Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Tiểu luận môn kế toán quản trị kế toán quản trị môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.77 KB, 38 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN


KẾ TOÁN QUẢN TRỊ NÂNG CAO
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG


LỜI NÓI ĐẦU

Chiến lược phát triển của Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến 2020 là phát triển kinh
tế nhanh, bền vững, bảo vệ tốt môi trường và giải quyết hài hòa các vấn đề kinh tế,
môi trường và xã hội. Nhà nước quan tâm và ban hành ngày càng nhiều các quy định
mang tính pháp lý để hạn chế sự khai thác quá mức nguồn tài nguyên thiên nhiên, phục
vụ cho phát triển kinh tế, xã hội, đồng thời cũng để hạn chế tới mức tối đa các hành vi
vi phạm, hủy hoại môi trường, gây ô nhiễm môi trường.
Nhiều quy định luật pháp đòi hỏi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư phải tiến hành đánh
giá tác động đến môi trường, phải đưa ra hoặc triển khai các giải pháp xử lý môi trường
trước khi thực hiện dự án. Để thực hiện các quy định pháp lý đó, tất yếu phát sinh thêm
nhiều chi phí với quy mô ngày càng lớn liên quan đến môi trường, đến bảo vệ môi
trường, xử lý các tác động đến môi trường và nâng cao chất lượng môi trường trong
hơp đồng kinh doanh của các doanh nghiệp và trong triển khai các dự án đầu tư. Yêu
cầu đặt ra và đòi hỏi các nhà quản lý cần phải có nhiều thông tin hơn về khía cạnh chi
phí liên quan đến môi trường phát sinh trong các hợp đồng của công ty. Tuy nhiên, cho
đến nay nhìn chung các quy định về tài chính, các chuẩn mực, các chế độ kế toán và
thực tế của hợp đồng chưa cung cấp và đáp ứng được những thông tin cần thiết về các
chi phí liên quan môi trường theo các yêu cầu cho việc ra quyết định các hợp đồng và
lập báo cáo tài chính. Thực tế cho đến nay, yếu tố chi phí “môi trường” và thu nhập do
“môi trường” mang lại không nằm trong một tài khoản, khoản mục riêng rẽ, cụ thể nào


của kế toán. Rất nhiều chi phí liên quan đến môi trường đang được phản ánh chung
trong các tài khoản chi phí quản lý và các nhà quản lý kinh tế không thể phát hiện,
không thể thấy được quy mô và tính chất của các chi phí môi trường nói chung và từng
khoản chi phí môi trường nói riêng. Ngoài ra, hiện nay trong các tài khoản kế toán chưa


ghi nhận các chi phí đáng kể liên quan đến môi trường như chi phí sửa chữa, đền bù,
chi phí khắc phục sự cố và chi phí dọn dẹp, xử lý trong các tai nạn, hủy hoại môi
trường sinh thái, môi trường sống.
Kế toán môi trường ra đời sẽ bổ sung các tài khoản theo dõi chi phí môi trường và thu
nhập từ hoạt động đó nếu có; đồng thời bổ sung một số chỉ tiêu về chi phí môi trường,
doanh thu môi trường trên Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và Thuyết
minh báo cáo tài chính. Bổ sung Kế toán môi trường trong Hệ thống kế toán doanh
nghiệp là vấn đề mang tính thời sự và là lĩnh vực nghiên cứu cấp bách không chỉ của
từng quốc gia mà là của toàn thế giới.
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG
1.1 Giới thiệu về kế toán quản trị môi trường
1.1.1 Các khái niệm liên quan đến kế toán quản trị môi trường

Hệ thống kế toán môi trường (EAS)
Là một cơ chế quản trị kinh doanh, cho phép doanh nghiệp xác định, phân tích và
tổng hợp các chi phí và hiệu quả bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường thiên nhiên và duy trì mối quan hệ
thân thiện với cộng đồng xã hội theo nguyên tắc phát triển bền vững. Mặt khác, hạch
toán môi trường cũng có thể được hiểu là một thuật ngữ rộng đề cập tới sự hòa nhập của
yếu tố chi phí và thông tin môi trường vào những nội dung khác nhau của hệ thống hạch
toán kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó hạch toán môi trường là một phương pháp trợ
giúp cho quá trình ra quyết định kinh doanh có tính đến các cơ hội và thách thức môi
trường doanh nghiệp ngày nay đang phải đối mặt.



Kế toán quản trị (MA)
Trong hạch toán truyền thống có hai hệ thống hạch toán chính đó là Kế toán quản
trị và hạch toán tài chính. Hạch toán tài chính chỉ liên quan đến các báo cáo, các hoạt
động kế toán thông thường như lưu giữ sổ sách, chứng từ cung cấp cho nội bộ và bên
ngoài dưới dạng báo cáo tài chính nhằm nói lên vị thế tài chính của công ty và những
thay đổi về vị thế tài chính trong từng giai đoạn. Còn Kế toán quản trị dựa trên việc
cung cấp các thông tin cho ban lãnh đạo trong việc ra quyết định quản lý. Hệ thống này
dựa trên cơ sở những biến số liên quan đến doanh thu và chi phí có quan hệ trực tiếp với
sản phẩm. Bao gồm việc nhận dạng, đo lường, tích lũy, phân tích, sự chuẩn bị và giải
thích các thông tin để trợ giúp cho người điều hành ra quyết định quản lý.
Kế toán quản trị (MA) là quá trình xác định, thu thập và phân tích các thông tin cho
mục đích kinh doanh của công ty theo nguyên tắc đã định. Vì mục đích chính của MA
là giúp cho quá trình ra quyết định về quản lý kinh doanh nên nó cũng được xem xét kỹ
càng. MA có thể bao gồm các dữ liệu về chi phí, mức độ sản xuất, tồn kho, ứ đọng và
các khía cạnh quan trọng khác của kinh doanh. Các thông tin thu thập được từ hệ thống
MA được sử dụng để lập kế hoạch, đánh giá và kiểm soát bằng nhiều cách. Hiểu theo
cách thông thường, MA là một công cụ quản lý bên ngoài quyết định cho cả các tổ chức
cá nhân và các tổ chức công cộng.
MA không phải là một công cụ đơn lẻ mà là một bộ các công cụ mà những cấp quản
lý khác nhau có những quan tâm khác nhau và yêu cầu khác nhau. Nếu như cấp quản lý
cao nhất (tổng giám đốc, ban giám đốc) quan tâm đến thông tin mang tính chiến lược là
đem lại lợi nhuận như thế nào, kinh doanh của công ty sẽ đạt doanh thu bao nhiêu hay
bị thua lỗ bao nhiêu; thì những người quản lý sản xuất cấp dưới lại quan tâm đến thông
tin chi tiết, cụ thể liên quan đến quá trình sản xuất hay một bộ phận sản xuất cụ thể nào
đó. Như vậy là trong cùng một công ty thì yêu cầu về thông tin và mục tiêu quan tâm ở


