Tải bản đầy đủ (.pptx) (39 trang)

Bài thuyết trình thiết kế bãi chôn lấp CTR cho huyện chợ mới, tỉnh an giang đến năm 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
Click to add your text

PowerPoint

Template

Đồ án quản lý chất thải
rắn và chất thải nguy hại
• www.themegallery.com


Giới thiệu
Xu thế phát triển kinh tế xã hội.
Với tốc độ đo thị quá ngày càng tang.
Phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp.
Nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm và vật chất
ngày càng lớn.
Lượng chất thải phát sinh từ những hoạt động sinh hoạt của người dân
ngày một nhiều hơn, đa dạng về thành phần và độc hại hơn về tính chất.
Cách quản lí và xử lý CTR tại hầu hết các huyện, thị, thành phố của tỉnh An
Giang đều chưa đáp ứng các yêu cầu về vệ sinh và bảo vệ môi trường. Phương
pháp xử lý CTR phổ biến là các bải chứa rác lộ thiên, không có biện pháp xử lý
phù hợp và đặc biệt là không có hệ thống chóng thấm và xử lý với nước rỉ rác.


Giới thiệu
Bải rác huyện Chợ mới đang trong tình trạng quá tải do hoạt động quá lâu, ảnh
hưởng đến môi trường và sức khỏe người dân xung quanh bãi rác.



Đồ án
Thiết kế bãi chôn lấp
CTR cho huyện Chợ
Mới, tỉnh An Giang đến
năm 2025
L/O/G/O

www.themegallery.com


Nội dung
1

Lược khảo tài liệu

2

Đề xuất phương án

3

Tính toán phương án

4

Kết luận


Lược khảo tài liệu
Điều kiện tự nhiên xã hội huyện Chợ Mới

Huyện cù lao của tỉnh An Giang; Bắc giáp sông Vàm nao, ngăn cách với huyện Phú Tân;
Đông giáp sông Tiền, ngăn cách với tỉnh Đồng Tháp; Tây giáp sông Hậu, là ranh giới
với huyện Châu Phú, huyện Châu Thành và thành phố Long Xuyên; Nam giáp rạch Cái
Tàu Thượng, ngăn cách với huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.

Chợ Mới là huyện đất hẹp người đông, diện tích tự nhiên 369.62 km2, dân số
280.000 người
Ước tính tốc độ thải rác của tòan huyện Chợ mới hiện nay là 0.75
kg/người/ngày.


Bãi chôn lấp hợp vệ sinh
Khái niệm
Theo qui định của TCVN 6696 – 2000, bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh được định
nghĩa là: khu vực được qui hoạch thiết kế, xây dựng để chôn lấp các chất thải
phát sinh từ các khu dân cư, đô thị và các khu công nghiệp. Bãi chôn lấp chất
thải phát sinh từ các khu dân cư, đô thị và các khu công nghiệp. Bãi chôn lấp
chất thải bao gồm các ô chôn lấp chất thải, vùng đệm, các công trình phụ trợ
khác như trạm xử lí nước, trạm xử lí khí thải, trạm cung cấp điện nước, văn
phòng làm việc…
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân hủy của CTR khi
chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. CTR trong bãi chôn lấp sẽ bị tan rữa
nhờ quá trình phân hủy sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các
chất giàu dinh dưỡng như axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một số khí
như CO2, CH4. Như vậy về thực chất chôn lấp hợp vệ sinh CTR đô thị vừa là
phương pháp tiêu hủy sinh học, vừa là biện pháp kiểm soát các thông số chất
lượng môi trường trong quá trình phân hủy chất thải khi chôn lấp


Phân loại bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh

Phân loại theo độ ẩm
Bãi chôn lấp kho: Bãi chôn lấp khô thích hợp cho việc chôn lấp các CTSH và
thực phẩm. Theo phương pháp này, độ ẩm của chất thải là độ ẩm tự nhiên
trong chất thải.
Bãi chôn lấp ướt: Bãi chôn lấp ướt thích hợp cho việc chôn lấp tro, các chất thải khai
thác mỏ, cặn bùn…

Bãi chôn lấp kết hợp: Trong nhiều trường hợp, người ta kết hợp chất thải chứa
hàm lượng ẩm thấp với chất thải có hàm lượng cao. Một mặt làm tăng hàm
ẩm của chất thải có hàm ẩm thấp và làm giảm hàm ẩm của chất thải có hàm
lượng ẩm cao.


Phân loại bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh
Phân loại theo hình dạng bãi chôn lấp
Bãi chôn lấp nổi. Đây là phương pháp chôn lấp bề mặt. Người ta thường chọn
một địa điểm có bề mặt bằng phẳng, theo đó chất thải được chất thành đống
cao 10-15 m, xung quanh bãi chôn lấp này phải xây dựng những đê bao. Đê
bao có chức năng ngăn chặn sự thấm nước, tránh ô nhiễm khu vực xung
quanh.
Bãi chôn lấp chìm. Người ta thường tận dụng những địa hình tự nhiên như ao,
hồ bỏ hoang, các hố khai thác mỏ, khai thác đất, đá, thậm chí cả những thung
lũng của nhữing vùng đồi, núi để hạn chế chi phí đào đất.


