
KẾT LUẬN. ………………………………………………………………….
44
MỤC LỤC CÁC HÌNH, BẢNG VÀ VIẾT TẮT

Mục lục các hình
Hình 1.1 Các giai đoạn phát triển của nhóm.
Hình 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả nhóm.

Hình 2.1. Mức độ ưa thích làm việc nhóm của sinh viên Khoa CNTT

NHÓM 1| ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU BỘ MÔN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC

3


VẤN ĐỀ LÀM VIỆC NHÓM CỦA SV KHOA CNTT TRONG
ĐTTC
Hình 2.2.Mức độ thường xuyên làm việc nhóm trong các lĩnh vực khác
nhau
Hình 2.3. Mức độ thường xuyên nêu ý kiến khi làm việc nhóm
Hình 2.4. Mục tiêu hướng tới khi làm việc nhóm
Hình 2.5. Mức độ thường xuyên xảy ra mâu thuẫn của nhóm
Hình 2.6. Đánh giá chung về mức độ hiệu quả làm việc nhóm
Hình 2.7. Đánh giá về mức độ đóng góp của các thành viên trong nhóm
Hình 2.8. Thái độ yêu thích ở các vị trí trong nhóm
Hình 3.1. Mô hình thể hiện mối liên hệ giữa các thành viên trong nhóm
Hình 3.2. Mô hình thể hiện mối liên hệ giữa các nhóm, giữa giảng viên với
các nhóm

Mục lục các bảng
Bảng 1.2: Những tác động của quy mô lên làm việc nhóm

Mục lục các từ viết tắt
-

SV: Sinh viên


NHÓM 1| ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU BỘ MÔN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC

4


VẤN ĐỀ LÀM VIỆC NHÓM CỦA SV KHOA CNTT TRONG
ĐTTC
-

CNTT: Công nghệ thông tin

-

ĐTTC: Đào tạo tín chỉ

-

ĐHSPHN: Đại Học Sư Phạm Hà Nội

NHÓM 1| ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU BỘ MÔN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC

5


VẤN ĐỀ LÀM VIỆC NHÓM CỦA SV KHOA CNTT TRONG
ĐTTC

PHẦN MỞ ĐẦU


NHÓM 1| ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU BỘ MÔN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC

6


VẤN ĐỀ LÀM VIỆC NHÓM CỦA SV KHOA CNTT TRONG
ĐTTC
1. Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây, hệ thống đào tạo tín chỉ đã được đưa vào thực
hiện ở hầu hết các trường đại học trong cả nước, trong đó có trường Đại học Sư
Phạm Hà Nội. Từ khóa 59 của chúng ta, hình thức này đã được áp dụng lần đầu
tiên. Đây là một hệ thống giáo dục mới mẻ với sinh viên, nhất là đối với sinh viên
năm nhất. Với nội dung lấy sinh viên làm trung tâm và giảng viên là người hướng
dẫn. Vì thế sinh viên phải tự học, tự tìm hiểu thông tin. Giảng viên sẽ đưa ra vấn
đề và sinh viên là người trực tiếp giải quyết. Với khối lượng công việc và kiến
thức cần thu thập là vô cùng lớn, một cá nhân thực hiện sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Vì thế, làm việc nhóm trở thành một hoạt động thường xuyên và thiết thực đối với
sinh viên.
Trong quá trình học tập của sinh viên Khoa Công Nghệ Thông Tin, Trường
Đại Học Sư Phạm Hà Nội thì làm việc nhóm là một trong những hình thức học tập
được áp dụng nhiều nhất đòi hỏi sự nỗ lực liên kết giữa các sinh viên trong Khoa,
nó được áp dụng trên nhiều môn học và đã mang lại hiệu quả tích cực trong việc
học của sinh viên. Tuy nhiên, vẫn có ý kiến cho rằng việc áp dụng hình thức làm
việc nhóm không mang lại hiệu quả mà lại còn phản tác dụng. Vì vậy, với mong
muốn nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên hiện nay, nhóm chúng tôi đã làm
nghiên cứu với đề tài “ Vấn đề làm việc nhóm trong đào tạo tín chỉ của sinh viên
Khoa Công Nghệ Thông Tin, Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội ” nhằm nêu lên

thực trạng làm việc nhóm của Khoa hiện nay và chúng tôi cũng đề xuất một số
giải pháp tối ưu phát huy khả năng làm việc nhóm của các bạn sinh viên.

2. Đối tượng, phạm vi và mục đích nghiên cứu

- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về phương pháp làm
việc nhóm trong quy chế đào tạo tín chỉ hiện nay và đối tượng là các sinh viên

NHÓM 1| ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU BỘ MÔN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC

7


VẤN ĐỀ LÀM VIỆC NHÓM CỦA SV KHOA CNTT TRONG
ĐTTC
đang theo học tại Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường Đại Học Sư Phạm Hà
Nội dưới hình thức đào tạo tín chỉ (K59, K60).
- Mục đích nghiên cứu:
+ Khuyến khích sinh viên Khoa CNTT – ĐHSPHN làm việc và học
tập theo nhóm.
+ Nâng cao kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên khoa CNTT - ĐHSP
Hà Nội bằng cách tìm ra phương pháp học tập và hoạt động theo nhóm phù hợp
trong môi trường ĐH nhằm giúp sinh viên phát huy được năng lực của mỗi cá
nhân. Từ đó làm nền tảng để sinh viên có thể hoà nhập tốt trong môi trường làm
việc nhóm trong các trường học… viên khoa công nghệ thông tin - ĐHSP Hà Nội
làm việc và học tập theo nhóm.

