Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của AFD cho dự án hỗ trợ quỹ đầu tư phát triển cần thơ và đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.47 KB, 69 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển đô thị đang là một trong những vấn đề hết sức quan trọng đối với
nền kinh tế - xã hội Việt Nam. Đô thị hóa mạnh mẽ tại các đô thị lớn đang tạo hiệu
ứng thúc đẩy đô thị hóa nhanh lan toả diện rộng trên phạm vi các tỉnh, các vùng và
cả nước. Tuy nhiên, hệ thống đô thị Việt Nam đang phát triển nhanh về số lượng
nhưng chất lượng đô thị còn đạt thấp. Đặc biệt, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội chưa đồng bộ; trình độ và năng lực quản lý và phát triển đô thị còn thấp
so với yêu cầu; tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng ở phần lớn đô thị Việt Nam đều
chậm so với phát triển kinh tế xã hội. Tình trạng phát triển đô thị hiện nay chưa đáp
ứng với sự đổi thay về tư duy đô thị hóa, phát triển đô thị theo hướng Công nghiệp
hóa – Hiện đại hóa, phát triển đô thị gắn với bảo vệ chủ quyền quốc gia tầm nhìn
Đại Dương với 1 triệu km2 chủ quyền biển của Việt Nam và hàng trục cửa khẩu
suốt chiều dài 4500 km biên giới.
Bên cạnh đó, sự thiếu khả năng tiếp cận những nguồn tài trợ bổ sung từ cho
vay vẫn tạo thành một sự thiếu hụt mang tính cơ cấu đối với các thành phố của Việt
Nam, sự thiếu hụt này cũng góp phần hạn chế sự đầu tư lớn cần thiết vào cơ sở hạ
tầng và các dịch vụ công cơ bản có chất lượng ở khu vực đô thị: cấp thoát nước, rác
thải rắn, giao thông…
Sự đô thị hóa không chỉ giới hạn ở 2 thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh
(chiếm phần thiết yếu trong tăng trưởng đô thị) mà cũng liên quan tới các thành
phố thấp hơn, đặc biệt là các khu đô thị của hai vùng đồng bằng (Cửu Long và sông
Hồng), vùng ven biển, miền Trung và Đông Nam Bộ. Đặc biệt, sự tăng trưởng của
hai thành phố trực thuộc Trung ương Cần Thơ (ở vùng đồng bằng sông Cửu Long)
và Đà Nẵng (ở vùng duyên hải miền Trung) là bằng chứng cho đà phát triển đô thị
hiện tại.
Qua đó, chúng ta thấy được rằng: vấn đề phát triển, quy hoạch đô thị ở Cần
Thơ và Đà Nẵng hiện đang là vấn đề rất quan trọng và cần phải có phương hướng
1




thực hiện đúng đắn, chính xác và khoa học để đạt được hiểu quả tốt nhất. Nhận
thức được tầm quan trọng của vấn đề, Ủy ban nhân dân các thành phố Cần Thơ và
Đà Nẵng đã chủ động phối hợp, hợp tác với nhau nhằm tìm hướng giải quyết trong
bối cảnh thuận lợi với sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế. Tháng 11/2011, Cơ quan
phát triển Pháp (AFD) đã ký với Bộ tài chính thỏa ước vay giá trị 20 triệu euro
nhằm giúp đỡ hai thành phố thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đương
đầu với những thách thức của quá trình tăng trưởng đô thị, đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi để triển khai các biện pháp chống biển đổi khí hậu. Qua gần 4 năm thực
hiện, tuy đã đạt được những kết quả ban đầu, nhưng có thể thấy hoạt động sử dụng
vốn ODA trong dự án vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, vướng mắc cần được xem xét,
đánh giá, làm rõ nguyên nhân, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục nhằm tận dụng
nguồn vốn này một cách hiệu quả nhất.
Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA
của AFD cho dự án “hỗ trợ quỹ đầu tư phát triển Cần Thơ và Đà Nẵng” cho luận
2.
-

văn tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu đề tài
Tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về ODA và hiệu quả sử dụng vốn ODA

-

trong các chương trình, dự án nói chung và trong dự án phát triển đô thị nói riêng.
Xem xét thực trạng sử dụng vốn ODA do Cơ quan phát triển Pháp tài trợ trong dự
án “hỗ trợ quỹ đầu tư phát triển Cần Thơ và Đà Nẵng”. Qua đó, đánh giá được

-


những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế là rõ nguyên nhân.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA do

3.
-

AFD tài trợ trong dự án hỗ trợ quỹ đầu tư phát triển Cần Thơ và Đà Nẵng.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả hoạt động sử dụng nguồn vốn ODA
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA của AFD tài

4.
-

trợ cho dự án hỗ trợ quỹ đầu tư phát triển Đà Nẵng và Cần Thơ.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh để từ đó tìm ra giải pháp cho

5.

vấn đề.
Kết cấu của luận văn
2


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng,
danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn được trình bày thành 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề về ODA và hiệu quả sử dụng vốn ODA trong dự
án hỗ trợ các quỹ đầu tư phát triển Cần Thơ và Đà Nẵng.

Chương 2: Thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA của AFD trong dự án hỗ trợ
quỹ đầu tư phát triển Cần Thơ và Đà Nẵng.
Chương 3: Định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
ODA của AFD trong dự án hỗ trợ quỹ đầu tư phát triển Cần Thơ và Đà Nẵng.

3


CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ODA VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN ODA TRONG DỰ ÁN HỖ TRỢ CÁC QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CẦN THƠ VÀ ĐÀ NẴNG
1.1

Những vấn đề chung về ODA

1.1.1 Khái niệm

Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) bắt nguồn từ cụm từ tiếng anh Official
Development Assistance. Có rất nhiều định nghĩa, khái niệm khác nhau về ODA
tùy theo tứng cách tiếp cận. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa các khái niệm, định nghĩa
này là không nhiều. Cụ thể:
Theo quy định của Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển (OECD): “ODA là
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức của Chính phủ các nước phát triển, các tổ
chức tài chính quốc tế, các tổ chức quốc tế… dành cho các nước đang phát triển có
mức thành tố hỗ trợ hay gọi là yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 25%”.
Theo Ngân hàng thế giới (WB): “Vốn hỗ trợ phát triển chính thức là vốn bao
gồm các khoản viện trợ không hoàn lại cộng với các khoản vay ưu đãi. Mức độ ưu
đãi của một khoản vay được đo lường bằng yếu tố cho không. Một khoản tài trợ
không phải hoàn trả sẽ có yếu tố cho không là 100% (gọi là viện trợ không hoàn
lại). Một khoản vay ưu đãi được coi là ODA phải có yếu tố cho không không ít hơn

