Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Cơ chế hải quan một cửa tại việt nam theo cam kết của hiệp định về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

VŨ THỊ HỒNG DUNG

C¥ CHÕ H¶I QUAN MéT CöA T¹I VIÖT NAM
THEO CAM KÕT CñA HIÖP §ÞNH VÒ X¢Y DùNG
Vµ THùC HIÖN C¥ CHÕ MéT CöA ASEAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

VŨ THỊ HỒNG DUNG

C¥ CHÕ H¶I QUAN MéT CöA T¹I VIÖT NAM
THEO CAM KÕT CñA HIÖP §ÞNH VÒ X¢Y DùNG
Vµ THùC HIÖN C¥ CHÕ MéT CöA ASEAN
Chuyên ngành: Luật quốc tế
Mã số: 60 38 01 08

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TIẾN VINH

HÀ NỘI - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Vũ Thị Hồng Dung


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các thuật ngữ, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ HẢI
QUAN MỘT CỬA ASEAN ............................................................... 6
1.1.

Khái niệm Cơ chế hải quan một cửa ASEAN ................................. 6


1.1.1. Khái niệm ............................................................................................. 6
1.1.2. Nội dung của Cơ chế hải quan một cửa ASEAN ............................... 12
1.1.3. Điều kiện để thực hiện Cơ chế hải quan một cửa ASEAN ................ 21
1.2.

Sự cần thiết phải xây dựng và thực hiện Cơ chế hải quan một
cửa ASEAN ....................................................................................... 22

1.2.1. Tăng cường hiệu quả hoạt động của cơ quan Hải quan ..................... 22
1.2.2. Tạo thuận lợi cho thương mại và thu hút đầu tư nước ngoài ............. 24
1.2.3. Thực hiện các cam kết quốc tế ........................................................... 26
1.3.

Cơ sở pháp lí để xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN..... 30

1.3.1. Cơ sở pháp lí chung của khối ASEAN .............................................. 30
1.3.2. Cơ sở pháp lí để xây dựng và thực hiện Cơ chế hải quan một cửa
quốc gia tại Việt Nam......................................................................... 34
Chương 2: THỰC TIỄN XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ
HẢI QUAN MỘT CỬA ASEAN .................................................... 36


2.1.

Thực tiễn xây dựng và thực hiện Cơ chế hải quan một cửa
quốc gia tại một số quốc gia thành viên ASEAN........................... 36

2.1.1. Nhóm các nước ASEAN - 6 ............................................................... 36
2.1.2. Nhóm các nước ASEAN-4 ................................................................. 49

2.2.

Thực tiễn xây dựng và thực hiện Cơ chế hải quan một cửa
quốc gia tại Việt Nam ....................................................................... 52

2.2.1. Xây dựng và thực hiện về khung pháp lí, quy trình thủ tục............... 52
2.2.2. Xây dựng và thực hiện về cơ sở hạ tầng ............................................ 54
2.2.3. Xây dựng và thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn nâng
cao nhận thức của người dân .............................................................. 60
Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ
HẢI QUAN MỘT CỬA TẠI VIỆT NAM ..................................... 62
3.1.

Định hướng chung ............................................................................ 62

3.2.

Kiến nghị cụ thể ................................................................................ 64

3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện về mặt pháp lý và quy trình thủ tục ................. 64
3.2.2.

Kiến nghị việc áp dụng Công cụ Công nghệ thông tin và Website....... 72

3.2.3. Kiến nghị hoàn thiện tờ khai hải quan của Việt Nam ........................ 76
KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 84


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng việt

APEC

Asia-Pacific
Cooperation

ASEM

Asia-Europe Meeting

Hội nghị cấp cao Á - Âu

ASW

ASEAN Single Windows

Cơ chế một cửa ASEAN

C/O

Certificate of Orgin

Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa


CNTT

Information technology

Công nghệ thông tin

HS

Harmonisation System

Danh mục biểu thuế

MACCS

Mianma Automated Cargo Hệ thống thông quan tự
Clearence System
động của Mianma

NK

Import

Nhập khẩu

NSW

National Single Windows

Cơ chế một cửa quốc gia


OECD

Organisation for Economic Tổ chức phát triển và hợp
Cooperation and Development tác kinh tế

Economic Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
châu Á - Thái Bình Dương

TradeNet
UN

Hệ thống một cửa điện tử
của Singapore
United Nation

Liên hợp quốc

VNACCS/VCIS Vietnam Automated Cargo Hệ thống thông quan tự
Clearence System/Vietnam động của Việt Nam
Intelligent System
WCO

Word Customs Organization

Tổ chức Hải quan thế giới

WTO

World Trade Organization


Tổ chức Thương mại thế giới

XK

Export

Xuất khẩu

XNK

Export/Import

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Bảng 2.1: Kim ngạch XNK VN-ASEAN năm 2014 và 5 tháng 2015

