Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Ảnh hưởng của tỷ giá USD VND đến hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 93 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ những số liệu thực tếthu
thập được.
Hà nội, ngày 17 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Trần Thị Mỹ Linh

SV: Trần Thị Mỹ Linh

i

Lớp: CQ49/08.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
MỤC LỤC ..................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... vii
* Từ viết tắt tiếng Anh.............................................................................. vii
* Từ viết tắt tiếng Việt.............................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH.................................................................. viii


DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... ix
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................... 1

2.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 1

3.

Mục đích nghiên cứu .......................................................................... 2

4.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 2

5.

Kết cấu luận văn ................................................................................ 2

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ........ 4
1.1 Tỷ giá hối đoái ................................................................................... 4
1.1.1
1.1.1.1

Khái niệm tỷ giá hối đoái và các loại tỷ giá hối đoái ................. 4
Khái niệm tỷ giá hối đoái ....................................................... 4


1.1.1.2 Các loại tỷ giá hối đoái .............................................................. 5
1.1.2

Vai trò và tác động của tỷ giá hối đoái đối với nền kinh tế ........ 7

1.1.2.1

Vai trò của tỷ giá hối đoái với nền kinh tế.............................. 7

1.1.2.2

Tác động của tý giá hối đoái đến nền kinh tế ......................... 9

SV: Trần Thị Mỹ Linh

ii

Lớp: CQ49/08.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

1.1.3

Phương pháp xác định tỷ giá hối đoái ..................................... 10

1.1.3.1


Phương pháp so sánh tiêu chuẩn giá cả của các đồng tiền .... 10

1.1.3.2

Phương pháp ngang giá sức mua .......................................... 10

1.1.3.3

Phương pháp tỷ giá chéo ...................................................... 11

1.1.4

Chế độ tỷ giá hối đoái ............................................................. 12

1.1.4.1

Chế độ tỷ giá đơn ................................................................. 12

1.1.4.2

Chế độ tỷ giá kép ................................................................. 12

1.1.4.3

Chế độ tỷ giá cố định ........................................................... 13

1.1.4.4

Chế độ tỷ giá thả nổi tự do ................................................... 14


1.1.4.5

Chế độ tỷ giá linh hoạt có sự quản lý của nhà nước ............. 14

1.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài .............................................................. 15
1.2.1

Khái niệm, đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài .............. 15

1.2.1.1

Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................. 15

1.2.1.2

Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................ 15

1.2.2

Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................... 16

1.2.3

Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................... 17

1.3 Các học thuyết thể hiện mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và hoạt động
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................................................... 18
1.3.1


Lý thuyết về sự kỳ vọng và các dòng vốn ............................... 18

1.3.2

Lý thuyết về bộ ba bất khả thi ................................................. 20

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN
HOẠT ĐỘNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI .............. 23

SV: Trần Thị Mỹ Linh

iii

Lớp: CQ49/08.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

2.1 Định lượng mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam........................................................................... 23
2.1.1 Phương pháp phân tích định lượng mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái
và thu hút đầu tư trực nước ngoài tại Việt Nam .................................... 23
2.1.1.1 Mô tả mẫu ............................................................................... 23
2.1.1.2 Công cụ đo lường và các giả thuyết ......................................... 25
2.1.1.3 Xây dựng phương trình hồi quy và kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu .......................................................................................... 25
2.1.2 Kết quả phân tích định lượng mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ....................................................... 26

2.1.2.1 Kết quả phân tích định lượng mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái
với nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cam kết ............................. 26
2.1.2.2 Kết quả phân tích định lượng mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái
với nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện........................... 28
2.2 Tác động của chính sách tỷ giá đến hoạt động thu hút vốn FDI tại Việt
Nam ......................................................................................................... 31
2.2.1 Giai đoạn 1975 – 1989 ................................................................. 31
2.2.1.1 Bối cảnh kinh tế và chính sách tỷ giá ....................................... 31
2.2.1.2 Tác động của chính sách tỷ giá lên hoạt động thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài ................................................................................... 32
2.2.2 Giai đoạn 1989-1991 ................................................................... 33
2.2.2.1 Bối cảnh kinh tế và chính sách tỷ giá ....................................... 33
2.2.2.2 Ảnh hưởng của chính sách tỷ giá đến thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài .......................................................................................... 35
SV: Trần Thị Mỹ Linh

iv

Lớp: CQ49/08.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

2.2.3 Giai đoạn 1992 – 1996 ................................................................. 35
2.2.3.1 Bối cảnh kinh tế và chính sách tỷ giá ....................................... 35
2.2.3.2 Ảnh hướng của chính sách tỷ giá đến thu hút đầu tư trực
tiếpnước ngoài .................................................................................... 38
2.2.4 Giai đoạn 1997 – 1999 ................................................................. 39