25%”.
Ở Việt Nam:
Theo quy định tại Nghị định số 131/2006/NĐ – CP ngày 09/11/2006 của
Chính phủ: “ODA được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là chính phủ
nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên
chính phủ”.
4


Theo quy định tại Nghị định số 38/2013/NĐ – CP ngày 23/04/2013: “ODA
bao gồm ODA viện trợ không hoàn lại và ODA vốn vay. ODA viện trợ không hoàn
lại là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ, ODA vốn
vay là hình thức cung cấp ODA phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ với các điều kiện
ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm yếu tố không hoàn
lại đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản
vay không ràng buộc”.
Tổng hợp từ các quan điểm trên, chúng ta có thể hiểu theo cách chung nhất:
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) chính là các khoản viện trợ không hoàn lại,
viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các nước phát triển, các tổ chức tài
chính quốc tế, các tổ chức phi chính phủ (NGO), các tổ chức liên chính phủ hoặc
liên quốc gia dành cho các nước đang và chậm phát triển nhằm hỗ trợ và thúc đẩy
các nước này phát triển kinh tế – xã hội.
1.1.2

Đặc điểm ODA
Thứ nhất, ODA là nguồn vốn có nhiều ưu đãi. Biểu hiện:
Lãi suất thấp: Tùy thuộc vào từng nhà tài trợ, cơ cấu nguồn vốn tài trợ hay
quốc gia tiếp nhận tài trợ mà lãi suất quy định cho từng khoản vay ODA rất khác
nhau, nhưng điểm chung là đều thấp hơn rất nhiều so với lãi suất thị trường, thường

nhỏ hơn 3%/năm.
Thời gian cho vay dài, có thời gian ân hạn: ODA có thời gian cho vay dài,
thường từ 20 – 50 năm và thời gian ân hạn (khoảng thời gian tính từ khi vay đến
khi trả nợ gốc lần đầu tiên) là từ 5 – 10 năm.
Có yếu tố không hoàn lại (GE). Đây chính là điểm phân biệt giữa ODA và
các khoản vay thương mại. Yếu tố này được xác định dựa vào thời gian cho vay,
thời gian ân hạn và so sánh giữa lãi suất viện trợ với mức tín dụng thương mại, tuy

5


nhiên thường phải lớn hơn 25% đối với những khoản vay không ràng buộc và hơn
35% đối với những khoản vay ràng buộc.
ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm phát triển. Do vậy, để nhận
được khoản viện trợ này, một quốc gia cần đáp ứng đủ hai điều kiện sau:



Một là, tổng sản phảm quốc nội (GDP) bình quân đầu người ở mức thấp.
Hai là, mục tiêu sử dụng nguồn vốn ODA của các nước này phải phù hợp với chính
sách ưu tiên, các cam kết, ràng buộc giữa bên cấp và bên nhận viện trợ.
Ngoài ra, ODA cũng có một số ưu đãi khác như: có thể giãn nợ, giảm nợ, các
khoản vay không cần tài sản thế chấp…
Thứ hai, ODA là nguồn vốn có tính ràng buộc
Đối với các nhà tài trợ, việc cung cấp ODA bên cạnh ý nghĩa hỗ trợ, hợp tác,
nhân đạo còn được coi là công cụ để xác định vị thế, tầm ảnh hưởng của nước đó
tại các quốc gia hay khu vực tiếp nhận, chưa kể đến việc có thể khai thác thêm
những lợi ích về an ninh, kinh tế, chính trị khi nước nghèo tăng trưởng. Do đó, mỗi
nhà tài trợ thường thiết lập những điều kiện ràng buộc nhất đinh, buộc nước tiếp
nhận phải đáp ứng mới được nhận tài trợ. Đó có thể là các điều kiện thay đổi chính

sách đối ngoại, thể chế chính trị, chính sách kinh tế, thương mại… Vì vậy, trước
khi tiếp nhận viện trợ, các nước cần phải cân nhắc kỹ lưỡng những điều kiện của
bên cấp viện trợ, không vì lợi ích trước mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài.
Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ.
Xuất phát từ đặc điểm ODA là nguồn vốn có nhiều ưu đãi, đặc biệt là thời
gian trả nợ và thời gian ân hạn kéo dài nên có thể thấy gánh nặng nợ hầu như chưa
xuất hiện ngay tại thời điểm tiếp nhận hay trong thời gian đầu sử dụng vốn. Bên
cạnh đó, với mục đích là giúp các nước đang và chậm phát triển thực hiện phát
triển kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội nên vốn ODA được ưu tiên sử dụng vào: xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật, cải cách hành chính, thể chế, xóa đói giảm
6


nghèo,… Đây đều là những lĩnh vực không đem lại hiệu quả tức thời, không trực
tiếp tạo ra các giá trị tăng thêm như các ngành sản xuất khác. Do vậy, nếu không có
các phương án quản lý và sử dụng hiệu quả vốn ODA thì rất dễ để lại gánh nặng nợ
cho thế hệ sau.
1.1.3

Phân loại ODA
Hiện nay, có rất nhiều cách phân loại ODA dựa trên các tiêu chí khác nhau.
Trong phạm vi luận văn này, tác giả nêu ra 4 căn cứ phân loại cơ bản nhất như sau:

1.1.3.1 Căn cứ vào tính chất tài trợ

Viện trợ không hoàn lại: Là hình thức cung cấp ODA mà nước tiếp nhận
không có nghĩa vụ phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ. ODA không hoàn lại thường
bao gồm viện trợ bằng tiền, hàng hóa, tài sản và được sử dụng theo hình thức Nhà
nước cấp phát lại tùy thuộc theo từng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.