Phân loại bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh
Phân loại theo địa hình:

Phương pháp đào hố/rãnh: là phương pháp lý tưởng cho những khu vực có độ
sâu thích hợp, vật liêu che phủ sẵn có và mực nước ngầm không gần bề mặt,

thích hợp sử dụng cho những loại đất đại bằng phẳng hay nghiêng đều và đặc
biệt là những nơi có chiều sâu lớp đất đào tại bãi đổ đủ để bao phủ lớp rác nén.
Phương pháp chôn lấp trên khu vực đất bằng phẳng: phương pháp này được sử
dụng khi địa hình không cho phép đào hố hoặc mương. Khu vực bãi chôn lấp
được lót đáy và lắp đặt hệ thống thu nước rò rỉ.
Phương pháp hẻm núi/lồi lõm: các hẻm núi, khe núi, hố đào, nơi khai thác mỏ...
có thể được sử dụng làm bãi chôn lấp. Kỹ thuật đổ và nén chất thải trong khe
núi, mõm núi, mỏ đá phụ thuộc vào địa hình, địa chất và thủy văn của bãi đổ,
đặc điểm của vật liệu bao phủ, thiết bị kiểm soát nước rò rỉ, khí thải rác và
đường vào khu vực bãi chôn lấp.


Quy mô diện tích bãi chôn lấp
Phân loại quy mô bãi chôn lấp CTR đô thị

ST
T

Loại
bãi

Dân số đô thị
hiện tại (người)

1

Nhỏ

2


Vừa

3

Lớn

100.000
100.000 300.000
300.000 1000.000

4

Rất lớn

≥ 1000.000

Lượng
Thời hạn
Diện tích
CTR
sử dụng
bãi (ha)
(tấn/năm)
(năm)
20.000

5

<10


64.000

10 - 30

10 - 30

200.000

30 - 50

30 - 50

>
200.000

≥ 50

> 50


Vị trí bãi chôn lấp
Vị trí BCL phải gần nơi sản sinh chất thải, nhưng phải có khoảng cách thích hợp với
những vùng dân cư gần nhất. Các yếu tố ảnh hưởng đến các vùng dân cư này là loại
chất thải (mức độ độc hại), điều kiện hướng gió, nguy cơ gây lụt lội …
Địa điểm bãi chôn lấp phải cách xa sân bay, khu dân cư … là các nơi có các khu vực
đất trống vắng, tính kinh tế không cao. Đường xá đi đến nơi thu gom phải đủ tốt và đủ
chịu tải cho nhiều xe tải hạng nặng đi lại trong cả năm.


Vị trí bãi chôn lấp

Các công trình

Đặc điểm và quy mô công trình

Đô thị

Các thành phố, huyện, thị trấn, thị
tứ
Từ quy mô nhỏ đến lớn

Sân bay, các khu
công nghiệp, hải
cảng
Cụm dân cư đồng
bằng và trung du
Cụm dân cư ở
miền núi

>15 hộ.
Cuối hướng gió chính và các
hướng khác
Theo khe núi (có dòng chảy
xuống)
Không cùng khe núi

Khoảng cách tối thiểu từ vành đai công trình đến
các bãi chôn lấp
Bãi chôn lấp
Bãi chôn lấp
Bãi chôn lấp lớn

nhỏ và vừa
rất lớn
3.000 - 4.000

4.000 - 14.000

14.000

1.000 - 2.000

2.000 - 3.000

3.000 - 4.000

≥ 1.000

≥ 1.000

≥ 1.000

≥ 300

≥ 300

≥ 300

1. 4.000

> 4.000


Không quy định Không quy định
Các công trình khai Q<100m3/ngày
thác nước ngầm
Q<1000m3/ngày
Q<10.000m3/ngày

> 4.000
Không quy
định

50 - 100
> 100

50 - 100
> 100

50 - 100
> 100

>500

> 500

> 500


Cấu trúc bãi chôn lấp
a) Ô chôn lấp (cell)
Một BCL thường được chia thành các ô và ngăn cách với nhau bằng vách ngăn
cố định. Ô chôn lấp được sử dụng để đổ CTR trong một khoảng thời gian nhất

định, thường không quá 3 năm (TTLT01/2001).
Cấu trúc ô chôn CTR


Cấu trúc bãi chôn lấp
b. Lớp phủ hàng ngày, trung gian và cuối cùng
Lớp phủ hằng ngày: nhằm mục đích điều chỉnh côn trùng, rác vương vãi,
mùi, lửa, hơi ẩm.
Lớp phủ trung gian: nhằm mục đích ngăn ngừa khí gas rò rỉ ra môi trường
(TTLT01/2001 - Quy định tiêu chuẩn kĩ thuật của lớp phủ trung gian).
- Lớp phủ cuối cùng thường là định kỳ trong giai đoạn hoạt động hoặc hoàn
thành của BCL, đây là hệ thống phức tạp nhất. Theo TCVN 6696/2000: lớp
phủ cuối cùng phải đảm bảo độ chống thấm nước, thông thường lớp phủ dày
0,5m và có hàm lượng sét lớn hơn 30%, độ dốc hớn 3%. Lớp đất phủ trên
(thường là đất phù sa) có độ dày lớn hơn 0,3m.


