Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Đề án phân tích tài chính công ty cổ phần công nghiệp cao su miền nam (CASUMINA) năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
---------------  ---------------

BÀI TẬP LỚN
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NÂNG CAO
Tên đề án: Phân tích tài chính Công ty Cổ phần công nghiệp cao su Miền
nam (CASUMINA) năm 2014
Giảng viên:

TS. Nguyễn Đăng Tuệ

Lớp:

QTKD2-2014B

Nhóm học viên thực hiện:

Trần Ngọc Anh (1983)
Tạ Hữu Hiệp
Vũ Văn Hải
Đồng Quốc Hùng
Nguyễn Minh Huyền

HÀ NỘI, 8/2015


NỘI DUNG CỦA BÀI TẬP NHÓM 3

Gồm 3 file đính kèm
1.



File 1: Bảng Exel phân tích các chỉ số tài chính của Casumina
• Sheet 1: Tính toán các chỉ số của BCTC Công ty Casumina
• Sheet 2: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Casumina
• Sheet 3: Báo cáo KQHĐSXKD Casumina
• Sheet 4: Bảng cân đối kế toán Casumina
• Sheet 5 : Tính chỉ số tài chính SRC
• Sheet 6 : Tính chỉ số tài chính DRC

2.

File 2: Phân tích các chỉ số TC công ty Casumina.

3.

File 3 : Các báo cáo tài chính của công ty Casumina; công ty đối
thủ cạnh tranh SRC và DRC:
• Báo cáo tài chính CSM năm 2011; 2012; 2013; 2014
• Báo cáo tài chính SRC và DRC năm 2014

MỤC LỤC
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY

1

A. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY

1

B. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH SĂM LỐP VIỆT NAM NĂM 2014


3

1. Nguyên liệu đầu vào

3


1.1 Cao su là nguyên liệu đầu vào chính cho sản xuất lốp xe

3

1.2 Biên lợi nhuận gộp sản xuất lốp xe phụ thuộc chủ yếu vào giá cao su

3

1.3 Giá cao su thế giới được dự đoán sẽ tiếp tục giảm do thặng dư kéo dài

3

2. Sản xuất lốp xe

4

3. Nhu cầu trong nước

4

3.1. Nhu cầu lốp xe đạp và xe máy


4

3.1.1 Không có cơ hội tăng trưởng trong phân khúc xe đạp

4

3.1.2 Nhu cầu lốp xe máy tăng trưởng ổn định

4

3.2. Nhu cầu lốp xe ô tô

5

3.2.1Nhu cầu lốp xe ô tô chiếm phần lớn giá trị thị trường dù số lượng 5
khiêm tốn
3.2.2 Nhu cầu lốp xe ô tô trong nước được dự đoán sẽ tăng đáng kể trong 5
trung hạn do việc cắt giảm thuế nhập khẩu ô tô
3.2.3 Kiểm soát về giới hạn tải trọng có thể sẽ làm tăng lượng cầu lốp xe 5
tải nặng
3.2.4 Nhu cầu lốp Bias xe tải nặng có thể sẽ giảm đi lên do xu hướng 6
Radial hóa
3.2.5 Con số dự báo về tốc độ tăng trưởng nhu cầu lốp xe đã được điều 6
chỉnh lên một mức cao hơn
3.3 Dự báo mức tăng trưởng chung của ngành công nghiệp lốp xe nội 7
địa
4. Thị phần và cạnh tranh

7


4.1 Các nhả sản xuất nội địa CSM, DRC và SRC chiếm 32% tổng thị phần 7
và dẫn đầu trong một số phân khúc cụ thể
4.2 Phân khúc lốp Radial bán thép cho ô tô cỡ nhỏ được thống trị bởi các 7
nhà sản xuất nước ngoài
4.3 Các nhà sản xuất nội địa như DRC và CSM có thể cạnh tranh với lốp 8
Radial xe tải nhập khẩu
5. Hệ thống phân phối của CSM, DRC và SRC

8

6. Xuất khẩu

10

6.1 Cán cân mậu dịch lốp xe chuyển từ thâm hụt sang thặng dư

10

6.2 Các nhà xuất khẩu lốp xe sẽ được hưởng lợi từ Hiệp định TTP

10

6.3 Các nhà sản xuất nội địa chưa khai thác triệt để các thị trường xuất 10


khẩu
PHẦN 2 :NHỮNG THÔNG TIN CẦN LƯU Ý KHI PHÂN TÍCH BÁO 11
CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn


11

2. Phân tích khả năng sinh lợi của Công ty

12

2.1 Lợi nhuận biên từ hoạt động kinh doanh

12

2.2Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)

12

3. Phân tích khả năng quản lý tài sản

13

3.1 Hệ số vòng quay hàng tồn kho (Inventory turnover)

13

3.2 Hệ số vòng quay tài sản cố định (Fixed asset turnover)

14

3.3 Hệ số vòng quay tổng tài sản (Asset Turnover Ratio)

14


3.4 Kỳ thu tiền bình quân (Days of sales outstanding)

15

4. Phân tích khả năng thanh khoản

15

4.1 Tỷ số thanh toán hiện hành (Current ratio)

15

4.2 Tỷ số thanh toán nhanh (Quick ratio)

16

4.3 Tỷ số thanh toán tiền mặt (Cash Ratio)

16

5. Khả năng quản lý vốn vay

16

5.1 Hệ số nợ

17

5.2 Tỷ số khả năng trả lãi


17

6. Cơ cấu tài sản, cơ cấu chi phí, tốc độ chu chuyển, cơ cấu nguồn vốn 18
có gì khác biệt so với Công ty sản xuất thông thường
PHẦN 3: SO SÁNH CÁC CHỈ SỐ THEO THỜI GIAN CỦA CÔNG TY 19
CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP CAO SU MIỀN NAM
1.

Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm của công ty Casumina

19

2. Báo cáo cân đối kế toán qua các năm của công ty Casumina

20

3. Báo cáo chỉ số tài chính của Công ty Casumina theo thời gian

21

4.1 Báo cáo chỉ số năm 2014 của công ty Casumina, công ty cổ phần 23
cao su sao vàng (SRC) và công ty cổ phần cao su đà nẵng (DRC)
4.2 So sánh các chỉ số qua các năm của Casumina và với đối thủ cạnh 23
tranh DRC và SRC
4.2.1 Khả năng sinh lợi

23

4.2.1.1 Lợi nhuận biên ROS


23


a. so sánh qua các năm

23

b. so sánh với đối thủ cạnh tranh

23

4.2.1.2 Sức sinh lợi cơ sở BEP

24

a. so sánh qua các năm

24

b. so sánh với đối thủ cạnh tranh

24

4.2.1.3 Tỷ suất sinh lời của tài sản ROA

25

a. so sánh qua các năm

25


b. so sánh với đối thủ cạnh tranh

26

4.2.1.4 Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE

26

a. so sánh qua các năm

26

b. so sánh với đối thủ cạnh tranh

27

4.2.2 Khả năng quản lý tài sản và năng suất tài sản

27

4.2.2.1 Vòng quay hàng tồn kho

27

a. so sánh qua các năm

27

b. so sánh với đối thủ cạnh tranh


28

4.2.2.2 Kỳ thu nợ bán chịu

28

4.2.2.3 Vòng quay TSCĐ

29

a. so sánh qua các năm

29

b. so sánh với đối thủ cạnh tranh

30

4.2.2.4 Vòng quay TSNH

30

4.2.2.5 Vòng quay Tổng TS

30

4.2.3 Khả năng thanh khoản

31


4.2.3.1. Chỉ số hiện hành

31

a. so sánh qua các năm

31

b. so sánh với đối thủ cạnh tranh

31

4.2.3.2 Chỉ số nhanh

32

4.2.3.3 Chỉ số tức thời

32

a. so sánh qua các năm

32

b. so sánh với đối thủ cạnh tranh

32

4.2.4 Khả năng quản lý vốn vay


32


4.2.4.1 Chỉ số nợ

32

4.2.4.2 Khả năng thanh toán lãi vay

33

4.2.4.3 Khả năng thanh toán tổng quát

33

4.2.5 Chỉ số giá thị trường

34

4.2.5.1 Giá/ Lợi nhuận P/E

34

a. so sánh qua các năm

34

b. so sánh với đối thủ cạnh tranh


34

4.2.5.2 Giá thị trường/ Giá sổ sách P/B
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO

34
36

Phụ lục 1: Các bảng biểu và biểu đồ
Bảng 1: doanh thu của CASUMINA trong năm 2011 đến 2014