Viện trợ có hoàn lại: Là các khoản vay với nhiều điều kiện ưu đãi về lãi suất
(thấp hơn lãi suất thị trường), thời gian trả nợ, thời gian ân hạn… Với loại viện trợ
này, mức độ không hoàn hoàn lại thường phải lớn hơn 35% (đối với các khoản vay
có ràng buộc) và hơn 25% (đối với các khoản vay không ràng buộc).
Viện trợ hỗn hợp: Gồm một phần viện trợ không hoàn lại và một phần cho
vay (có thể có ưu đãi hoặc không nhưng tổng các thành tố ưu đãi phải lớn hơn
25%). Đây là loại ODA được áp dụng phổ biến nhất hiện nay.
1.1.3.2 Căn cứ vào các điều kiện để được nhận tài trợ

ODA không ràng buộc: Đây là loại ODA mà việc sử dụng nguồn tài trợ
không bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng nào.
ODA có ràng buộc: Là loại ODA mà bên người nhận tài trợ phải chấp nhận
một số ràng buộc như: ràng buộc nguồn sử dụng: chỉ được mua sắm hàng hóa, thuê
7


chuyên gia, thuê thầu… theo chỉ định. Hoặc ràng buộc bởi mục đích sử dụng: chỉ
được sử dụng cho một số mục đích nhất định nào đó qua các chương trình, dự án…
ODA hỗn hợp: Là loại ODA mà một phần chịu ràng buộc, phần còn lại không
phải chịu bất cứ ràng buộc nào.
1.1.3.3 Căn cứ vào hình thức thực hiện các khoản tài trợ

ODA hỗ trợ dự án: Là hình thức chủ yếu của ODA, nghĩa là ODA sẽ được
xác định cho dự án cụ thể. Có thể là hỗ trợ cơ bản, hỗ trợ kỹ thuật, viện trợ không
hoàn lại hay cho vay ưu đãi.
ODA hỗ trợ phi dự án: Là loại ODA không gắn với các dự án đầu tư cụ thể
như: hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ trả nợ…
ODA hỗ trợ chương trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát
nào đó trong một khoảng thời gian xác định. Thường là gắn với nhiều dự án chi tiết
cụ thể trong một chương trình tổng thể. Hình thức này đặc biệt chú trọng từ những

năm 1990 và được áp dụng với các quốc gia đã sử dụng ODA có hiệu quả.
1.1.3.4 Căn cứ vào người cung cấp tài trợ

ODA song phương: Là ODA của một Chính phủ tài trợ trực tiếp cho một
Chính phủ khác thông qua Hiệp định được ký kết giữa hai bên. Trong tổng số ODA
lưu chuyển trên thế giới, phần tài trợ song phương chiếm tỷ trọng lớn nhất.
ODA đa phương: Là ODA của nhiều Chính phủ cùng đồng thời tài trợ cho
một Chính phủ. Thường có: ODA đa phương toàn cầu và ODA đa phương khu vực.
Chúng thường được thực hiện thông qua một số tổ chức tài chính quốc tế và khu
vực như: IMF, WB, Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB),…, các tổ chức phát triển
của Liên hợp quốc như: Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF), Liên minh châu
Âu (EU),…

8


ODA của các tổ chức phi Chính phủ (NGO): Là các khoản hỗ trợ phát triển
chính thức của các tổ chức được thành lập một cách tự nguyện, hợp pháp, không
thuộc bộ máy hành chính Nhà nước vad không nhằm mục đích lợi nhuận, được thể
hiện dưới ba hình thức chủ yếu là viện trợ thông qua các chương trình, dự án, viện
trợ phi dự án và viện trợ khẩn cấp trong trường hợp có thiên tai hoặc tai họa khác.
Một số tổ chức NGO trên thế giới hiện nay như: Chữ thập đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ
quốc tế, Clinton Foundation, Oxfam, Pathfinder, Plan,…
1.1.4 Vai trò của ODA
1.1.4.1Vai trò của ODA với nước nhận đầu tư

Thứ nhất, ODA giúp bổ sung nguồn vốn trong nước.
Đối với những nước nhận đầu tư thuộc diện nước đang và kém phát triển, các
khoản viện trợ và cho vay theo điều kiện của ODA là nguồn tài chính quan trọng,
giữ vai trò bổ sung trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. ODA là nguồn vốn

giúp các nước nghèo chi đầu tư phát triển, giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà
nước. Vốn ODA với đặc tính ưu việt là cho vay với thời hạn dài 10 – 30 năm, lãi
suất thấp từ 0.25% - 2.5%/năm. Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện cho vay ưu đãi
như vậy thì Chính phủ các nước đang phát triển mới có thể tập trung đầu tư cho các
dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như điện, đường xá, thủy lợi và hạ tầng xã hội
như văn hóa, giáo dục, y tế. Những cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được xây dựng mới
hoặc cải tạo nhờ nguồn vốn ODA là điều kiện quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế của các nước nghèo.
Thứ hai, ODA dưới dạng viện trợ không hoàn lại giúp các nước nhận viện
trợ tiếp thu thành tựu khoa học công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực.
Dù cho các nước tài trợ không muốn chuyển giao những công nghệ cao
nhưng trên thực tế vẫn có những công nghệ cao được chuyển giao, làm tăng thêm
tiềm lực khoa học công nghệ cho các nước tiếp nhận. Khả năng này thường được
9


chuyển giao qua các dự án hỗ trợ kỹ thuật với nhiều loại hình khác nhau và gắn với
các dự án khác nhau, như các dự án về huấn luyện đào tạo chuyên môn, các dự án
cung cấp thiết bị vật liệu độc lập,… Bên cạnh đó, ODA giúp các nước đang phát
triển phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường. Một lượng lớn ODA được các
nước tài trợ và các nước tiếp nhận ưu tiên dành cho đầu tư phát triển ngành giáo
dục đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của lĩnh vực này. Mặt khác,
một lượng lớn ODA cũng được các nước tiếp nhận dùng để đầu tư vào các lĩnh vực
y tế, đảm bảo sức khỏe cộng đồng. Nhờ có sự tài trợ của cộng đồng quốc tế mà các
nước đang phát triển cải thiện được chỉ số phát triển con người của quốc gia mình.
Thứ ba, ODA giúp các nước nhận viện trợ hoàn thiện được cơ cấu kinh tế.
Đối với các nước đang phát triển, khó khăn kinh tế là điều không tránh khỏi,
trong đó nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế ngày một gia tăng
là tình trạng phổ biến. Vì vậy, ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm mạnh cán cân
thanh toán quốc tế của các nước đang phát triển. Đặc biệt là các khoản trợ cấp của

