Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Hanel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668.75 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN HẬU CẦN

PHẠM THỊ HỒNG NHUNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN HANEL

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Trần Thanh Chuyền

HÀ NỘI - NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả

Phạm Thị Hồng Nhung




CHỮ VIẾT TẮT
Bảo hiểm xã hội

BHXH

Bảo hiểm y tế

BHYT

Bình quân

BQ

Cán bộ công nhân viên

CBCNV

Doanh nghiệp

DN

Doanh nghiệp nhà nước

DNNN

Doanh nghiệp tư nhân

DNTN


Doanh thu thuần

DTT

Hàng tồn kho

HTK

Hội đồng thành viên

HĐTV

Ngân sách nhà nước

NSNN

Kinh doanh

KD

Lợi nhuận sau thuế

LNST

Lợi nhuận trước thuế

LNTT

Trách nhiệm hữu hạn


TNHH

Tổng giám đốc

TGĐ

Trung ương

TW

Tài sản cố định

TSCĐ

Tài sản ngắn hạn

TSNH

Tài sản lưu động

TSLĐ

Ủy ban nhân dân

UBND

Ủy viên hội đồng thành viên

UVHĐTV


Vốn cố định

VCĐ

Vốn lưu động

VLĐ

Vốn chủ sở hữu

VCSH

Vốn kinh doanh

VKD

Sản xuất kinh doanh

SXKD


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 2
CHỮ VIẾT TẮT 3
MỤC LỤC 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU 9
MỞ ĐẦU 1
Tính cấp thiết của đề tài. 1
2. Mục đích nghiên cứu. 2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
5. Phương pháp nghiên cứu: 3
6. Kết cấu của luận văn 3
Chương 1 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP 4
1.1. Những vấn đề chung về vốn kinh doanh của doanh nghiệp 4
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh. 4
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh 7
1.1.2.1 Phân loại vốn dựa trên giác độ hình thành vốn kinh doanh. 8
1.1.2.2 Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển của vốn: Vốn của
doanh nghiệp gồm hai loại là vốn lưu động và vốn cố định. 9
1.1.2.3 Phân loại vốn theo phạm vi thời gian huy động và sử dụng vốn.
11
1.1.3.Vai trò của vốn kinh doanh 12


1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 15
1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 15
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 16
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 18
1.2.3.1. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh 18
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 18
1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 19
1.2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn 20
1.2.3.5 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 21
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn 22
1.2.4.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp 22
1.2.4.2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 24

Kết luận Chương 1 27
Chương 2 28
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HANEL GIAI ĐOẠN 20102012 28
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH một thành viên Hanel 28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 28
2.1.2 Các lĩnh vực hoạt động của Công ty. 30
2.1.3 Cơ cấu tổ chức 32
2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh đã đạt được 37
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH
một thành viên Hanel 37


2.2.1 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2010- 2012 37
2.2.2 Cơ cấu tài sản của Công ty 40
2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn 2010-2012
43
2.2.3.1. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty. 43
2.2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 46
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty trong giai
đoạn 2010 – 2012 được thể hiện ở bảng 2.6 46
2.2.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 49
2.2.3.4 Hiệu quả sử dụng tồng vốn kinh doanh 51
2.2.3.5 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 53
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 54
2.3.1. Kết quả đạt được. 54
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 56
2.3.2.1 Hạn chế 56
2.3.2.2 Nguyên nhân 56
Kết luận Chương 2 58

Chương 3 59
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HANEL 59
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
59
3.1.1. Mục tiêu 59
3.1.2. Định hướng phát triển 60