Trang
61


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ

Sơ đồ


Sơ đồ 1.1: Mô hình mang tính khái niệm của Cơ chế một cửa

Trang
7

ASEAN
Sơ đồ 1.2: Dòng xử lý thông tin mẫu của Cơ chế một cửa

8

ASEAN
Sơ đồ 1.3: Mô hình mang tính khái niệm của Cơ chế một cửa

9

quốc gia
Sơ đồ 1.4: Nhập khẩu bằng đường hàng không

17

Sơ đồ 1.5: Mô hình xuất khẩu

18


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đang hướng tới dấu mốc
mới có ý nghĩa lịch sử trọng đại sau gần 5 thập kỷ phát triển (1967) đó là việc

chính thức hình thành Cộng đồng ASEAN vào cuối năm 2015. Cộng đồng
ASEAN sẽ hình thành dựa trên ba trụ cột là Cộng đồng chính trị-an ninh,
Cộng đồng Kinh tế và Cộng đồng Văn hoá xã hội. Hợp tác Hải quan là một
phần trong kế hoạch xây dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN do vậy nhiều năm
qua Việt Nam luôn là thành viên tích cực trong thực hiện các chương trình
sáng kiến hợp tác hải quan khu vực như xây dựng và thực hiện Kế hoạch
Chiến lược phát triển Hải quan ASEAN, Cơ chế quá cảnh Hải quan ASEAN,
xây dựng và thực hiện Hiệp định Hải quan ASEAN mới và đặc biệt là xây
dựng và thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN. Theo lộ trình cam kết giữa các
nước ASEAN để thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN, các nước thành viên
phải tiến hành thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia. Cụ thể, theo điều 5 của
Hiệp định về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN thì các quốc gia
Thành viên sẽ xây dựng và thực hiện các Cơ chế một cửa quốc gia một cách
kịp thời. Brunei Darussalam, Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và
Singapore sẽ thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia của các nước này muộn nhất
là vào năm 2008. Campuchia, Lào, Myanmar, và Việt Nam sẽ thực hiện Cơ
chế một cửa quốc gia của các nước này không chậm hơn năm 2012 [8]. Hơn
nữa, ngày 22/11/2012 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 78/NQ-CP về
việc phê duyệt Hiệp định Hải quan ASEAN. Sau khi phê duyệt Hiệp định Hải
quan ASEAN Việt Nam có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các cam kết nêu trong
Hiệp định trong đó có cam kết về thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN.
Triển khai lộ trình thực hiện cơ chế một cửa ASEAN (ASW), Việt Nam
đã tích cực triển khai các điều kiện cần thiết cho Cơ chế một cửa quốc gia
1


(NSW) như một "bước đệm" trước khi hòa nhập vào Cơ chế một cửa ASEAN
đối với các loại hình giao dịch xuất nhập khẩu và quá cảnh tại một số địa bàn
trọng điểm. Với vai trò là cơ quan đầu mối, từ nhiều năm qua, Tổng cục Hải
quan đã tích cực thực hiện các bước, tiến tới thực hiện Cơ chế một cửa

ASEAN theo đúng lộ trình cam kết. Giai đoạn triển khai thực tế được thực
hiện trong nửa cuối năm 2011 - căn cứ vào quyết định số 48/2011/QĐ-TTG
của thủ tướng Chính phủ ngày 31/8/2011 về việc thí điểm thực hiện Cơ chế
hải quan một cửa quốc gia. Hiện nay các nước thành viên ASEAN đã thực
hiện xong quá trình đàm phán và đưa ra Nghị định thư về khung pháp lý thực
hiện Cơ chế một cửa ASEAN. Việt Nam dự kiến sẽ phê duyệt Hiệp định này
vào tháng 12/2015.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế việc tạo thuận lợi cho thương
mại Quốc tế của Việt nam chưa đáp ứng được yêu cầu, việc xây dựng Cơ chế
hải quan một cửa cũng xuất phát từ thực tiễn các giao dịch thương mại quốc
tế và quá trình thông quan ở các nước thành viên có sự khác biệt, dẫn đến các
yêu cầu về dữ liệu phục vụ cho quản lý thương mại và thông quan hàng hoá
khác nhau. Doanh nghiệp phải khai báo lại nhiều lần các tiêu chí thông tin
(khoảng 60-70% các tiêu chí thông tin) trong khi làm thủ tục với các Bộ
ngành chức năng trong nước [3]. Nếu giao dịch được thực hiện trong phạm vi
khu vực, thì thời gian và chi phí giao dịch cũng sẽ tăng theo cùng số lần khai
báo lại các tiêu chí thông tin này [3]. Trong khi khối lượng giao dịch thương
mại ở cấp độ quốc gia và khu vực không ngừng gia tăng nhanh chóng. Từ đó
đặt ra nhu cầu phải thống nhất các yêu cầu quản lý, đơn giản và hài hoà thủ
tục, cải cách mạnh mẽ cơ chế phối hợp giữa các cơ quan và chủ thể liên quan
đến quá trình thông quan hàng hoá trong mỗi quốc gia, sau là trong khu vực.
Cơ chế một cửa ASEAN, mà giai đoạn đầu là các Cơ chế một cửa quốc gia
chính là giải pháp và là mục tiêu mà các thành viên ASEAN hướng tới để giải
quyết những vấn đề trên.
2