IMF có chức năng lành mạnh hóa cán cân vãng lai cho các nước tiếp nhận, từ đó ổn
định đồng bản tệ. Bên cạnh đó, việc chuyển các chính sách kinh tế đóng vai trò
trung tâm sang chính sách khuyến khích nền kinh tế phát triển theo định hướng
phát triển kinh tế tư nhân cần phải có một lượng vốn, do đó cần có hỗ trợ ODA từ
các nước cho.
Thứ tư, ODA giúp tăng khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI và tạo
điều kiện để đầu tư phát triển trong nước ở các nước đang và chậm phát triển.
ODA được sử dụng hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực cho đầu tư tư nhân. Ở
những quốc gia có cơ chế quản lý tốt, ODA đóng vai trò như nam châm hút đầu tư
tư nhân. Đối với những nước đang trong quá trình cải cách thể chế, ODA còn góp
phần củng cố niềm tin của khu vực tư nhân vào công cuộc đổi mới của Chính phủ.
Mặt khác, để có thể thuyết phục nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh
10


vực nào đó, tại quốc gia tiếp nhận phải đảm bảo rằng họ có cơ sở đầu tư tốt (cơ sở
hạ tầng, luật đầu tư, hệ thống chính sách ổn định,…) Việc sử dụng nguồn vốn ODA
để đầu tư cải thiện sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước tập trung đầu tư
vào các ngành sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao.
Thứ năm, ODA giúp xóa đói giảm nghèo và cải thiện sự chênh lệch đời sống
của các nước đang và kém phát triển.
Xóa đói giảm nghèo là một trong những tôn chỉ đầu tiên được các nhà tài trợ
đưa ra khi hình thành phương thức hỗ trợ chính thức. Mục tiêu này biển hiện tính
nhân đạo của ODA. Trong bối cảnh sử dụng có hiệu quả, tăng ODA một lượng 1%
GDP sẽ làm giảm 1% nghèo khổ, và giảm 0.9% tỉ lệ tử vong trẻ em ở độ tuổi sơ
sinh. Và nếu như các nước giàu tăng 10 tỷ USD viện trợ hàng năm thì sẽ cứu được
25,000 người thoát khỏi nghèo khổ.
Thứ sáu, ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực thể chế.
ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực và thể chế thông
qua các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành

chính và xây dựng chính sách quản lý phù hợp với thông lệ quốc tế.
1.1.4.2Vai trò của ODA đối với nước tài trợ

Khi thực hiện viện trợ, các nước đầu tư cũng nhận được các lợi ích không hề
nhỏ cho đất nước mình. Bản thân các nước phát triển nhận thấy lợi ích của mình
trong việc viện trợ, giúp đỡ các nước đang phát triển để mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm và thị trường đầu tư. Xét về lâu dài, các nhà tài trợ sẽ có lợi ích về mặt an
ninh, kinh tế, chính trị khi kinh tế các nước nghèo tăng trưởng, cụ thể như:
Về kinh tế, nước tài trợ ODA được hưởng những ưu đãi về thuế quan, dễ
dàng xâm nhập thị trường và đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh
lời cao. Do nước nhận viện trợ ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan
bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hóa của
11


nước tài trợ, từng bước mở cửa thị trường bảo hộ cho những danh mục hàng hóa
mới của nước tài trợ.
Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho phép họ bán những thiết bị
khoa học kỹ thuật, máy móc đến các nước nhận viện trợ đồng thời hoàn toàn có khả
năng gửi chuyên gia đến tư vấn, trao đổi với chi phí cao.
Về chính trị, nước viện trợ ODA nhận được khá nhiều ưu thế. Viện trợ của
các nước đang phát triển không chỉ đơn thuần là việc trợ giúp hữu nghị mà còn là
công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và vị thế chính trị cho các
nước tài trợ. Các nước viện trợ nói chung đều không quên dành cho mình những lợi
ích, vừa gây ảnh hưởng chính trị vừa thực hiện xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tư
vấn vào nước tiếp nhận. Nhiều nước viện trợ yêu cầu nước nhận viện trợ thay đổi
chính sách phát triển phù hợp với lợi ích bên tài trợ.
1.2 Dự án ODA
1.2.1


Khái niệm. đặc điểm dự án ODA
Dự án ODA là tập hợp các đề xuất có liên quan đến nhau nhằm đạt được một
hoặc một số mục tiêu nhất định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng
thời gian xác định và dựa trên nguồn vốn ODA.
Một số đặc điểm của dự án ODA:



Nguồn vốn: Toàn bộ hoặc một phần nguồn vốn thực hiện dự án ODA là do các tổ
chức hoặc Chính phủ nước ngoài, các tổ chức song phương tài trợ. Cơ chế tài chính
trong nước đối với việc sử dụng ODA là cấp phát, cho vay (toàn bộ hoặc một phần)
từ ngân sách Nhà nước. Các dự án ODA thường có vốn đối ứng là khoản đóng góp
của phía Việt Nam bằng hiện vật, giá trị để chuẩn bị và thực hiện các chương trình,
dự án (có thể dưới dạng tiền được cấp từ ngân sách hoặc nhân lực, cơ sở vật chất).
Nguồn vốn là điểm khác biệt lớn nhất giữa dự án ODA và các dự án khác; kèm

12


theo nó là các yêu cầu, quy định, cơ sở pháp lý về quản lý và thực hiện của nhà đầu


tư và nhà tài trợ.
Dự án ODA mang tính tạm thời: Tính tạm thời có nghĩa là các dự án ODA có khởi
điểm và kết thúc xác định. Dự án không phải là công việc hàng ngày, thường tiếp
diễn, lặp đi lặp lại theo quy trình có sẵn. Dự án có thể thực hiện trong một thời gian
ngắn hoặc có thể trong nhiều năm. Về mặt nhân sự, dự án không có nhân công cố
định, họ chỉ gắn bó trong một khoảng thời gian nhất định (một phần hoặc toàn bộ
thời gian thực hiện dự án). Khi dự án kết thúc, các cán bộ dự án có thể phải chuyển




sang hoặc tìm kiếm một công việc hoặc hợp đồng mới.
Dự án ODA mang tính duy nhất: Mặc dù có thể có những mục đích tương tự,
nhưng mỗi dự án ODA phải đối mặt với những vấn đề về nguồn lực, môi trường và
khó khan khác nhau. Hơn thế nữa, ở mức độ nhất định, mỗi dự án đem lại các sản
phẩm, dịch vụ duy nhất không giống hoàn toàn với bất kỳ dự án nào khác. Ví dụ
như đều với mục đích xây nhà nhưng các dự án có sự khác biệt về chủ đầu tư, thiết
kế, địa điểm,… Khi sử dụng kinh nghiệm trong việc lập kế hoạch các dự án tương
tự nhau, cần phải hiểu rõ các đặc trưng riêng của mỗi dự án. Hơn thế nữa, cần phải



phân tích thật kỹ lưỡng cũng như có kế hoạch chi tiết trước khi thực hiện.
Sự phát triển của dự án luôn luôn là sự chi tiết hóa: đặc tính này đi kèm với tính
tạm thời và duy nhất của một dự án ODA. Trong suốt quá trình thực hiện dự án, ở
mỗi bước thực hiện cần có sự phát triển và lien tục được cụ thể hóa với mức độ cao
hơn, kỹ lưỡng, công phu hơn. Ví dụ như: mục đích ban đầu đặt ra của dự án “đảm
bảo an ninh lương thực và nước sạch cho những người nông dân nghèo ở tỉnh X”
có thể được cụ thể hóa là “ưu tiên tập trung nâng cao năng suất, sản lượng lương
thực, tiếp thị và cung cấp nguồn nước sạch cho người dân” khi nhóm thực hiện dự



