Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Cải thiện môi trường đầu tư nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 71 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Phan Trung Hiệp

ii


MỤC LỤC
Trang bìa ........................................................................................................................ i
Lời cam đoan……………………………………………………………………......ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................III
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... VI
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... VII
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ VII
LỜI MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI .......3
1.1. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI .......................................................................3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của FDI ................................................................................ 3
a) Khái niệm .................................................................................................3
b) Đặc điểm của đầu tư quốc tế trực tiếp: ....................................................3
1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài cơ bản ................................................. 4
1.1.3. Vai trò của FDI ....................................................................................................... 5
1.1.3.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư ............................................................6
1.2. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ .............................................................. 7
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm về môi trường đầu tư ............................................................ 7
1.2.1.1. Khái niệm ............................................................................................7
1.2.2. Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư ................................................................ 9


1.2.2.1. Môi trường chính trị - xã hội .............................................................. 9
1.2.2.2. Môi trường pháp luật, chính sách .......................................................9
1.2.2.3. Môi trường kinh tế ............................................................................10
1.2.2.4. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật ......................................................................11
1.2.2.5. Nguồn lao động và các vấn đề liên quan ..........................................12
1.2.2.6. Môi trường tài chính .........................................................................13
1.2.2.7. Tiến bộ khoa học công nghệ ............................................................. 13
1.2.2.8. Tài nguyên thiên nhiên......................................................................14
1.2.2.9. Môi trường văn hóa ...........................................................................15
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá môi trường đầu tư.............................................................. 15

iii


1.2.4. Tác động của môi trường đầu tư đến thu hút FDI ............................................... 18
1.3. KINH NGHIỆM CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG TRONG, NGOÀI NƯỚC VỀ CẢI THIỆN MÔI
TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM THU HÚT FDI .................................................................... 19

1.3.1. Kinh nghiệm của thành phố Thượng Hải (Trung Quốc) ..................................... 19
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương (Việt Nam) .................................................. 20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN FDI VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
TỈNH BẮC GIANG ...................................................................................................21
2.1. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỈNH BẮC GIANG ....................................21
2.1.1. Môi trường chính trị - xã hội............................................................................... 21
2.1.1.1. Môi trường chính trị ..........................................................................21
2.1.1.2. Môi trường xã hội .............................................................................22
2.1.2. Môi trường pháp luật, chính sách ........................................................................ 23
2.1.2. Môi trường kinh tế .............................................................................................. 25
2.1.3. Môi trường cơ sở hạ tầng ..................................................................................... 27
2.1.3.1. Hạ tầng giao thông ............................................................................27

2.1.3.2. Mạng lưới cấp điện ...........................................................................28
2.1.3.3. Hệ thống bưu chính viễn thông.........................................................29
2.1.3.4. Dịch vụ giao thông vận tải, kho bãi ..................................................29
2.1.3.5. Hệ thống cấp, thoát nước và xử lý ô nhiễm môi trường ..................30
2.2.4. Môi trường lao động............................................................................................ 30
2.1.5.1. Môi trường tài chính.......................................................................................... 32
2.1.5.2. Tiến bộ khoa học công nghệ ............................................................................. 32
2.1.5.3. Môi trường tài nguyên ...................................................................................... 33
a) Tài nguyên đất ........................................................................................33
b) Tài nguyên nước .....................................................................................33
c) Tài nguyên khoáng sản ..........................................................................33
2.1.5.4. Môi trường văn hóa ........................................................................................... 34
2.2. TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI CỦA TỈNH BẮC GIANG .....................................34
2.2.1. Số dự án và quy mô vốn đầu tư ........................................................................... 34
2.2.2. Cơ cấu vốn FDI theo ngành ................................................................................. 36
2.2.3. Cơ cấu vốn FDI theo nhà đầu tư .......................................................................... 38
2.2.4. Cơ cấu vốn FDI theo hình thức đầu tư................................................................. 39
2.2.5. Những đóng góp của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang .... 41

iv


2.2.6. Những hạn chế của việc thu hút FDI vào tỉnh Bắc Giang ................................... 43
2.3. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA BẮC GIANG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU
HÚT VỐN FDI .......................................................................................................... 44

2.3.1. Thông qua chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI ............................................ 44
2.3.2. Hạn chế của môi trường đầu tư của Bắc Giang ................................................... 45
2.3.3 Nguyên nhân của các hạn chế ............................................................................... 46
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA TỈNH BẮC

GIANG NHẰM TĂNG CƯỜNG NGUỒN VỐN FDI .............................................51
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI BẮC GIANG 51
3.1.1. Mục tiêu và nhu cầu về vốn của Bắc Giang giai đoạn 2010-2020 ...................... 51
3.1.2. Phương hướng cơ bản thu hút FDI của Bắc Giang đến năm 2020 ..................... 51
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA TỈNH BẮC GIANG.........52
3.2.1. Giải pháp với hệ thống tài chính, tín dụng .......................................................... 52
3.2.2. Hoàn thiện môi trường cơ sở hạ tầng................................................................... 53
3.2.3. Nâng cao chất lượng, ý thức trách nhiệm của các cán bộ, công chức trong bộ
máy quản lý Nhà nước. .................................................................................................. 55
3.2.4. Nâng cao hiệu quả của bộ máy chính quyền ....................................................... 56
3.2.4.1. Cải cách thủ tục hành chính .............................................................. 56
3.2.4.2. Tăng cường tính minh bạch .............................................................. 56
3.2.5. Hoàn thiện môi trường lao động .......................................................................... 57
3.2.6. Phát triển kỹ thuật khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo .............................. 59
3.2.7. Đẩy mạnh và nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư .................... 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................63

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ KH&ĐT :
CNH - HĐH :
Cục ĐTNN :

Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Cục Đầu tư nước ngoài

DN


:

Doanh nghiệp

ĐTNN
ĐTTTNN
FDI
GD&ĐT
KCN
KHCN
KT - XH
NĐT
NĐTNN
PAPI

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

PCI

:


PPP
QL
TH
TNHH
UBND

:
:
:
:
:

Đầu tư nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
Giáo dục và Đào tạo
Khu công nghiệp
Khoa học công nghệ
Kinh tế - xã hội
Nhà đầu tư
Nhà đầu tư nước ngoài
Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh ở
Việt Nam (Public Administration Performance Index)
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ( Provincial
Competitiveness Index)
Mô hình hợp tác công - tư (Public - Private Partner)
Quốc lộ
Thực hiện
Trách nhiệm hữu hạn

Ủy ban Nhân dân

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Bảng 2.1

Tên bảng
Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành tại Bắc
Giang

Trang
37

Bảng 2.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo nhà đầu tư

39

Bảng 2.3 FDI tại Bắc Giang phân theo hình thức đầu tư

40

Bảng 2.4

Bảng 2.5

Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tỉnh Bắc Giang 4 năm
2011 – 2014

Chỉ số năng lực cạnh trang cấp tỉnh PCI tỉnh Bắc Giang
2011-2014

41

44

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình
Hình 2.1

Hình 2.2

Hình 2.3

Tên hình
Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh năm
2013
Tình hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Bắc Giang (2011 –
2014)
Cơ cấu GDP theo ngành của tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2010 – 2014

Hình 2.4 Vốn FDI vào Bắc Giang từ năm 1987 – 2014

vii

Trang
22


25

26
36


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế của tất cả các nước trên thế giới nói chung và sự phát triển kinh tế của
Việt Nam nói riêng. Tại Việt Nam, để hoàn thành sự nghiệp Công nghiệp hóa –
Hiện đại hóa, Đảng và Nhà nước ta chủ trương mở cửa thu hút đầu tư nước
ngoài với nhiều hình thức, với mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Sau hơn 25 năm thu hút FDI,
doanh nghiệp FDI đã đóng góp một lượng vốn lớn cho nền kinh tế, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, tạo công ăn việc làm
cho 2 triệu lao động trực tiếp và 3-4 triệu lao động gián tiếp, là kênh chuyển
giao, lan tỏa công nghệ quan trọng góp phần nâng cao trình độ công nghệ của
nền kinh tế,… Với ý nghĩa to lớn như vậy, thu hút FDI ngày càng được cấc cấp
chính quyền quan tâm và xúc tiến mạnh mẽ.
Là một tỉnh miền núi Bắc Bộ, Bắc Giang nằm trên tuyến hành lang kinh tế
Nam Ninh – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng, có mối liên hệ chặt chẽ với cùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; nằm cạnh tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà
Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh) rất thuận lợi cho việc phát triển và liên kết
vùng, dễ dàng thông thương với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới.
Với những đặc điểm vị trí địa lý thuận lợi, Bắc Giang có điều kiện thu hút đầu
tư. Đồng thời, do địa hình đa dạng, phong phú, Bắc Giang có nhiều tiềm năng
phát triển các khu du lịch sinh thái. Do đó, nhu cầu vốn đầu tư trong và ngoài
nước để phát huy các thế mạnh của tỉnh là rất lớn.

Tuy nhiên, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thu hút thực tế vào tỉnh còn rất
hạn chế so với tiềm năng, thế mạnh mà tỉnh có được. Nguyên nhân xuất pháp từ
môi trường đầu tư của tỉnh còn nhiều hạn chế. Đồng thời, với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước giai đoạn 2011 – 2020 hướng tới nâng cao
chất lượng môi trường kinh doanh, các tỉnh, thành phố không ngừng cải thiện
môi trường đầu tư của mình để thu hút nhiều hơn nữa nguồn vốn quan trọng

1


này. Vì vậy, trong thời gian tới, việc cải thiện môi trường đầu tư thu hút nguồn
vốn FDI phục vụ cho mục tiêu kinh tế - xã hội, khai thác các tiềm năng của tỉnh
Bắc Giang là chủ trương thiết thực.
Từ những phân tích và nhận định trên, em xin lựa chọn và hoàn thành đề
tài: “Cải thiện môi trường đầu tư nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào tỉnh Bắc Giang” là nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp
của mình.
2. Mục đích của đề tài nghiên cứu
Mục đích của đề tài là dựa trên cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài,
môi trường đầu tư và thực trạng môi trường đầu tư tỉnh Bắc Giang hiện nay để
thấy được những thay đổi tích cực cũng như những hạn chế cần xử lý của môi
trường đầu tư. Từ đó, đưa ra các phương hướng, quan điểm chỉ đạo và nhóm các
biện pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh Bắc Giang để tăng cường
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Môi trường đâu tư tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi nghiên cứu: Môi trường đầu tư của tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2010 – 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được xem xét, giải quyết từ những quan điểm lý luận tới thực tiễn vai

trò của môi trường đầu tư đối với thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, kết
hợp với các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh để từ đó đưa ra các giải
pháp giải quyết vấn đề.
5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được trình
bày thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn FDI và môi trường đầu tư tại tỉnh Bắc
Giang
Chương 3: Giải pháp cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Bắc Giang nhằm tăng
cường thu hút vốn FDI

2


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của FDI
a) Khái niệm:
Đầu tư quốc tế trực tiếp (Foreign Direct Investment - FDI) là việc nhà
đầu tư chuyển tiền, các nguồn lực cần thiết đến các không gian kinh tế khác
không thuộc nền kinh tế của quốc gia nhà đầu tư, trực tiếp tham gia tổ chức,
quản lý, điều hành… việc chuyển hóa chúng thành vốn sản xuất, kinh
doanh,…nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận tối đa.
b) Đặc điểm của đầu tư quốc tế trực tiếp:
- Hoạt động đầu tư quốc tế trực tiếp mang đặc điểm chung của các hoạt
động đầu tư trực tiếp là nhà đầu tư (NĐT) trực tiếp tham gia vào tổ chức,
quản lý và điều hành hoạt động đầu tư cũng như sử dụng vốn đầu tư. NĐT tự
ra quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm

theo nguyên tắc “lời ăn lỗ chịu”. Ngoài sự luân chuyển của vốn còn có thêm
sự luân chuyển công nghệ giữa nước đầu tư và nước nhận đầu tư.
- Về vốn góp và quyền kiểm soát: Các nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN)
phải đóng góp một lượng vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật nước sở
tại để họ có quyền trực tiếp tham gia điều phối và quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh. Mức độ vốn góp này sẽ quyết định khả năng kiểm soát của NĐT
đối với doanh nghiệp (DN) có vốn đầu tư nước ngoài. Nếu DN có 100% vốn
đầu tư nước ngoài, quyền điều hành hoàn toàn thuộc về NĐTNN. Nếu thành
lập liên doanh thì chủ đầu tư nước ngoài tham gia điều hành theo mức vốn
góp của mình.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường mang tính rủi ro cao, thời gian thu
hồi vốn lâu và khó thu hồi vốn đầu tư gián tiếp do phần lớn vốn đầu tư của
NĐT nằm trực tiếp trong máy móc nhà xưởng tại nước sở tại.