3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH một thành viên Hanel. 63
3.2.1. Các giải pháp chung 64
3.2.1.1. Nâng cao chất lượng quản lý trong quá trình hoạt động SXKD.
64
3.2.1.2. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ từ khách hàng giảm bớt chi phí
lãi suất vay. 65
3.2.1.3. Củng cố và tăng cường vai trò quản trị tài chính doanh nghiệp
trong phân tích tình hình kinh doanh của Công ty. 66
3.2.1.4. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa rủi ro tài chính, nâng
cao trình độ đội ngũ CBCNV. 68
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 69
3.2.2.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư đổi mới tài sản cố định 69
3.2.2.2. Quản lý chặt chẽ TSCĐ 71
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 72
3.2.3.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý 72
3.2.3.2. Tăng cường quản lý hàng tồn kho, giảm chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang. 75
3.2.3.3. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn
bị khách hàng chiếm dụng. 76
3.2.3.4. Tăng cường quản lý, kiểm tra quá trình sử dụng vốn lưu động

77
3.2.3.5.Thực hiện tốt công tác dự toán ngân quỹ, quản lý và sử dụng có
hiệu quả vốn tiền mặt. 77
3.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tổng vốn 78
3.2.4.1. Cần xây dựng cơ cấu vốn hợp lý 78


3.2.4.3. Tăng vòng quay toàn bộ vốn 80
Kết luận Chương 3 82
KẾT LUẬN 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHỤ LỤC 86


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2010-2012...37
Bảng 2.2: Tổng hợp tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu giai
đoạn 2010-2012..............................................................................................38
Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản công ty tại ngày 31/12 giai đoạn từ 2010-2012..41
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh tại ngày 31/12 giai đoạn từ 20102012.................................................................................................................44
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn vốn kinh doanh tại ngày
31/12 các năm 2010, 2011, 2012....................................................................45
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định giai đoạn
từ 2010-2012...................................................................................................47
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động giai đoạn
2010-2012........................................................................................................49
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng VKD giai đoạn
2010-2012........................................................................................................51
Bảng 2.9: Bảng đánh giá khả năng thanh toán giai đoạn 2010 – 2012.....53

Bảng 3.1: Định hướng sản xuất kinh doanh năm 2013 (kết quả hợp nhất)
.........................................................................................................................62
Bảng 3.2. Bảng cân đối kế toán hợp nhất tại ngày 31/12/2012..................73
ĐVT: Triệu đồng...........................................................................................73
Bảng 3.3: Tỷ lệ % các khoản mục so với doanh thu thuần.......................74


1

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài.
Sản xuất kinh doanh có hiệu quả là mục đích, yêu cầu và điều kiện căn
bản có tính sống còn đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. Khi nước ta đang trong quá trình hội nhập chủ động và tích cực vào
nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp trong nước có thêm nhiều cơ hội lớn có
những bước chuyển biến quan trọng, nhiều doanh nghiệp đã dần đi vào ổn
định, thích nghi với cơ chế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả. Tuy nhiên trong bối cảnh của nền kinh tế hiện nay tính cạnh tranh tất yếu
trở nên quyết liệt hơn trên tất cả các mặt như: Sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
thị trường tiêu thụ, hàng tồn kho, nợ quá hạn…. Do đó các doanh nghiệp
muốn phát triển, tồn tại và bền vững đều phải có các chiến lược huy động và
sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả nhất, đây chính là yếu tố sống còn
không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp.
Trong những năm qua, hệ thống doanh nghiệp nhà nước đã có những
chuyển biến quan trọng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và chủ trương đúng đắn
về cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước của Chính phủ, cho thấy mọi giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thuộc hệ thống các chiến
lược phát triển của doanh nghiệp hiện nay. Tuy nhiên, bên cạnh những doanh
nghiệp làm ăn có lãi, đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước vẫn còn
không ít các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, cầm chừng dẫn đến phá sản, sự yếu

kém và phá sản của các doanh nghiệp trong thời gian qua do nhiều nguyên
nhân, một phần do ảnh hưởng chung của nền kinh tế hiện nay nhưng nguyên
nhân chính và chủ yếu bắt nguồn từ việc quản lý, sử dụng vốn kinh doanh
không hiệu quả.