2

Biểu đồ 1: Thị phần 3 công ty CSM, DRC, SRC

8

Bảng 2: Cơ cấu tài sản nguồn vốn của Casumina

18

Bảng 3: báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm của công ty Casumina 20
Bảng 4: báo cáo cân đối kế toán qua các năm của công ty Casumina

21

Bảng 5: các chỉ số tài chính của Công ty Casumina theo thời gian

22


Bảng 6: Báo cáo chỉ số năm 2014 của công ty Casumina, công ty cổ phần 23
cao su sao vàng (SRC) và công ty cổ phần cao su đà nẵng (DRC)


Phần I : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
A. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
- Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP CAO SU MIỀN NAM
- Tên viết tắt: CASUMINA
- Website: www.casimina.com
- Mã số thuế: 0300419930
- Trụ sở chính: 180 Nguyễn Thị Minh Khai, phường 6, quận 3, Tp. Hồ Chí
Minh.
Công ty Cổ phần Công nghiệp Cao su Miền Nam được chuyển từ Công ty
Công nghiệp Cao su Miền Nam theo Quyết định số 3240/QĐ - BCN ngày 10
tháng 10 năm 2005 của Bộ Công nghiệp về việc phê duyệt phương án và
chuyển Công ty Công nghiệp Cao su Miền Nam thành Công ty Cổ phần Công
nghiệp Cao su Miền Nam, theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ty cổ
phần số 0300419930 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phô' Hồ Chí Minh cấp lần
đầu ngày 01 tháng 03 năm 2006, đăng ký thay đổi lần thứ 10 ngày 11 tháng 12
năm 2013.
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2014 vốn

điều lệ

của

Công

ty


là:672.932.050.000 VND, tương đương 67.293.205 cổ phần (mệnh giá 10.000
VND/cổ phần).
Trong đó:
Cổ phần Nhà nước là: 34.321.980 cổ phần, chiếm 51 % vốn Điều lệ.
Cổ phần bán cho các đối tượng khác là 32.971.225 cổ phần, chiếm 49% vốn
Điều lệ.
Công ty Cổ phần Công nghiệp Cao su Miền Nam gồm có các đơn vị trực
thuộc sau:
Xí nghiệp Cao su Đồng Nai
Xí nghiệp Cao su Hốc Môn
Xí nghiệp Cao su Bình Lợi
Page 7

Nhóm 2 – Phân tích BCTC Công ty CASUMINA


Xí nghiệp Cao su Bình Dương
Xí nghiệp Lốp Radial
Ngành, nghề kinh doanh của Công ty là: Sản xuất sản phẩm cao su công
nghiệp, cao su tiêu dùng. Mua bán sản phẩm cao su công nghiệp, cao su tiêu
dùng. Mua bán nguyên vật liệu, hóa chấ't (trừ hóa chất có tính độc hại mạnh),
thiết bị ngành công nghiệp cao su.
Kinh doanh bất động sản.
Kinh doanh thương mại dịch vụ.
Các sản phẩm và dịch vụ:
Săm lốp xe gắn máy.
Săm lốp xe đạp
Săm lốp xe công nghiệp
Săm lốp xe ô tô
Săm lốp xe nông nghiệp

Các sản phẩm khác: ống cao su, ống dẫn nước, xăng dầu, găng tay…
Tính chất thời vụ
Bảng 1: doanh thu của CASUMINA trong năm 2011 đến 2014 (Đv: triệu
đồng)
Quí IV

Quí II

Quí II

Quí I

2014

118,839

84,593

109,614

77,681

2013

95,419

91,977

47,398


35,763

2012

27,788

28,615

52,388

79,354

2011

51,454

35,261

57,256

41,167

Từ bảng số liệu trên cho thấy doanh thu CASUMINA không mang tính chất
thời vụ.
Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất và kinh doanh săm lốp.