3. Mục tiêu đề tài


Khảo sát thực tế được tình hình làm việc nhóm của sinh viên Khoa CNTT –
ĐHSPHN.
Nâng cao kĩ năng làm việc nhóm và cho thấy được tầm quan trọng của vấn
đề làm việc nhóm trong hệ thống đào tạo tín chỉ. Chúng tôi sẽ chỉ ra những
phương pháp học tập và làm việc theo nhóm trong môi trường đại học một cách
tốt nhất.

4. Các nội dung chính
2.1.

Cơ sở lý luận về vấn đề làm việc nhóm trong hệ thống ĐTTC

2.2.

Thực tiễn về vấn đề làm việc nhóm của sinh viên khoa CNTT – ĐHSPHN và các
yếu tố tác động.

2.3.

Những giải pháp và kiến nghị cho sinh viên Khoa CNTT – ĐHSPHN.

NHÓM 1| ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU BỘ MÔN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC

8


VẤN ĐỀ LÀM VIỆC NHÓM CỦA SV KHOA CNTT TRONG
ĐTTC


PHẦN NỘI DUNG

NHÓM 1| ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU BỘ MÔN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC

9


VẤN ĐỀ LÀM VIỆC NHÓM CỦA SV KHOA CNTT TRONG
ĐTTC

Chương 1.

1.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Khái quát chung về làm việc nhóm.

1.1.1. Lịch sử quá trình hình thành phương pháp làm việc nhóm

Trước hết ta sơ qua vài nét về “Teambuilding”. “Teambuilding” xuất hiện
trên thế giới từ lâu, vào khoảng cuối những năm 20 và đầu những năm 30 của thế
kỷ XX. Elton Mayo (1880 – 1949), chính là người đầu tiên nghiên cứu những hoạt
động này, ông đã khai sáng ra “hoạt động tương quan giữa người và người”
(Human Relations Movement), với những chuỗi hoạt động thử thách trong những
điều kiện nhất định, nhằm thử khả năng làm việc của nhóm công nhân. Qua nhiều
lần nghiên cứu và phân tích, người ta đồng ý rằng yếu tố chủ yếu thành công là
xây dựng tinh thần đồng nhất, tạo sự gắn kết và hỗ trợ nhau trong tập thể.
Qua 2 thập niên sau đó, nhiều cuộc thử nghiệm và phân tích được áp dụng

cho nhiều nhóm công nhân, đã minh chứng rằng năng suất làm việc tăng nhanh
khi các công nhân được lập thành nhóm.
Những thập niên sau đó, càng ngày càng có nhiều tập đoàn như Genaral
Motors, Saab, Volvo, Honeywell, Xerox, và Pratt & Whitney tổ chức những hoạt
động, nhằm chứng tỏ hiệu quả lớn lao của làm việc nhóm. Giờ đây, kỹ năng làm
việc nhóm được coi là tất yếu cho mỗi nhân viên thế kỉ XXI hay nói cách khác
làm việc theo nhóm chính là một đòi hỏi của thời đại. Từ nhiều thế kỷ qua, thanh
niên Nhật khi đi xin việc làm, ngoài cuộc phỏng vấn cá nhân còn phải qua những
bài tập làm việc theo nhóm. Tinh thần và kỹ năng hợp tác của người lao động quan
trọng không thua gì các phẩm chất khác như nắm vững chuyên môn,siêng năng
cần cù , có tinh thần học hỏi. Con người là một thực thể sống, không ai là hoàn
hảo, làm việc theo nhóm sẽ tập trung những mặt mạnh của từng người và bổ sung

NHÓM 1| ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU BỘ MÔN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC

10


VẤN ĐỀ LÀM VIỆC NHÓM CỦA SV KHOA CNTT TRONG
ĐTTC
cho nhau. Cá nhân thường chỉ đảm nhiệm được một hai việc cụ thể nhưng một
nhóm lại có thể làm được nhiều việc cùng lúc với hiệu quả thường cao hơn.
“Nhóm làm việc” ngày nay đã trở thành một đối tượng của khoa học và
người ta được đào tạo không phải chỉ để hiểu nó mà còn là tác động vào để biến
nó thành một công cụ giáo dục và phát triển cá nhân và xã hội.
1.1.2. Định nghĩa nhóm.