các cấp khác nhau là khác nhau.
Có thể định nghĩa Kế toán quản trị (MA) “là sự nhận dạng, đo lường, tích luỹ, phân

tích, chuẩn bị, giải thích và truyền đạt thông tin giúp đỡ các nhà quản lý thực hiện các
mục tiêu của tổ chức”. MA đo lường và báo cáo thông tin tài chính và phi tài chính hỗ
trợ các nhà quản lý ra quyết định để đạt được các mục tiêu của một tổ chức. MA tập
trung vào báo cáo bên trong.
MA là một trong những công cụ thông tin quan trọng nhất được các nhà quản lý sử
dụng. Có thể xem xét các khía cạnh khác nhau của quản lý:


Là một phần của công tác quản lý thông tin nội bộ, phần này liên quan đến vấn
đề thu thập thông tin tiền tệ và phi tiền tệ nhưng những thông tin này phải xác
định và đo đạc được.



Hỗ trợ công tác ra quyết định ở mọi cấp trong một công ty là làm thế nào đạt
được mong muốn, mục tiêu, mục đích từ cấp quản lý cao nhất đến các cấp quản
lý sản xuất, bộ phận.



Hỗ trợ cho việc lập kế hoạch hành động và chiến lược, hình dung được mục tiêu,
dự đoán trước các kết quả tiềm năng theo các hoàn cảnh và các cách khác nhau
để đạt mục tiêu. Một mục tiêu thích hợp có thể là cải thiện hiệu quả sinh thái của
doanh nghiệp. Điều này có thể được thực hiện qua việc giới thiệu một hệ thống
có khả năng đo lường các quá trình kinh tế và môi trường nhằm hướng tới hiệu
quả sinh thái.



Tác dụng bổ trợ của MA là có thể sử dụng cho việc hạch toán bên ngoài công ty

(như hạch toán tài chính, hạch toán thuế...)

Thông qua các chức năng chủ yếu của mình, MA cung cấp thông tin thích hợp để có
được cách thức quản lý công ty tiết kiệm nhất. Khi các vấn đề môi trường bắt đầu có
ảnh hưởng ngày càng lớn đến việc thực hiện kinh tế của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng


đến hiệu quả sinh thái của công ty nên chúng cần được thể chế hoá trong các hệ thống
MA.
MA là công cụ thông tin nội bộ cung cấp cho chúng ta mọi thông tin mà chúng ta
cần nhưng thông tin đó được đưa ra bên ngoài hay không là hoàn toàn tự nguyện. MA
bao gồm cả Kế toán quản trị môi trường, nó là một công cụ bên trong không làm nhiệm
vụ thiết lập báo cáo bên ngoài mà cung cấp thông tin để ta có thể lập báo cáo tốt. MA
cho ta thông tin liên quan đến sản phẩm và qui trình sản xuất cụ thể cho khách hàng.
Hạch toán môi trường

Thông tin hạch toán
cho khách hàng

thuế

(bao gåm cả Kế toán quản
trị môi trường)

Hạch toán tài
chính

Thông tin hạch toán cho

Hạch toán ngoài công ty


toán Kế toán quản trị
Hạch toán nội bộ

Hạch

Hạch toán khác

Người cho vay vốn
Hình 1.1. sơ đồ Kế toán quản trị và hạch toán bên ngoài công ty

Trên thực tế, hệ thống hạch toán này không đáp ứng được những thay đổi trong quá
trình hội nhập và toàn cầu hóa như hiện nay vì nó chưa đưa vào một cách đầy đủ và rõ
ràng các thông tin về chi phí môi trường. Thách thức hiện nay đặt ra là làm thế nào để
đưa ra các giải pháp kinh tế cho các vấn đề môi trường hướng tới duy trì lợi nhuận ở
mức cao
Hạch toán môi trường (EA).
Đây là một khái niệm tương đối mới và đang được hoàn thiện cả về phương pháp
luận và thực tiễn. Có rất nhiều khái niệm về EA.