Page 8

Nhóm 2 – Phân tích BCTC Công ty CASUMINA



B. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH SĂM LỐP VIỆT NAM NĂM 2014
1. Nguyên liệu đầu vào
1.1 Cao su là nguyên liệu đầu vào chính cho sản xuất lốp xe
Nguyên liệu sử dụng trong quá trình sản xuất lốp xe rất đa dạng bao gồm cao
su, than đen, sợi ni lông, thép tanh và các hóa chất khác. Cao su là nguyên liệu
quan trọng nhất, chiếm 57% chi phí nguyên vật liệu, trong đó 34% là cao su tự
nhiên và 23% là cao su tổng hợp. Trong khi cao su tự nhiên được mua từ các
nhà cung ứng trong nước thì hầu hết các nguyên liệc khác đều phải nhập khẩu.
1.2 Biên lợi nhuận gộp sản xuất lốp xe phụ thuộc chủ yếu vào giá cao su
Trong giai đoạn suy thoái kinh tế thế giới, nhu cầu lốp xe thấp thường dẫn
đến các đợt giảm giá cao su do gần 70% sản lượng cao su thế giới được sử dụng
bởi ngành săm lốp. Bên cạnh đó, do cao su tự nhiên và cao su nhân tạo có thể
thay thế cho nhau đến một mức độ nhất định, xu hướng giá của hai loại nguyện
liệu này có mối tương quan dễ nhận thấy. Do đó, trong điều kiện kinh tế khó
khăn thì mức tăng trưởng doanh số thấp mà các nhà sản xuất lốp xe phải chịu
thường được bù đắp bằng biên lợi nhuận tăng lên. Mặt khác, trong giai đoạn
khan hiếm cao su tự nhiên, biên lợi nhuận của các nhà sản xuất lốp xe thường
có xu hướng giảm mạnh do tương quan chặt chẽ trong giá của các loại nguyên
liệu đầu vào. Do đó, các nhà sản xuất trong nước như CSM thường dự trữ cao
su tự nhiên cho sản xuất trong 4-5 tháng kế tiếp vào thời điểm quý 3 hoặc quý 4
hằng năm khi nguồn cung cao su dồi dào nhất.
1.3 Giá cao su thế giới được dự đoán sẽ tiếp tục giảm do thặng dư kéo dài
Theo dự báo của IRSG thì cung cao su thế giới sẽ tiếp tục dư thừa trong 3 năm
tới, ở mức 652.000 tấn vào cuối năm 2014, 483.000 tấn và 316.000 tấn trong
năm 2015 và 2016. Dựa trên tương quan trong quá khứ giữa giá cao su, thừa
(thiếu) cung và tăng trưởng GDP thế giới, chúng tôi dự đoán giá cao su sẽ giảm
trung bình 30% trong năm nay và tiếp tục đi ngang trong năm 2015. Thực tế,
các số liệu thống kê của Bloomberg cho thấy giá cao su tự nhiên thế giới
Page 9


Nhóm 2 – Phân tích BCTC Công ty CASUMINA


(RSS3) đã giảm đáng kể đến 26% trong 6 tháng vừa qua. Tình hình dư thừa
cung trên toàn thế giới đã có ảnh hưởng đáng kể đến ngành cao su Việt Nam.
Trong 7 tháng đầu năm 2014, xuất khẩu cao su quốc gia đã giảm 10% về lượng
và 32% về giá trị. Do đó, các ngành công nghiệp sử dụng cao su tự nhiên làm
nguyên liệu đầu vào như ngành sản xuất lốp xe sẽ tiếp tục được hưởng lợi từ xu
hướng giảm giá này.
2. Sản xuất lốp xe
Sản xuất lốp xe được phân chia theo nhà sản xuất trong nước và FDI:
Trong phân khúc sản xuất lốp xe đạp và xe máy, các nhà sản xuất nội địa như
CSM, DRC và SRC thường tập trung vào lốp thay thế trong khi các công ty FDI
như Cheng Shin, Kenda và Inoue thì mạnh hơn trong phân khúc OEM.
Trong phân khúc lốp ô tô, các nhà sản xuất nội địa chuyên sản xuất lốp Bias
dành cho xe tải và các loại xe công nghiệp tiêu thụ trong nước trong khi các nhà
sản xuất FDI như Kumho, Yokohama và Bridgestone hầu hết đều sản xuất lốp
Radial cho xe tải và lốp Radial bán thép cho xe cỡ nhỏ và xe khách, và chủ yếu
nhằm mục đích xuất khẩu. Theo VRG, sản lượng sản xuất nội địa trong năm
2013 là 23,3 triệu lốp xe đạp, trên 30 triệu lốp xe máy và khoảng 5,3 triệu lốp ô
tô.
3. Nhu cầu trong nước
3.1. Nhu cầu lốp xe đạp và xe máy
3.1.1 Không có cơ hội tăng trưởng trong phân khúc xe đạp:
Theo Bộ Công thương, trong giai đoạn 2005-2011, sản xuất lốp và săm xe
đạp hầu như không thay đổi với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm lần lượt là
0,7% và 1,3%. Theo ước tính của chúng tôi thì tổng cầu trong năm 2013 là 21,8
triệu lốp và 28,3 triệu săm xe đạp.
3.1.2 Nhu cầu lốp xe máy tăng trưởng ổn định:

Tổng số lượng xe máy đang lưu thông vào cuối năm 2013 vào khoảng 39
triệu xe, nghĩa là sẽ có một lượng cầu khoảng 33 triệu lốp xe thay thế. Ngoài ra,
Page 10

Nhóm 2 – Phân tích BCTC Công ty CASUMINA


số lượng xe máy theo ghi nhận đã tăng trung bình 3 triệu xe mỗi năm, tức là cần
thêm khoảng 6 triệu lốp xe gốc mỗi năm. Nhìn chung, do khó có bất cứ phương
tiện nào có thể thay thế xe gắn máy trong ngắn hạn nên chúng tôi dự đoán là
phân khúc này sẽ tiếp tục tăng trưởng ổn định ở mức 4% năm trong giai đoạn
2013-2018.
3.2. Nhu cầu lốp xe ô tô
3.2.1Nhu cầu lốp xe ô tô chiếm phần lớn giá trị thị trường dù số lượng
khiêm tốn
Theo Bộ Giao thông Vận tải, tổng số lượng xe ô tô đang sử dụng đã vượt
quá 1,6 triệu xe vào cuối năm 2013, nghĩa là sẽ cần khoảng 4,8 triệu lốp xe hàng
năm và chiếm khoảng 31% giá trị của ngành công nghiệp lốp xe nội địa. Số
lượng lốp xe thay hằng năm cũng thay đổi theo từng loại xe, ví dụ như xe khách
và xe tải cần thay khoảng 4 bánh một năm do các loại xe này phải chịu áp lực
tải trọng lớn và chuyên chạy đường dài trong khi các loại xe nhỏ hơn thì thường
chỉ sử dụng 2 bánh xe thay thế mỗi năm.
3.2.2 Nhu cầu lốp xe ô tô trong nước được dự đoán sẽ tăng đáng kể trong
trung hạn do việc cắt giảm thuế nhập khẩu ô tô
Thuế nhập khẩu là một trong những chướng ngại to lớn nhất đối với triển
vọng tăng trưởng của ngành ô tô và phụ tùng trong nước. Mức thuế nhập khẩu ô
tô hiện hành có thể lên đến 70%, chưa bao gồm mức thuế VAT 5-10% và thuế
tiêu thụ đặc biệt 15-70% tuỳ loại. Tuy nhiên, nhằm đáp ứng các thỏa thuận đa
phương trong AFTA, Chính phủ đã giảm thuế suất áp dụng cho các nước
ASEAN xuống còn 50% trong năm 2014 và tiến tới hoàn toàn xóa bỏ vào năm

2018. Động thái giảm thuế nhập khẩu này ngay lập tức tạo nên mức tăng trưởng
mạnh về doanh số ô tô trong nửa đầu năm 2014, ở mức 31% theo ước tính của
VAMA, trong đó doanh số ô tô cỡ nhỏ tăng 36% và doanh số xe tải tăng 24%.
Theo nguồn gốc thì doanh số ô tô lắp ráp trong nước tăng 24%, doanh số ô tô
nhập khẩu tăng trưởng ấn tượng ở mức 60% so với cùng kỳ năm trước.
Page 11