2.2.4.1 Bối cảnh kinh tế và chính sách tỷ giá ....................................... 39
2.2.4.2 Ảnh hưởng của chính sách tỷ giá đến thu hút đầu tư trực
tiếpnước ngoài .................................................................................... 42
2.2.5 Giai đoạn 2000 – 2010 ................................................................. 44
2.2.5.1 Bối cảnh kinh tế và chính sách tỷ giá ....................................... 44
2.2.5.2 Ảnh hưởng của chính sách tỷ giá đến thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài .......................................................................................... 51
2.2.6 Giai đoạn 2011 – nay ................................................................... 52
2.2.6.1 Bối cảnh kinh tế và chính sách tỷ giá ....................................... 52
2.2.6.2 Ảnh hưởng của chính sách tỷ giá đến thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài .......................................................................................... 59
2.3 Đánh giá tác động của chính sách tỷ giá đến hoạt động thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam............................................................. 61
2.3.1 Tác động tích cực của chính sách tỷ giá ....................................... 62
2.3.2 Tác động hạn chế của chính sách tỷ giá tới hoạt động thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam ......................................................... 65
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI .............................................. 69
SV: Trần Thị Mỹ Linh

v

Lớp: CQ49/08.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


3.1 Định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong
thời gian tới .............................................................................................. 69
3.2 Giải pháp điều hành tỷ giá nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian tới ......................................... 74
3.2.1 Giải pháp điều hành linh hoạt tỷ giá nhằm đảm bảo ổn định tỷ giá
dựa trên sức mua và thông qua quan hệ cung cầu của thị trường tiền tệ 74
3.2.2 Giải pháp nhằm thu hẹp khoảng cách giữa tỷ giá chính thức với tỷ
giá thị trường, tiến tới xóa bỏ thị trường chợ đen .................................. 78
3.2.3 Giải pháp nhằm giảm bớt sự lệ thuộc vào đồng USD ................... 79
3.2.4 Hoàn thiện công tác quản lý ngoại hối và thị trường nội tệ liên
ngân hàng ............................................................................................. 80
3.2.5 Một số giải pháp khác .................................................................. 81
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp ....................................................... 82
KẾT LUẬN.................................................................................................. 84

SV: Trần Thị Mỹ Linh

vi

Lớp: CQ49/08.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
* Từ viết tắt tiếng Anh
FDI


Đầu tư trực tiếp nước ngoài

CNY

Đồng nhân dân tệ

EUR

Đồng tiền chung châu Âu

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

SUR

Đồng rúp

USD

Đô la Mỹ

VND

Đồng Việt Nam

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng


WB

Ngân hàng thế giới

WTO

Tổ chức thương mại Thế giới

* Từ viết tắt tiếng Việt
NHTW

Ngân hàng Trung ương

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NSNN

Ngân sách nhà nước

SV: Trần Thị Mỹ Linh

vii

Lớp: CQ49/08.04



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình tỷ giá hối đoái USD và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
cam kết, thực hiện tại Việt Nam giai đoạn 1991 -2014 ................................. 24
Bảng 2.2: Kết quả hồi quy vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cam kết theo tỷ giá
hối đoái USD/VND ...................................................................................... 27
Bảng 2.3: Kết quả hồi quy vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện theo tỷ
giá hối đoái USD/VND ................................................................................ 29
Bảng 2.4: Tình hình biến động tỷ giá và chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và
tỷ giá thả nổi 1989-1991 ............................................................................... 34
Bảng 2.5: Tỉ giá hối đoái USD/VND danh nghĩa và tỉ giá hối đoái USD/VND
thực song phương ......................................................................................... 37
Bảng 2.6: Tình hình thực hiện vốn FDI giai đoạn 1992 – 1996 .................... 38
Bảng 2.7: Diễn biến tỷ giá hối đoái 7 tháng năm 1997 ................................. 40
Bảng 2.8: Diễn biến tỷ giá hối đoái 7 tháng năm 1997Error! Bookmark not
defined.
Bảng 2.9: Cơ chế tỷ giá của Việt Nam 1999-2011 ........................................ 46
Bàng 2.10: Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
giai đoạn 2011 - 2014 ................................................................................... 60

SV: Trần Thị Mỹ Linh

viii


Lớp: CQ49/08.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Tình hình dự trữ ngoại tệ Việ Nam 1993 - 1996 ........................... 37
Hình 2.2: Diễn biến tỷ giá USD/VND giai đoạn 2000 - 2010 ....................... 45
Hình 2.3: Diễn biến tỷ giá USD/VND giai đoạn 2009 - 2010 ....................... 50
Hình 2.4: Mức tăng giảm bình quân của tỷ giá USD/VND giai đoạn 2006 2013 ............................................................................................................. 51
Hình 2.5: Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 2000 - 2010
..................................................................................................................... 51
Hình 2.6: Tình hình tỷ giá các tháng trong năm 2011 ................................... 53
Hình 2.7: Diễn biến tỷ giá năm 2012 ............................................................ 54
Hình 2.8: Tốc độ tăng giảm tỷ giá USD/VND năm 2012.............................. 56
Hình 2.9: Diễn biến tỷ giá USD/VND năm 2013.......................................... 57
Hình 2.10: Diễn biến tỷ giá năm 2014 .......................................................... 58
Hình 2.11: Diễn biến tỷ giá USD/VND giai đoạn 2011 - 2014 ..................... 59
Hình 2.12: Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam từ
năm 1988 – 2004 .......................................................................................... 60