2

Công ty TNHH một thành viên Hanel tiền thân là Công ty điện tử Hà
Nội và là một doanh nghiệp quốc doanh trực thuộc UBND Thành phố Hà
Nội, hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con.
Là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực điện, điện tử,
công nghệ thông tin, viễn thông, đào tạo nghề, cung ứng lao động trong và
nước ngoài, vận tải đa phương thức, đầu tư tài chính, xây dựng công trình,
đầu tư và kinh doanh bất động sản…. do vậy để thích nghi cạnh tranh phát
triển và hội nhập, phát huy được hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện
phát triển bền vững và ngày càng tăng trưởng cao, trong đó vấn đề quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là rất cần thiết.
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh và sử dụng vốn kinh doanh của Công
ty trong những năm gần đây còn gặp một số bất cập: Cơ cấu vốn tại các Công
ty con, Công ty liên doanh liên kết phân bổ chưa hợp lý, tỷ trọng các khoản
phải thu tương đối lớn, hiệu suất sử dụng tài sản cố định chưa cao… đã ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. Lĩnh vực hoạt động
của Công ty ngày càng được mở rộng, đòi hỏi công tác đảm bảo và sử dụng
vốn kinh doanh phải kịp thời, hiệu quả nhằm nâng cao năng lực, vị thế của
Công ty trong thời kỳ hội nhập quốc tế, vì vậy nghiên cứu đề tài “Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên
Hanel” là cần thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên
Hanel, kết quả nghiên cứu góp phần vào vấn đề hoàn thiện cơ chế tài chính
doanh nghiệp tại Công ty TNHH một thành viên Hanel.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh


3

Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty TNHH một thành viên Hanel giai đoạn 2010 – 2012, từ đó thấy được
những mặt tồn tại trong quá trình sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Hanel trong những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong các doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty TNHH một thành viên Hanel giai đoạn 2010- 2012
5. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, luận văn kết hợp sử dụng
các phương pháp nghiên cứu: thống kê, điều tra thực tiễn, so sánh, phân tích,
tổng hợp.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận; luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh ở doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH một thành viên Hanel.

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty TNHH một thành viên Hanel.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh là một trong các yếu tố không thể thiếu đối với sự hình
thành tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh dù dưới hình thức nào, doanh nghiệp cũng phải có một lượng vốn
nhất định.Vốn là một trong điều kiện quyết định sự sống còn của doanh
nghiệp, doanh nghiệp cần có những biện pháp để tổ chức quản lý và sử dụng
vốn có hiệu quả nhất.Vậy vốn là gì? doanh nghiệp để hoạt động sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả thì cần bao nhiêu vốn thì đủ.
Thực tiễn có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn: Vốn trong doanh
nghiệp là quỹ tiền tệ đặc biệt, mục tiêu của quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho
SXKD, tức là mục đích tích lũy chứ không phải mục đích tiêu dùng như các
quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp. Do vậy ở các giác độ khác nhau thì
chúng ta có thể có các quan điểm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của C.Mark, nhìn nhận dưới giác độ các yếu tố sản
xuất, ông cho rằng: “Vốn là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một
đầu vào của quá trình sản xuất’’ Với quan điểm này Mark cho rằng chỉ có
lĩnh vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Còn Paul Samuelson, một đại diện tiêu biểu của các học thuyết kinh tế
hiện đại cho rằng đất đai nhà cửa, hàng hóa là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn
vốn và hàng hóa là kết quả của quá trình sản xuất. “Vốn bao gồm các hàng

hóa lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích cho
quá trình hoạt động sản xuất sau đó, một số hàng hóa có thể tồn tại vài năm,
trong khi một số khác có thể tồn tại tới 1 thế kỷ hoặc lâu hơn” [14, tr
518,519]