Nhóm là một tập hợp hai hay nhiều người cùng chia sẻ mục tiêu. Các thành
viên trong nhóm luôn tương tác với nhau, theo đó hành vi của mỗi thành viên bị

chi phối bởi hành vi của các thành viên khác.
Có nhiều hình thức nhóm làm việc khác nhau tuỳ theo những mục đích.Tuy
nhiên, trong bài nghiên cứu này, chúng tôi chỉ quan tâm đến làm việc nhóm trong
học tập, cụ thể là trong học tập ở bậc Đại học của sinh viên khoa công nghệ thông
tin trường ĐHSP Hà Nội.
1.1.3. Lợi ích chung của làm việc nhóm

Quá trình phát triển nhanh chóng của nền kinh tế cũng như công nghệ của
thế giới trong những thập niên trở lại đây đã phần nào cho thấy tầm quan trọng của
quá trình chuyên môn hóa, và sức mạnh của lao động tập thể. Chính vì thế làm
việc theo nhóm là một cách làm việc vô cùng hữu ích, nó góp phần nâng cao hiệu
quả học tập, hiệu quả công việc mà khi đơn lẻ từng cá nhân khó có thể làm được.
-

Những lợi ích cụ thể khi tham gia làm việc nhóm.
Hoạt động theo nhóm mang lại cơ hội cho các thành viên thoả mãn những nhu cầu

-

về bản năng, được đón nhận và thể hiện mọi tiềm năng.
Thông qua việc học tập theo nhóm, các thành viên có thể học hỏi được người

-

cùng nhóm với mình.
Hoạt động theo nhóm giúp phát huy khả năng phối hợp những bộ óc sáng tạo để

-

đưa các quyết định đúng đắn.

Làm việc nhóm sẽ mang lại hiệu quả công việc cao hơn…
Những lợi ích trên có thể chỉ là phần nào đó lợi ích mà làm việc nhóm
mang lại. Một cá nhân không thể mạnh nếu không đứng trong một tập thể mạnh và

NHÓM 1| ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU BỘ MÔN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC

11


VẤN ĐỀ LÀM VIỆC NHÓM CỦA SV KHOA CNTT TRONG
ĐTTC
đoàn kết. Khi mọi người học tập và làm việc như một nhóm, họ sẽ có được lợi ích
nhiều hơn khi họ làm việc một cách độc lập. Ai lại không thích sự thành công của
mỗi cá nhân mình? Tuy nhiên, nếu mọi thành công trong vai trò một nhóm thành
công, họ sẽ thu được nhiều thứ hơn. Họ sẽ cảm thấy sự gắn bó, tính cộng đồng với
các thành viên trong nhóm - điều đó khó có thể đạt được trong một thế giới cạnh
tranh, phát triển nhanh và kỹ thuật cao. Sẽ có sự hứng thú thực sự được nhân lên
bởi số người trong một nhóm.

1.2.

Các đặc điểm của làm việc nhóm

1.2.1

Quá trình phát triển nhóm làm việc
Chín muồi có
hiệu quả


Sự
chin
muồi
của
nhóm

Thất

Thất
Thất

Chưa chin muồi
không hiệu quả
Hình thành Hỗn loạn Định hình Hoạt động Kết thúc
Hình 1.1 Các giai đoạn phát triển của nhóm.
(Nguồn: Theo Don Hellriegel và John W.Slocum. Organizational behavior.
Thomsom – South – Western, 2004, tr.203).
Quá trình làm việc nhóm diễn ra qua 5 giai đoạn là

NHÓM 1| ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU BỘ MÔN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC

12


VẤN ĐỀ LÀM VIỆC NHÓM CỦA SV KHOA CNTT TRONG
ĐTTC
Giai đoạn hình thành
Giai đoạn hỗn loạn
Giai đoạn định hình

Giai đoạn hoạt động
Giai đoạn kết thúc
Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả làm việc của nhóm
-

1.2.2.

Trên thực tế, có rất nhiều cách đánh giá hiệu quả của nhóm làm việc. Tuy
nhiên chúng tôi chỉ nêu cách phổ biến nhất như sau:
1. Tự cam kết làm việc hiệu quả

- Mỗi thành viên là 1 chủ thể trong nhóm
- Chủ động hoàn thành nhiệm vụ cụ thể của mình trong nhóm
- Chủ động đưa ý kiến và ra quyết định
2. Thỏa thuận thông qua nhất trí

- Biểu quyết - Hạn chế ý kiến và cảm giác cá nhân
- Xung đột phải được giải quyết dựa trên sự nhất trí của toàn bộ thành viên
- Quá trình đi đến quyết định và chiến lược hành động không được thể hiện sở
thích, nhu cầu, mong muốn hay khả năng của 1 cá nhân
3. Xung đột và sáng tạo lành mạnh

- Xung đột là lành mạnh nếu nó tạo tiền đề cho sự sáng tạo và thành quả cao
- Sự không nhất quán dẫn đến việc đưa ra những ý kiến sáng tạo
- Xung đột phải được kiểm soát tránh dẫn đến tác động tiêu cực
4. Giao tiếp trong nhóm

- Giao tiếp ở mức độ cao liên kết 3 đặc điểm trên
- Kích thích tinh thần trách nhiệm và cách cư xử thích hợp của mỗi thành viên
- Mỗi thành viên hiểu rõ cách cư xử, ý kiến và hành động của nhau

- Chấp nhận cả nhận xét tích cực lẫn tiêu cực
- Sẵn sàng cộng tác dựa trên nỗ lực chung và chia sẻ thông tin

NHÓM 1| ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU BỘ MÔN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC

13


VẤN ĐỀ LÀM VIỆC NHÓM CỦA SV KHOA CNTT TRONG
ĐTTC
5. Chia sẻ quyền lực

- Tạo cảm giác là người gây ảnh hưởng, kích thích thành viên ra quyết định và
thực thi quyết định
- Chia sẻ quyền lực: kích thích phát triển năng lực cá nhân, kỹ năng và sở thích
- Chia sẻ tầm nhìn: nhìn thấy mục tiêu lớn và tìm ra những thách thức
- Chia sẻ trách nhiệm
- Chia sẻ mức độ đáp ứng: vạch ra những cơ hội phát triển mới
1.2.3. Các yếu tố tác động đến làm việc nhóm
Bối cảnh
Các

mục
Quytiêu

Sự
Lãnh đạo

Vai trò và sự đa dạng của các thành viên


Hiệu quả nhóm

Sự gắn kết

Chuẩn mực

Hình 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả nhóm.
(Nguồn: Theo Don Hellriegel, John W.Slocum Jr. Organizational behavior,.
2004, Tenth Edition, South - Western).
Bối cảnh (môi trường làm việc)

NHÓM 1| ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU BỘ MÔN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC

14


VẤN ĐỀ LÀM VIỆC NHÓM CỦA SV KHOA CNTT TRONG
ĐTTC
Bối cảnh nói chung là môi trường làm việc , học tập của nhóm như: điều
kiện , cách quản lý điều hành, các hình thức, quy định trong làm việc nhóm.
Các mục tiêu của nhóm
Mục tiêu của nhóm là cái đích mà nhóm làm việc muốn đạt tới. Vì thế nó
ảnh hưởng sâu sắc đến hiệu quả làm việc của từng cá nhân, của nhóm.

Quy mô nhóm
Cấp độ

Quy mô nhóm

8-12
Vừa phải
Vừa phải

1. Nhu cầu về người lãnh đạo
2. Sự hướng dẫn của người lãnh đạo

2-7
Thấp
Thấp

3. Thành viên chịu sự hướng dẫn của

Thấp đến

Vừa phải

đến cao
Cao

người lãnh đạo
4. Sự kiềm chế thành viên
5. Sử dụng nguyên tắc và thủ tục

vừa phải
Thấp
Thấp

Vừa phải
Vừa phải


Cao
Vừa phải

Vừa phải

đến cao
Cao

6. Thời gian để đạt được một quyết

Thấp

13-16
Cao
Vừa phải

định.
Bảng 1.2. Những tác động của quy mô lên nhóm làm việc.
(Nguồn: Theo Don Hellriegel, John W.Slocum Jr. Organizational behavior,.
2004, Tenth Edition, South - Western).
Các thành viên trong nhóm ít hơn 7 người tương tác trực tiếp với nhau dễ
dàng hơn trong nhóm 13 – 16 người. Yêu cầu về người lãnh đạo trong từng quy
mô nhóm cũng khác nhau. Quy mô nhóm mở rộng sẽ gây khó khăn nhiều hơn cho
việc thiết lập và duy trì sự gắn bó, chia sẻ giữa các thành viên. Tuy nhiên, tuỳ
thuộc vào nghệ thuật lãnh đạo nhóm, ý thức của các thành viên nhóm, cách thức

NHÓM 1| ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU BỘ MÔN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC


15


VẤN ĐỀ LÀM VIỆC NHÓM CỦA SV KHOA CNTT TRONG
ĐTTC
vận hành nhóm và nhiệm vụ của nhóm, nhóm nhiều thành viên có thể mang lại
hiệu quả cao hơn.
Vai trò và sự đa dạng của thành viên nhóm.
Những sự tương đồng và những điểm khác biệt giữa các thành viên và vai
trò của họ tác động nhiều đến hành vi của nhóm. Có thể chia thành 3 loại vai trò
của các thành viên trong nhóm: Vai trò liên quan đến nhiệm vụ, vai trò liên quan
đến các mối quan hệ, vai trò liên quan đến bản thân.
Các chuẩn mực.
Các chuẩn mực là các quy tắc và hình mẫu hành vi mà nhóm đã thống nhất.
Các chuẩn mực thường rất cứng nhắc và mang tính bắt buộc. Các chuẩn mực có
thể đẩy mạnh hoặc kìm hãm việc đạt được mục tiêu của nhóm.
Sự gắn kết.
Sự gắn kết là sức mạnh từ sự mong muốn của các thành viên để duy trì một
nhóm và sự gắn bó của họ đối với nhóm. Sự gắn kết này chịu tác động của mức độ
tương thích giữa mục tiêu cá nhân và mục tiêu nhóm.
Sự lãnh đạo.
Lãnh đạo nhóm có tầm ảnh hưởng gần như đến tất cả các khía cạnh của cơ
cấu và hành vi nhóm, như là quy mô, thành viên và vai trò của họ, chuẩn mực,
mục tiêu và bối cảnh.
Tóm lại làm việc theo nhóm là cách thức học tập và làm việc rất hay và
xoay quanh nó cũng rất nhiều điều thú vị. Cách đánh giá hiệu quả của nó chịu tác
động của nhiều yếu tố. Trong quá trình làm việc thì cũng rất cần có một kiến thức
cũng như kinh nghiệm mới có thể có hiệu quả.

1.2.4.