SV: Trần Thị Mỹ Linh

ix

Lớp: CQ49/08.04



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỉ giá hối đoái luôn được xem là một biến quan trọng trong nền kinh tế
mở, có liên quan đến nhiều phạm trù kinh tế khác và đóng vai trò như một
công cụ hiệu quả của chính sách ngoại thương của các quốc gia. Tỷ giá
thường có ảnh hưởng đáng kể tới tổng cầu, tổng cung, cán cân thanh toán,
hoạt động xuất nhập khẩu , sự dịch chuyển các luồng vốn và hiệu lực của các
chính sách vĩ mô. Vì vậy, việc tìm hiểu và giải quyết các mối quan hệ có liên
quan tới tỷ giá, đặc biệt là chính sách tỷ giá ở Việt Nam sẽ đóng góp tích cực
để tạo môi trường phát triển và ổn định cho nền kinh tế.
Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng trực tiếp đến dịch chuyển các luồng vốn của
một quốc gia trong mối quan hệ lợi ích quốc tế. Luồng vốn chảy vào một
quốc gia có thể tăng lên hoặc giảm đi khi có sự biến động tỷ giá trong ngắn và
dài hạn. Đặc biệt, đối với Việt Nam, khi các mối quan hệ quốc tế phát triển đi
cùng với sự gia tăng nhiều hơn của đầu tư trực tiếp nước ngoài. Điều đó, trực
tiếp ảnh hưởng đến nền kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, đa số các lý luận về
mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
đều dựa trên phân tích định tính, hiếm có ý kiến được lập luận trên cơ sơ phân
tích định lượng.
Xuất phát từ những vấn đề và thực tiễn trên, em đã chọn đề tài: “Ảnh
hưởng của tỉ giá USD/VND đến hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam”
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bài viết lấy biến động tỷ giá và thay đổi FDI của nước ta làm đối tượng
nghiên cứu. Trong đó nghiên cứu chính sách tỷ giá hối đoái và tác động của
SV: Trần Thị Mỹ Linh


1

Lớp: CQ49/08.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

nó đến hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu từ năm 1990 trở
lại đây, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp cho chính sách điều hành tỷ giá
trong thời gian tới.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái, những tư liệu thực tiễn của chính
sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam trong thời gian qua, mục đích của luận văn
đó là:
Hệ thống lại những vấn đề lý luận về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá
hối đoái ở Việt Nam.
Nghiên cứu về những tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Từ đánh giá tác động đó để đưa ra những giải pháp điều hành chính sách
tỷ giá hối đoái ở Việt Nam trong thời gian tới nhằm tăng cường thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Mang tính khoa học và ứng dụng trong thực tiễn nên trong quá trình
nghiên cứu luận văn luôn dựa vào phương pháp duy vật biện chứng, đồng thời
kết hợp với các phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích tổng hợp,
phương pháp thống kê và các phương pháp khác như liệt kê, mô tả, so
sánh…lấy mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn nhằm làm sáng tỏ các vấn đề

đặt ra trong thực tế.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 3 chương:

SV: Trần Thị Mỹ Linh

2

Lớp: CQ49/08.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về tỷ giá hối đoái và mối quan hệ giữa
tỷ giá và đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2: Phân tích ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp điều hành tỷ giá hối đoái nhằm tăng cường
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian tới

SV: Trần Thị Mỹ Linh

3

Lớp: CQ49/08.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ
MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI
1.1 Tỷ giá hối đoái
1.1.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái và các loại tỷ giá hối đoái
1.1.1.1

Khái niệm tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái là một biến số vĩ mô quan trọng và có ảnh hưởng đến các
mục tiêu cuối cùng của nền kinh tế. Đặc biệt trong thời kì xu hướng hội nhập
kinh tế quốc tế toàn cầu, sự giao lưu kinh tế, các hoạt động tài chính đòi hỏi
việc tính toán so sánh giá cả, mua bán tiền tệ giữa các quốc gia. Tỷ giá hối
đoái chính là công cụ để thực hiện hoạt động tài chính quốc tế.
Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ chuyển đổi từ đơn vị tiền tệ này sang đơn vị tiền
tệ khác và là sự so sánh tương quan sức mua giữa các đồng tiền.
Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế bắt nguồn từ nhu cầu trao đổi
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trực tiếp từ tiền tệ, quan hệ tiền tệ giữa các quốc
gia. Do vậy, tỷ giá đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại quốc
tế, cho phép chúng ta so sánh giá cả hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong nước
với các nước khác. Một đồng tiền hay một lượng đồng tiền nào đó của một
nước đổi được bao nhiêu một đồng tiền nước khác được gọi là tỉ lệ trao đổi
giữa các đồng tiền với nhau và gọi tắt là tỷ giá hối đoái.
Trên thị trường ngoại hối, các đồng tiền được đưa ra mua bán, trao đổi,
vì vậy, tiền tệ ở đây được coi như một loại hàng hóa đặc biệt. Đồng “yết giá”
là đồng tiền được mua bán và đóng vai trò là hàng hóa.


SV: Trần Thị Mỹ Linh

4

Lớp: CQ49/08.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Để thể hiện tỷ giá hối đoái, mà trên thị trường ngoại hối, sử dụng thuật
ngữ “yết giá”. Có hai yết giá tỷ giá là: yết giá trực tiếp (1) và yết giá gián tiếp
(2).
(1)Yết giá trực tiếp là phương pháp lấy nội tệ làm đồng tiền yết giá, còn
nội tệ là đồng tiền định giá. (2) Yết giá gián tiếp là phương pháp lấy ngoại tệ
làm đồng yết giá, đồng nội tệ là đồng định giá. Hầu hết các quốc gia sử dụng
cách yết giá trực tiếp; theo thông lệ có Anh, New Zealand, Australia, các quốc
gia sử dụng đồng tiền chung Châu Âu là áp dụng yết giá gián tiếp.
1.1.1.2 Các loại tỷ giá hối đoái
Trong nền kinh tế thị trường đồng thời tồn tại nhiều loại tỷ giá khác nhau,
tùy theo mục đích theo dõi, nghiên cứu, mà tỷ giá được phân theo các tiêu
thức sau:
+ Theo cơ sở hình thành tỷ giá:
Tỷ giá dài hạn được hình thành trên cơ sở của quy luật một giá, học thuyết
ngang giá sức mua và quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối là
những biến số có tính tương đối ổn địn nên xét về dài hạn tỷ giá có tính biến
động từ từ và tương đối ổn định.
Tỷ giá ngắn hạn được hình thành dựa trên thị trường tài sản, nơi diễn ra
khối lượng giao dịch hàng tỷ đồng mỗi ngày và thường xuyên biến động. Nên