Nhóm 2 – Phân tích BCTC Công ty CASUMINA


3.2.3 Kiểm soát về giới hạn tải trọng có thể sẽ làm tăng lượng cầu lốp xe tải
nặng
Tháng 4 năm 2014, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Công văn
3703/BGTVT-VT hướng dẫn cụ thể để các đơn vị trực thuộc đưa ra quy trình
kiểm soát bổ sung đối với xe có tải trọng vượt quá tải trọng cho phép. Theo dự
báo của chúng tôi thì để duy trì công suất hoạt động ổn định, các công ty vận tải
sẽ phải mua thêm xe tải vì lượng xe hiện tại khó có thể đáp ứng được sự gia
tăng đáng kể trong cường độ vận tải. Theo ước tính, số lượng xe tải nhẹ và xe
tải nặng hiện đang được sử dụng là 732.000 xe. Về lý thuyết, chính sách này sẽ
đòi hỏi một sự gia tăng trong số lượng xe tải lên gấp 1.5 hoặc gấp 2 lần, làm
nhu cầu lốp xe tải thay thế cũng tăng lên thêm hơn 2 triệu đơn vị. Tuy nhiên,
chúng tôi tin rằng tác động thực sự của
chính sách này có thể sẽ không đáng kể như trên và ảnh hưởng đến cầu lốp xe
nội địa trong ngắn hạn vẫn khó có thể xác định tại thời điểm hiện tại. Theo Bộ
Giao thông Vận tải, sau khi áp dụng giới hạn tải trọng tại 27/63 tỉnh thành,
18,7% ô tô lưu thông được phát hiện đã vượt quá tải trọng. Theo ý kiến của
chúng tôi, một khi chính sách này được áp dụng rộng rãi trên toàn quốc thì tỷ lệ
vi phạm có thể lên đến 40% và do đó số lượng xe tải có thể cũng sẽ tăng tối đa
40% trong trung hạn.
3.2.4 Nhu cầu lốp Bias xe tải nặng có thể sẽ giảm đi lên do xu hướng Radial

hóa
Theo ước tính của chúng tôi thì nhu cầu lốp xe tải nặng đạt xấp xỉ 1,6 triệu
lốp trong năm 2013, trong đó 775,000 lốp là lốp Bias và 800,000 lốp là lốp
Radial, tương ứng với một tỷ lệ sử dụng lốp Radial là 51%. Quá trình Radial
hóa còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm tình hình kinh tế chung và mức độ
nhìn nhận của thị trường về ưu thế của lốp Radial so với lốp Bias. Giả định rằng
tỷ lệ sử dụng lốp Radial tăng lên đến 80% trong 5 năm tới thì nhu cầu lốp

Page 12

Nhóm 2 – Phân tích BCTC Công ty CASUMINA


Radial cho xe tải nặng sẽ tăng trưởng ở mức 20% trong khi nhu cầu lốp Bias có
thể sẽ giảm trung bình 8%.
3.2.5 Con số dự báo về tốc độ tăng trưởng nhu cầu lốp xe đã được điều
chỉnh lên một mức cao hơn
Do một số yếu tố thuận lợi nêu trên, BVSC ước tính tổng số lượng ôtô lưu
hành sẽ lên đến con số 2,2 triệu xe vào năm 2018 và tốc độ tăng trưởng kép
hàng năm của cầu lốp xe ở mức khoảng 10% trong giai đoạn 2013-2018. Ước
tính gần đây nhất của chúng tôi về tốc độ tăng trưởng của nhu cầu lốp ô tô chỉ
vào khoảng 5,7% trong giai đoạn 2013-2016.
3.3 Dự báo mức tăng trưởng chung của ngành công nghiệp lốp xe nội địa
Nhu cầu sắm lốp nội địa được dự báo tăng trưởng ổn định
Theo ước tính của chúng tôi vào cuối năm 2013, giá trị thị trường săm lốp
nội địa vào khoảng 17.890 tỷ đồng hoặc tương đương 852 triệu đô, tăng 7% so
với mức ước tính gần nhất của chúng tôi trong năm 2012. Theo báo cáo của
MarketLine thì so với quy mô của thị trường lốp xe toàn cầu, Việt Nam chỉ
chiếm một thị phần nhỏ là 0,7%. Sau khi xác định tiềm năng tăng trưởng của
từng phân khúc lốp xe đạp, xe máy và xe ô tô, chúng tôi đã dự báo một tỉ lệ tăng