Theo quan đểm của các nhà kinh tế học Mỹ : “ Hạch toán môi trường là việc tập
hợp, xác định và phân tích các thông tin khác nhau liên quan tới chi phí môi trường và
các tác động sinh thái tới các hoạt động kinh tế”.
Còn Nhật Bản thì cho rằng: “Hạch toán môi trường là một trong những khung khổ
tính toán định lượng các chi phí nhằm bảo vệ môi trường sinh thái”.
Đối với doanh nghiệp, hạch toán môi trường là phương pháp phân tích của các nhà
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực bảo vệ môi trường của doanh nghiệp.
Theo các công trình nghiên cứu trên thế giới thì định nghĩa về hạch toán môi
trường có thể tóm tắt như sau: “Hệ thống hạch toán môi trường là một cơ chế quản trị

kinh doanh, cho phép doanh nghiệp xác định, phân tích, và tổng hợp các chi phí và hiệu
quả bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao
hiệu quả bảo vệ môi trường trong quá trình bảo vệ môi trường thiên nhiên và duy trì
mối quan hệ thân thiện với cộng đồng theo nguyên tắc phát triển bền vững”.
Hệ thống hạch toán môi trường (EAS) có thể được phân thành 3 cấp độ như sau:
Hình 1.2 : Sơ đồ các cấp độ EAS
EAS

Doanh nghiệp (KT vi mô)

Vùng/Quốc gia (KT vĩ mô)

Kế toán quản trị

Hạch toán nguyên vật liệu

Hạch toán tài chính

ECA

(Nguồn: Mô hình phân loại EMA - Bài giảng EMA)
Hạch toán thu nhập quốc dân: là một biện pháp kinh tế vĩ mô trong đó chỉ tiêu cơ
bản là GDP để đo lường tổng sản lượng của một nền kinh tế. Nó dùng để đánh giá tiềm


lực kinh tế của một quốc gia. EA dưới cấp độ quốc gia để diễn tả mức độ phát triển của
một quốc gia có tính đến mức độ tiêu thụ nguồn tài nguyên. Trong trường hợp này EA
được gọi là hạch toán tài nguyên thiên nhiên.
Cấp độ thứ hai là doanh nghiệp, EA có thể ứng dụng vào hạch toán tài chính và
Kế toán quản trị. Trong đó Kế toán quản trị giúp doanh nghiệp hạch toán các nguyên

liệu, vật tư sử dụng và các chi phí môi trường trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp.
Cấp độ thứ ba là hạch toán dòng nguyên vật liệu và hạch toán chi phí môi trường.
Hạch toán dòng nguyên vật liệu là phương tiện dễ dàng theo dõi luồng nguyên vật liệu
mô tả đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất nhằm đánh giá hiệu quả các nguồn lực
và cơ hội cải tiến môi trường. Hạch toán chi phí môi trường là cách tất cả các chi phí
môi trường được nhận diện và phân bổ vào dòng nguyên vật liệu trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, hạch toán môi trường còn có thể được gọi với nhiều tên khác nhau như
là “hạch toán xanh”, “hạch toán tài nguyên”, “hạch toán chi phí môi trường”, “hạch toán
chi phí đầy đủ”, “hạch toán chi phí môi trường đầy đủ”,… tuy có sự khác nhau nhưng
thực chất tất cả đều có ý nghĩa là tính đúng và đủ các chi phí liên quan đến môi trường
vào giá thành của sản phẩm đối với doanh nghiệp hoặc chỉ ra vai trò của môi trường
được thể hiện trong GDP của một quốc gia.
Kế toán quản trị môi trường (EMA)
- Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) thì “ Kế toán quản trị Môi trường là
quản lý hoạt động kinh tế và môi trường thông qua việc triển khai và thực hiện các hệ
thống hạch toán và các hoạt động thực tiễn phù hợp liên quan đến vấn đề môi trường”
(Nguồn: 1998).


- Theo cơ quan Phát triển Bền vững của Liên hợp quốc (UNDSD) thống nhất giữa
các nhóm chuyên gia đến từ 30 quốc gia đã đưa ra định nghĩa như sau: “Kế toán quản
trị Môi trường là việc nhận dạng, thu thập, phân tích và sử dụng 2 loại thông tin cho
việc ra quyết định nội bộ: Thông tin vật chất về sử dụng, luân chuyển và thải bỏ năng
lượng, nước và nguyên vật liệu (bao gồm chất thải) và Thông tin tiền tệ về các chi phí,
lợi nhuận và tiết kiệm liên quan đến môi trường.”. (Nguồn: UNDSD, 2001)
Như vậy, phương pháp luận EMA được xem xét từ hai góc độ:công tác kế toán và công
tác quản lý môi trường
EMA có rất nhiều chức năng khác nhau:



Hỗ trợ việc ra quyết định nội bộ trong hoạt động kinh doanh của công ty nhằm
hướng tới hai mục đích là cải thiện hoạt động tài chính và kết quả hoạt động về
môi trường.



Đồng thời EMA còn cung cấp cho ta thông tin chi phí thông thường, thông tin
chi phí liên quan đến môi trường, thông tin thực tế về các dòng vật chất và năng
lượng.

• Bên cạnh đó, EMA còn là cơ sở cho việc cung cấp thông tin ra bên ngoài phạm
vi doanh nghiệp đến các bên liên quan như: các ngân hàng, tổ chức tài chính, các
cơ quan quản lý môi trường, cộng đồng dân cư… (như báo cáo tài chính, báo cáo
môi trường của doanh nghiệp).
Như vậy, hệ thống Kế toán quản trị môi trường là một yếu tố không thể tách rời khỏi
công việc quản lý trong một doanh nghiệp. Nó là một cơ chế quản trị kinh doanh, mà
nó cho phép doanh nghiệp xác định, phân tích, tổng hợp các chi phí và hiệu quả bảo vệ
môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ môi
trường thiên nhiên và duy trì mối quan hệ thân thiện với cộng đồng xã hội theo nguyên
tắc phát triển bền vững.