tỷ giá ngắn hạn biến động mỗi ngày và với những diễn biến nhiều khi rất lớn.
Dẫn đến sự khác biệt giữa tỷ giá dài hạn và ngắn hạn.
Tuy nhiên, giữa tỷ giá ngắn hạn và dài hạn có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Một khi dân chúng dự kiến rằng tỷ giá sẽ tăng lên trong tương lai thì tỷ giá sẽ
tăng lên ngay trong hiện tại.
+ Theo đối tượng xác định
SV: Trần Thị Mỹ Linh

5

Lớp: CQ49/08.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Tỷ giá chính thức: Do NHTW hoặc Viện hối đoái công bố hàng ngày vào
đầu giờ làm việc. Tỷ giá này được sử dụng trong các giao dịch tài chính giữa
hai Chính phủ, giữa các tổ chức, doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Tỷ giá thị trường: Do NHTM và các Sở giao dịch công bố hàng ngày. Cơ
sở để xác định tỷ giá này là tỷ giá chính thức do NHTW công bố và các yếu
tổ liên quan trực tiếp đến kinh doanh được phép như: Quan hệ cung cầu ngoại
tệ, suất lợi nhuận, tâm lý của người giao dịch đối với ngoại tệ cần mua –
bán…
+Theo kỹ thuật giao dịch
Tỷ giá giao ngay: là tỷ giá do tổ chức tín dụng yết giá tại thời điểm giao
dịch. Việc thanh toán giữa các bên mua bán phải được thực hiện trong vòng 2
ngày làm việc tiếp theo sau ngày cam kết mua bán.
Tỷ giá giao dịch kì hạn: là tỷ giá giao dịch do ngân hàng thương mại,

ngân hàng đầu từ và phát triển yết giá, là tỷ giá được dùng cho các giao dịch
kì hạn, được thỏa thuận trước cho việc chuyển tiền giao dịch vào một ngày
xác định trong tương lai.
+Theo lợi ích giao dịch
Tỷ giá mua vào là tỷ giá ngân hàng sẵn sàng mua ngoại tệ vào theo mức
đã yết giá.
Tỷ giá bán ra là tỷ giá ngân hàng sẵn sàng bán ngoại tệ ra theo mức giá
đã yết.
+ Một số loại tỷ giá thường gặp khác:
Tỷ giá ưu đãi: Tỷ giá này được hình thành trên cơ sở chính sách của Nhà
nước nhằm khuyến khích xuất nhập khẩu một, một số loại hàng hóa – dịch vụ

SV: Trần Thị Mỹ Linh

6

Lớp: CQ49/08.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

nào đó; hoặc nhằm thu hút đầu tư, thu hút một loại ngoại tệ mà chính phủ
đang cần.
Tỷ giá danh nghĩa: là tỷ giá được yết và có thể trao đổi giữa hai đồng tiền
mà không xét đến tương quan sức mua giữa chúng.
Tỷ giá thực: là tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh theo sự thay đổi
trong tương quan giá cả hàng hóa của nước có đồng yết giá và giá cả hàng
hóa của nước có đồng tiền định giá.

Tỷ giá bình quân: là số trung bình cộng của tỷ giá mua vào và bán ra tính
theo một đồng tiền định giá ở một thời điểm nhất định.
Tỷ giá chéo: là tỷ giá của hai đồng tiền được xác định thông qua đồng tiền
thứ ba.
1.1.2 Vai trò và tác động của tỷ giá hối đoái đối với nền kinh tế
1.1.2.1

Vai trò của tỷ giá hối đoái với nền kinh tế

Trong nền kinh tế hiện nay, cùng với xu hướng toàn cầu hóa, kinh tế càng
hướng ngoại bao nhiêu thì qui mô và vị trí của nền kinh tế đó càng mở rộng
và tăng trưởng bấy nhiêu, do đó vị trí của đồng tiền nước đó và sức mua của
nó trên thị trường càng lớn bấy nhiêu. Tỷ giá hối đoái là một công cụ hết sức
quan trọng trong chính sách quản lý ngoại hối. Vì thế không thừa nhận vai trò
quan trọng của tỷ giá đối với nền kinh tế, đặc biệt trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
Là công cụ điều tiết các hoạt động ngoại thương. Tỷ giá hối đoái đóng vai
trò chính trong thương mại quốc tế khi hội nhập, nó cho phép chúng ta so
sánh giá cả của các hàng hóa và dịch vụ sản xuất trên các nước khác nhau.
Khi đồng tiền của một nước mất giá hơn, người nước ngoài nhận ra rằng hàng
xuất nhập khẩu của nước đó rẻ đi nên sẽ mua nhiều hơn làm tăng xuất khẩu,
SV: Trần Thị Mỹ Linh