3


1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài cơ bản
1.1.2.1. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là loại hình doanh nghiệp thuộc sở
hữu của NĐTNN, có thể là tư nhân hoặc tổ chức nước ngoài, do NĐTNN
thành lập tại nước tiếp nhận đầu tư, tự chụ trách nhiệm về kết quả hoạt động
kinh doanh của mình. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thường được
thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH). Tài sản của
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thuộc về cá nhân, tổ chức nước ngoài nên
họ có quyền quyết định bộ máy quản lý, điều hành doanh nghiệp.
1.1.2.2. Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập do các chủ
đầu tư nước ngoài góp vốn chung các các tổ chức, cá nhân trong nước trên cơ
sở hợp đồng liên doanh. Các bên cùng tham gia điều hành doanh nghiệp, phân

chia lợi nhuận cũng như chịu rủi ro theo tỷ lệ góp vốn tương ứng giữa các
bên. Theo quy định của Luật Đầu tư tại Việt Nam, doanh nghiệp liên doanh
thường được thành lập theo hình thức công ty TNHH, có tư các pháp nhân.
Tỷ lệ góp vốn của bên nước ngoài hoặc các bên nước ngoài do các bên liên
doanh thỏa thuận nhưng không được thấp hơn 30% vốn pháp định của doanh
nghiệp liên doanh và trong quá trình hoạt động không được giảm vốn pháp
định.
1.1.2.3. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
Đây là hình thức mà một bên là chủ đầu tư nước ngoài và một bên là
chủ đầu tư trong nước kí kết văn bản để tiến hành một hay nhiều hoạt động
sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm và
phân phối kết quả hoạt động kinh doanh mà không thành lập một công ty, xí
nghiệp hay không hình thành pháp nhân mới nào.

4


Bên cạnh đó, còn tồn tại các hình thức khác như:
- Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) là hình thức
đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây
dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết
thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước
sở tại.
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) là hình thức
đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển
giao công trình đó cho Nhà nước sở tại; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền
kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư
và lợi nhuận.
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) là hình thức đầu tư được ký

giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình
kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó
cho Nhà nước sở tại; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án
khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo
thoả thuận trong hợp đồng BT.
1.1.3. Vai trò của FDI
FDI mang lại những lợi ích không nhỉ cho cả hai phía quốc gia, cả bên
đầu tư cũng như bên tiếp nhận đầu tư.
1.1.3.1. Đối với nước thực hiện đầu tư
- Đem lại sự giàu có. Với mục đích ban đầu của đầu tư quốc tế là tìm
kiếm nguồn nguyên liệu thô, không ít các quốc gia đã giàu lên không ngừng
nhờ việc tận thu nguồn lực, của cải từ bên ngoài. Ngày nay, không ít các quốc
gia, phần lợi nhuận, thu nhập từ các cơ sở kinh tế của họ ở nước ngoài chuyển
về đóng vai trò lớn cho sự phát triển đất nước.

5


- Tạo ra sự cân bằng, ổn định cho nền kinh tế. Một mặt, FDI giúp giải
quyết vấn đề thừa vốn đầu tư ở nhiều nước phát triển. Mặt khác, nhờ có FDI
mà nền kinh tế của các nước này, trên thực tế là gồm 2 phần: Phần kinh tế nội
địa và phần kinh tế ở nước ngoài, có sự hỗ trợ, bổ sung, bù trừ,…, làm cho
nền kinh tế luôn đạt trạng thái cân bằng, ổn định.
- Tái cấu trúc nền kinh tế, hiện đại hóa công nghệ. Nhờ có FDI mà hàng
loạt các thiết bị, công nghệ hiện có của nền kinh tế được tháo dỡ, chuyển đến
cho nước tiếp nhận đầu tư. Từ đó, nền kinh tế có cơ hội để tái cấu trúc lại, bỏ
đi cũng ngành nghề không còn hiệu quả, tiêu tốn nhiều nguyên liệu, gây ô
nhiễm,…
1.1.3.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư
- Với nước phát triển tiếp nhận FDI, cái được lớn nhất đó là tạo ra sức

cạnh tranh mới bởi các cơ sở kinh tế FDI. Đây là động lực cho sự phát triển
của nền kinh tế lâu nay chỉ gồm những cơ sở kinh tế quốc nội với sự độc
quyền cao và kéo theo là tình trạng trì trệ trong sản xuất kinh doanh.
- Với nước tiếp nhận FDI, lợi ích thể hiện rõ trên hai giác độ:
+ Bổ sung một lượng vốn đầu tư lớn, giúp nền kinh tế phát triển theo
chiều rộng. Các dự án FDI sẽ tận dụng, thúc đẩy các tiềm năng, lợi thế sẵn có
của quốc gia về tài nguyên khoáng sản, đất đai, rừng, biển, nguồn nhân lực,…
tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, tăng GDP. Từ đó mà nền kinh tế có điều
kiện phát triển theo chiều rộng.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh, giúp nền kinh tế phát triển theo chiều
sâu. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ mang đến cho nước tiếp
nhận đầu tư tiền vốn mà kèm theo đó là công nghệ và quản lý. Điều này góp
phần làm cho sản phẩm được sản xuất ra có chất lượng tốt hơn, phù hợp hơn
mà giá thành lại thấp hơn. Không chỉ vậy, nước tiếp nhận đầu tư còn có cơ
hội nhận cải thiện công nghệ và nâng cao trình độ quản lý. Tất cả những điều
đó cho phép tăng năng lực của sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường nội địa, đẩy
mạnh xuất khẩu, tiến tới làm chủ khoa học công nghê, quản lý,… làm cho nền
6


kinh tế phát triển theo chiều sâu và ngày càng có điều kiện hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới.
1.2. Tổng quan về môi trường đầu tư
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm về môi trường đầu tư
1.2.1.1. Khái niệm
Môi trường là một tổ hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh bên
ngoài của một hệ thống nào đó. Chúng tác động lên hệ thống này và xác định
xu hướng và tình trạng tồn tại của nó. Môi trường có thể coi là một tập hợp,
trong đó hệ thống đang xem xét là một tập hợp con. Môi trường của một hệ
thống đang xem xét cần phải có tính tương tác với hệ thống đó.