Lợi ích của làm việc nhóm trong hệ thống đào tạo tín chỉ

NHÓM 1| ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU BỘ MÔN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC

16


VẤN ĐỀ LÀM VIỆC NHÓM CỦA SV KHOA CNTT TRONG
ĐTTC
Trên hết trong bài nghiên cứu này chúng tôi sẽ chỉ ra được lợi ích mà việc
làm nhóm đem lại khi sinh viên được đào tạo dưới hình thức đào tạo tín chỉ. Là
sinh viên được đào tạo theo phương thức tín chỉ chắc hẳn các bạn đã biết và quen
với những khái niệm như: bài tập nhóm, thảo luận nhóm, làm việc theo nhóm…
Nhưng không phải với bất kì sinh viên, hay nhóm sinh viên nào cũng khai thác hết
được tính tích cực của phương pháp học tập này. Nguyên nhân của tình trạng trên
xuất phát từ chính những người sinh viên, hay đôi khi từ những lí do khách quan
khác.
Những ưu thế từ phương pháp học tập này hầu như sinh viên nào cũng nhận
thức được và không thể phủ nhận. Học tập trong môi trường nhóm sẽ thúc đẩy sự
tích cực học tập của cá nhân, tạo sự gắn kết trong một cộng đồng. Trong khi làm
việc nhóm, những mâu thuẫn sẽ nảy sinh từ đó sinh viên phải giải quyết “xung
đột”. Từ đó, họ sẽ có khả năng giải quyết những mâu thuẫn, thuyết phục người
khác trong những hoàn cảnh có thể bắt gặp trong cuộc sống sau này.
Tinh thần học hỏi và khả năng lắng nghe người khác cũng sẽ là điều mà
sinh viên sẽ học hỏi được. Những kĩ năng này là rất quan trọng khi các bạn bước
ra môi trường làm việc và đây sẽ là tiền đề tốt để biết cách làm việc trong một môi
trường tập thể.
Làm việc, thảo luận theo nhóm không chỉ đơn thuần là do yêu cầu của

giảng viên đề ra cho sinh viên mà quan trọng hơn nó còn là cách học tập, nghiên
cứu của sinh viên. Học tập nhóm sẽ tập hợp được những ý kiến sáng tạo của từng
cá nhân, từ đó sản phẩm học tập sẽ giàu tính sáng tạo. Những phương pháp tối ưu
nhất sẽ được lựa chọn từ những ý kiến được nêu ra. Sản phẩm học tập lúc này
cũng sẽ là kết quả của tất cả các thành viên.

NHÓM 1| ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU BỘ MÔN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC

17


VẤN ĐỀ LÀM VIỆC NHÓM CỦA SV KHOA CNTT TRONG
ĐTTC

Chương 2. THỰC TRẠNG LÀM VIỆC NHÓM CỦA SINH
VIÊN KHOA CNTT – ĐH SPHN
TRONG HỆ THỐNG ĐÀO TẠO TÍN CHỈ
Đề tài được thực hiện với mục đích là tìm ra cách thức, phương pháp làm
việc nhóm hiệu quả giúp cho sinh viên học tập tốt hơn trong hệ thống đào tạo tín
chỉ, nhưng đồng thời lại phải phù hợp tình hình thực tiễn của Khoa CNTT. Tuy
nhiên, việc đưa ra một giải pháp đúng đắn hoàn toàn là không thể nếu chúng ta
không có cái nhìn thật sự khách quan về tình hình làm việc nhóm hiện nay của
sinh viên tại khoa. Vì vậy, ngay trong chương thứ hai này, chúng tôi là sẽ trình bày
một cách đầy đủ và khách quan nhất tình hình thực tiễn ấy. Chúng tôi đã tiến
hành phát phiếu điều tra, khảo sát thực tế với cỡ mẫu 150 sinh viên( K59 và K60)
và 5 giảng viên đang học tập và giảng dạy tại Khoa. Nhằm có được kết luận đúng
đắn nhất về thực trạng làm việc nhóm của các bạn sinh viên. Đồng thời, chúng tôi
đã tiến hành đánh giá vấn đề dựa trên thông tin từ cả hai chiều sinh viên – giảng
viên để có những giải pháp tối ưu nhất.


2.1.

Thực trạng về vấn đề làm việc nhóm của sinh viên.
Khi nghiên cứu vấn đề làm việc nhóm của sinh viên thì sinh viên chính là
trọng tâm, cốt lõi và cùng với đó các vấn đề xoay quanh sau:


Mức độ ưa thích làm việc nhóm của sinh viên



Mức độ thường xuyên làm việc nhóm



Thái độ làm việc của các thành viên khi làm việc nhóm



Mục tiêu đề ra của nhóm

NHÓM 1| ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU BỘ MÔN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC

18


VẤN ĐỀ LÀM VIỆC NHÓM CỦA SV KHOA CNTT TRONG
ĐTTC



Sự đoàn kết trong nội bộ nhóm



Hiệu quả làm việc nhóm





Đây cũng là những tiêu chí quan trọng để chúng tôi tiến hành đánh giá thực
trạng làm việc nhóm của sinh viên Khoa hiện nay.
Thứ nhất: về sự ưa thích của sinh viên trong làm việc nhóm
Trong số sinh viên được tiến hành khảo sát thì có 38% sinh viên thích làm
việc nhóm, 13,4% rất thích làm việc nhóm, số sinh viên cảm thấy bình thường
chiếm một tỉ lệ khá lớn là 41,3% và khoảng 7,3% sinh viên hoàn toàn không thích
làm việc nhóm.