5

David Begg, trong cuốn Kinh tế học cho rằng: “Vốn được phân chia
theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”. Như vậy, ông đã đồng
nhất vốn với tài sản doanh nghiệp trong đó:
- Về phương diện kĩ thuật, vốn được hiểu như sau:
Trong doanh nghiệp, vốn được hiểu là các loại hàng hóa tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh cùng với các yếu tố khác như (lao động, tài
nguyên, thiên nhiên….)
Trong phạm vi nền kinh tế, vốn được hiểu là hàng hóa dùng để sản xuất
ra hàng hóa khác lớn hơn chính nó về mặt giá trị.
- Về phương diện tài chính, vốn được hiểu:
Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là tài sản bỏ ra lúc đầu, thường được
biểu hiện bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm mục đích lợi nhuận.
Trong phạm vi kinh tế, vốn là lượng tiền tệ đưa vào lưu thông nhằm
mục đích sinh lời. Ngoài ra, có nhiều quan niệm khác nhau về vốn, nhưng tựu
chung lại, có thể khái quát quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
T……H (SLĐ, TLSX)……..SX……..H’…….T’
Từ sự phân tích trên có thể hiểu: “Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ vật tư, tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời”.
Theo đó, vốn kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng sẽ
được nhận diện trên 3 nội dung cơ bản sau:

+ Một là: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt,
tiền tệ này phải được đầu tư vào sản xuất kinh doanh và phải nhằm mục đích
sinh lời.
+ Hai là: Vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện, khi thì là vật tư sản
xuất hoặc tài sản vô hình, khi thì là hình thái tiền tệ nhưng kết thúc vòng tuần
hoàn thì luôn là hình thái tiền.


6

+ Ba là: Vốn luôn vận động không ngừng, chuyển từ hình thái này
sang hình thái khác nhưng điểm cuối cùng của chuỗi hình thái này là tiền nên
có thể kết luận vốn là toàn bộ giá trị bằng tiền mà doanh nghiệp bỏ ra trước và
trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu
doanh nghiệp.
Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở các doanh
nghiệp, tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp, từng đặc điểm SXKD
khác nhau nhưng để tối đa hóa lợi nhuận, để sử dụng vốn có hiệu quả thì cần
nắm rõ các đặc điểm cơ bản của vốn kinh doanh.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, bởi nếu không xác định
được đồng vốn chủ ở hữu thì việc sử dụng vốn và tài sản sẽ không đạt được
mục đích kinh doanh, mục tiêu hiệu quả, gây thất thoát, lãng phí.
- Vốn là loại hàng hóa đặc biệt. Bởi vốn là loại hàng hóa có giá trị sử
dụng, nó được thể hiện ở chỗ: Giá trị của vốn được thể hiện ở chi phí mà ta bỏ
ra để có được nó; giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu
tư vào quá trình sản xuất kinh doanh như đầu tư cơ sở hạ tầng, mua máy
móc, thiết bị sản xuất, dây truyền, công nghệ, vật tư hàng hóa…..Vốn là
loại hàng hóa đặc biệt vì nó có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và
quyền sở hữu, mặt khác vốn không bị hao mòn hữu hình trong quá trình sử
dụng mà còn tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó, vì vậy giá trị của vốn phụ

thuộc vào lợi ích cận biên của bất kỳ doanh nghiệp nào, điều này đặt ra đối
với nhà quản trị tài chính là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả của vốn
đem lại giá trị thặng dư tối đa, đủ chi trả các chi phí đã bỏ ra mua nó nhằm
mang lại hiệu quả cao nhất.
- Vốn phải luôn luôn vận động và sinh lời, vốn được biểu hiện bằng
tiền, nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để biến thành vốn thì đồng
tiền phải được vận động và sinh lời, trong quá trình vận động, đồng vốn có


7

thể thay đổi theo các hình thái khác nhau, song điểm xuất phát và điểm cuối
cùng của vòng vận động phải là giá trị và giá trị ở đây chính là tiền, và đồng
tiền phải có giá trị cao hơn so với điểm xuất phát.
- Vốn phải là đại diện cho một lượng giá trị tài sản, điều đó có nghĩa là
vốn được biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và vô hình như: Đất đai,
nhà xưởng, máy móc, dây chuyền sản xuất, bản quyền, phát minh sáng chế…
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật thì những tài sản vô hình ngày càng trở nên phong phú, đa dạng và giữ
vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời và tối đa hóa lợi nhuận
của doanh nghiệp.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian, điều này có nghĩa khi bỏ vốn ra đầu tư
các doanh nghiệp phải xem xét tính hiệu quả của đồng vốn mang lại. Trong
nền kinh tế thị trường, do tác động của nền kinh tế thế giới, ảnh hưởng của
quy luật cung cầu, giá cả, lạm phát và lãi suất nên sức mua của đồng tiền ở
các thời điểm khác nhau cũng khác nhau.
- Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định, bởi lẽ muốn
SXKD ở bất kỳ lĩnh vực nào, doanh nghiệp cũng cần phải có một lượng vốn
đủ lớn để tiến hành triển khai các hoạt động của mình, số lượng vốn tùy thuộc
vào đặc điểm, điều kiện, quy mô SXKD mà doanh nghiệp xác định trong thực