Cơ chế hải quan một cửa vừa có tính chất linh hoạt trong Cơ chế một
cửa chung của quốc gia, vừa có tính thích ứng chung với hải quan các nước
trong khu vực. Với lý do và ý nghĩa nêu trên, nhằm góp phần vào thực hiện

các mục tiêu của cơ chế “một cửa” tạo thuận lợi cho thông quan hàng hoá
và phát triển kinh tế học viên lựa chọn đề tài “Cơ chế hải quan một cửa tại
Việt Nam theo cam kết của Hiệp định về xây dựng và thực hiện cơ chế
một cửa ASEAN”
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Vấn đề Cơ chế hải quan một cửa quốc gia tại Việt Nam vẫn đang trong
quá trình thí điểm thực hiện giai đoạn 2 với sự tham gia của 6 Bộ ngành liên
quan và vẫn đang tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lí và cơ sở hạ tầng để sẵn
sàng kết nối với Cơ chế hải quan quan một cửa ASEAN. Đề tài Cơ chế hải
quan một cửa tại Việt Nam theo cam kết của Hiệp định về xây dựng và thực
hiện Cơ chế một cửa ASEAN hoàn toàn phù hợp với mã ngành đào tạo thạc sĩ
Luật quốc tế do đề tài thuộc lĩnh vực nghiên cứu của môn khoa học Luật Kinh
tế quốc tế.
Từ trước đến này, vấn đề Cơ chế hải quan một cửa quốc gia tại Việt
Nam chưa thực sự được nghiên cứu đầy đủ, toàn diện về mặt khoa học pháp
lý cũng như các khoa học chuyên ngành khác. Có thể kể đến một số nghiên
cứu đã được thực hiện có liên quan đến vấn đề này như: Cơ chế hải quan một
cửa tạo thuận lợi cho thương mại [5]; Hài hoà và tiêu chuẩn hoá chỉ tiêu
thông tin phục vụ xây dựng bộ chứng từ điện tử trong Cơ chế hải quan một
cửa quốc gia [15].
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu tổng quát
Tìm hiểu, đánh giá về cơ chế hải quan một cửa quốc gia và một cửa
ASEAN để từ đó đưa ra một số quan điểm, định hướng và đề xuất một số giải

3


pháp để thực hiện thành công cơ chế hải quan một cửa Việt Nam và một cửa
ASEAN nhằm đem đến thuận lợi cho thương mại.

3.2. Mục tiêu cụ thể
- Bổ sung cơ sở lý luận về Cơ chế hải quan một cửa Việt Nam và một
cửa ASEAN cho phát triển kinh tế của Việt Nam.
- Nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia của một
số nước thành viên ASEAN nhằm giúp hoàn thiện Cơ chế một cửa quốc gia
tại Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam trong thời
gian qua để tìm ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở thực tiễn
cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện Cơ chế hải quan một cửa quốc gia
tại Việt Nam.
- Đề xuất quan điểm, định hướng và một số giải pháp thực hiện Cơ chế
hải quan một cửa quốc gia tại Việt Nam trong thời gian tới đồng thời nhằm
thực hiện các cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ Hiệp định về xây dựng
và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN.
4. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Đề tài được lựa chọn không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu những vấn
đề lý luận và thực tiễn của cơ chế hải quan một cửa quốc gia Việt Nam và một
cửa ASEAN mà còn nêu lên được những đánh giá, phân tích những cơ hội và
thách thức trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng, kinh nghiệm xây dựng cơ chế
một cửa quốc gia và một cửa ASEAN từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện các quy định pháp luật để thực hiện có hiệu quả cơ chế hải quan một cửa
của Việt Nam và một cửa ASEAN
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế hải quan một cửa quốc gia Việt Nam
hướng tới kết nối với Cơ chế một cửa ASEAN.

4


Phạm vi nghiên cứu: Những quy định của pháp luật Việt Nam và Điều

ước quốc tế về Cơ chế hải quan một cửa Việt Nam và Cơ chế một cửa
ASEAN; Thực tiễn xây dựng và thực hiện cơ chế hải quan một cửa tại các
nước ASEAN và Việt Nam nhằm thực hiện Hiệp định về xây dựng và thực
hiện cơ chế một cửa ASEAN
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, lý
luận chung về nhà nước, chính sách và pháp luật, phương pháp nghiên cứu,
tham chiếu và tổng hợp từ các chuẩn mực, khuyến nghị quốc tế.
Luận văn cũng dựa trên quan điểm, chính sách về hội nhập quốc tế,
thực hiện các cam kết quốc tế về xây dựng và thực hiện Cơ chế một cửa quốc
gia và ASEAN của Việt Nam;
Ngoài ra Luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu: khảo
sát, tổng hợp phân tích quy trình, tiêu chí thông tin trên cơ sở áp dụng các quy
định hiện hành của cơ quan nhà nước kết hợp với các các khuyến nghị, hướng
dẫn, chuẩn mực quốc tế và phương pháp lý luận thực tiễn, tổng hợp. Đề tài
được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp bi ện chứng duy vật, phương pháp
tổ ng hơ ̣p, thố ng kê, phương pháp phân tích, phương pháp quan sát, so sánh, ...
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung
của luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1:

Cơ sở xây dựng và thực hiện Cơ chế hải quan một cửa ASEAN

Chương 2:

Thực tiễn xây dựng và thực hiện Cơ chế hải quan một
cửa ASEAN

Chương 3:


Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện Cơ chế hải quan một
cửa quốc tại Việt Nam

5


Chương 1
CƠ SỞ XÂY DỰNG
VÀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ HẢI QUAN MỘT CỬA ASEAN
1.1. Khái niệm Cơ chế hải quan một cửa ASEAN
1.1.1. Khái niệm
Khái niệm Cơ chế một cửa đã được các quốc gia thành viên của Tổ
chức thương mại thế giới (WTO) đưa ra bàn luận trong các cuộc thương
thuyết. Cũng như vậy các thành viên của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO),
Ban thư ký của tổ chức Hải quan thế giới (WCO) và cả ngành Hải quan cùng
với nhiều tổ chức Chính phủ và quốc tế đã dành nhiều thời gian và nguồn lực
để phát triển khái niệm Cơ chế một cửa. Tuy nhiên hiện nay không có một sự
hiểu biết nhất quán chung về khái niệm này.
Theo Trung tâm nghiên cứu về tạo thuận lợi thương mại và thương mại
điện tử của Liên hợp quốc, Cơ chế một cửa được định nghĩa như sau: “Cơ
chế một cửa là công cụ cho phép các bên tham gia vào hoạt động thương
mại và vận tải nộp chứng từ và thông tin chuẩn hóa cho các cơ quan chính
phủ dựa trên quy định liên quan đến XK, NK quá cảnh thông qua một điểm
tiếp nhận duy nhất. Trường hợp thông tin được gửi dưới dạng điện tử thì
thông tin chỉ cần gửi một lần” [15]; [29].
Khái niệm Một cửa cũng được định nghĩa theo quy định của pháp luật
Việt Nam trong Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg về quy chế thực hiện Cơ
chế một cửa tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ngày 04 tháng
9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ: “Một cửa là cơ chế giải quyết công

việc của một tổ chức, công dân thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà
nước từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả tại cơ quan hành chính Nhà nước” [19].
Hiệp định về xây dựng và thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN sau đây
6


gọi tắt là Hiệp định Một Cửa ASEAN có đưa ra định nghĩa về Cơ chế một cửa
ASEAN (ASW) như sau:
Cơ chế một cửa ASEAN là môi trường theo đó 10 Cơ chế một cửa quốc
gia hoạt động và kết nối với nhau để đẩy nhanh việc giải phóng và thông
quan hàng hoá [8].
Sơ đồ 1.1: Mô hình mang tính khái niệm của Cơ chế một cửa ASEAN [9]

Việt Nam

Brunei

CămPuChia

Indonesia

Thái Lan

Kết nối an toàn

Lào

Singapore


Malaysia
Philippines

Myanmar

Nguồn: Nghị định thư về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN

Theo khái niệm rộng, Cơ chế một cửa ASEAN hoạt động trong môi
trường mà các đặc điểm của nó bao gồm việc kết nối và đồng bộ hoá không
ngừng của các quy trình và tiêu chí thông tin được tiêu chuẩn hoá bởi các bên
liên quan (Chính phủ và doanh nghiệp). Quá trình xử lý mang tính khái niệm
và mối quan hệ chức năng trong Mô hình mang tính khái niệm của Cơ chế
một cửa ASEAN như sau:

7


Sơ đồ 1.2: Dòng xử lý thông tin mẫu của Cơ chế một cửa ASEAN [9]
Hải quan

Tờ khai hải quan/
thuế

Tờ khai hải quan/
thuế

Cơ quan
Chínhphủ

Ngân hàng

và bảo hiểm

Cộng đồng
vận tải

Cộng đồng
doanh nghiệp

Nộp thuế

Kết
nối
đảm
bảo

Cơ chế
một cửa
quốc gia
“A”

Bản lược khai
/tàu/chuyến
bay/Thông tin xử lý

Kết nối quốc tế

Chứng từ
thương mại

Hải quan


Cơ quan
Chínhphủ

Cơ chế
một cửa
quốc gia
“B”