Hình 2.1. Mức độ ưa thích làm việc nhóm của sinh viên Khoa CNTT
Những con số trên ít nhiều cũng đã cho ta thấy một vài nét sơ qua về suy
nghĩ cũng như thái độ của sinh viên Khoa với vấn đề làm việc nhóm. Như đã trình
bày ở những phần trên thì kỹ năng làm việc nhóm là hết sức cần thiết đặc biệt là
trong hệ thống đào tạo tín chỉ, nền giáo dục nước nhà cũng như các nền giáo dục
tiên tiến đang áp dụng nó vào trong giảng dạy cũng như trong học tập và để đạt
được kết quả mong muốn thì cần thiết phải tạo cho sinh viên sự hứng thú, niềm
đam mê. Tuy nhiên, tại Khoa ta tỷ lệ sinh viên cảm thấy không hứng thú khi làm
việc nhóm chiếm tới 48,6%, tình trạng này là đáng lưu tâm bởi làm việc theo
nhóm sẽ khó có được kết quả cao khi mà những thành viên không hào hứng khi

làm việc.
Thứ hai : Về mức độ thường xuyên làm việc nhóm của sinh viên

NHÓM 1| ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU BỘ MÔN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC

19


VẤN ĐỀ LÀM VIỆC NHÓM CỦA SV KHOA CNTT TRONG
ĐTTC
Chúng ta dễ dàng thấy được mức độ thường xuyên làm việc nhóm trong
từng lĩnh vực.

Hình 2.2.Mức độ thường xuyên làm việc nhóm trong các lĩnh vực khác nhau
Theo số liệu mà nhóm chúng tôi thu thập được thì có đến 82% sinh viên
thường xuyên làm việc nhóm trong lĩnh vực học tập, trong khi đó chỉ có 18% sinh
viên thường xuyên làm việc nhóm ở môi trường hoạt động khác (như tham gia câu
lạc bộ, hay 1 một tổ chức…). Đây cũng là một thực trạng khá phổ biến của sinh
viên ở hầu hết các trường Đại Học.
Có sự khác biệt lớn như vậy là bởi lẽ: Trong nền giáo dục hiện nay, hệ
thống đào tạo tín chỉ được áp dụng, việc học tập và giảng dạy trong môi trường đại
học ngày càng gắn liền với làm việc nhóm, bài tập nhóm, tiểu luận, đề tài, bài tập
lớn… Đối với Khoa CNTT, thì vấn đề làm việc nhóm lại càng thường xuyên và
cần thiết hơn rất nhiều, bởi lẽ đó cũng chính là 1 kỹ năng quan trọng cần cho nghề
nghiệp tương lai của sinh viên. Theo khảo sát của chúng tôi đối với những sinh
viên ở Khoa ta đã ra trường và làm việc tại những công ty, doanh nghiệp hay tham
gia giảng dạy thì kĩ năng làm việc nhóm thực sự là rất quan trọng. Với khối lượng
công việc cần giải quyết là rất lớn thì việc chia sẻ và hợp tác là rất cần thiết. Trang
bị cho sinh viên một kĩ năng làm việc nhóm ngay từ khi còn ngồi trên giảng đường

có thể coi là bước đầu giúp cho sinh viên làm quen với thực tế của công việc hiện
nay.
Thứ ba: Về mức độ tham gia thảo luận trong nhóm (nêu ý kiến và bảo vệ ý
kiến của sinh viên) :
Theo nghiên cứu của Trung tâm thực nghiệm về đào tạo quốc gia, đại học
Maine-Mỹ thì việc thảo luận nhóm giúp người học tiếp thu đến 50% nội dung bài

NHÓM 1| ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU BỘ MÔN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC

20


VẤN ĐỀ LÀM VIỆC NHÓM CỦA SV KHOA CNTT TRONG
ĐTTC
học.Các thành viên đưa ra ý kiến và chia sẻ kinh nghiệm của mình khi gặp các tình
huống tương tự trước đó. Trong nhóm đang thảo luận, người nào càng chia sẻ
được nhiều kinh nghiệm quý giá của mình, hoặc đưa ra các ý kiến sáng suốt cho
nhóm, thì sẽ càng nhận được sự yêu mến và vị nể của các thành viên còn lại. Và
một khi, mỗi thành viên trong nhóm đều nhận thức được tầm quan trọng của việc
chia sẻ, không khí làm việc của nhóm sẽ cởi mở và tích cực hơn.
Khảo sát tại Khoa CNTT cho thấy, chỉ có 44% sinh viên sôi nổi và nhiệt
tình đưa ra ý kiến cũng như đóng góp kiến thức vào bài thảo luận, nhưng có tới
38% sinh viên e ngại vào việc đóng góp ý kiến, họ chần chừ và đôi khi mới lên
tiếng về bài thảo luận. Còn lại 18% sinh viên không bao giờ tham gia làm bài tập
hoặc phải chỉ đích danh họ mới chịu phát biểu. Đó là một thực tế đáng buồn đối
với sinh viên trong Khoa. Về điểm này ý kiến của sinh viên và giảng viên khá
tương đồng với nhau. Các giảng viên được phỏng vấn cũng cho rằng ngoài các em
tham gia tích cực vào bài thảo luận thì hầu hết các em vẫn còn bị động, e ngại phát
biểu đóng góp ý kiến của bản thân khiến cho việc thảo luận không đạt được hiệu