7

Lớp: CQ49/08.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ngược lại, người dân trong nước sẽ thấy hàng hóa nước ngoài đắt hơn, dẫn
đến nhập khẩu giảm. Vì vậy, tỷ giá hối đoái được sử dụng để điều tiết hoạt
động xuất nhập khẩu của một nước có nền kinh tế mở.
Là công cụ điều tiết sự dịch chuyển dòng vốn. Một tỷ giá phù hợp sẽ góp
phần thu hút đầu tư từ bên ngoài vào quốc gia đó, bao gồm cả đầu tư trực tiếp
và đầu tư gián tiếp nước ngoài. Để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
đòi hỏi phải có một nguồn vốn lớn phục vụ nhu cầu đầu tư. Nhu cầu này
thường vượt qua số tiền tiết kiệm có được và tạo ra sự mất cân bằng giữa tiết
kiệm và đầu tư. Để thiết lập lại trạng thái cân bằng vĩ mô, bổ sung vào sự
thiếu hụt đó, nên kinh tế cần thiết phải huy động một lượng vốn lớn từ bên
ngoài. Tỷ giá hối đoái là một biến được các nhà sản xuất và các nhà đầu tư
khi đưa ra quyết định. Trong ngắn hạn, khi tỷ giá tăng lên, cùng với một
lượng ngoại tệ, nhà đầu tư có thể sở hữu được nhiều nội tệ, nên họ đầu tư
nhiều hơn vào quốc gia đó. Tuy nhiên, trong dài hạn, kết hợp với các biến
khác, khi tỷ giá tăng lên, có thế đang phản ánh tình hình không ổn định của
nền kinh tế, do đó, các nhà đầu tư có xu hướng e ngại đầu tư nhiều vốn vào
quốc gia này. (Ngược lại đối với trường hợp tỷ giá giảm trong ngắn và dài
hạn). Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả quản lý đối với chính sách tỷ giá của
một quốc gia sẽ giúp cho việc điều hành cơ chế tỷ giá được hoàn thiện và phù
hợp với quy luật thị trường, tạo điều kiện cho nền kinh tế hấp thụ có hiệu qua
luồng vốn đầu tư nước ngoài mà vẫn đảm bảo mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô.
Là công cụ của chính sách tiền tệ quốc gia. Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng
rất lớn đến các giao dịch khác nhau giữa trong nước với nước ngoài. Do đó,
nhiều nước đã sử dụng tỉ giá hối đoái như một công cụ để thực thi chính sách
tiền tệ. Việc xác định một tỷ giá hối đoái phù hợp với sức mua của nội tệ và
quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại tệ sẽ giúp quốc gia chủ động được
trong việc can thiệp vào tỷ giá sẽ giúp giữ cân bằng mà tránh cho nền kinh tế
SV: Trần Thị Mỹ Linh


8

Lớp: CQ49/08.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

thoát khỏi những cú sốc. Từ đó, giúp ổn định giá cả, ổn định tiền tệ, thu hút
đầu tư, kiểm soát được lạm phát, hạn chế thất nghiệp, tạo được lòng tin của
người dân vào nội tệ và chính sách kinh tế của chính phủ.
1.1.2.2

Tác động của tý giá hối đoái đến nền kinh tế

Tỷ giá là một biến số kinh tế, tác động đến hầu hết các mặt hoạt động của
nền kinh tế,nhưng hiệu quả ảnhhưởng của tỷ giá lên các hoạt động khác nhau
là rất khác nhau.
Tác động của tỷ giá tới cán cân thương mại. Cán cân thương mại của một
nước là chênh lệch giữa kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu. Khi tỷ
giá tăng (giá trị của đồng nội tệ giảm), lượng ngoại tệ thu về từ hoạt động
xuất khẩu sẽ tăng lên và cầu về nhập khẩu hàng hóa – dịch vụ nước ngoài
giảm do giá cả hàng hóa – dịch vụ của nước đó sẽ tương đối rẻ hơn so với
hàng hóa – dịch vụ của nước ngoài ở cả thị trường trong nước và quốc tế. Từ
đó cán cân thương mại dịch chuyển về phía thặng dư. Kết quả sẽ ngược lại
khi tỷ giá hối đoái biến đổi theo chiều hướng làm tăng giá đồng nội tệ. Sự
giảm tỷ giá hối đoái có tác dụng làm tăng giá tương đối hàng hóa – dịch vụ
của một nước so với nước ngoài sẽ dẫn tới giảm xuất khẩu, tăng nhập khẩu,

do đó cán cân thương mại chuyển dịch theo hướng thâm hụt.
Tác động của tỷ giá tới nguồn vốn đầu tư. Với một nền kinh tế đang phát
triển, sự thiếu hụt vốn để đầu tư cho kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao
đời sống của xã hội là điều không tránh khỏi. Khi tỷ giá có những điều chính
thích hợp sẽ có những tác động tích cực tới nguồn ngoại hối, các khoản vốn
đầu tư trực tiếp, gián tiếp từ nước ngoài, vốn ODA cho các dự án hợp
tác…giúp các nhà đầu tư nước ngoài tự tin hơn trong việc đầu tư và giải ngân
vốn do được giải tỏa tâm lý rủi ro trong tương lai.