Nộp thuế

Bản lược khai
/tàu/chuyến
bay/Thông tin xử lý

Chứng từ
thương mại

Ngân hàng
và bảo hiểm

Cộng đồng
vận tải

Cộng đồng
doanh nghiệp

Nguồn: Nghị định thư về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN

Như vậy, Cơ chế một cửa ASEAN sẽ là môi trường kết nối bảo mật,

thay vì kết nối thương nhân, cộng đồng vận tải với các cơ quan Chính phủ
như Cơ chế một cửa tại từng quốc gia thì Cơ chế một cửa ASEAN sẽ kết nối
với tất cả các hệ thống Cơ chế một cửa quốc gia của các quốc gia thành viên.
Theo đó, thông tin về thương nhân, đơn vị vận tải, hàng hoá, tình trạng quản
lý của các cơ quan Chính phủ sẽ dễ dàng được chia sẻ tham khảo đối chiếu tại
tất cả các quốc gia thành viên.
Cơ chế một cửa quốc gia là một hệ thống cho phép xuất trình dữ liệu và
thông tin một lần, xử lý một lần và đồng bộ thông tin dữ liệu và ra quyết định
một lần đối với việc giải phóng và thông quan hàng hoá. Cơ chế ra quyết định
một lần được hiểu thống nhất là một điểm ra quyết định cho việc giải

8


phóng/thông quan hàng hoá của cơ quan hải quan trên cơ sở các quyết định
của các bộ ngành hữu quan, nếu yêu cầu được chuyển đến cơ quan hải quan
một cách kịp thời. Như vậy Cơ chế một cửa quốc gia được coi là cơ sở đầu
tiên cho việc thực hiện đầy đủ Cơ chế một cửa ASEAN.
Cơ chế một cửa quốc gia cần là một trung tâm trung lập, an toàn và tin
cậy cho doanh nghiệp, các ngành công nghiệp và Chính phủ liên lạc trao đổi và
xử lý thông tin liên quan đến thương mại để thông quan hàng hoá hiệu quả. Sau
đây là mô hình mang tính khái niệm của Cơ chế hải quan một cửa quốc gia:
Sơ đồ 1.3: Mô hình mang tính khái niệm của Cơ chế một cửa quốc gia [9]
Trung gian

Trung gian

NGÂN HÀNG/
BẢO HIỂM


BỘ/ NGÀNH

Trung gian

Trung gian

CƠ CHẾ THỦ TỤC
HQ MỘT CỬA CẤP
QUỐC GIA

HẢI QUAN

Trung gian

ASEAN/KẾT NỐI
QUỐC TẾ

Trung gian

CỘNG ĐỔNG
DOANG NGHIỆP

VẬN TẢI

Nguồn: Nghị định thư về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN

Với mô hình nêu trên cho thấy tại Việt Nam Cơ chế hải quan một cửa
quốc gia thể hiện mối liên kết giữa sáu thành phần chính trong hoạt động vận
tải và thương mại quốc tế bao gồm: i) Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm về
thông quan và giải phóng hàng hoá xuất khẩu/nhập khẩu/quá cảnh, phương

tiện vận tải xuất cảnh/nhập cảnh/quá cảnh; ii) Các cơ quan Chính phủ thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực vận tải, thương mại quốc tế;
iii) Các thể chế tài chính, ngân hàng, cơ quan bảo hiểm; iv) Cộng đồng vận
9


tải, giao nhận; v) Cộng đồng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Xuất
khẩu, nhập khẩu,...; vi) Các thành viên ASEAN và các đối tác thương mại
khác trên toàn cầu. Trong mô hình mang tính khái niệm trên có thể thấy mối
liên kết của các cấu phần thể hiện cụ thể như sau: Đối với các Bộ, ngành chức
năng có vai trò cấp phép các loại giấy phép như giấy phép về chứng nhận xuất
xứ hàng hóa (CO), cấp giấy phép về kiểm dịch động thực vật….; ngân hàng,
bảo hiểm là nơi để doanh nghiệp đến thực hiện việc nộp thuế, đóng bảo hiểm
thay vì việc phải đến từng cơ quan nộp các khoản tiền thuế, phí, lệ phí bảo
hiểm như trước đây; Các đơn vị vận tải thực hiện việc giao nhận hàng hóa,
xác nhận cổng cảng, thực hiện việc đăng kiểm cấp phép hàng không, đường
bộ, đường thủy tất cả các thủ tục này đều được xác nhận online; Cộng đồng
doanh nghiệp chính là đơn vị phải nộp tờ khai, thực hiện nghĩa vụ khai báo
trung thực về hàng hóa, thuế, làm thủ tục xin cấp các loại giấp phép con; Kết
nối quốc tế ở đây được hiểu là kết nối giữa các cơ chế một cửa quốc gia với
nhau để cung cấp thông tin nhau giảm thời gian thông quan và giảm việc phải
khai báo lại nhiều lần các tiêu chí thông trùng lập tại các quốc gia thành viên;
Hải quan là cơ quan quan trọng nhất quyết định cuối cùng cho việc thông
quan hàng hóa, tiếp nhận tờ khai hải quan, kiểm tra giấp phép của các Bộ
ngành, xác nhận đóng thuế bảo hiểm của doanh nghiệp, giám sát hàng hóa
phương tiện vận tải và xác nhận thông quan. Tại Việt Nam “Cơ chế một cửa
hành chính” đang được áp dụng rất phổ biến trong lĩnh vực hành chính công.
Do đó khái niệm “Cơ chế một cửa quốc gia” dễ bị đồng nhất với khái niệm
“Cơ chế một cửa hành chính” tuy nhiên đây là hai khái niệm có nội hàm rất
khác nhau cụ thể:


10


Tiêu chí

Cơ chế một cửa quốc gia

Cơ chế một cửa hành chính

Đối

Mối quan hệ giữa doanh nghiệp Các đơn vị trong nội bộ một

tượng

và các chủ thể kinh tế (ngân hàng, cơ quan quản lý với công
vận tải, các hiệp hội ngành dân/doanh nghiệp
nghề…) với hệ thống các cơ quan
chính phủ có liên quan

Phạm vi

Gắn liền, kết nối một loạt các thủ Gắn với từng thủ tục hành
tục, quy định phục vụ hoạt động chính cụ thể và riêng rẽ
thương mại và vận tải quốc tế

Hồ sơ

Tập hợp các yêu cầu về hồ sơ, chứng Từng bộ hồ sơ riêng rẽ do

từ do tất cả các cơ quan chính phủ có từng cơ quan chính phủ yêu
liên quan đến một giao dịch thương cầu để thực hiện một thủ tục
mại hoặc vận tải quốc tế đưa ra từ hành chính xác định
thời điểm cấp phép tới thời điểm ra
quyết định cuối cùng

Ra quyết Tổng hợp tất cả các quyết định của Đưa ra các quyết định riêng
định

các cơ quan chính phủ có liên quan rẽ của từng cơ quan chính
đến giao dịch để đưa ra quyết định phủ trong một thủ tục xác
cuối cùng về giao dịch đó

định

Luân

Tự động luân chuyển thông tin Thể nhân phải tự tập hợp tất

chuyển

trong nội bộ các cơ quan chính cả các quyết định từ nhiều cơ

thông tin

phủ và cung cấp quyết định tại quan chính phủ khác nhau
một điểm trả lời duy nhất

Trong bài viết của mình tác giả đề cập đến khái niệm Cơ chế hải quan
một cửa vậy Cơ chế hải quan một cửa thực chất là lấy từ khái niệm Cơ chế

một cửa tuy nhiên ở đây nhằm nhấn mạnh đến vai trò của cơ quan hải quan
trong việc thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN. Vai trò của cơ quan hải quan đã
11


được thể hiện trong Quyết định số Quyết định số 2120/QĐ-TTg ngày
29/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Thành lập Ban chỉ đạo quốc gia
về Cơ chế một cửa ASEAN và Cơ chế một cửa quốc gia đó là quy định Tổng
cục hải quan là cơ quan đầu mối triển khai Cơ chế một cửa. Việc quy định
Tổng cục hải quan là cơ quan đầu mối để thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia
sẽ rất thuận lợi vì cơ quan hải quan là cơ quan duy nhất tham gia vào mọi giao
dịch thương mại quốc tế, là cơ quan ra quyết định cuối cùng đối với việc
thông quan hàng hoá. Thực tế, đa số các nước thành viên ASEAN đã chỉ định
cơ quan hải quan làm đầu mối về vấn đề này.
Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN vận hành theo
nguyên tắc tạo ra môi trường liên thông giữa các cơ quan của Chính phủ
thành một hệ thống duy nhất. Hệ thống này khi phản hồi công việc với công
dân hay cộng đồng doanh nghiệp chỉ thông qua một cửa duy nhất, các vấn đề
của công dân hay doanh nghiệp giao dịch hệ thống sẽ tự động gửi đến các bộ,
ngành có liên quan. Khi xử lý một vấn đề hệ thống của các bộ ngành sẽ xử lý
đồng thời và hồi đáp lại phía cơ quan giải quyết trên cơ sở ý kiến giải quyết
của tất cả các bộ, ngành.
1.1.2. Nội dung của Cơ chế hải quan một cửa ASEAN
Cơ chế hải quan một cửa ASEAN hướng tới việc thiết lập một môi
trường tiêu chuẩn, đơn giản và khả thi cho thông quan hàng hoá xuất nhập
khẩu trong khu vực và mang lại lợi ích cho tất cả những bên liên quan. Những
lợi ích nhìn thấy ngay đó là giảm thời gian thông quan, giảm bớt các nguồn
lực cần sử dụng của tất cả các bên kể cả cơ quan hải quan để quản lý được sự
lưu chuyển hàng hoá qua biên giới. Cơ chế hải quan một cửa ASEAN áp dụng
các chuẩn mực quốc tế nhằm thuận lợi hoá thương mại đối với các yêu cầu về