Dưới góc độ kinh tế, đầu tư là sử dụng một khối lượng giá trị các nguồn
lực vào những hoạt động nhất định nào đó nhằm kỳ vọng thu được lượng giá
trị lớn trong tương lai.
Theo tìm hiểu của tác giả, môi trường đầu tư là tập hợp các yếu tố kinh
tế, chính trị, xã hội, tự nhiên và các yếu tố khác có tác động đến hoạt động
đầu tư của các chủ thể. Mỗi quốc gia, mỗi vùng địa lý có những đặc điểm
khác nhau về tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội,… Do đó môi trường đầu tư ở
những nơi khác nhau là không giống nhau. Các quốc gia có nhiều ưu đãi về
tài nguyên thiên nhiên có thể là môi trường đầu tư thuận lợi, đặc biệt là trong
lĩnh vực khai thác. Tuy nhiên, các yếu tố nói trên có thể tác động riêng rẽ
hoặc đa chiều tới hoạt động đầu tư. Ví dụ, một vùng đất có trữ lượng dầu lớn
nhưng đang là nơi xảy ra tranh chấp lãnh thổ giữa các quốc gia có thể khiến
các nhà đầu tư (NĐT) cần cân nhắc kỹ quyết định của mình.
Tập hợp các yếu tố trên bao gồm 2 thành phần chính là chính sách của
chính phủ và các nhân tố khác liên quan đến qui mô thị trường và ưu thế địa
lý. Hai thành phần này sẽ tác động đến ba khía cạnh liên quan đến NĐT là chi
phí cơ hội của vốn đầu tư, mức độ rủi ro trong đầu tư và những rào cản về
cạnh tranh trong quá trình đầu tư. Dựa vào việc cân nhắc ba khía cạnh này
nhà đầu tư sẽ xác định những cơ hội và động lực đầu tư đến một quốc gia hay
7


một địa phương nào đó. Tất cả những cải cách chính sách từ phía chính phủ
chung quy vẫn là cố gắng tạo ra một môi trường đầu tư ít rủi ro, chi phí cơ hội
thấp và ít cản trở nhà đầu tư trong quá trình hoạt động mang tính cạnh tranh
của họ. Một môi trường đầu tư tốt là môi trường không chỉ tốt cho các nhà
đầu tư nước ngoài mà còn tốt cho cả các nhà đầu tư trong nước, cho cả cộng
đồng.
1.2.1.2. Đặc điểm của môi trường đầu tư
- Tính khách quan của môi trường đầu tư: Hoạt động đầu tư là hoạt động

không thể thiếu ở mọi quốc gia và vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, không có một
nhà đầu tư hay doanh nghiệp nào có thể tồn tại một cách biệt lập mà không
đặt mình trong một môi trường đầu tư kinh doanh. Ngược lại, không có môi
trường đầu tư nào lại không có nhà đầu tư hay một đơn vị kinh doanh nào đó.
Có thể nói, ở đâu có hoạt động sản xuất kinh doanh thì ở đó sẽ hình thành môi
trường đâu tư.Môi trường đầu tư hình thành một cách khách quan và tất yếu.
- Môi trường đầu tư có tính tổng hơp: Môi trường đầu tư gồm nhiều yếu
tố cấu thành và có quan hệ ràng buộc lẫn nhau. Số lượng các thành tố và sự
tác động qua lại giữa chúng phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội
(KT-XH), trình độ quản lý ở mỗi thời kỳ, sự khác biệt về địa lý, khí
hậu,…của mỗi quốc gia, vùng địa lý. Chính vì vậy, môi trường đầu tư ở các
nơi khác nhau sẽ mang những đặc điểm khác nhau tùy theo các yếu tố cấu
thành và sự tương tác giữa chúng.
- Môi trường đầu tư có tính động: Các yếu tố cấu thành môi trường đầu
tư luôn vận động và biến đổi dưới tác động của các quy luật vận động nội tại
và nên kinh tê. Do đó, môi trường đầu tư cũng không ngừng thay đổi để phù
hợp với xu thế ngày càng phát triển và hoàn thiện. Mặt khác, sự thay đổi của
môi trường đầu tư luôn tác động đến hoạt động của nhà đầu tư, điều chỉnh
hoạt động của họ cho phù hợp với tình hình kinh tế. Từ đó mà bản thân hoạt
động đầu tư cũng thay đổi, kéo theo sự đồi hỏi cao hơn, hoàn thiện hơn của
môi trường đầu.
8


- Môi trường đầu tư có tính hệ thống thể hiện ở chỗ nó vừa có mối liên
hệ và chịu sự tác động của các yếu tố thuộc môi trường rộng lớn hơn, theo
từng cấp độ như: Môi trường đầu tư ngành, môi trường đầu tư quốc gia, môi
trường đầu tư quốc tế
- Môi trường đầu tư của các quốc gia khác nhau là khác nhau.
1.2.2. Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư

Nội dung của môi trường đầu tư bao gồm 9 khía cạnh chính ảnh hưởng
đến hoạt động đầu tư:
1.2.2.1. Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị - xã hội của một quốc gia có ảnh hưởng trực tiếp
tới hoạt động đầu tư của các chủ thể. Khi các rủi ro chính trị xảy ra, như: Tịch
thu tài sản, sung công tài sản, quốc hữu hóa và nội địa hóa,... các NĐT buộc
phải giao tài sản, doanh nghiệp của mình cho Chính phủ, có hoặc không có
đền bù. Thêm vào đó, nếu tình hình xã hội luôn luôn bất ổn như: tệ nạn xã hội
nhiều, các cuộc đình công, biểu tình xảy ra triền miên,… sẽ ảnh hưởng đến
tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của các NĐT. Điều này đi trái lại
với mục đích đầu tư. Vì vậy, sự ổn định về mặt chính trị - xã hội là một trong
những nhân tố quan trọng để ra quyết định đầu tư.
Các yếu tố cần quan tâm trong môi trường chính trị - hành lang pháp lý
có thể kể đến:
- Sự ổn định của chế độ chính trị;
- Quan hệ giữa các đảng phái đối lập và vai trò kinh tế của họ;
- Năng lực điều hành và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo;
- Mức độ an toàn và trật tự an ninh xã hội
- Sự ủng hộ của quần chúng, các tổ chức xã hội và quốc tế với chính phủ
cầm quyền.
1.2.2.2. Môi trường pháp luật, chính sách
Không chỉ có sự ổn định về mặt chính trị - xã hội là một trong những
nhân tố quan trọng để ra quyết định đầu tư, môi trường pháp luật - chính sách

9


cũng là một yếu tố hàng đầu được các NĐT. Bởi, pháp luật - chính sách thể
hiện sự quản lý của Nhà nước đối với hoạt động đầu tư của mọi NĐT. Một
quốc gia với một hệ thống pháp lý đầy đủ, chặt chẽ, minh bạch; việc chấp

hành, thực thi pháp luật ở mức độ cao; chính sách ưu đãi đầu tư thuật lợi sẽ
làm yên tâm các nhà đầu tư và thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài.
Các yếu tố được xem xét trong môi trường pháp luật – chính sách bao
gồm:
- Sự chặt chẽ, thống nhất của hệ thống luật pháp;
- Sự nhanh chóng trong công tác giải quyết thủ tục hành chính
- Mức độ chấp hành, thực thi hệ thống luật pháp của người dân, các cơ
quan nhà nước;
- Mức độ ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước, các cấp chính quyền về: tiền thuê
đất, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp,…
1.2.2.3. Môi trường kinh tế
Nền kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tạo ra giá trị và thu nhập
của NĐT. Bốn nhân tố quan trọng, cơ bản trong môi trường kinh tế vĩ mô đó
là: Tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát.
- Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
hoặc tổng sản lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính
bình quân trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định. Tăng trưởng
kinh tế làm tăng thu nhập bình quân đầu người, hay nói cách khác, nó tạo ra
sự bùng nổ về chi tiêu của khách hàng. Đây là cơ hội để các công ty nói
chung và các NĐT nước ngoài nói riêng bành trướng hoạt động và thu được
lợi nhuận cao hơn. Ngược lại, suy giảm kinh tế sẽ dẫn đến sự giảm chi tiêu
của người tiêu dùng, và do đó làm tăng sức ép cạnh tranh. Nền kinh tế trở nên
kém hấp dẫn đối với các NĐT.
- Lãi suất là một nhân tố quan trọng khi các NĐT cần thực hiện vay
mượn để tài trợ cho các hoạt động đầu tư của mình tại nước sở tại. Lãi suất
cho vay hình thành nên chi phí vốn và là chi phí đầu vào của quá trình sản
10


xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, mọi sự biến động về lãi suất cho

vay trên thị trường tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp và qua
đó điều chỉnh các hành vi của họ các hoạt động kinh tế. Khi lãi suất giảm sẽ
thu hút các NĐT, do họ có cơ hội sử dụng tốt hiệu quả của đòn bầy tài chính
để thu được nhiều lợi nhuận hơn. Ngược lại, lãi suất tăng không khuyến khích
các NĐT bởi sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận thu được.
- Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái trong ngắn hạn và dài hạn có những tác
động không đồng nhất đối tới việc thu hút NĐT nước ngoài vào trong nước.
Trong ngắn hạn, khi tỷ giá hối đoái tăng, vốn đầu tư bằng ngoại tệ đưa vào
trong nước sẽ có lợi khi tính chuyển ra nội tệ, các NĐT sẽ tăng cường đầu tư.
Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái giảm sẽ hạn chế các NĐTNN vào trong nước.
Trong dài hạn, khi tỷ giá hối đoái tăng (đặc biệt là tăng nhanh), thể hiện một
môi trường kinh tế bất lợi, cầu về các loại hàng hóa giảm, các NĐT không
bao giờ muốn đầu tư ở thị trường bất ổn này và ngược lại.
- Lạm phát có thể làm giảm tính ổn định của nền kinh tế, làm cho nền
kinh tế tăng trưởng chậm hơn, lãi suất cao hơn, các dịch chuyển hối đoái
không ổn định. Nếu lạm phát tăng, việc lập kế hoạch đầu tư trở nên mạo
hiểm. Đặc tính then chốt của lạm phát là nó gây ra khó khăn cho các dự kiến
về tương lai. Trong một môi trường lạm phát, khó có thể dự kiến một cách
chính xác giá trị thực của thu nhập nhận được từ các dự án 5 năm. Sự không
chắc chắn như vậy làm cho công ty không dám đầu tư. Tình trạng đầu tư cầm
cự của các công ty trong trường hợp lạm phát tăng sẽ làm giảm các hoạt động
kinh tế, cuối cùng đẩy nền kinh tế đến chỗ đình trệ. Như vậy, lạm phát cao là
một đe dọa đối với các NĐT.
1.2.2.4. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng của một quốc gia bao gồm: Hệ thống đường sá, cầu cống,
sân bay, bến cảng, các dịch vụ điện, nước, bưu chính viễn thông, vận tải, bảo
hiểm,… Đây là nhân tố đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thuận
lợi, đảm bảo sự kết nối giữa nhà sản xuất với nhà cung ứng và khách hàng.
11