Bản chất của EMA chính là công cụ thông tin quản lý trong nội bộ công ty. Nó được
xem như là một bộ công cụ hỗ trợ cho việc nhận dạng, thu thập, phân tích các dòng
thông tin về tài chính và phi tài chính trong nội bộ doanh nghiệp nhằm mục đích cải
thiện hiệu quả hoạt động về kinh tế và môi trường của doanh nghiệp. EMA cho phép
liên kết giữa: Dòng thông tin về sử dụng, luân chuyển, thải bỏ nguyên vật liệu, nước và
năng lượng và Dòng thông tin về các chi phí, lợi nhuận và tiết kiệm liên quan đến môi

trường.
Bảng 1.1: Các cấp độ EMA
Cấp độ hạch Phạm
toán

vi Tác dụng

môi hạch toán

trường
Hạch toán thu Quốc gia

Thúc đẩy việc sử dụng nguồn tài nguyên bền vững, phát triển

nhập quốc dân
Hạch toán tài Doanh

kinh tế một cách bền vững.
- Giảm chi phí môi trường nhờ đầu tư và công nghệ sạch, thay

chính

đổi nguyên liệu đầu vào,…

nghiệp

- Nhiều chi phí môi trường đòi hỏi không lớn nhưng đem lại
hiệu quả kinh tế cao (như đầu tư cho sản xuất sạch hơn, công
nghệ thân thiện với môi trường,…)
- Cải thiện năng lực cạnh tranh của sản phẩm nhờ áp dụng các

Hạch toán nội Doanh

biện pháp bảo vệ môi trường.
- Quản lý tốt chi phí môi trường, nhờ đó có tác động tích cực

bộ

tới môi trường và sức khỏe của con người.

nghiệp

- Tính toán chi phí sản phẩm chính xác hơn, từ đó thúc đẩy
doanh nghiệp nghiên cứu ứng dụng quy trình sản xuất có lợi
hơn cho môi trường.
(Nguồn: EPA: cơ quan môi trường của Mỹ, 1995)


Ở cấp độ doanh nghiệp EMA được hiểu như là hạch toán chi phí, nghĩa là xác định các
số liệu về chi phí môi trường và kết quả môi trường trong quá trình ra quyết định kinh
doanh và vận hành sản xuất.
1.1.2 Vì sao phải Kế toán quản trị môi trường

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, vấn đề nâng cao năng lực cạnh
tranh là một yêu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp nước ta. Song song đó là áp lực
của cộng đồng và tính nghiêm minh của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các
doanh nghiệp cũng đang ngày càng gia tăng. Làm thế nào để đồng thời cải thiện
hiệu quả kinh tế, đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường và nâng cao năng lực
cạnh tranh? Câu trả lời có thể được tìm thấy thông qua việc triển khai áp dụng các
công cụ của Kế toán quản trị môi trường. Vậy tại sao các doanh nghiệp lại áp dụng
Kế toán quản trị môi trường? Hạch toán truyền thống ra đời từ rất lâu và đã tồn tại

cùng với sự phát triển của doanh nghiệp vậy hạch toán truyền thống có những ưu
nhược điểm gì?
1.1.2.1 EMA khắc phục nhược điểm của hệ thống hạch toán truyền thống
Hạch toán truyền thống là một phương pháp được áp dụng lâu đời, nó cung cấp thông
tin tài chính một cách hệ thống, trình bày cho những người không nằm trong doanh
nghiệp thấy được vị thế tài chính của doanh nghiệp và những thay đổi trong từng giai
đoạn cụ thể. Nó được thừa nhận khắp nơi trên thế giới và có ảnh hưởng tới tất cả các
quốc gia. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay hệ thống Hạch toán truyền thống xuất hiện
nhiều hạn chế:
- Không tách biệt rõ khía cạnh môi trường. Các tác động môi trường của công ty
thường xảy ra bên ngoài ranh giới giao dịch của một công ty và do đó các tác động môi
trường thường coi là “các yếu tố bên ngoài” và chúng chỉ được công ty tính toán vào trong


một vài trường hợp nhất định. Nghĩa là hệ thống hạch toán không phản ánh các tác động
môi trường mà công ty gây ra trực tiếp hay gián tiếp.
Ví dụ: một số nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất gây tác động xấu đến
nguồn nước và công ty bị xử phạt hành chính, thì nó được thể hiện trong tài khoản của
công ty, nhưng có trường hợp khách hàng kiện công ty hoặc phạt tiền công ty một cách
gián tiếp như tẩy chay sản phẩm gây hại đến môi trường và sức khỏe của con người thì
những thiệt hại này không được đề cập đến.
- Không cung cấp thông tin về thiệt hại môi trường. Các loại tài nguyên thiên
nhiên và tài nguyên môi trường bị thiệt hại bao nhiêu, các chi phí xã hội cao như thế
nào,… không được phản ánh trong bảng cân đối kế toán. Do đó các hậu quả về tài chính
và các vấn đề về sức khỏe sẽ không được chi trả đưa vào giá thành sản xuất. Gây ra các
ngoại ứng tiêu cực, các thiệt hại cho môi trường, sinh thái, và sức khỏe con người mà xã
hội phải chi trả. Do đó hệ thống hạch toán hiện hành sẽ không bao giờ có thể phản ánh
được các tác động đến môi trường và cũng không đủ năng lực để ước lượng được các rủi ro
sẽ xảy ra trong tương lai.
Nó không xem xét đến những tác động đến môi trường mà cứ nỗ lực tạo ra thu nhập

cao và sự giàu có hơn nữa thì sớm hay muộn những tác động tiêu cực của môi trường sẽ
gây ra thiệt hại không lường trước được cho toàn xã hội và điều này không bao giờ được đề
cập đến trong hệ thống hạch toán truyền thống.
Ngoài ra, sự ảnh hưởng của thời gian cũng không được tính đến trong hệ thống hạch
toán truyền thống. Ví dụ như mức kinh phí được sử dụng để tạo ra các ích lợi sinh thái
trong tương lai (các khoản chi để làm giảm ô nhiễm),…
1.1.2.2 Lợi ích của kế toán quản trị môi trường
Tiết kiệm chi phí tài
chính cho doanh nghiệp