thủ tục của các Bộ và cơ quan chức năng của Chính phủ chịu trách nhiệm liên

12


quan đến ngoại thương. Cơ chế hải quan một cửa ASEAN cũng dựa trên
những thông lệ giải quyết công việc, hiểu biết và thí điểm của các nước thành
viên, nhằm giúp cho sự quản lý hải quan có hiệu quả, hiệu lực đồng thời tạo
mọi sự hỗ trợ cần thiết cho các doanh nhân và nhà đầu tư ASEAN cũng như
cộng đồng. Khi xây dựng Cơ chế hải quan một cửa ASEAN các quốc gia
ASEAN có tính đến các quy định quốc tế liên quan đến tạo thuận lợi hoá
thương mại như vấn đề về trị giá hải quan, vấn đề về phí và các thủ tục liên
quan tới xuất khẩu, nhập khẩu, vấn đề về rào cản kỹ thuật đối với thương mại.
Thực chất của việc xây dựng Cơ chế hải quan một cửa trong ASEAN là
nhằm giải quyết vấn đề gây ra sự chậm trễ của cơ quan hải quan trong việc
thông quan hàng hoá đối với các thương nhân, các bên liên quan và người tiêu
dùng trong thương mại quốc tế. Trên thực tế một giao dịch quốc tế có liên
quan đến khá nhiều các bên hữu quan như doanh nhân, người vận chuyển,
ngân hàng, bảo hiểm,... và cần tới rất nhiều các loại chứng từ trong đó có
những loại chứng từ không chỉ phục vụ mục đích của các cơ quan Chính phủ
mà còn vì mục đích của hãng vận tải, kho ngoại quan và các công đoạn khác
của quá trình thương mại và hàng trăm mục dữ liệu trong đó có tới 60% đến
70% của toàn bộ số liệu này khai báo lại ít nhất một lần [3]. Việc thiết lập Cơ
chế một cửa ASEAN ngoài việc loại bỏ thuế quan và các rào cản phi thuế
quan cùng với các biện pháp tạo thuận lợi cho thương mại như nhất thế hoá và
hài hoà các thủ tục hải quan cũng đóng một vai trò quan trọng cho việc lưu
chuyển tự do của hàng hoá và đó là một trong những phương thức chính để
đạt được mục tiêu tạo ra một thị trường thống nhất, phát triển mạng lưới sản
xuất trong khu vực và tang cường năng lực của ASEAN với vị trí là một trung
tâm sản xuất hoặc là một phần của chuỗi cung ứng toàn cầu. Chính vì vậy nội

dung của Cơ chế hải quan một của ASEAN bao gồm:

13


Thứ nhất Cơ chế hải quan một cửa ASEAN hoạt động trong môi trường
xử lý thông tin hài hoà và tiêu chuẩn hoá bao gồm cả thông tin thương mại và
thông tin quản lý để đẩy nhanh việc giải phóng và thông tin hàng hoá. Nội
dung cốt yếu của Cơ chế hải quan một của ASEAN là việc xuất trình dữ liệu
một lần, xử lý một lần và quyết định một lần để giải phóng và thông quan
hàng hoá;
Thứ hai phạm vi chức năng và hoạt động của Cơ chế hải quan một cửa
ASEAN bao gồm các hoạt động và sự tương tác của 6 cấu phần chính: cộng
đồng doanh nghiệp, Hải quan, các cơ quan chính phủ khác, các nhà kinh
doanh vận tải, ngành ngân hàng, bảo hiểm và những mối liên kết của các cơ
quan này với ASEAN (sự tương tác này đã được thể hiện cụ thể trong mô
hình mang tính khái niệm của Cơ chế hải quan một cửa quốc gia nêu ở trên).
Thứ ba để cấu thành nên Cơ chế hải quan một cửa ASEAN Nghị định
thư về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN có đưa ra ba vấn đề
sau: Mô hình thông quan hàng hoá ASEAN; tài liệu về tài liệu tờ khai hải
quan ASEAN; hệ thống mẫu dữ liệu và bộ dữ liệu của WCO, danh mục dữ
liệu thương mại của Liên hợp quốc mà cụ thể:
Mô hình thông quan hàng hoá ASEAN bao gồm 8 biểu đồ giải phóng
hàng hoá. Đây là tám biểu đồ giải phóng hàng hoá thể hiện mối quan hệ chức
năng của các quy trình khác nhau của một chế độ hải quan và các kênh trao
đổi thông tin đối với dữ liệu và thông tin cần thiết để đảm bảo việc ra quyết
định một lần đối với việc giải phóng và thông quan hải quan. Các kênh trao
đổi thông tin này cho phép việc kết nối giữa cơ quan Hải quan và các chủ thể
liên quan với việc ra quyết định một lần hay còn gọi là các cơ quan đơn vị
trung gian như ngân hàng bảo hiểm, cộng đồng doanh nghiệp, các cơ quan bộ