tế. Do đó các doanh nghiệp không chỉ có nhiệm vụ khai thác các tiềm năng về
vốn, mà còn phải tìm cách thu hút các nguồn vốn để đầu tư vào SXKD.
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh
Đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào trong quá trình
SXKD đều phải tính toán đến các chi phí như: hao mòn máy móc thiết bị, chi
trả lương nhân viên, chi phí mua nguyên nhiên vật liệu… đó là các chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được mục tiêu và hiệu quả kinh doanh, mặt khác
những chi phí này luôn phát sinh, tồn tại có tính chất thường xuyên liên tục và


8

gắn liền với quá trình trưởng thành của doanh nghiệp đó. Vì vậy, để đạt được
mục tiêu kinh doanh cũng như tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa, khoa học; quản lý và kiểm tra
chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, tiết kiệm, chống lãng phí đến
từng khâu sản xuất cho đến toàn doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp cần phải
tiến hành phân loại vốn, nhằm phát huy được hiệu quả của quá trình kiểm tra,
đánh giá phân tích những phát sinh chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong
quá trình tiến hành SXKD, có rất nhiều cách để phân loại vốn, tùy thuộc vào
mỗi góc độ khác nhau của doanh nghiệp để phân loại vốn cho phù hợp.
1.1.2.1 Phân loại vốn dựa trên giác độ hình thành vốn kinh doanh.
Theo cách phân loại này, vốn doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu, trong quá trình SXKD, ngoài vốn tự có còn gọi là vốn chủ sở
hữu, thì doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của
ngân hàng. Bên cạnh đó còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn
vị nguồn hàng và bạn hàng, tất cả các yếu tố này hình thành nên nguồn nợ
phải trả của doanh nghiệp.
- Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà
doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay

ngân hàng, nợ vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho
người bán, phải nộp ngân sách…
- Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp và
các thành viên trong Công ty liên doanh liên kết, hoặc các cổ đông trong
Công ty cổ phần. Các nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp, đó là:
+ Vốn đầu tư ban đầu: Là số vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp,
tức là số vốn cần thiết để đăng kí kinh doanh, đó là vốn đóng góp của các
thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty tư nhân
hoặc vốn của nhà nước giao.


9

+ Vốn bổ sung: Là số vốn tăng thêm do trích từ lợi nhuận, do ngân sách
nhà nước cấp, sự đóng góp của các thành viên, do bán trái phiếu… bổ sung để
tăng thêm vốn kinh doanh.
+ Vốn liên doanh: Là vốn do sự đóng góp của các bên khi tiến hành
cam kết liên doanh, liên kết với nhau trong hoạt động thương mại, dịch vụ.
1.1.2.2 Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển của vốn: Vốn của
doanh nghiệp gồm hai loại là vốn lưu động và vốn cố định.
- Vốn cố định: Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu
tư ứng trước về tài sản cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần
dần từng phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu
chuyển khi tái sản xuất tài sản cố định về mặt giá trị [5, tr 68]
Vốn cố định còn được hiểu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ
của doanh nghiệp, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và
nhìn chung không bị thay đổi hình thái hiện vật, nhưng năng lực sản xuất và
kèm theo đó là giá trị của chúng bị giảm dần. TSCĐ là những tư liệu sản xuất,
tối thiểu phải đáp ứng hai tiêu chuẩn sau đây:

+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
+ Giá trị sử dụng tối thiểu ở một mức nhất định do nhà nước qui định phù
hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ (hiện nay là 30 triệu đồng trở lên).
Đặc điểm của vốn cố định: Thời gian chu chuyển của TSCĐ rất dài.
Vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển khi giá trị TSCĐ đã chuyển
dịch hết vào giá trị của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ sau nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
- Vốn lưu động: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để
hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục [5, tr 90]


10

+ Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông của
doanh nghiệp.
+ Tài sản lưu động là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn giá
trị và thời gian sử dụng để xếp vào tài sản cố định.
+ Bộ phận quan trọng của vốn lưu động là dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền
như tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ, các khoản phải thu từ khách hàng...
Trong quá trình sản xuất, bộ phận giá trị sức lao động biểu hiện dưới
hình thức tiền lương đã bị người lao động hao phí nhưng được tái hiện trong
giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị nguyên, nhiên vật liệu được chuyển toàn
bộ vào sản phẩm trong chu trình SXKD đó, vốn lưu động ứng với mỗi loại
hình doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Đối với doanh nghiệp thương
mại thì VLĐ bao gồm: VLĐ định mức và VLĐ không định mức trong đó:
+ VLĐ định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật tư hàng
hóa và vốn phi hàng hóa để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ VLĐ không định mức: Là số VLĐ có thể phát sinh trong quá trình

kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính toán định mức được như tiền gửi
ngân hàng, thanh toán tạm ứng… đối với doanh nghiệp sản xuất, VLĐ bao
gồm giá trị vật tư, nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ, nhà xưởng… là
đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong hai loại vốn này thì VCĐ có đặc điểm chu chuyển chậm hơn
VLĐ, trong khi VCĐ chu chuyển được một vòng thì vốn VLĐ đã chu chuyển
được nhiều vòng, việc phân chia này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thấy
được tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn từ đó doanh nghiệp chọn cho mình một cơ
cấu vốn phù hợp.


11

1.1.2.3 Phân loại vốn theo phạm vi thời gian huy động và sử dụng vốn.
Theo cách phân loại này, nếu xét dưới góc độ phạm vi huy động thì
nguồn vốn trong doanh nghiệp bao gồm; Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp,
nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp, nếu xét dưới góc độ thời gian huy động
vốn thì lại có nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được
từ các hoạt động của doanh nghiệp như; tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ
lại, các khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ…
- Nguồn vốn từ ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp
có thể huy động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động
SXKD như; vay ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế, vay của cá nhân,
nhân viên trong công ty.
- Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng
để tài trợ cho toàn bộ TSCĐ của mình, nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở
hữu và nợ dài hạn của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lưu
động tạm thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm; vay ngân hàng,

tạm ứng, tiền thu của khách hàng.
Ta có: Tài sản = TSLĐ + TSCĐ
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
Với cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét lựa chọn
trong việc sử dụng nguồn vốn sao cho hợp lý, linh hoạt tránh các rủi do trong
kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình SXKD. Mặt khác
việc phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập kế hoạch tài
chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai


12

trên cơ sở xác định quy mô về vốn cần thiết, lựa chọn thích hợp cho từng hoạt
động SXKD để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
1.1.3.Vai trò của vốn kinh doanh
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt những năm gần đây
nền kinh tế thế giới nói chung đang phải đối mặt với khủng hoảng và nền kinh
tế Việt Nam cũng không ngoại trừ rơi vào tình trạng của “ Một năm kinh tế
buồn” đây chính là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp, trong bối cảnh
đó vai trò của vốn lại càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết, vốn là chìa khóa,
là phương tiện để biến các ý tưởng trong kinh doanh thành hiện thực, sử dụng
hiệu quả nguồn vốn sẽ góp phần quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, hoạt động kinh doanh ở lĩnh
vực nào cũng đều phải quan tâm đến vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Do vậy, vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường hiện nay là vô cùng cần thiết, vốn kinh doanh của các doanh nghiệp có
thể thuộc sở hữu nhà nước, cá nhân, tập thể. Vốn trong các DNNN hình thành
từ nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp thuộc sở hữu nhà nước, nhưng dù ở
hình thức sở hữu nào thì vai trò của vốn cũng không thay đổi, với mọi doanh