quả cao.Điều này đã phản ánh phần nào ý thức làm việc của các thành viên trong
nhóm, thành viên tích cực và sôi nổi thì ở bất cứ hoàn cảnh nào họ cũng thể hiện,
còn những sinh viên không muốn bày tỏ ý kiến cũng như chia sẻ công việc với các
thành viên khác thì họ chỉ coi việc làm bài tập nhóm như một nghĩa vụ bắt buộc,
họ làm việc không hứng thú và mục đích của họ chủ yếu là lấy điểm chứ không
phải là kiến thức thu được sau mỗi bài tập.

Hình 2.3. Mức độ thường xuyên nêu ý kiến khi làm việc nhóm

Thứ tư: Về mục tiêu mà sinh viên hướng tới khi làm việc nhóm

NHÓM 1| ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU BỘ MÔN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC

21


VẤN ĐỀ LÀM VIỆC NHÓM CỦA SV KHOA CNTT TRONG
ĐTTC
Theo khảo sát vừa qua của chúng tôi, thì cho thấy rằng có nhiều luồng suy
nghĩ khác nhau. Có 24% sinh viên trong số sinh viên được khảo sát đặt mục tiêu
điểm số là hàng đầu, 36% sinh viên có mục tiêu là kiến thức. Khoảng 29,5% là
những sinh viên làm việc nhóm với mục tiêu là có đươc kỹ năng tốt. Tầm quan
trọng của việc đề ra mục tiêu khi thực hiện công việc là điều không phải bàn cãi,
nó chi phối cả quá trình làm việc. Thống kê đã cho thấy rằng sự định hướng chung
về mục tiêu là khác nhau, chưa có sự nhất quán. Số sinh viên tác trông chờ vào
điểm số là khá lớn, họ chưa thực sự sự xác định đúng động cơ và mục đích học tập
bởi vì suy đến cùng thì giảng viên giao bài tập nhóm cho sinh viên với mong
muốn sinh viên chủ động tìm tòi nắm bắt kiến thức và rèn luyện các kĩ năng chứ
không phải là vì điểm số?


Hình 2.4. Mục tiêu hướng tới khi làm việc nhóm

Thứ năm: Những xung đột, mâu thuẫn xảy ra trong quá trình làm việc nhóm

Hình 2.5. Mức độ thường xuyên xảy ra mâu thuẫn của nhóm
Qua đánh giá sơ bộ thì có 55,3% sinh viên cho biết nhóm của mình thỉnh
thoảng xảy ra mâu thuẫn, 25,3% sinh viên cho biết nhóm mình thường xuyên xảy
ra mâu thuẫn .Và đáng lưu ý là tỷ lệ sinh viên cho biết nhóm mình luôn luôn xảy
ra mâu thuẫn là 5,3%. Mâu thuẫn dù lớn hay nhỏ luôn là vấn đề mà nhóm phải hết
sức chú ý, chỉ một bất đồng nhỏ cũng gây ảnh hưởng xấu đến kết quả chung của
nhóm, các thành viên trong nhóm phải thật bình tĩnh bày tỏ quan điểm của mình
và chú ý lắng nghe, phân tích ý kiến của thành viên khác. Sự đoàn kết và hợp tác

NHÓM 1| ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU BỘ MÔN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC

22


VẤN ĐỀ LÀM VIỆC NHÓM CỦA SV KHOA CNTT TRONG
ĐTTC
sẽ giúp công việc đạt kết quả tốt nhất. Mâu thuẫn có thể coi là vấn đề tác động
mạnh mẽ đến hiệu quả của làm việc nhóm.
Thứ sáu : là mức độ hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên Khoa CNTT
Có thể nói hiệu quả làm việc nhóm là vấn đề được quan tâm nhất đối với
hầu hết tất cả những ai đã, đang và sẽ làm việc nhóm. Nó là kết tinh của quá trình
liên kết, hợp tác giữa các thành viên trong nhóm, và là biểu hiện duy nhất có thể
phản ánh được một cách tổng quan và chính xác nhất về năng lực làm việc, hoạt
động của một nhóm. Hiện nay, đã có rất nhiều sách báo, các buổi hội thảo, các

kênh thông tin đề cập và hướng dẫn cách làm việc để có thể đạt được hiệu quả tối
đa khi làm việc nhóm. Thế nhưng trên thực tế, ít có ai lại có thể phát huy được tối
đa hiệu quả của việc làm nhóm, đặc biệt là sinh viên, sinh viên – những người lần
đầu tiếp cận với làm việc nhóm. Và theo một số chuyên gia và các tác giả nổi tiếng
(Don Hellriegel, John W.Slocum tác giả của “Organizational behavior”) thì hiệu
quả làm việc nhóm có thể đánh giá một cách tương đối qua các tiêu chí sau:


Chất lượng công việc khi làm việc nhóm.



Mức độ hiệu quả của cách thức hoạt động theo nhóm.



Lượng kiến thức và kỹ năng của các thành viên sau khi làm việc nhóm.