SV: Trần Thị Mỹ Linh

9

Lớp: CQ49/08.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Tác động của tý giá tới lạm phát. Những năm gần đây, lạm phát luôn là
một trong những biến số quan trọng của nền kinh tế được quan tâm nhất. Việc
kìm giữ lạm phát luôn là mục tiêu được đặt ra trong chính sách của chính phủ.
Một trong những nhân tố có tác động đến lạm phát là tỷ giá hối đoái. Khi tỷ
giá tăng (đồng nội tệ mất giá) và giả định các yếu tố khác trong nền kinh tế
không đổi thì sẽ làm thay đổi mặt bằng giá cả trong nước tăng lên tức là đã
gây ra lạm phát. Ngược lại, nếu tỷ giá giảm và giả định các yếu tố khác không
đổi thì lạm phát sẽ giảm. Mức độ tác động của tỷ giá tới lạm phát là bao nhiêu
còn phụ thuộc vào tỷ trọng hàng nhập khẩu trong tiêu dùng của người dân
nước đó; và phụ thuộc vào tỷ trọng nguyên vật liệu nhập khẩu chiếm bao

nhiêu phần trăm trong giá thành sản phẩm.
1.1.3 Phương pháp xác định tỷ giá hối đoái
1.1.3.1

Phương pháp so sánh tiêu chuẩn giá cả của các đồng tiền

Tiêu chuẩn giá cả của đồng tiền là hàm lượng vàng đại diện cho đơn vị
của đồng tiền đó.
Công thức tổng quát:
𝐻à𝑚 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑣à𝑛𝑔 𝑐ó 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑚ộ𝑡 đơ𝑛 𝑣ị 𝑡𝑖ề𝑛 𝑡ệ 𝐴

Tỷ giá hối đoái(đồng A/đồng B) = 𝐻à𝑚 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑣à𝑛𝑔 𝑐ó 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑚ộ𝑡 đơ𝑛 𝑣ị 𝑡𝑖ề𝑛 𝑡ệ 𝐵

Bằng phương pháp này, thật đơn giản để tính ra tỷ giá hối đoái giữa hai
đồng tiền với độ chính xác cao. So sánh tieu chuẩn giá cả của các đồng tiền để
tính ra tỷ giá hối đoái được sử dụng phổ biến trên thế giới ở chế độ bản vị
vàng vào trước thế kỷ IXX. Tuy vậy, hiện không còn khả thi trên thực tế vì
ngày nay hầu hết các đồng tiền đều không có tiêu chuẩn giá cả.
1.1.3.2

Phương pháp ngang giá sức mua

SV: Trần Thị Mỹ Linh

10

Lớp: CQ49/08.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Ngang giá sức mua là lí thuyết được phát triển vào năm 1920 bởi Gustav
Cassel. Đây là một phương pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái giữa hai tiền tệ để
cân bằng sức mua của hai đồng tiền . Theo phương pháp ngang giá sức mua
thì để xác định tỷ giá của hai đồng tiền A và B, trên thị trường của các đồng
tiền đó chọn ra hai rổ hàng hóa đều gồm n hàng hóa giống hệt nhau, tiêu biểu,
thông dụng, chiếm một tỷ trọng nhất định và có ý nghĩa trong cuộc sống hàng
ngày. Sau đó tính tổng giá cả của chúng theo từng đồng tiền, đối với A có
∑ 𝑃𝑖 (𝐴), đối với B có ∑ 𝑃𝑖 (𝐵 ).

Sau đó đem so sánh chúng với nhau để xác

định tỷ giá, cụ thể:
A/B = ∑ 𝑃𝑖 (𝐵)/∑ 𝑃𝑖 (𝐴) hoặc B/A = ∑ 𝑃𝑖 (𝐴)/∑ 𝑃𝑖 (𝐵)
Sử dụng phương pháp tính tỷ giá dựa trên ngang giá sức mua, mức độ
chính xác của tỷ giá tính được giữa hai đồng tiền phụ thuộc vào số lượng mặt
hàng (n) được chọn, số lượng mặt hàng càng lớn độ chính xác của tỷ giá càng
cao. Ngoài ra, phương pháp ngang giá sức mua không tính đến các yếu tố
không hợp lí cấu thành trong giá cả như chi phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế...
1.1.3.3

Phương pháp tỷ giá chéo

Thị trường toàn cầu hiện nay có khoảng trên 180 đồng tiền khác nhau,
nếu ở thị trường ngoại hối, đồng tiền này đổi lấy đồng tiền kia một cách trực
tiếp thì ta phải cần niêm yết tới 32.220 tỷ giá (180x179 = 32.220). Một thị
trường như vậy, thật khó khăn trong trong việc tính tỷ giá, trao đổi tạo yếu tố
kìm hãm sự phát triển của thị trường ngoại hối. Chính vì vậy, thị trường đã

hình thành nên đồng tiền ngang giá chung nhằm giảm số lượng tỷ giá niêm
yết, giúp cho hoạt động mua bán qua biên giới trở nên hiệu quả. Với 180 đồng
tiền, bây giờ tỷ giá cần phải niêm yết chỉ là 179 tỷ giá. Theo đó, để xác định
được tỷ giá giữa hai đồng tiền bất kỳ, người ta xác định thông qua đồng tiền
thứ ba hay còn gọi là tỷ giá chéo. Muốn xác lập tỷ giá giữa A và B khi biết tỷ

SV: Trần Thị Mỹ Linh

11

Lớp: CQ49/08.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

giá A/C = a, B/C = b, thì tỷ giá A/B = (A/C)/(B/C) = a/b; B/A = (B/C)/(A/C)
= b/a. Hiện nay, trên thị trường ngoại hối hầu hết các đồng tiền đều được yết
giá tỷ giá với USD, do đó tỷ giá giữa hai đồng tiền bất kỳ trong đó không có
mặt USD là được suy ra bằng cách tính tỷ giá chéo.
1.1.4 Chế độ tỷ giá hối đoái
Chế độ tỷ giá là loại hình tỉ giá được các quốc giá lựa chọn, áp dụng bao
gồm các qui tắc xác định, phương thức mua bán trao đổi giữa các thể nhân và
pháp nhân trên thị trường ngoại hối.
1.1.4.1