án phát triển các hiểu biết của mình về mục đích, phạm vi sản phẩm của dự án
Dự án ODA mang tính giới hạn: mỗi dự án ODA được thực hiện trong một khoảng
thời gian, nguồn lực và kinh phí nhất định. Các nhà quản lý cần phải liên tục cân
bằng về nhu cầu tài chính, nguồn lực và lịch trình để hoàn thành dự án, đảm bảo
yêu cầu của nhà đầu tư và nhà tài trợ.
13



1.2.2 Nội dung quản lý, sử dụng ODA

Với những đặc điểm như trên, để các dự án ODA hoạt động hiệu quả, có tác
dụng thiết thực trong việc hỗ trợ quốc gia đó phát triển kinh tế xã hội, không để lại
gánh nặng nợ nần, các quốc gia thường tiến hành các công việc sau:
Lập dự án thiết thực được đánh giá kỹ lưỡng
Để có thể nhận thức được các khoản ODA, các cấp, các đơn vị có liên quan
phải lập các dự án một cách chi tiết, cụ thể thông qua bản luận chứng kinh tế kỹ
thuật, thiết kế chi tiết… Điều quan trọng hơn là các thiết kế dự án này phải được
thẩm định chặt chẽ, toàn diện, khách quan, đánh giá được hiệu quả trước mắt cũng
như lâu dài của dự án. Vì thế, nhiều Chính phủ yêu cầu bắt buộc phải trích một tỷ lệ
phần trăm nhất định kinh phí dự án trang trải cho các khâu công việc nói trên, đặc
biệt là khâu thẩm định.
Thực hiện công việc đấu thầu rộng rãi
Với công việc này, các phần thi công, mua sắm máy móc, trang thiết bị dự
án… phải được đấu thầu để chọn ra nhà thầu tốt nhất. Đấu thầu không chỉ bó hẹp
với các đối tác trong nước mà còn mở rộng cho các đối tác nước ngoài.
Có cơ quan chuyên trách quản lý ODA
Nhất thiết phải thành lập cơ quan chuyên trách của Chính phủ để quản lý
ODA. Kinh nghiệm cho thấy, để có thể quản lý sử dụng tốt các khoản ODA thì
chúng phải được tập trung về một đầu mối thống nhất. Cơ quan này vừa là người
tổng hợp nhu cầu ODA, vừa là người thực hiện phân phối và giám sát trực tiếp việc
sử dụng các khoản ODA. Đồng thời, đây cũng là nơi thu hồi các khoản nợ của dự
án sau này.
Cơ quan này có thể nằm trong Bộ Tài chính hoặc trực thuộc Chính phủ.
Trong cơ quan này, có các bộ phận tham mưu như bộ phận chuyên theo dõi viện trợ
14



không hoàn lại, bộ phận chuyên theo dõi các khoản vay, bộ phận quản lý quỹ trả nợ
Chính phủ.
Thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng các khoản ODA
ODA của các dự án phải được sử dụng đúng mục tiêu và nội dung đã được
phê duyệt. Do vậy, chúng phải được kiểm tra chặt chẽ, thường xuyên để chống các
hiện tượng sử dụng sai mục đích, lãng phí, tham nhũng… Đồng thời, qua kiểm tra,
kiểm soát để nhằm đảm bảo cho các khoản ODA giải ngân đúng tiến độ.
Thực hiện phân cấp trong quản lý sử dụng ODA
Nếu tất cả các khoản ODA đều được quản lý vào một mối duy nhất của
Chính phủ Trung ương thì sẽ đảm bảo được yêu cầu tâp trung vốn thống nhất cao,
nhưng dễ dẫn đến tình trạng thiếu sâu sát, cụ thể. Đặc biệt là trong những điều kiện
có nhiều dự án ODA khác nhau với quy mô lớn… thì việc quản lý tập trung trở nên
khó khăn. Do đó, trong quản lý ODA, nhiều quốc gia đã thực hiện phân cấp cụ thể
cho các Bộ, ngành, địa phương… phổ biến là:
-

Chính phủ Trung ương quản lý:
+ Danh mục các dự án có sử dụng vốn ODA hàng năm của quốc gia
+ Quản lý trực tiếp các dự án quan trọng (Nhóm A)
+ Quản lý trực tiếp các dự án có mức quy mô vốn ODA lớn
+ Các dự án có liên quan đến một số ngành và lĩnh vực như: xây dựng thể

-

chế chính sách, luật pháp…
Các ngành, địa phương quản lý chủ yếu là các dự án không quan trọng (Nhóm B),

-


có quy mô tương đối nhỏ, trong các ngành, lĩnh vực thông thường…
Các đơn vị trực tiếp thụ hưởng ODA có trách nhiệm tổ chức, quản lý, điều hành…
các quy trình công việc cụ thể theo đúng các nội dung được quy định cụ thể trong
từng dự án.

15


1.3 Hiệu quả sử dụng của nguồn vốn ODA
1.3.1 Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA

Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA được thực hiện thông qua việc so
sánh, đánh giá kết quả đạt được của các chương trình, dự án ODA với những mục
tiêu đề ra ban đầu. Theo các nguyên tắc đánh giá nguồn Hỗ trợ phát triển chính
thức của OECD, các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA trong
một chương trình, dự án cụ thể bao gồm:
1.3.1.1Chỉ tiêu định lượng


Tốc độ giải ngân
Giải ngân vốn ODA là quá trình thực hiện các quy định, thủ tục cần thiết để
có thể nhận được vốn ODA từ các nhà tài trợ chuyển cho Ban quản lý dự án. Tốc
độ giải ngân là giá trị tương đối giữa số vốn rút thực tế so với số vốn đã cam kết
hoặc ký kết trong các hiệp định. Khi đánh giá hoặc theo dõi tốc độ giải ngân, cần
xem xét đến cả các vấn đề như: kế hoạch giải ngân, số lượng giải ngân từng lần,
hiệu suất giải ngân,… Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất khi đánh giá
hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ODA. Tỷ lệ giải ngân cao, tiến độ giải ngân đúng
kế hoạch chứng tỏ khả năng quản lý và sử dụng vốn ODA đạt hiệu quả cao và
ngược lại.