Theo một kết quả khảo sát của 25 nước trong khu vực châu Á – Thái Bình
Dương, những chỉ tiêu cụ thể như số máy điện thoại trên 100 người dân, mức
độ hiện đại của hệ thống thông tin liên lạc, chất lượng của đường bộ, đường
sắt,… là một trong những chỉ tiêu được xem xét để duy trì FDI ở các nước
này. Thực tế cũng cho thấy, những quốc gia nào mà cơ sở hạ tầng yếu kém rất
khó thu hút các NĐTNN. Khi đã không thu hút được đầu tư nước ngoài thì
khả năng tạo ra cơ sở hạ tầng cũng rất hạn chế. Do đó để phá vỡ vòng luẩn
quẩn này cần đi trước một bước, tiến hành đầu tư, xây dựng, cải tạo, nâng cấp
cơ sở hạ tầng, đáp ứng yêu cầu thu hút đầu tư nguồn vốn FDI đặt ra với lĩnh
vực này.
1.2.2.5. Nguồn lao động và các vấn đề liên quan
Nguồn lao động là một bộ phận của dân số trong độ tuổi quy định, thực
tế có tham gia lao động và những người không có việc làm, đang tích cực tìm
kiếm việc làm.
Nguồn lao động là một nhân tố đầu vào không thể thiếu được của bất
kỳ quá trình kinh tế, xã hội nào. Đây là nhân tố quyết định việc tổ chức và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực khác của nền kinh tế nói chung và vốn đầu tư
của các NĐT nói riêng. Nguồn lao động thu hút các NĐT là nguồn lao động
đáp ứng được các yêu cầu về mặt giá cả, số lượng, chất lượng lao động trong
lĩnh vực đầu tư đó. Ở một khía cạnh khác, nguồn lao động lại chính là yếu tố
tham gia tiêu dùng các sản phẩm, hàng hóa dịch vụ do con người sản xuất ra,
trở thành nhân tố “tạo cầu” của nền kinh tế. Nhu cầu càng lớn thì sự hấp dẫn
của thị trường đó càng cao và nó kích thích các NĐT thực hiện hoạt động đầu
tư để tìm kiệm lợi nhuận.
Ngoài ra, các NĐT cũng quan tâm đến các vấn đề có liên quan khác,
như: tình hình đình công, bãi công; sự hỗ trợ của Chính phủ cho phát triển
nguồn nhân lực, chiến lược phát triển nguồn nhân lực của quốc gia, chính
sách thu hút nhân tài của Nhà nước,…


12


1.2.2.6. Môi trường tài chính
Trong xu hướng hội nhập toàn cầu hóa hiện nay, mở cửa nền kinh tế để
thu hút vốn đầu tư là chìa khóa dẫn đến thành công của các quốc gia, không
phân biệt là giàu hay nghèo. Tuy nhiên, số lượng vốn thu hút nhiều hay ít còn
tùy thuộc và mức độ mở của của nền kinh tế, đặc biệt là thị trường tài chính
rộng hay hẹp và các chỉ tiêu đánh giá nền tài chính quốc gia: cán cân thương
mại quốc tế, cán cân thanh toán quốc tế, nợ quốc gia,…
Thị trường tài chính phát triển, đặc biệt là thị trường tài chính quốc tế
tạo điều kiện cho các NĐT nâng cao vốn (trong các thị trường vốn), chuyển
giao rủi ro (trong các thị trường phái sinh), chuyển giao tính thanh khoản
(trong các thị trường tiền tệ), phát hiện giá cũng như tạo một kênh đầu tư mới
cho các NĐT. Vì vậy, sự phát triển của thị trường tài chính quyết định rất lớn
tới việc thu hút đầu tư, đặc biệt là thu hút nguồn vốn FDI khi mà hoạt động
này luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn so với đầu tư trong nước.
Ngoài ra, còn một số yếu tố khác đóng góp vào môi trường tài chính
ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư như :
- Khả năng tự do chuyển đổi của đồng tiền;
- Hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng;
- Tỷ giá hối đoái và khả năng điều tiết của Nhà nước…
- Các chính sách tài chính, chính sách thu tài chính, lãi suất, chuyển lợi
nhuận về nước,..;
- Các vấn đề cân đối ngoại tệ để đảm bảo nhập khẩu phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của NĐT.
1.2.2.7. Tiến bộ khoa học công nghệ
Khoa học được hiểu là hệ thống tri thức của con người về tự nhiên, xã
hội và tư duy với bản chất và quy luật vận động của chúng được thể hiện bằng
những khái niệm, phán đoán, học thuyết định hướng hoạt động của con người.

Còn công nghệ là sự ứng dụng, vật chất hóa các tri thức khoa học vào thực

13


tiễn sản xuất và đời sống, đó là tập hợp các giải pháp, phương pháp, quy trình,
kỹ năng, phương tiện kỹ thuật,… được sử dụng tạo ra sản phẩm vật chất và
dịch vụ cụ thể. Thuật ngữ khoa học và công nghệ là sự thể hiện, đồng hành
gắn bó giữa lý luận, lý thuyết và thực tiễn, thực hành, giữa nghiên cứu và ứng
dụng thực tế.
Ngày nay, kinh tế tri thức được coi là hướng phát triển bền vững của
nhân loại thì những đổi mới liên tục về khoa học và công nghệ trong sản xuất,
thông tin và tri thức đóng vai trò ngày càng to lớn đối với sự tăng trưởng và
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Khoa học và công nghệ đã trực tiếp tác
động nâng cao năng suất lao động, giảm cường độ lao động, giảm chi phí, giá
thành sản xuất, giảm rõ rệt tỷ lệ tiêu hao vật chất, tăng tỷ lệ chất xám trong
cấu tạo sản phẩm,… Nhiều sản phẩm mới ra đời phong phú, đa dạng, đa năng,
mẫu mã đẹp, kích thước nhỏ nhẹ hơn. Chu kỳ sản xuất cũng được rút ngắn
đáng kể. Đối với các NĐT, sự phát triển của khoa học công nghệ tại quốc gia
nhận đầu tư giúp họ tiết kiệm được các chi phí vận chuyển, thuê mượn và sử
dụng hiệu quả hơn các tiến bộ này. Từ đó, nâng cao năng lực cạnh tranh và
tăng thêm lợi nhuận cho NĐT.
1.2.2.8. Tài nguyên thiên nhiên
Nền công nghiệp cơ khí đòi hỏi một lượng những nguyên liệu đầu vào
vừa phong phú về chủng loại, vừa lớn về khối lượng. Nhu cầu là vô hạn trong
khi tài nguyên thiên nhiên của một quốc gia là rất hạn chế. Chính vì vậy,
buộc các nước phải vươn ra nhiều nơi trên thế giới, thực hiện đầu tư để khai
thác các nguồn nguyên liệu thô về phục vụ cho chính quốc. Hay nói một cách
khác, nhu cầu tìm kiếm nguyên liệu thô là một trong những động cơ của hoạt
động đầu tư quốc tế. Bởi vậy, một quốc gia với nguồn tài nguyên thiên nhiên