Chế độ tỷ giá đơn

Chế độ tỷ giá đơn là chế độ tỷ giá mà ở đó chỉ tồn tại một loại hình tỷ giá

cho mọi giao dịch tiền tệ.
Đặc điểm của chế độ tỷ giá đơn là chủ yếu được thiết lập dựa trên cơ sở
của thị trường. Mọi hoạt động liên quan đến tỷ giá của chính phủ, của doanh
nghiệp, của người dân đều sử dụng một loại tỷ giá duy nhất. Từ đó tạo ra sự
công bằng, bình đẳng trong các giao dịch tiền tệ. Từ đó, thu hút được nguồn
ngoại tệ trong dân chúng đưa vào trong giao dịch, tạo niềm tin vào đồng nội
tệ. Đồng thời, các Chính sách của Nhà nước có thể tác động nhanh chóng lên
thị trường ngoại hối, ngăn không cho tỷ giá tăng quá nhanh hoặc giảm quá
nhanh khi có biến động bên ngoài hoặc vụ mùa xảy ra, nhằm tránh những cú
sốc tỷ giá ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế cũng như cán cân thương
mại của quốc gia.
1.1.4.2

Chế độ tỷ giá kép

Chế độ tỷ giá kép là chế độ tỷ giá mà ở đó cùng đồng thời tồn tại ít nhất
hai loại hình tỷ giá trở lên trong các giao dịch tiền tệ (chế độ nhiều giá).
Chế độ tỷ giá này thường tồn tại trong điều kiện tỷ giá chính thức được
giữ cố định trong khoảng thời gian quá dài, không còn phù hợp với thực tế,
nên đã phát sinh tỷ giá ngầm.
SV: Trần Thị Mỹ Linh

12

Lớp: CQ49/08.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


Khi mức chênh lệch giữa các loại hình tỷ giá càng lớn, một bộ phận doanh
nghiệp xuất khẩu không muốn bán USD co ngân hàng. Còn doanh nghiệp
thuộc diện được mua USD theo tỷ giá chính thức không thể tìm được nguồn
cung từ ngân hàng sẽ buộc phải tìm nguồn cung trên thị trường tự do. Đồng
thời người dân lại càng có mong muốn giữ USD vì sợ đồng tiền tiếp tục mất
giá. Hệ quả là thị trường ngoại hối tự do càng trở nên căng thẳng, tạo vòng
xoáy, đẩy tỷ giá tiền đồng/USD ngày càng cao hơn so với tỷ giá chính thức.
1.1.4.3

Chế độ tỷ giá cố định

Chế độ tỷ giá cố định là chế độ tỷ giá mà ở đó tỷ giá được giữ ổn định,
thậm chí là cố định trong một thời gian dài.
Đặc điểm của chế độ tỷ giá cố định là việc nhà nước cam kết duy trì tỷ giá
hối đoái ở mức độ cố định nào đó bằng cách nếu cung trên thị trường lớn hơn
cầu ở mức tỷ giá cố định thì nhà nước đảm bảo mua hết số dư cung ngoại tệ.
Nếu cung thị trường nhỏ hơn mức cầu thì nhà nước sẽ đảm bảo cung cấp một
lượng ngoại tệ bằng đúng lượng dư cầu. Nhà nước sẽ thực hiện hoạt động
mua bán lượng dư cung hoặc cầu đó với tư cách là người mua bán cuối cùng
– “người điều phối thị trường”.
Chế độ tỷ giá cố định được một số nước áp dụng như Trung Quốc từ
những năm 80 của thế kỉ XX. Đáng chú ý là Thái Lan xảy ra cuộc khủng
hoảng tài chính – tiền tệ năm 1999 một phần là do áp dụng chế độ tỷ giá cố
định quá lâu. Trước năm 1991 nước ta cũng áp dụng chế độ tỷ giá hối đoái
này. Hiện nay, chế độ này hầu như không được áp dụng trên thế giới.
Với chế độ tỷ giá này có ưu điểm là góp phần tạo ra sự ổn định tiền tệ, ổn
định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên
nhược điểm của tỷ giá cố định nếu duy trì quá lâu dễ phát sinh tỷ giá ngầm, tỷ
giá cố định sẽ không còn phù hợp với thực tế và NHTW phải có một lượng

ngoại tệ đủ lớn để duy trì tỷ giá và phải thường xuyên giám sát sự biến động
SV: Trần Thị Mỹ Linh

13

Lớp: CQ49/08.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

của tỷ giá đặc biệt khi có các bất ổn kinh tế - chính trị trên thế giới. Ngoài ra
khi tỷ giá cố định lạc hậu sẽ làm sai lệch các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô dẫn đến sự
thiếu hiệu quả của các chính sách kinh tế.
1.1.4.4