nghiệp dù ở hình thức nào đi nữa, muốn hoạt động được đều phải có lượng
vốn nhất đinh, đây là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuỳ theo loại hình kinh doanh mà luật qui
định doanh nghiệp phải có số vốn pháp định nhất định. Tuỳ theo nguồn vốn
kinh doanh cũng như phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp có các tên
gọi khác nhau như: DNTN, DNNN, Công ty cổ phần, Công ty TNHH…Do
đó, doanh nghiệp có vốn mới có điều kiện để trang bị các thiết bị, cơ sở vật
chất cần thiết cho hoạt động SXKD như văn phòng, phương tiện hoạt động,
… cùng với việc ứng dụng khoa học vào hoạt động SXKD, vốn cũng quyết


13

định đến khả năng đổi mới thiết bị, công nghệ, phương pháp quản lý…của
doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động. Số lượng vốn của doanh nghiệp
lớn hay nhỏ là một trong những tiêu thức quan trọng để xếp doanh nghiệp vào
qui mô lớn, hay nhỏ và nó cũng là điều kiện để sử dụng các tiềm năng hiện có
cũng như các yếu tố đầu vào doanh nghiệp.
Thực trạng nền kinh tế Việt Nam hiện nay cho thấy bên cạnh những
Công ty làm ăn có hiệu quả, đóng góp lớn cho nền kinh tế đất nước thì cũng
có không ít các doanh nghiệp làm thất thoát vốn dẫn đến thua lỗ, phá sản, gây
tổn thất lớn cho nền kinh tế, trong doanh nghiệp vốn đóng vai trò thể hiện ở
chức năng giám đốc tài chính đối với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Mọi hoạt động SXKD của doanh nghiệp có thể đánh giá có hiệu quả kinh
doanh hay không thông qua các chỉ tiêu sinh lời, vốn đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục từ khoản mua sắm vật tư, sản xuất
cho đến tiêu thụ sản phẩm. Hơn nữa trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh
tranh, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có các bí quyết công
nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành và tiêu thụ sản phẩm.

Bên cạnh đó, vốn còn ảnh hưởng đến phạm vi hoạt động đa dạng hoá
ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi lẽ tất cả những hoạt động xây
dựng, phương án kinh doanh đầu tư máy móc sản xuất, dây chuyền công
nghệ, xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm, phân tích thị trường… đều phụ
thuộc vào quy mô vốn nhất định, việc đảm bảo tốt nguồn vốn kinh doanh còn
giúp doanh nghiệp trong việc chống đỡ được những tổn thất, rủi ro, biến động
thị trường, khủng hoảng tài chính…trong quá trình hoạt động, đặc biệt là
những ngành kinh doanh nhiều rủi ro như ngân hàng.
Trong cơ chế thị trường cùng với việc mở rộng quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh, việc có vốn và tập trung vốn nhiều


14

hay ít vào doanh nghiệp có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đẩy mạnh
kinh doanh. Đồng thời nó cũng là nguồn lực để phát huy tài năng của ban lãnh
đạo doanh nghiệp, là điều kiện để thực hiện các chiến lược, sách lược, kinh
doanh, và nó cũng là chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình kinh tế là
dầu nhớt để bôi trơn cỗ máy kinh tế vận động.
Như vậy: Vai trò của vốn rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
doanh nghiệp. Thực tiễn nền kinh tế trong những năm qua cũng cho thấy
doanh nghiệp nào có lượng vốn càng lớn thì càng có thể chủ động trong kinh
doanh, ngược lại doanh nghiệp nào thiếu vốn kinh doanh không có chiến lược
tài trợ trước mắt cũng như lâu dài thường đánh mất cơ hội kinh doanh, cũng
như vai trò của mình trên thị trường, mất bạn hàng thường xuyên ổn định,
không tạo ra sức mạnh và hiệu quả tổng hợp trong kinh doanh, nhận biết được
vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp, nhưng để có được lượng vốn
cần thiết thì doanh nghiệp phải có các biện pháp tạo lập hữu hiệu và phù hợp,
đồng thời phải có chính sách sử dụng hiệu quả và hợp lý.
Tuy nhiên, sử dụng hình thức tạo lập nào, thời hạn dài hay ngắn, chi phí