Tạo ra những lợi thế
mang tính chiến
lựơc

Lợi ích từ
EMA

Nâng cao khả
năng cạnh tranh
của doanh nghiệp

Làm hài lòng và
củng cố niềm tin với
các bên liên quan

Hình 1.2. Lợi ích của EMA
- Nâng cao khả năng cạnh tranh: việc trực tiếp hoặc gián tiếp gây tác động xấu đến môi
trường sẽ có khả năng khiến hình ảnh công ty bạn không đẹp trong mắt người sử dụng,
từ đó sản phẩm của bạn dần mất đi sự tín nhiệm trong mắt người tiêu dùng. Ví dụ rõ

ràng nhất là sản phẩm bột ngọt Vedan. Cái mà Vedan gây ra là làm ô nhiễm dòng sông
Thị Vải chứ không phải là chất lượng bột ngọt Vedan không tốt, tuy nhiên, sau sự cố ô
nhiễm này, sản phẩm của Vedan một thời gian có thể xem như bị tẩy chay trên thị
trường, trong khi giai đoạn trước đó, sản phẩm này có sức cạnh tranh khá cao trên thị
trường.
- Tạo ra những lợi thế mang tính chiến lược: ví dụ công ty bạn là sản xuất mì ăn liền. Ở
đây chúng ta không đề cập đến chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, giả sử công ty bạn
sáng chế hoặc đặt hàng một công ty khác việc thiết kế bao bì sản phẩm không bằng bọc
nilon như các công ty khác (bọc nilon gây ảnh hưởng môi trường), mà là một bọc giấy
có khả năng tự phân hủy trong tự nhiên mà không gây tác động xấu đến môi trường 
sự khác biệt này có thể làm tác động khá lớn đến nhận thức người tiêu dùng, nhất là
trong thời gian cảnh báo về ô nhiễm môi trường đáng báo động như thời gian hiện nay.
- Làm hài lòng và củng cố lòng tin các bên liên quan từ đó sẽ nâng cao tính cạnh


tranh, danh tiếng và hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Ngoài ra, EMA còn hỗ trợ việc ra quyết định của cấp quản lý cao nhất trong một
chiến lược kinh doanh, hay đầu tư cho công nghệ mới, mở rộng sản xuất…
1.2 Nội dung của kế toán quản trị môi trường
EMA dựa trên nền tảng là hạch toán truyền thống nhưng nhấn mạnh vào hạch toán
chi phí môi trường. Ngoài các thông tin thông thường, còn quan tâm đến các thông tin
về dòng nguyên vật liệu đầu vào và đầu ra như nhiên liệu, nguyên liệu, nước, năng
lượng,… Do đó EMA có thể được tiếp cận theo hai cách:
1.2.1 Kế toán quản trị môi trường tiền tệ (MEMA)
Đó là hệ thống hạch toán liên quan đến thông tin môi trường tiền tệ, nghĩa là các
thông tin môi trường tiền tệ ghi lại tất cả các hoạt động liên quan đến công ty như vốn
tài chính trong quá khứ, hiện tại, hay tương lai và các dòng vốn của công ty thể hiện
trong các đơn vị tiền tệ. Thông tin môi trường tiền tệ có thể được xem như các chi phí
về nguyên vật liệu, năng lượng, nước,… các tài nguyên thiên nhiên mà doanh nghiệp đã
sử dụng nó cho các hoạt động kinh tế của mình và các tài nguyên môi trường này được

định giá bằng tiền. MEMA là một công cụ trung tâm, rộng khắp, cung cấp cơ sở thông
tin cho hầu hết các quyết định quản lý nội bộ cũng như các vấn đề liên quan đến việc
làm thế nào để theo dõi và phát hiện, xử lý các chi phí, doanh thu xuất hiện do tác động
đến môi trường của công ty. MEMA đóng góp cho việc lập kế hoạch chiến lược và hoạt
động cung cấp cơ sở quan trọng cho việc ra quyết định để đạt được mục tiêu mong đợi.
1.2.2 Kế toán quản trị môi trường phi tiền tệ (PEMA)
Là việc hạch toán các hoạt động của công ty có liên quan đến thông tin môi trường
phi tiền tệ, bao gồm tất cả dòng vật liệu và năng lượng trong quá khứ, hiện tại và tương
lai có tác động lên hệ sinh thái. Thông tin môi trường phi tiền tệ được xem như các hoạt


động sản xuất của công ty gây tác động đến môi trường tự nhiên mà có thể định giá
được hoặc không.
PEMA cũng đáp ứng như một công cụ ra quyết định nội bộ nhưng nó tập trung
vào tác động của công ty lên môi trường tự nhiên được thể hiện ở các thuật ngữ vật lý
như tấn, kg, m3,… Và nhiệm vụ của PEMA là thu thập, phân loại, ghi chép, phân tích và
truyền thông tin nội bộ về các dòng vật chất và năng lượng. Những tác động môi trường
được đo đạc theo các đơn vị phi tiền tệ và phải được định giá theo đại lượng phi tiền tệ
vì thường chúng không được định giá bằng tiền trên thị trường.
Mục đích của PEMA là được thiết kế để:
-Tìm ra những mặt mạnh và những nhược điểm sinh thái học.
- Kiểm soát trực tiếp và gián tiếp các hậu quả môi trường.
- Hỗ trợ cho việc ra quyết định đến chất lượng môi trường nổi bật.
- Đo lường hiệu quả sinh thái.
- Cung cấp thêm thông tin cho việc ra quyết định nội bộ và gián tiếp cho công tác
truyền thông ra bên ngoài.
Theo Burritt, Hahn & Schaltegger 2002 có thể tóm lược nội dung của EMA như
bảng sau:
Bảng 1.2: Nội dung EMA
MEMA