Bố trí nguồn vốn đối ứng
Vốn đối ứng cho các chương trình, dự án ODA là phần vốn đóng góp từ phía
nước tiếp nhận theo thỏa thuận giữa hai bên, được quy định cụ thể trong các hiệp
định, văn kiện dự án, quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, nhằm nâng cao tính
chủ động và trách nhiệm của nước tiếp nhận trong quá trình khai thác và sử dụng
vốn. Việc bố trí nguồn vốn đối ứng theo đúng tỷ lệ cam kết và kịp thời vừa khuyến
khích hoạt động giải ngân vốn ODA, vừa đảm bảo nguồn tài chính cho các nhiệm

16


vụ được diễn ra suôn sẻ. Từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của dự
án.


Hiệu quả tài chính của dự án
Hiệu quả tài chính của dự án được đo lường bằng khoản chênh lệch giữa các
chi phí cần thiết phải bỏ ra (chi phí trung gian, xây dựng, thẩm định, thực hiện,
đánh giá dự án…) với lợi ích thu được. Trên thực tế, việc xác định chỉ tiêu này
trong các dự án ODA là rất khó khăn. Bởi vì, việc sử dụng nguồn vốn này thường
chú trọng tới hiệu quả kinh tế xã hội hơn là hiệu quả tài chính. Tuy nhiên, vẫn cần
thiết phải có đội ngũ chuyên gia thẩm định dự án, nhằm đánh giá chính xác nhất lợi
ích mà các chương trình, dự án có thể đem lại; tránh xảy ra tình trạng cố tình làm
sai lệch các thông số về tính khả thi, chi phí của dự án, dẫn đến việc dự án vừa
không đạt hiệu quả như mong muốn, vừa lãng phí nguồn lực.




Tiến độ thực hiện dự án so với kế hoạch
Tiến độ thực hiện dự án là mức độ tiến triển của dự án trong một khoảng thời
gian nhất định, được đánh giá thông qua hai tiêu chí, đó là thời gian hoàn thành dự
án và mức độ hoàn thành dự án so với kế hoạch. Thông thường, một dự án ODA
thường được chia thành nhiều giai đoạn triển khai với các nhiệm vụ khác nhau.
Nếu các nhiệm vụ hoàn thành đúng thời gian, khối lượng công việc và đáp ứng các
yêu cầu về tiêu chuẩn, chất lượng thì chứng tỏ việc sử dụng vốn của dự án là hiệu
quả. Ngược lại, nếu các nhiệm vụ, dự án bị chậm trễ, thời gian thực hiện kéo dài so
với kế hoạch, hoặc không thể thực hiện tiếp mà phải hủy bỏ thì chắc chắn việc sử
dụng vốn còn nhiều hạn chế.



Công tác quản lý dự án
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch tổng thể, điều phối thời gian, nguồn
lực và giám sát quá trình phát triển của dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc, nhằm
đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi kinh phí được duyệt
17


và đạt được các yêu cầu về kỹ thuật cũng như chất lượng của sản phẩm, dịch vụ.
Chính vì vậy, nếu công tác quản lý dự án được thực hiện một cách bài bản, sát sao
và kỹ lưỡng sẽ giúp cho dự án đạt được các mục tiêu cụ thể đề ra ban đầu. Từ đó,
khẳng định việc sử dụng vốn của dự án là hiệu quả.
1.3.1.2 Chỉ tiêu định tính


Tính phù hợp
Là mức độ phù hợp của việc đầu tư bằng nguồn vốn ODA đối với chính sách
ưu tiên, các mục tiêu đã đề ra của bên cấp và bên nhận tài trợ. Việc đánh giá tính

phù hợp sẽ cho thấy: Chương trình, dự án có cần thiết phải triển khai tại địa
phương đó hay không? Sự phù hợp của dự án với địa phương, đơn vị triển khai về
quy mô dự án và năng lực quản lý? Việc thực hiện chương trình, dự án có đáp ứng
được nhu cầu của các đối tượng thụ hưởng và các mục tiêu đã đề ra hay không?
Thông thường, đánh giá tình phù hợp của dự án thường được thực hiện sau khi dự
án được triển khai, có thể là vào giai đoạn đầu hoặc giữa của dự án.



Tính hiệu quả
Là thước đo mức độ đạt được các mục tiêu đề ra của một chương trình, dự án
thông qua xem xét giữa kết quả dự án với các mục tiêu đặt ra ban đầu. Khi đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn ODA, cần xem xét các vấn đề: mức độ giữa kết quả thực tế
đạt được và mục tiêu đặt ra, những nhân tố ảnh hưởng tới việc đạt được hay không
đạt được mục tiêu đặt ra và nguyên nhân của việc không đạt được mục tiêu là
khách quan hay chủ quan? Việc đánh giá này được thực hiện thông qua công tác
đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ của dự án, trong đó việc đánh giá cuối kỳ sẽ là cơ sở
đánh giá hiệu quả toàn diện của dự án.



Tính tác động
Là những chuyển biến tích cực và tiêu cực do sự can thiệp trực tiếp hoặc gián
tiếp của việc thực hiện dự án tạo ra. Chỉ tiêu này cho thấy những tác động đến kinh
18


tế, xã hội, môi trường cũng như các chỉ số phát triển khác do việc thực hiện chương
trình, dự án gây ra.



Tính bền vững
Là việc xem xét những lợi ích của việc thực hiện chương trình, dự án sẽ được
duy trì sau khi kết thúc nguồn tài trợ như thế nào cả về mặt tài chính và môi trường.
Thường được thực hiện sau khi dự án kết thúc và xem xét cùng với đánh giá tác
động của dự án. Đối với mỗi dự án thuộc các ngành, lĩnh vực khác nhau thì khoảng
thời gian để đánh giá tính bền vững cũng khác nhau.
Bảng 1.1 Các chỉ tiêu định tính đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA
trong các chương trình, dự án.
Chỉ tiêu

Câu hỏi chính

Tính phù Chương trình, dự án có nhất quán với các mục tiêu chiến lược của quốc
hợp
gia và của địa phương hay không?
Chương trình, dự án có đáp ứng được nhu cầu của các đối phương thụ
hưởng hay không?
Phạm vi, cách thức tiếp cận của dự án có phù hợp hay không?
Những thay đổi về môi trường kinh tế, chính sách,… trong thời gian tới
có ảnh hưởng đến tính phù hợp của dự án hay không?
Tính
hiệu quả

Chương trình, dự án có đạt được mục tiêu đề ra hay không? Các nhân tố
ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu đề ra?
Chương trình, dự án có đạt được mục tiêu khi kết thúc hay không?
Các kết quả đầu ra nào cần được củng cố để đạt được các mục tiêu đề
ra?