phong phú, lớn về khối lượng và tốt về chất lượng cùng khả năng khai thác
cao sẽ là một điểm đến lý tưởng của các NĐT. Ngược lại, những quốc gia
nghèo nàn về nguồn tài nguyên thiên nhiên sẽ mất đi một cơ hội để thu hút
các nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
14


1.2.2.9. Môi trường văn hóa
Theo cách thông thường, văn hóa được hiểu là cách sống bao gồm
phong cách ẩm thực, trang phục, cư xử và cả đức tin, tri thức được tiếp nhận...
Môi trường văn hóa có tác động mạnh đến hoạt động đầu tư. Nhà đầu tư
muốn thành công ở một môi trường kinh doanh trước hết cần nghiên cứu các
phong tục, tập quán tín ngưỡng tại nơi muốn đầu tư. Đối với một số quốc gia,
vấn đề tôn giáo tín ngưỡng được xem là một yếu tố hết sức thiêng liêng, một
lẽ sống đối với họ. Chính vì vậy, người dân nơi đây khó có thể chấp nhận
những hành động gây tổn hại đến tôn giáo tín ngưỡng của họ.
Ngôn ngữ là yếu tố thứ hai trong môi trường văn hóa tác động đến thu
hút đầu tư. Một số quốc gia có ngôn ngữ là tiếng nói chung có khả năng thu
hút vốn nhiều hơn các quốc gia có ngôn ngữ riêng. Khác biệt về ngôn ngữ là
rào cản vô hình giữa nước đầu tư và nước đi đầu tư, bất lợi này gây ảnh
hưởng không nhỏ cho các nhà đầu tư khi muốn tìm hiểu môi trường kinh
doanh mới. Ngoài ra, một số nhà đầu tư còn gặp khó khăn ở các nước có
truyền thống lịch sử văn hóa lâu đời. Doanh nghiệp nước ngoài khó có thể
xâm nhập vào thị trường luôn đề cao tinh thần dân tộc.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá môi trường đầu tư
Hiện nay, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI (Provincial
Competitiveness Index) được dùng để đánh giá môi trường đầu tư các tỉnh tại
Việt Nam. Chỉ số này do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI) xây dựng dựa trên sự hợp tác nghiên cứu và trợ giúp của Cơ quan hợp
tác Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (US-Aid).

Chỉ số PCI được xây dựng theo quy trình 3 bước gọi tắt là “3T”: (1) thu
thập dữ liệu điều tra doanh nghiệp bằng phiếu hỏi và dữ liệu từ các nguồn đã
công bố, (2) tính toán 10 chỉ số thành phần và chuẩn hóa kết quả theo thang
điểm 10, và (3) tính trọng số cho chỉ số PCI trung bình của 10 chỉ số thành
phần trên thang điểm 100. Chỉ số PCI sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu
nhiên nhằm phản ánh chính xác đặc điểm của các doanh nghiệp tại tỉnh. Mẫu
15


được phân tầng nhằm đảm bảo tính đại diện về thời gian hoạt động, loại hình
pháp lý, ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp. Mười chỉ số thành phần bao
gồm:
(1) Chi phí gia nhập thị trường:
Chỉ số này được xây dựng nhằm đánh giá sự khác biệt về chi phí gia
nhập thị trường của các doanh nghiệp mới thành lập giữa các tỉnh với nhau.
(2) Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
Đo lường về hai khía cạnh của vấn đề đất đai mà doanh nghiệp phải đối
mặt. Việc tiếp cận đất đai có dễ dàng không và doanh nghiệp có thấy yên tâm
và được đảm bảo về sự ổn định khi có được mặt bằng kinh doanh hay không
(3) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
Đo lường khả năng tiếp cận các kế hoạch của tỉnh và các văn bản pháp
lý cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, liệu doanh nghiệp có
thể tiếp cận một cách công bằng các văn bản này, các chính sách và quy định
mới có được tham khảo ý kiến của doanh nghiệp và khả năng tiên liệu trong
việc triển khai thực hiện các chính sách quy định đó và mức độ tiện dụng của
trang web tỉnh đối với doanh nghiệp.
(4) Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước
Đo lường thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục
hành chính cũng như mức độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải
tạm dừng kinh doanh để các cơ quan Nhà nước của địa phương thực hiện việc

thanh tra, kiểm tra.
(5) Chi phí không chính thức
Đo lường các khoản chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải trả
và các trở ngại do những chi phí không chính thức này gây ra đối với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, việc trả những khoản chi phí không chính

16


thức có đem lại kết quả hay “dịch vụ” như mong đợi và liệu các cán bộ Nhà
nước có sử dụng các quy định của địa phương để trục lợi hay không.
(6) Cạnh tranh bình đẳng
Đo lường các khó khăn của mà doanh nghiệp gặp phải khi thực hiện đầu
tư tại tỉnh so với các lợi thế của tập đoàn kinh tế Nhà nước, doanh nghiệp
trong nước, doanh nghiệp nước ngoài về các ưu đãi về thuế, tiếp cận đất đai,
các khoản tín dụng, thủ tục hành chính, ưu tiên giải quyết các vấn đề, quan
tâm hỗ trợ của tỉnh.
(7) Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
Đo lường tính sáng tạo, sáng suốt của lãnh đạo địa phương trong quá
trình thực thi chính sách của Trung ương cũng như trong việc đưa ra các sáng
kiến riêng nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân, đồng thời đánh giá khả
năng hỗ trợ và áp dụng những chính sách đôi khi chưa rõ ràng của Trung
ương theo hướng có lợi cho doanh nghiệp.
(8) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
Chỉ số này trước kia có tên gọi là Chính sách phát triển kinh tế tư nhân,
dùng để đo lường các dịch vụ của tỉnh để phát triển khu vực tư nhân như xúc
tiến thương mại, cung cấp thông tin tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp, hỗ trợ
tìm kiếm đối tác kinh doanh, phát triển các khu/cụm công nghiệp tại địa
phương và cung cấp các dịch vụ công nghệ cho doanh nghiệp.
(9) Đào tạo lao động