trưởng 40% từ năm 2013 đến 2018, tương đương với một tốc độ tăng trưởng
kép hàng năm ở mức 6,9%, trong đó phân khúc lốp ô tô được dự báo sẽ trở
thành động lực tăng trưởng chính.
4. Thị phần và cạnh tranh
4.1 Các nhả sản xuất nội địa CSM, DRC và SRC chiếm 32% tổng thị phần
và dẫn đầu trong một số phân khúc cụ thể:
Biểu đồ 1: Thị phần 3 công ty CSM, DRC, SRC
Thị phần của Casumina (CSM) khoảng 12,7% trong khi thị phần của Cao su Đà
Nẵng (DRC) và của Cao su Sao Vàng (SRC) lần lượt là 14,1% và 4,9%. Xét về
các phân khúc riêng, CSM chiếm ưu thế trong phân khúc lốp xe máy với 14%
Page 13

Nhóm 2 – Phân tích BCTC Công ty CASUMINA


thị phần trong khi DRC lại chuyên về phân khúc lốp Bias cho xe tải nặng hoặc
lốp OTR với thị phần lần lượt là 13% và 90%. Các số liệu này cho thấy do
CSM, DRC và SRC không có.
4.2 Phân khúc lốp Radial bán thép cho ô tô cỡ nhỏ được thống trị bởi các
nhà sản xuất nước ngoài
Trong khi các nhà sản xuất nội địa chiếm vị trí quan trọng trong phân khúc
lốp xe máy, Bias và OTR, các công ty FDI lại thống trị phân khúc lốp ô tô cỡ
nhỏ, phân khúc sử dụng chủ yếu lốp Radial. Chỉ có CSM có thể sản xuất loại
lốp Radial bán thép này nhưng công nghệ sản xuất của công ty khá lỗi thời và
công suất năm ở mức 300.000 lốp thì tương đối khiêm tốn nếu so với mức công
suất năm 5 triệu lốp của Kumho và 17 triệu lốp của Bridgestone. Theo ước tính
của chúng tôi thì tổng giá trị của phân khúc này vào khoảng 2.700 tỷ đồng,
chiếm 15% giá thị ngành trong năm 2013.
4.3 Các nhà sản xuất nội địa như DRC và CSM có thể cạnh tranh với lốp
Radial xe tải nhập khẩu:

Dễ dàng nhận thấy rằng các sản phẩm nhập khẩu như Bridgestone và
Michelin thường được bán với giá cao hơn từ 40 đến 50% so với các sản phẩm
nội địa, qua đó thể hiện chiến lược của các nhà sản xuất nước ngoài là chú trọng
vào chất lượng và nhận diện thương hiệu chứ không phải vào giá. Nếu CSM và
DRC có thể tận dụng triệt để lợi thế về nguồn lao động rẻ và nguồn cung cao su
tự nhiên dồi dào trong nước thì họ hoàn toàn có thể cạnh tranh với các sản phẩm
nhập này bằng cách nhắm vào các phân khúc thấp hơn. Ngoài ra, do tên tuổi của
2 nhà sản xuất nội địa này đã sớm trở nên quen thuộc với dòng lốp Bias có mức
giá cạnh tranh và chất lượng đảm bảo, đó chỉ là vấn đề thời gian trước khi thị
trường nội địa bắt đầu tiếp nhận dòng sản phẩm Radial mới cho xe tải của 2 nhà
sản xuất này. Cụ thể, chỉ trong quý 2 năm 2014, DRC đã tiêu thụ được gần
30.000 lốp tại thị trường nội địa, cao gấp 2 lần doanh số lốp Radial trong cả nửa
sau của năm ngoái. Sau cùng, cả DRC và CSM đều đang dự định xây dựng hệ
Page 14