Cấu trúc bãi chôn lấp
Lớp phủ cuối cùng của BCL


Cấu trúc bãi chôn lấp
Hệ thống lớp lót đáy
Mục đích thiết kế lớp lót đáy BCL là nhằm giảm thiểu sự thấm nước rò rỉ
vào lớp đất phía dưới BCL và nhờ đó loại trừ khả năng nhiễm bẩn nước ngầm.
Các vật liệu thường được sử dụng bao gồm: sét, cát, sỏi, đất, màng địa chất,
lưới nhựa, vải địa chất, sét địa chất tổng hợp.
Lớp lót đáy cơ bản



Cấu trúc bãi chôn lấp
Hệ thống thu nước rỉ rác

Hệ thống thu khí


ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN
Phương án 1:
− Kết cấu bãi chôn lấp kiểu nổi.
− Chọn vật liệu che phủ hằng ngày là đất và bạt
Ưu điểm:
− Phù hợp với địa hình bằng phẳng hoặc không dốc lắm.
− Có thể giảm được lượng nước mặt xâm nhập vào ô chôn lấp.
− Vật liệu dễ tìm, ít tốn kém chi phí.
Nhược điểm:
− Vật liệu che phủ chịu tác động của thời tiết.
− Không khống chế được vấn đề về mùi, côn trùng.
− Chỉ ngăn cản được một phần nước mưa xâm nhập vào ô chôn lấp.
− Nước rò rỉ có thể xâm nhập vào nguồn nước mặt xung quanh.


ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN
Phương án 2:
− Kết cấu bãi chôn lấp kiểu kết hợp: nửa chìm, nửa nổi.
− Chọn vật liệu che phủ hằng ngày là hỗn hợp chất phụ gia (keo), xi măng và
vôi nhờ thiết bị phun xịt.
Ưu điểm:
− Thích hợp bải chôn lấp có lượng rác lớn.
− Khử được mùi hôi, diệt côn trùng.
− Phòng ngừa hỏa hoạn xảy ra trong bãi.

− Giúp tác nước mưa ra khỏi bải rác để giảm lượng rỉ rác cần phải xử lý.
Nhược điểm: Chi phí cao.
Từ sự phân tích ưu nhược điểm của hai phương án trên nhóm lựa chọn
phương án 2 là phù hợp với điều kiện của huyện Chợ Mới.


TÍNH TOÁN CÁC PHƯƠNG ÁN
Dự đóan khối lượng CTRSH huyện Chợ Mới tới năm 2025

Dự đoán dân số

Dự đoán khối lượng CTRSH


Dự đoán dân số
Dân số Chợ Mới là 280.000 người (năm 2015), với tỷ lệ tăng dân số trung
bình hàng năm là 1%
  Ước tính dân số tương lai theo tỷ lệ gia tăng dân số r:

Trong đó:
N: số dân năm cần tính (người).
: dân số của năm lấy làm góc (người).
: tỷ lệ gia tăng dân số (%).
n: hiệu số giữa năm cần tính và năm lấy làm góc.


Dự đoán dân số
Dự đoán dân số huyện Chợ Mới đến năm 2025
Năm
2015

2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
2023
2024
2025

N0 (người)
280.000
280.000
280.000
280.000
280.000
280.000
280.000
280.000
280.000
280.000

N (người)
280.000
282.800
285.628
288.484
291.369
294.283

297.226
300.198
303.200
306.232
309.294


Dự đoán khối lượng CTRSH
Ước tính tốc độ thải rác của tòan huyện Chợ mới hiện nay là 0.75
kg/người/ngày. Theo đà phát triển của xã hội, tộc độ thải rác bình quân đầu
người sẽ ngày một tăng lên.
Công thức dự đoán áp dụng như sau:
Khối lượng rác thải (tấn/ngày)
= [tốc độ thải rác (kg/người/ngày) * dân số trong năm] /1000


Dự đoán khối lượng CTRSH
Dự đoán khối lượng chất thải rắn huyện Chợ Mới đến năm 2025

Năm

Dân số
(người)

2015
2016
2017
2018
2019
2020

2021
2022
2023
2024
2025

280.000
282.800
285.628
288.484
291.369
294.283
297.226
300.198
303.200
306.232
309.294

Khối
Khối lượng
lượng chất chất thải
thải rắn
rắn
(tấn/ngày) (tấn/năm)
210
76.650
212
77.417
214
78.191

216
78.973
219
79.762
221
80.560
223
81.366
225
82.179
227
83.001
230
83.831
232
84.669


×