Đo lường các nỗ lực của lãnh đạo tỉnh để thúc đẩy đào tạo nghề và phát
triển kỹ năng nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp tại địa phương và giúp
người lao động tìm kiếm việc làm.
(10) Thiết chế pháp lý
Đo lường lòng tin của doanh nghiệp tư nhân đối với hệ thống tòa án, tư
pháp của tỉnh, liệu các thiết chế pháp lý này có được doanh nghiệp xem là

17


công cụ hiệu quả để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi doanh nghiệp có thể
khiếu nại các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ công quyền tại địa phương.
1.2.4. Tác động của môi trường đầu tư đến thu hút FDI
Môi trường đầu tư có ảnh hưởng đến dòng chảy của vốn FDI thông qua
tác động của môi trường đầu tư đến chi phí, rủi ro và rào cản cạnh tranh của
cơ hội đầu tư.
a) Chi phí đầu tư
Chi phí là một yếu tố quan trọng để xác định hiệu quả đầu tư. Nếu chi
phí đầu tư cao, hiệu quả đầu tư sẽ giảm. Vì thế, nếu chi phí đầu tư không được
giảm xuống sẽ ít NĐT chấp nhận kết quả đầu tư thu được. Do đó, lượng vốn
thu hút từ nhà đầu tư nước ngoài sẽ giảm.
Chi phí đầu tư bao gồm: Chi phí chính thức trong đầu tư, chi phí không
chính thức và thời gian để giải quyết các thủ tục hành chính. Muốn tăng thu
hút vốn FDI thì phải giảm được các chi phí trên.
b) Rủi ro đầu tư
Hoạt động đầu tư luôn tiềm ẩn những rủi ro. Vì vậy dù ít hay nhiều, nhà
đầu tư khi thực hiện đầu tư luôn phải chấp nhận rủi ro. Để giảm thiểu các rủi
ro có thể gặp phải cũng như đưa ra quyết định đầu tư, họ sẽ phải dự tính các
rủi ro và xác xuất xuất hiện các loại rủi ro… Nếu nhà đầu tư đánh giá môi
trường đầu tư của quốc gia nào đó có mức độ rủi ro cao, hiệu quả đầu tư dự

tính sẽ giảm thì việc cân nhắc một thị trường khác an toàn hơn là cần thiết. Từ
đó, ảnh hưởng giảm đến lượng vốn đầu tư FDI và ngược lại.
c) Rào cản cạnh tranh
Môi trường đầu tư còn tạo ra rào cản cạnh tranh cho các nhà đầu tư. Đối
với các quốc gia không thực hiện mở cửa nền kinh tế hoặc đang tiến hành mở
cửa dần dần, rào cản cạnh tranh có thể được tạo ra để hạn chế các nhà đầu tư
nước ngoài tham gia vào thị trường. Thậm chí, ngay cả ở các nước đã phát
triển theo xu hướng toàn cầu hóa, các nhà đầu tư nước ngoài vẫn có thể gặp

18


tình trạng này nếu như chính phủ các quốc gia đó thực hiện bảo hộ các doanh
nghiệp trong nước. Các rào cản này chủ yếu xuất phát từ các chính sách của
nước sở tại, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhà đầu tư thông qua các
yêu tố khác như: cơ sở hạ tầng, trình độ lao động, văn hóa – xã hội,…
Thông tin là vấn đề cốt yếu trong hoạt động đầu tư. Có được đầy đủ
thông tin cần thiết đem lại cho nhà đầu tư nhiều khả năng hơn để phòng tránh
rủi ro và tính toán chính xác cho kế hoạch đầu tư của mình. Chính vì vậy, sự
thiếu hụt thông tin, hiểu biết về thị trường trở thành rào cản lớn ngăn cản các
nhà đầu tư thâm nhập vào thị trường nội địa. Môi trường đầu tư thuận lợi là
môi trường mà ở đó, các nhà đầu tư có thể tiếp cận với nguồn thông tin cần
thiết một cách dễ dàng, đầy đủ, chi phí thấp và cập nhật. Một môi trường đầu
tư như vậy sẽ có khả năng thu hút vốn FDI lớn hơn.
Các rào cản còn xuất hiện ngay cả khi NĐT muốn rút lui khỏi thị
trường. Đó là các rào cản liên quan đến thủ tục chấm dứt hoạt động và thanh
lý tài sản doanh nghiệp. Nếu các quy định, thủ tục này có sự chồng chéo, bất
cập, gây khó dễ cho NĐT thì thời gian giải quyết thủ tục rút khỏi thị trường sẽ
bị kéo dài. Điều này gây ra những ngại ngần về mặt tâm lý ảnh hưởng đến
quyết định đầu tư của các NĐTNN.

1.3. Kinh nghiệm của các địa phương trong, ngoài nước về cải thiện môi
trường đầu tư nhằm thu hút FDI
1.3.1. Kinh nghiệm của thành phố Thượng Hải (Trung Quốc)
Hiện nay, Trung Quốc là quốc gia thứ 2 thu hút vốn FDI lớn nhất thế
giới với lượng vốn 121 tỷ USD trong năm 2012 và 124 tỷ USD trong năm
2013. Trong đó, Thượng Hải là một trong những thành phố thu hút FDI lớn
nhất của đất nước này (chỉ tính riêng trong 2 tháng đầu năm 2015 đã thu hút
được 2,47 tỷ USD). Để đạt được những thành tựu này, chính quyền thành phố
Thượng Hải đã áp dụng rất nhiều các biện pháp nhằm cải thiện và nâng cao
sức cạnh tranh của môi trường đầu tư, tạo sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư
nước ngoài tham gia đầu tư như:
19


×