PEMA
Ngắn hạn
Dài hạn
Ngắn hạn
ECA. Ví dụ: chi phí Chi phí vốn và Hạch toán

Dài hạn
dòng Hạch toán

hoạt động, chi phí doanh thu cho môi nguyên liệu và năng động
tổng hợp,…

trường.

lượng(tác động đến trường
MT,

sản

phẩm, nhiên.

phòng ban và công
ty

vốn.
hay

tác Thông
môi tin
tự đặn


Quá

đều khứ


Kiểm kê vòng đời
Chi phí MT vòng
Đánh giá trước và sản

phẩm.Hậu

Đánh giá trước và đời sản phẩm

Thông
sau tác động MT đánh giá đầu tư

sau các quyết định Đánh giá đầu tư

tin
ngắn hạn, tại xưởng của

việc

rời

thẩm

chi phí có liên quan của từng dự án


rạc
hoặc sản phẩm

định đầu tư MT

trước đây.
vật chất.
Ngân

sách

MT
Thông

Lập ngân quỹ hoạt Hạch toán tài chính không bằng tiền. Vd: Hạch toán MT vật
tin
động MT bằng tiền MT dài hạn

đều

lập quỹ hoạt động và chất dài hạn
đặn
năng lượng.

Thẩm định đầu tư
Các chi phí MT liên

Tương

Thẩm định đầu tư

MT tiền tệ.

Các tác động MT có

quan (đơn đặt hàng,

MT phi tiền tệ.

Thông

lai

Lập ngân quỹ MT liên quan. Vd: các
khó

khăn

giữa

Phân tích dòng Tin

rời

vòng đời sản phẩm khó khăn trước mắt
chủng

loại

sản


đời của dự án cụ rạc
và định giá mục của hoạt động

phẩm, công suất,…

thể.

tiêu.
(Nguồn: Burritt, Hahn & Schaltegger 2002)
Như vậy có thể nói, việc xác định EMA là tương tự với việc xác định Kế toán quản trị
truyền thống nhưng tóm lại có một vài điều khác nhau cơ bản:


EMA nhấn mạnh hạch toán các chi phí môi trường.



EMA không chỉ bao gồm thông tin thông thường, thông tin môi trường và thông
tin chi phí khác, mà còn bao gồm cả thông tin về dòng nguyên vật liệu, nước,
năng lượng.



Thông tin EMA có thể được sử dụng cho bất kỳ loại hoạt động quản lý nào hoặc
việc ra quyết định trong một tổ chức, nhưng còn có lợi cho các hoạt động và các
quyết định liên quan đến thành phần môi trường cụ thể.


Khi xem xét đến nội dung EMA, các công cụ hạch toán có thể được phân biệt
theo độ dài chu kỳ thời gian: ngắn hạn và dài hạn và được xem xét tới theo quá khứ hay

tương lai bởi như chúng ta đã biết các cấp quản lý khác nhau trong công ty có những
yêu cầu khác nhau và do vậy trong một số trường hợp các nhà quản lý quan tâm đến
thông tin trong quá khứ hoặc tương lai, ví dụ như nhiều lúc họ cần biết những chi phí
phát sinh khi đã sản xuất một sản phẩm nào đó thì người ta quan tâm đến những thông
tin trong quá khứ và ngắn hạn, hay một số quyết định đầu tư cần thông tin dự báo tương
lai; hay khi quyết định đầu tư một dây chuyền công nghệ mới cần đánh giá tác động môi
trường và yêu cầu các thông tin dài hạn và dự báo trong tương lai... Ngoài ra các công
cụ EMA còn được phân biệt theo thông tin thường xuyên và thông tin không dự tính
trước (hay còn gọi là thông tin không thường xuyên) như khi tính toán chi phí hay hạch
toán nguyên vật liệu là một thông tin thường xuyên còn đánh giá đầu tư lại cần cả
những thông tin thường xuyên và không thường xuyên mang tính rủi ro.
EMA như đã nói ở trên không phải là một công cụ đơn lẻ mà là bộ rất nhiều các công
cụ khác nhau gồm hạch toán chi phí, lợi ích, thẩm định đầu tư, lập ngân sách, lập kế hoạch,
kiểm kê vòng đời sản phẩm... Trong số các công cụ này, hạch toán chi phí, lợi ích là một
công cụ tương đối đơn giản và dễ thuyết phục các doanh nghiệp trong việc đem lại những
lợi ích cụ thể dễ dàng nhận thấy cho mỗi doanh nghiệp.
Khi áp dụng EMA vào thực tế, có thể áp dụng cho một hay nhiều loại công cụ cho
một công ty tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu cũng như thực tế về tình hình tài chính
và môi trường của mỗi doanh nghiệp.
Thông tin EMA có thể được sử dụng cho bất kỳ loại hoạt động quản lý nào hoặc
việc ra quyết định trong một tổ chức, nhưng còn có ích cho các hoạt động và quyết định
với các thành phần môi trường cụ thể hoặc các kết quả. Vì vậy nội dung chính của đề tài
là tập trung vào nghiên cứu, phân tích và sử dụng công cụ hạch toán chi phí môi trường


(ECA) - một công cụ trọng tâm và thuộc nhóm thông tin môi trường ngắn hạn trong quá
khứ biểu diễn bằng đơn vị tiền tệ (MEMA).
1.3 Các bước thực hiện kế toán quản trị môi trường
Để thực hiện áp dụng các công cụ EMA ở một công ty, theo kinh nghiệm của các
chuyên gia nghiên cứu điển hình có thể đưa ra một cái nhìn tổng quát về các bước mà

một tổ chức có thể tiến hành khi thực hiện EMA như sau:
1.3.1 Đạt được sự xác nhận và cam kết của cấp quản lý cao nhất