Tính tác Những tác động tích cực và tiêu cực khi thực hiện dự án là gì?
động
Chương trình, dự án đóng góp gì đến việc đạt được mục tiêu dài hạn
của quốc gia, của địa phương (đơn vị) thực hiện?
Chương trình, dự án có tác động như thế nào đến việc phát triển chính
sách trong lĩnh vực dự án thực hiện?
Những tác động của dự án đối với việc nâng cao và cải tiến công nghệ
trong khu vực dự án thực hiện?
Tính bền Các tổ chức của Việt Nam tham gia vào chương trình, dự án ODA có
19


vững

tiếp tục hoạt động độc lập sau khi dự án kết thúc hay không?
Những cộng đồng tham gia vào dự án có tiếp tục các hoạt động một
cách độc lập khi dự án kết thúc hay không?
Kết quả thực hiện dự án có được duy trì sau khi dự án đã kết thúc hay
không?
Nguồn lực tài chính trong tương lai để duy trì hoạt động của dự án có
được đảm bảo hay không?

1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
1.3.2.1 Nhân tố khách quan


Tình hình kinh tế, chính trị ở quốc gia tiếp nhận
Các yếu tố như tỷ lệ tăng trưởng, GDP, GNP, lạm phát… vừa phản ánh tình
trạng nền kinh tế, vừa quyết định đến tỷ lệ % trích ra từ GNP để viện trợ cho các
nước nghèo. Nếu nền kinh tế tăng trưởng tốt, tỷ lệ này tăng đồng nghĩa với việc số

vốn ODA cam kết viện trợ cũng sẽ tăng lên và ngược lại, nếu nền kinh tế đang
trong thời kỳ khủng hoảng hay suy thoái thì số vốn ODA cam kết dành cho các
nước khác lại có xu hướng giảm. Bên cạnh đó, những thay đổi về thể chế chính trị,
giai cấp cầm quyền,… cũng sẽ dẫn đến những thay đổi về đối tượng ưu tiên và
những điều kiện để được nhận vốn ODA.



Các chính sách, ràng buộc của nhà tài trợ
Như đã đề cập ở phần trên, ODA là nguồn vốn đi kèm với nhiều ràng buộc.
Những quy định của các nhà tài trợ buộc các quốc gia tiếp nhận phải tuân theo, từ
xây dựng danh mục, đề án ưu tiên sử dụng ODA, đến đàm phán, ký kết, giải ngân,
thực hiện, báo cáo,… nếu quá khắt khe có thể gây khó khăn cho việc tiếp nhận và
sử dụng nguồn vốn này. Nhiều dự án có thể bị kéo dài bởi quá trình thẩm định từ
phía nhà tài trợ, dẫn đến vốn bị tồn đọng. Chính điều này đã góp phần giảm hiệu
quả sử dụng vốn ODA nói chung của dự án.
20




Môi trường cạnh tranh giữa các nước tiếp nhận
Do ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế thế giới và tình trạng nợ công ở khu
vực châu Âu nên nguồn vốn ODA hiện đang có xu hướng giảm sút, trong khi nhu
cầu vốn ODA cuả các nước đang và chậm phát triển lại không ngừng gia tăng.
Chính lý do này đã dẫn đến sự cạnh tranh ngày một gay gắt giữa các quốc gia. Để
hấp dẫn các nhà tài trợ và tăng cường thu hút ODA, mỗi nước đều không ngừng
thay đổi, hoàn thiện thể chế, khung chính sách và đặc biệt là nâng cao năng lực
quản lý, sử dụng nguồn vốn này.


1.3.2.2 Nhân tố chủ quan


Nhận thức về ODA
Là một nguồn vốn nhiều ưu đãi với lãi suất thấp, thời gian trả nợ và ân hạn
kéo dài nên có nhiều người quan niệm sai lầm, coi ODA là “vốn cho không”, do
Chính phủ đứng ra ký kết nên trách nhiệm trả nợ cũng thuộc về Chính phủ. Do vậy,
dễ xảy ra tình trạng sử dụng vốn một cách dễ dãi, không cân nhắc, tính toán kỹ
lưỡng, vừa không đạt được hiệu quả đề ra, vừa gây thất thoát, lãng phí, thậm chí là
tham nhũng vốn.



Tình hình kinh tế - chính trị ở quốc gia tiếp nhận viện trợ
Đây là căn cứ quan trọng nhất để các nhà tài trợ đưa ra quyết định về đối
tượng nhận viện trợ, số tiền viện trợ cũng như những điều kiện ưu đãi đi kèm. Tùy
vào tình trạng kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia mà số vốn ODA cam kết hay mức độ
ưu đãi cũng khác nhau. Điển hình như trường hợp của Việt Nam, trước đây được
xếp vào nhóm các quốc gia có thu nhập thấp, số vốn ODA cam kết từ các nhà tài
trợ liên tục tăng lên. Tuy nhiên, từ năm 2010, khi Việt Nam chính thức gia nhập
nhóm các nước có thu nhập trung bình thì số vốn ODA lại có xu hướng giảm dần.
Ngoài ra, môi trường, thể chế chính trị, hệ thống pháp luật, chính sách đầu tư, phát
triển ở mỗi nước cũng tác động đến quyết định của nhà tài trợ.
21




Định hướng ưu tiên sử dụng ODA
Việc thu hút và sử dụng vốn ODA cần phải dựa trên những kế hoạch được

nghiên cứu, tính toán một cách kỹ lưỡng. Đặc biệt, trong điều kiện nguồn vốn ODA
trên thế giới đang có xu hướng giảm dần, nhất thiết các nước tiếp nhận phải có định
hướng phân bổ cụ thể nguồn vốn này cho các ngành, lĩnh vực, địa phương ưu tiên
và tránh dàn trải để nhằm khai thác được tối đa lợi thế so sánh, đảm bảo việc sử
dụng vốn đem lại hiệu quả như mong đợi.



Sự chuẩn bị các nguồn lực đối ứng trong nước
Khả năng hấp thụ viện trợ phụ thuộc nhiều vào mức độ đáp ứng các nguồn
lực trong nước. Nếu các nguồn lực này không đáp ứng đúng yêu cầu, ví dụ như: hệ
thống văn bản pháp lý chồng chéo, bất cập, năng lực chuyên môn, đạo đức của các
cán bộ còn yếu, việc bố trí nguồn vốn đối ứng cho các chương trình, dự án từ ngân
sách trung ương, ngân sách địa phương còn chậm,… cũng sẽ làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn.