huy động cao hay thấp… bắt buộc doanh nghiệp phải luôn có sự cân nhắc,
vừa đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa tối thiểu hoá chi phí, hạn
chế thấp nhất rủi ro nhằm thực hiện được các mục tiêu của mình, mặt khác
mỗi doanh nghiệp đều có các đặc điểm riêng, có những lợi thế riêng và những
hạn chế nhất định, chính vì vậy mỗi doanh nghiệp phải tự đánh giá phân tích
những ưu và nhược điểm của mình để tìm ra những phương thức tạo lập vốn
phù hợp nhất hiệu quả nhất phát huy khả năng tiểm ẩn và hạn chế những
nhược điểm của doanh nghiệp mình, đây chính là chìa khóa thành công của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường với nhiều cạnh tranh hiện nay
trong việc sử dụng vốn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tối đa hóa
lợi nhuận.


15

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Vốn là điều kiện cần cho quá trình hoạt động SXKD của mọi doanh
nghiệp, nhưng chưa đủ để đạt được mục đích kinh doanh, bởi lẽ trong nền
kinh tế thị trường mục đích cao nhất của mọi doanh nghiệp SXKD chính là
lợi nhuận. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đó phải khai thác và sử
dụng triệt để mọi nguồn lực sẵn có của mình, trong đó sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn là yêu cầu tất yếu, bắt buộc đối với mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là gì ? để làm rõ khái niệm này
ta cần phải làm rõ các khái niệm liên quan như hiệu quả, hiệu quả kinh doanh.
Theo giáo trình “Hiệu quả và quản lý nhà nước” Của trường đại học
kinh tế quốc dân Hà Nội thì hiệu quả có thể hiểu như sau:
- “Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực
hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí bỏ ra để có được kết quả

đó trong những điều kiện nhất định” [11, tr 5]
- “Hiệu quả kinh doanh là đại lượng so sánh giữa kết quả với chi phí
về nguồn lực, nó phản ảnh trình độ sử dụng nguồn nhân tài, vật lực của
doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với
tổng chi phí thấp nhất” [1, tr 220]
Ta có: Hiệu quả kinh doanh =
Từ các khái niệm trên có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh như sau:
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: Là một phạm trù
kinh tế, phản ảnh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào
hoạt động SXKD nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất [12, tr 179]


16

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn được sử dụng nhằm thu
được lợi nhuận trong tương lai. Nói cách khác, mục đích của việc sử dụng
vốn là thu lợi nhuận, vì vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh thường được đánh
giá dựa trên so sánh tương đối giữa lợi nhuận và vốn bỏ ra hay hiệu quả sử
dụng vốn.
Để hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp đạt hiệu quả cao thì
doanh nghiệp cần phải lưu ý giải quyết một số vấn đề sau:
+ Thứ nhất: Đảm bảo tính tiết kiệm, có nghĩa là vốn trong doanh
nghiệp phải được sử dụng hợp lý, đúng mục đích, tránh lãng phí vốn hoặc để
vốn không sinh lời.
+ Thứ hai: Phải tiến hành đầu tư, phát triển cả chiều sâu và mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh khi cần thiết.
+ Thứ ba: Doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra trong kế
hoạch SXKD, hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu quan trọng nhất mà doanh
nghiệp cần đạt tới.

1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tất yếu khách quan
và xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Một là, xuất phát từ mục đích hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình kinh doanh đều kỳ vọng vào
việc tối đa hóa lợi nhuận, lợi nhuận là kết quả, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh sẽ là một trong số các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm và là một hướng để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Hai là, xuất phát từ vai trò và vị trí của vốn kinh doanh trong hoạt
động SXKD của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn sẽ quyết định kết quả


×