Để thực hiện EMA thành công thì yêu cầu trước hết là phải có sự ủng hộ và chấp
thuận của ban lãnh đạo cấp cao nhất. Vì EMA không chỉ đòi hỏi năng lực của chuyên
gia bên quản lý môi trường mà còn cần sự hợp tác của những người làm công tác tài
chinh, kế toán và các kỹ sư. Do đó cấp quản lý cao nhất sẽ thông báo cho các cấp quản
lý sản xuất và toàn bộ người lao động trong nhà máy được biết và tham gia cung cấp
thông tin.
1.3.2 Thành lập nhóm thực hiện

EMA yêu cầu sự hợp tác thực hiện trong nhiều lĩnh vực khác nhau bao gồm:
-Một cá nhân có chuyên môn kế toán, là người am hiểu về hệ thống hạch toán hiện
tại.
-Một cá nhân am hiểu làm thế nào để EMA được sử dụng trong khuôn khổ một tổ
chức và những cơ hội nào mà hạch toán có thể mang lại.
-Một người có chuyên môn về môi trường để giải thích các tác động môi trường
đối với tổ chức.
-Một kĩ sư chuyên về công nghệ để đưa ra ý kiến xem các đề xuất chuyên sâu về
công nghệ có thực tế và khả thi không.


-Một kĩ sư chuyên về tiêu thụ nguyên, nhiên liệu, và chi phí môi trường sẽ phát
sinh trong quá trình sản xuất hoặc hoạt động cần phải nghiên cứu.
-Một người thuộc ban giám đốc để bảo vệ dự án trong khuôn khổ tổ chức.
Tóm lại để thực hiện EMA thành công cần phải có sự phối hợp giữa các chuyên
gia thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau mà người đóng vai trò cầm lái chính là chuyên gia
bên quản lý môi trường.
Yêu cầu am hiểu lĩnh vực chuyên môn này là giới hạn của việc áp dụng EMA
trong thực tế, chi phí quá lớn để thuê những chuyên gia thực hiện vấn đề này khiến

doanh nghiệp ngại áp dụng.
1.3.3 Xác định quy mô, giới hạn của hệ thống đề xuất

Nghĩa là phải căn cứ vào tình hình thực tế của tổ chức để xác định quy mô và giới
hạn thực hiện. Có thể hạch toán một sản phẩm, một bộ phận, một dây chuyền sản xuất
hoặc toàn bộ tổ chức. Ngoài ra cần phải cân nhắc rõ ràng về phạm vi nghiên cứu. Vì chi
phí môi trường là một khái niệm rất rộng, do đó trong khuôn khổ có thể hạch toán được
cần phải xác định được phạm vi đến đâu là đủ.
1.3.4 Thu thập toàn bộ thông tin tài chính và vật chất

Bao gồm: Báo cáo tài chính, số liệu đầu vào, đầu ra của quá trình sản xuất, thông
tin về dòng vật chất và năng lượng, thông tin về tiền tệ và phi tiền tệ,…
1.3.5 Nhận dạng các chi phí môi trường

Kế

toán chi phí môi trường

(ECA) là việc tách các chi phí môi trường bị ẩn trong hệ

thống hạch toán truyền thống để phân bổ lại vào sản phẩm hoặc công đoạn sản xuất để
đưa ra các biện pháp cải thiện hiệu quả tài chính và môi trường. Hạch toán chi
phí môi trường nhận được sự quan tâm của các doanh nghiệp bởi:


- Chi phí là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc ra quyết định cùng với yếu tố
công nghệ và qui định.
- Chi phí là ngôn ngữ trong kinh doanh
Nhân viên môi trường thường có nhiều kiến thức về các vấn đề môi trường.
Tương tự như vậy, nhân viên kỹ thuật cũng có kinh nghiệm đáng kể đối với dòng

nguyên liệu, năng lượng, nước và các nguyên vật liệu khác. Các nhân viên kế toán và
các nhà quản lý có nhiều thông tin kế toán trongtay nhưng lại ít hiểu biết về các
vấn đề môi trường của tổ chức cũng như các vấn đề liên quan đến nguồn vật chất. Vậy
phải làm thế nào để có thể các bên hiểu nhau và hợp tác hiệu quả hơn. Câu trả lời chính
là chi phí. Chi phí chính là công cụ quan trọng trong việc biên dịch các nhu cầu môi
trường sang nhu cầu kinh doanh. Đồng thời, chi phí đóng vai trò là ngôn ngữ
chính thức trong công ty.
- Xác định đúng chi phí môi trường sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, tạo nguồn
thu. Đồng thời, nếu không nhìn nhận đúng chi phí môi trường có thể khiến doanh
nghiệp giảm lợi nhuận từ những khoản tiền phạt do gây ô nhiễm
Xác định chi phí môi trường liên quan đến sản phẩm, qui trình, hệ thống rất
quan trọng đối với việc ra quyết định đúng đắn. Theo cách nhìn truyền thống,


chi phí môi trường là chi phí bảo vệ môi trường như chi phí xử lý chất thải và khí thải.
Trên thực tế chi phí này chỉ là một phần nhỏ của chi phí môi trường. Theo quan điểm
của Kế

toán

quản

trị môi trường thì chi phí môi trường được hiểu là chi phí liên quan đến dòng năng lượn
g và vật liệu gây ra tác động môi trường. Chi phí môi trường được
phân loại như sau

 Chi phí môi trường hữu hình

Chi phí môi trường hữu hình bao gồm chi phí môi trường trực tiếp và chi phí môi
trường gián tiếp