Chế độ tỷ giá thả nổi tự do

Chế độ tỷ giá thả nội tự do là chế độ mà tỷ giá được xác định hoàn toàn
dựa trên mối quan hệ cung cầu giữa các đồng tiền trên thị trường ngoại hối
mà không có bất kì sự can thiệp nào của NHTW.
Đặc điểm của chế độ tỷ giá thả nổi là tỷ giá hối đoái được xác định và
thay đổi hoàn toàn tùy thuộc vào tình hình cung cầu ngoại tệ thị trường, nhà
nước không có bất cứ một tuyên bố, cam kết nào về điều hành chỉ đạo tỷ giá
và không can thiệp trực tiếp vào thị trường.
Chế độ tỉ giá này có ưu điểm là đảm bảo cán cân thanh toán, đảm bảo
chính sách tiền tệ, làm cho kinh tế trở nên độc lập, góp phần ổn định kinh tế,
ổn định thị trường. Tuy nhiên nhược điểm của chế độ này là đặt ra những rủi
ro khó lường trước cho việc quản lý nguồn vốn và hoạt động xuất nhập khẩu,

và với đặc điểm là sự nhạy bén với thị trường nên chúng rất dễ biến động và
có thể dẫn đến những cú ‘sốc’ tỉ giá mà nặng nề hơn kéo theo khủng hoảng tài
chính – tiền tệ.
1.1.4.5

Chế độ tỷ giá linh hoạt có sự quản lý của nhà nước

Từ ưu nhược điểm của các chế độ tỷ giá trên đây, nhiều quốc gia đã đi
đến quyết định lựa chọn một chế độ tỷ giá kết hợp của cả hai chế độ tỷ giá.
Đó là Chế độ tỷ giá linh hoạt có sự quản lý (điều tiết) của nhà nước, với các
yếu tố cụ thể sau:
Linh hoạt: Tỷ giá được hình thành chủ yếu dựa theo các yếu tố của thị
trường.

SV: Trần Thị Mỹ Linh

14

Lớp: CQ49/08.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Sự quản lý của nhà nước: Sự can thiệp của nhà nước nhằm chống các cơn
sốc tỷ giá bằng các biện pháp: i) Can thiệp vào thị trường ngoại hối lúc cần
thiết; ii) Quy định biên độ giao động tỷ giá.
Do kết hợp được những ưu điểm của 2 chế độ tỷ giá cố định và thả nổi
nên chế độ này được áp dụng ở nhiều quốc gia đặc biệt là các nước đang phát

triển trong đó có Việt Nam.
1.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1.1

Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài

Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức chủ đầu tư nước ngoài đầu tư
toàn bộ hay một phần đủ lớn vốn vào các dự án nhằm giành quyền điều hành
và trực tiếp điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn.
Về mặt kinh tế, đầu tư trực tiếp nước ngoại là một hình thức đầu tư quốc
tế được đặc trưng bởi quá trình di chuyển tư bản từ nước này sang nước khác,
là một dạng quan hệ kinh tế có yếu tố nước ngoài.
Về mặt pháp lý, khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoại được đề cập trong
Luật đầu tư (2005) của Việt Nam là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt
Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu
tư. Khái niệm này được giới hạn phạm vi nhìn nhận về đầu tư trực tiếp nước
ngoài dưới con mắt của nước tiếp nhận đầu tư, không bao gồm hoạt động đầu
tư gián tiếp nước ngoài và các quan hệ thương mại thông thường.
1.2.1.2

Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Vốn thực hiện chủ yếu là nguồn vốn tư nhân,chủ đầu tư tự quyết định đầu
tư và tự chịu trách nhiệm về sản xuất kinh doanh. Là hình thức có tính khả thi
và tính hiệu quả cao, không có ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng
nợ nần trực tiếp cho nền kinh tế.

SV: Trần Thị Mỹ Linh


15

Lớp: CQ49/08.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Chủ đầu tư nước ngoài trực tiếp điều hành hoặc tham gia điều hành dự án
đầu tư tùy theo tỷ lệ góp vốn. Mục tiêu đầu tư là lợi nhuận cao, do đó, đầu tư
trực tiếp nước ngoài xuất hiện tại các nước tiếp nhận sau hình thức đầu tư
gián tiếp của chính phủ nước xuất khẩu, khi các điều kiện sản xuất kinh doanh
đã được xác lập tương đối đồng bộ, thuận lợi. Đồng thời, đầu tư trực tiếp
nước ngoài luôn tập trung vào những ngành lĩnh vực, địa bàn có môi trường
kinh doanh thuận lợi.
Vốn đầu tư trực tiếp bao gồm vốn góp để hình thành vốn pháp định, vốn
vay hoặc vốn bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp để triển khai và mở rộng
dự án.
Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, các doanh nghiệp của nước tiếp
nhận vốn có thể tiếp thu công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý
hiện đại…
Đầu tư trực tiếp nước ngoại thường sử dụng công nghệ khác biệt nhằm tận
dụng lợi thế trong phân công lao động quốc tế để giảm chi phí, giảm sức ép
cạnh tranh từ phía các doanh nghiệp của nước tiếp nhận đầu tư.
1.2.2 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chủ thể nước ngoài có nhiều cách thức, phương thức khác nhau để đầu tư
vào một nước khác. Chủ yếu thông qua một số hình thức như:
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là một văn bản được kí kết giữa
một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư nước chủ nhà để tiến hành hoạt

động sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở qui định về trách nhiệm
và phân phối kết quả kinh doanh mà không thành lập pháp nhân mới.
Hai bên hợp tác dựa trên văn bản hợp đồng phân định rõ trách nhiệm,
nghĩa vụ và quyền lợi. Thời hạn của hợp đồng được quy định rõ và do hai bên
thỏa thuận kí kết.Vấn đề vốn kinh doanh không nhất thiết ghi trong hợp đồng.

SV: Trần Thị Mỹ Linh

16

Lớp: CQ49/08.04


×