ngành khác, bên vận tải.... Tám biểu đồ giải phóng hàng hoá bao gồm: 1) Biểu

14


đồ nhập khẩu bằng đường hàng không; 2) Biểu đồ nhập khẩu bằng đường
biển/đường bộ; 3) Biểu đồ xuất khẩu; 4) Biểu đồ quá cảnh; 5) Biểu đồ chuyển
tải; 6) Biểu đồ vận chuyển vào kho ngoại quan; 7) Biểu đồ lưu kho hàng hoá;
8) Biểu đồ tạm quản [8].
Trong luận văn của mình tác giả xin lấy ví dụ về quy trình thông quan
hàng hoá nhập khẩu bằng đường hàng không và mô hình thông quan hàng hoá
xuất khẩu. Cụ thể đối với hàng hoá nhập khẩu bằng đường hàng không người
nhập khẩu phải khai những chứng từ trước khi hàng đến nếu có như giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hoá, giấy phép đối với hàng hoá cần phải xin cấp
phép,…sau đó trên hệ thống một cửa sẽ tiến hành sàng lọc ở cấp độ cao hay
còn gọi là quản lý rủi ro đó là tự động kiểm tra danh sách doanh nghiệp không
đủ điều kiện đăng ký tờ khai, tiếp đến là nộp tờ khai hải quan ở khâu này
người nhập khẩu có thể xem xét được ngưỡng giá trị và đánh giá có thể được
áp dụng thủ tục đơn giản hay không, sau đó hệ thống sẽ tiến hành lựa chọn để
phân luồng hàng hoá xem đó thuộc luồng xanh, vàng, đỏ. Đối với các tờ khai
luồng xanh trường hợp số thuế phải nộp bằng 0 thì hệ thống sẽ tự động cấp
phép thông quan, trường hợp số thuế khác 0 và khai báo nộp thuế ngay theo
hình thức chuyển khoản, nộp tiền mặt tại cơ quan hải quan thì hệ thống cũng
ra quyết định cho thông quan hàng hoá. Đối với các tờ khai luồng vàng, đỏ cơ
quan hải quan sẽ đưa ra phản hồi cho người khai hải quan để tiến hành kiểm
tra thực tế hàng hoá. Bước tiếp theo đó là sau khi cơ quan hải quan đã thực
hiện xong các nghiệp vụ của mình thì lúc đó hàng hoá sẽ được giải phóng.
Sau khi hàng hoá đã được thông quan thì cơ quan hải quan sẽ tin hành kiểm
tra lại hồ sơ để công khai trên hệ thống. Đối với mô hình xuất khẩu hàng hoá
thì người khai hải quan cần khai báo các thông tin trước khi xuất như thông

tin về nước nhập khẩu tương ứng, tên đơn vị xuất khẩu tương ứng…., tự động

15


tính toán các chỉ tiêu liên quan đến trị giá, thuế. Tiếp đó trên hệ thống sẽ yêu
cầu các loại chứng từ trong trường hợp hàng hoá thuộc diện hàng hoá xuất
khẩu cần phải có các loại giấy phép con. Sau đó hệ thống sẽ tiến hàng kiểm
tra điều kiện đăng ký tờ khai và phân luồng cho hàng hoá là luồng xanh, vàng
đó và đây chính là quy trình quản lý rủi ro. Nếu tờ khai được phân vào luồng
xanh và trường hợp số thuế phải nộp bằng 0 hệ thống sẽ tự động cấp phép
thông quan, nếu số thuế khác không và người khai khai báo trên hệ thống nộp
thuế ngay bằng chuyển khoản hoặc nộp tiền mặt thì hệ thống xuất ra quyết
định thông quan hàng hoá. Nếu tờ khai được phân vào luồng vàng, đỏ cơ quan
hải quan sẽ thực hiện kiểm tra và xử lý tờ khai, sau đó sử dụng nghiệp vụ và
tiến hành kiểm tra thực tế đối với hàng hoá, sau khi kiểm tra hàng hoá nếu
thuộc trường hợp số thuế phải nộp bằng không hệ thống sẽ tự động cấp phép
thông quan, nếu số thuế khác không người khai phải tiến hành nộp thuế theo
quy định và cho xuất khẩu hàng hoá. Phía nhập khẩu nếu là quốc gia thuộc
thành viên ASEAN sẽ phản hồi xác nhận nhập khẩu trên hệ thống trường hợp
không cho phép nhập khẩu thì sẽ thực hiện quá trình hoàn trả hàng. Sau khi
hàng hoá đã được xuất khẩu thì cơ quan hải quan sẽ tiến hành phúc tập lại hồ
sơ và thông báo trên hệ thống một cửa.

16


Sơ đồ 1.4: Nhập khẩu bằng đường hàng không [9]
Chứng từ trước khi
hàng đến


Quản lý rủi ro

Nộp tờ khai

Sàng lọc ở cấp
độ cao

Xem xét
ngưỡng giá
trị/ thủ tục
đơn giản

Lựa chọn

Nộp thuế

Kiểm tra hàng hoá

Giải phóng hàng

Các hoạt động sau khi
giải phóng hàng

Nguồn: Nghị định thư về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN

17



×