Cơ chế quản lý và điều phối viện trợ
Thể hiện ở sự phân cấp quản lý, sử dụng vốn ODA, sự phối hợp giữa các bên
liên quan trong theo dõi, kiểm tra, giám sát các dự án ODA nhằm đảm bảo các
chương trình, dự án thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, các nguồn lực
được sử dụng công khai, minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả.

1.4 Quỹ đầu tư phát triển địa phương và vai trò của vốn ODA trong việc hỗ trợ

quỹ đầu tư phát triển địa phương
1.4.1 Quỹ đầu tư phát triển địa phương
1.4.1.1Sự ra đời và phát triển của các Quỹ đầu tư phát triển địa phương


Ngày 10/09/1996, Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 644/TTg) cho phép
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh được thành lập Quỹ đầu tư phát triển đô
22


thị thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, ngày 19/06/1997, Bộ Tài chính đã cấp
giấy phép hoạt động sô 441 TC/TCNH cho Quỹ đầu tư phát triển đô thị thành phố
Hồ Chí Minh. Từ kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh, một số địa phương
khác có tiềm lực tài chính và thực sự có nhu cầu đã xây dựng đề án đề nghị Bộ Tài
chính thẩm định và cho phép lập Quỹ đầu tư phát triển. Tính đến hết năm 2014, cả
nước có 28 Quỹ đầu tư phát triển được thành lập.
a)

Khái niệm Quỹ đầu tư phát triển địa phương
Quỹ đầu tư phát triển là một tổ chức tài chính trung gian của chính quyền địa
phương, do địa phương thành lập nhằm thực hiện chức năng đầu tư phát triển. Quỹ
đầu tư phát triển có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán và
có con dấu riêng. Quỹ đầu tư phát triển hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài

b)
-

chính, bảo toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro.
Đặc điểm của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
Là loại định chế tài chính do chính quyền các địa phương sở hữu 100% vốn, chưa

-

có sự tham gia của của công chúng đầu tư như các loại hình Quỹ đầu tư khác.
Mô hình tổ chức quản lý thuộc nhóm Quỹ đầu tư tổ chức theo mô hình tự quản lý,

với cơ cấu đầy đủ như một doanh nghiệp, không có sự tham gia của các tổ chức

-

trung gian.
Hoạt động nhằm mục tiêu vừa thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của các địa phương (mục tiêu chính sách), vừa thực hiện mục tiêu gia tăng giá trị

-

vốn cho chủ sở hữu và giảm tính chất bao cấp trong hoạt động.
Ngoài nguồn vốn ngân sách Nhà nước, Quỹ đầu tư phát triển địa phương còn có thể
vay từ ngân hàng và các hình thức huy động vốn khác như kêu gọi các tổ chức, cá

c)
-

nhân cùng hợp vốn để đầu tư, phát hành trái phiếu để huy động vốn,…
Vai trò của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
Đa đạng hóa các phương thức huy động vốn phu hợp với nhu cầu về đầu tư phát

d)

triển của địa phương.
Hạn chế rủi ro về mất cân đối nguồn vốn tài trợ cho các dự án.
Góp phần phát triển thị trường vốn.
Sử dụng vốn có hiệu quả.
Hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
23



-

Huy động vốn trung, dài hạn từ các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài.
Đầu tư vốn trực tiếp vào các dự án; đầu tư gián tiếp; góp vốn thành lập doanh

-

nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Ủy thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ; nhận ủy thác nguồn vốn quản lý đầu tư, cho
vay đầu tư, thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tư, phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương.

1.4.1.2Cơ cấu tổ chức của Quỹ đầu tư phát triển địa phương

Về cơ cấu tổ chức, các Qũy có Hội đồng quản lý, ban kiểm soát và bộ máy
điều hành tác nghiệp. Bộ máy của các Quỹ đầu tư phát triển được tổ chức theo hai
mô hình: độc lập và kiêm nhiệm. Từ thực tế hoạt động cho thấy, các Quỹ đầu tư
phát triển có bộ máy độc lập hoạt động có hiệu quả hơn các Quỹ đầu tư phát triển
hoạt động theo mô hình kiêm nhiệm.
1.4.2 Vai trò của ODA trong việc hỗ trợ Quỹ đầu tư phát triển địa phương

Quỹ đầu tư phát triển địa phương được hình thành chính là để giải quyết
những khó khăn của những dự án đầu tư kết cấu hạ tầng đòi hỏi nguồn vốn lớn và
chi phí thấp, có khả năng thu hồi vốn lâu.
Tăng cường huy động vốn sẽ giúp cơ cấu hoạt động đầu tư của các Quỹ đầu
tư phát triển địa phương chuyển dần tư đầu tư gián tiếp sang đầu tư trực tiếp dưới
hình thức góp vốn thành lập doanh nghiệp, làm chủ dự án đầu tư, hay nhượng
quyền đầu tư. Qua đó, thúc đẩy sự tham gia của khu vực tư nhân vào đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng cơ sở và nâng cao khả năng thoát vốn.

Thông qua hoạt động tăng cường huy động vốn của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương sẽ làm giảm nhẹ một phần gánh nặng ngân sách Nhà nước của địa phương
trong việc đầu tư các dự án cơ sở hạ tầng , phát triển kinh tế xã hội. Bên cạnh đó,
tăng cường huy động vốn còn giúp chính quyền địa phương khắc phục được việc
cung cấp vốn dài hạn, tăng hiệu quả đầu tư nhà nước.
24


Trong thời gian gần đây, hoạt động của các Quỹ đầu tư phát triển đã có sự
phát triển rất mạnh mẽ, từng bước khẳng định là một công cụ tài chính đắc lực của
chính quyền địa phương đối với phát triển kết cầu hạ tầng đô thị. Tuy nhiên, hoạt
động của các Quỹ đầu tư phát triển địa phương còn chưa đều nhau, chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển kết cấu hạ tầng của các địa phương. Các Quỹ đang phải đối
mặt với rất nhiều thách thức và khó khăn như năng lực quản lý, khả năng thẩm định
dự án. Và khó khăn chung của hầu hết các Qũy đó là tình trạng thiếu vốn, do nhu
cầu vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng đô thị rất lớn.
Do đó, việc nhận được sự hỗ trợ của các nước, các tổ chức bằng nguồn viện trợ
ODA cho các Quỹ đầu tư phát triển địa phương là một việc rất tốt và quan trọng đối
với hoạt động của các Quỹ. Nó sẽ tạo động lực thúc đấy hoạt động của các Quỹ đầu
tư phát triển địa phương tăng trưởng, phát triển mạnh mẽ hơn và qua đó, các Quỹ
sẽ ngày càng hoạt động mạnh mẽ hơn, phát triển hơn.

25


×