Chi phí môi trường trực tiếp
Khấu hao thiết bị xử lý chất thải
Thiết bị xử lý chất thải bao gồm : thiết bị xử lý nước thải, hệ thống đốt rác


thải, các phương tiện thu gom rác thải , thiết bị lọc khí . Khấu hao các thiết bị
cần được ghi chép đầy đủ trong hệ thống hạch toán một cách độc lập
-Bảo dưỡng thiết bị xử lý chất thải
Chi phí này bao gồm: chi phí bảo dưỡng, sửa chữa( thay thế phụ tùng, linh
kiện) đối với các thiết bị để đảm bảo vận hành ổn định
-Tiền lương cho nhân công
Lương cho nhân công vận hành, bảo dưỡng, nhân công kiểm soát điều khiển các
thiết bị xử lý chất thải
-Năng lượng sử dụng để vận hành các thiết bị xử lý ô nhiễm
Chi phí môi trường gián tiếp
- Chi phí thu gom chất thải
Chi phí thu gom bao gồm chi phí cho nhân công thu gom chất thải tại các khu vực sản
xuất của doanh nghiệp, chi phí thu gom phải trả cho các tổ chức bên ngoài vận chuyển
chất thải tới nơi xử lý
- Lệ phí, thuế
Bao gồm các khoản như: lệ phí chôn lấp chất thải, tiêu hủy chất thải, lệ phí
liên quan đến nước thải bị ô nhiễm, sử dụng nước ngầm, ô nhiễm không khí,


khai thác tài nguyên, thuế tài nguyên, thuế môi trường
-Bảo hiểm trách nhiệm pháp lý môi trường:
Đây là khoản tiền bảo hiểm cho các hoạt động nguy hiểm tiềm tàng và rủi ro.
Ví dụ: bảo hiểm cho việc vận chuyển chất thải nguy hại, bảo hiểm cho quá
trình sản xuất độc hại
-Chi phí nghiên cứu và phát triển

Chi phí này bao gồm chi phí cho hoạt động nghiên cứu và phát triển đối với những vấn
đề và sáng kiến liên quan tới môi trường. Ví dụ chi phí nghiên cứu độc tính tiềm năng
của nguyên vật liệu thô, phát triển sản phẩm tiết kiệm năng lượng, kiểm tra mẫu thiết
bị mới có hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu cao hơn
- Các khoản tiền phạt
Khi doanh nghiệp vi phạm các qui định về môi trường thì phải chịu một khoản
tiền phạt theo qui định của pháp luật
- Chi phí cho việc cấp các chứng chỉ môi trường như ISO 14000, nhãn sinh thái
- Các chi phí quản lý môi trường khác
Chi phí này bao gồm các chi phí cho hoạt động quản lý phòng ngừa môi
trường như quản lý chuỗi cung cấp, sản xuất sạch hơn…Nó cũng bao gồm chi phí cho
hoạt động quản lý môi trường khác như hệ thống và hoạch định môi trường (ví dụ hệ


thống quản lý môi trường EMS), đo lường môi trường (ví dụ : theo dõi, kế toán hoạt
động), truyền thông môi trường (ví dụ : gặp gỡ nhóm cộng đồng, vận động hành lang
chính phủ, báo cáo môi trường) và những chi phí liên quan khác ( ví dụ : hố trợ tài
chính đối với dự án môi trường trong cộng đồng)
- Chi phí ít hữu hình hơn
Chi phí này bao gồm chi phí nội bộ và chi phí bên ngoài ít hữu hình hơn ( khó khăn để
định lượng ) mà thường không được tìm thấy trong hệ thống thông tin của tổ chức. Ví
dụ các chi phí ít hữu hình liên quan đến môi trường như: trách nhiệm( ví dụ phán quyết
pháp lý liên quan đến thiệt hại tài nguyên thiên nhiên ), quy định trong tương lai ( ví dụ:
chi phí trong tương lai khi thắt chặt quy định đối với khí thải nhà kính), hình ảnh và
mối quan hệ với các bên liên quan (ví dụ rào cản tài chính cho các dự án với thành
phần tiêu cực về môi trường) và bên ngoài ( ảnh hưởng bên ngoài đối với xã hội như
mất giá trị bất động sản do gần nhà máy ô nhiễm nặng)
 Chi phí môi trường ẩn

Cùng với sản phẩm thì chất thải cũng là đầu ra của quá trình sản xuất. Mặc dù thực

tế là sản phẩm đầu ra chiếm số lượng lớn trong tổng đầu ra từ quá trình sản
xuất nhưng tổng chất thải và phát thải tạo ra từ quá trình sản xuất có thể cũng khá lớn
và tốn kém. Vì vậy loại chi phí này bao gồm chi phí mua nguyên vật liệu bị c
huyển thành chất thải và phát thải. Mặc dù các tổ chức xem xét đến các chi


phí này liên quan đến hiệu quả và chất lượng nhưng chúng cũng có liên quan
đến môi trường bởi chúng giúp cho việc quản lý hiệu
quả tác động môi trường của chất thải và phát thải.
Chi phí môi trường ẩn là chi phí cho việc tạo ra chất thải bao gồm những
chi phí sau :
- Chi phí nguyên liệu, năng lượng, nước để tạo ra chất thải
- Chi phí bao bì
- Chi phí mua phụ liệu
- Chi phí nhân công cho xử lý chất thải và phế liệu
- Chi phí phát sinh cho diện tích chứa chất thải
- Chi phí hành chính cho xử lý chất thải

1.3.6 Xác định các doanh thu tiềm năng bất kì hay các cơ hội cắt giảm chi phí

Doanh thu môi trường bao gồm các khoản doanh thu do tái chế, các khoản tiền
thưởng, trợ cấp hay bất cứ khoản doanh thu nào liên quan đến các vấn đề chi phí môi
trường. Ví dụ như: thu nhập từ việc bán vật liệu thải, doanh thu từ việc bán bùn cặn,
doanh thu từ việc sử dụng nhiệt của sản phẩm phụ, doanh thu từ thiết bị xử lý để xử lý


×