Sự đoàn kết và thấu hiểu nhau trong một nhóm.




Và đây cũng là những tiêu chí để chúng tôi có thể đánh giá một cách khái

quát hiệu quả làm việc nhóm của Khoa CNTT

NHÓM 1| ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU BỘ MÔN NGHIÊN CỨU

KHOA HỌC

23


VẤN ĐỀ LÀM VIỆC NHÓM CỦA SV KHOA CNTT TRONG
ĐTTC
Sau khi khảo sát 150 sinh viên Khoa CNTT và phỏng vấn một số giảng
viên đang công tác tại Khoa CNTT thì nhóm chúng tôi có số liệu thống kê như
sau:
Có đến hơn 28% sinh viên cho rằng hiệu quả làm việc nhóm của mình là
cao, trong đó có khoảng 6,7% cho rằng hiệu quả làm nhóm là rất cao. Số sinh viên
có hiệu quả làm việc nhóm bình thường chiếm đến 61,4% và 2,6% còn lại là số
sinh viên cho rằng hiệu quả làm nhóm của mình thấp. Kết hợp số liệu điều tra trên
cùng với những nhận xét của các giảng viên trong trường, đặc biệt là các giảng
viên ở các bộ môn thường xuyên phải làm việc nhóm thì chúng tôi cho rằng hiệu
quả làm việc nhóm của sinh viên Khoa CNTT là ở mức trung bình. Nhiều sinh
viên đã biết đến làm việc nhóm và hoạt động có hiệu quả, nhưng bên cạnh đó vẫn
còn một lượng lớn sinh viên chưa thực sự nắm rõ cách thức làm việc nhóm nên
dẫn đến việc không thể nâng cao được hiệu quả làm việc nhóm của chính mình.
Hình 2.6. Đánh giá chung về mức độ hiệu quả làm việc nhóm
Biểu đồ trên cũng phần nào phản ánh tình hình chung về hiệu quả của việc
làm nhóm của sinh viên Khoa CNTT
Tóm lại, về thực trạng hoạt động làm việc nhóm của sinh viên Khoa CNTT
hiện nay, với góc độ nhìn tổng hợp từ hai phía sinh viên và giảng viên, thì có thể
nói rằng hầu hết các sinh viên trong Khoa đều biết cách làm việc nhóm và đạt hiệu
quả ở mức trên trung bình nhưng hiện tại vẫn và đang rất cần có những cải tiến
trong phương pháp để có thể tiến bộ hơn.

2.2.


Hiệu quả làm việc nhóm và các yếu tố tác động đến nó
Và để giúp các sinh viên hiểu rõ hơn tác động của các yếu tố lên hiệu quả
làm việc nhóm cũng như những ảnh hưởng của hiệu quả làm việc đến các yêu tố

NHÓM 1| ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU BỘ MÔN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC

24


VẤN ĐỀ LÀM VIỆC NHÓM CỦA SV KHOA CNTT TRONG
ĐTTC
khác nhằm nâng cao được hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên Khoa CNTT
trong hệ thống đào tạo tín chỉ hiện nay thì nhóm chúng tôi đã tiến hành phân tích
và kiểm định mối quan hệ của từng yếu tố tác động vào hiệu quả làm việc nhóm.
2.2.1.

Yếu tố chủ quan

Mỗi cá nhân với vai trò là nhân tố quan trọng cấu thành nên một nhóm, vừa
chịu ảnh hưởng của nhóm lại vừa tác động đến hiệu quả làm việc của nhóm, đây
chính là sự tương tác qua lại giữa cá nhân với tập thể, đóng góp của mỗi người tạo
nên kết quả của quá trình làm việc nhóm, và kết quả cuối cùng đó lại phản ánh
năng lực cũng như phần nào phản ánh được mức độ hiệu quả làm việc của nhóm
đó. Vì vậy có thể coi đóng góp của mỗi cá nhân là một trong những nguyên nhân
quan trọng nhất tác động đến hiệu quả làm việc nhóm.
Theo kết quả điều tra, phỏng vấn sâu các sinh viên và thầy cô trong Khoa,
nhóm chúng tôi nhận thấy đa số các thầy cô và sinh viên đều cho rằng mức độ
đóng góp của mỗi thành viên trong nhóm của sinh viên Khoa CNTT không đồng

đều và có sự chênh lệch rất lớn, hình thành hiện tượng ỷ nại vào nhau… từ đó dẫn
đến việc không tối ưu hóa được hiệu quả khi làm việc nhóm.

Hình 2.7. Đánh giá về mức độ đóng góp của các thành viên trong nhóm
Theo khảo sát của chúng tôi, hơn 38% cho rằng đóng góp của mình đến
thành quả của nhóm là không nhiều (tức là đôi khi thì thành viên ấy sẽ thể hiện
kiến thức của bản thân), trong đó có 2% cho rằng đóng góp của mình là quá ít và
thậm chí là họ chẳng bao giờ tham gia vào hoạt động nhóm. Đây là con số đáng
lưu ý, và cần được cải thiện rất nhiều, bởi lẽ khi thành viên cảm thấy đóng góp của
mình không nhiều thì sẽ dẫn đến nhiều hệ quả không tốt như không có hứng thú

NHÓM 1| ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU BỘ MÔN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC

25


×