Nhóm 2 – Phân tích BCTC Công ty CASUMINA


thống phân phối độc quyền riêng nhằm tăng khả năng tiếp cận thị trường chứ
không tiếp tục phụ thuộc vào các đại lý bán lẻ như trong quá khứ.
5. Hệ thống phân phối của CSM, DRC và SRC
5.1 Lốp thay thế chiếm 86% nhu cầu lốp nội địa
Kênh tiêu thụ chính của CSM, DRC và SRC là thị trường nội địa, ước tính
chiếm 81% doanh thu trong khi doanh thu xuất khẩu chiếm khoảng 19%. Trong
thị trường nội địa, nhu cầu lốp thay thế chiếm tỷ trọng lớn gần 86% nhu cầu lốp
nội địa hàng năm trongtrong khi nhu cầu lốp OEM chỉ ở mức 14%. Điều này đã
giúp thị trường lốp xe Việt Nam vẫn có một mức cầu tương đối ổn định trong
thời kì suy thoái kinh tế, thời kỳ mà nhu cầu lốp OEM thường sụt giảm do tâm
lý tiêu dùng kém lạch quan và lực mua yếu. Trong 3 thành viên của Vinachen,
CSM là nhà xuất khẩu lốp xe lớn nhất: Dựa trên số liệu doanh thu 2013, xuát

khẩu CSM chiếm 29% tổng doanh thu trong khi DRC và SRC chỉ chiếm lần
lượt 11% và 10%. Theo kế hoạch hoạt động năm 2014, CSM đang nhắm tới
một mức tỷ trọng xuất khẩu cao hơn là 33% trong khi DRC đang nhắm đến mức
tỷ trọng 25% trong tổng doanh thu hàng năm.
5.2 CSM, DRC và SRC có lợi thế địa lý riêng
Trong khi thương hiệu SRC được biết rộng rã tại cá tình miền Bắc, DRC lại
là thương hiệu quen thuộc tại các tỉnh miền Trung với danh mục khách hàng tổ
chức chủ yếu là các công ty than và khoáng sản và CSM có vị thế đáng kể tại thị
trường miền nam khi có được sự đón nhận cao từ thị trường đối với sản phẩm
lốp xe máy và lốp Bias cho xe tải nhẹ
CSM có khả năng tiếp rộng hơn trong khi DRC thì tiếp cận thị trường hiệu
quả hơn nhờ vào kênh OEM: Khác biệt về nền tảng khác hàng đã tạo ra những
mức độ tiếp cận thị trường và kết cấu chi phí bán hàng khác nhau gữa CSM và
DRC. Cụ thể, do hầu hết khách hàng của CSM là khách hàng cá nhận nên công
ty xây dụng một hệ thống phân phối khắp nhằm đạt được độ bao phủ thị trường
hiệu quả. Mặt khác DRC có thể mạnh trong kênh OEM với các khách hàng tổ
Page 15

Nhóm 2 – Phân tích BCTC Công ty CASUMINA


chức như Tổng Công ty Công nghiệp Ô tô Việt Nam, Ô tô Trường Hải, Huyndai
Vina Motor và các công ty công nghiệp khác bao gồm các công ty khai khoáng
và các công ty sản xuất vật liệu xây dựng. Kênh OEM này ngoài đảm bảo một
mức cầu ổn định còn có thể giúp DRC tiết kiệm chi phí bán hàng và quản lý
doanh nghiệp. Trong 3 công ty trên thì DRC có tỷ lệ chi phí bán hàng trên
doanh thu thấp nhất.
6. Xuất khẩu
6.1 Cán cân mậu dịch lốp xe chuyển từ thâm hụt sang thặng dư:
Vào cuối năm 2013, xuất khẩu lốp xe đã đạt 340 triệu đô với một danh mục

thị trường xuất khẩu đa dạng gồm 137 quốc gia. Về giá trị xuất khẩu, Mỹ hiện
là thị trường xuất khẩu lốp xe lớn nhất của Việt Nam với giá trị xuất khẩu là
78,1 triệu đô, chủ yếu xuất khẩu lốp xe hơi và xe tải. Brazil là thị trường xuất
khẩu lớn thứ 2 khi có khối lượng xuất khẩu trên 2,3 triệu lốp, phần lớn là lốp xe
đạp và xe máy. Theo nhóm sản phẩm xuất khẩu thì Việt Nam đã xuất khẩu 9,6
triệu lốp xe đạp, 8 triệu lốp xe máy và khoảng 3,6 triệu lốp ô tô.
6.2 Các nhà xuất khẩu lốp xe sẽ được hưởng lợi từ Hiệp định TTP
Một khi tiến trình đàm phán TTP được hoàn tất vào đầu 2015, các nhà xuất
khẩu lốp xe trong nước sẽ có thể hưởng một sự gia tăng nhỏ trong biên lợi
nhuận xuất khẩu khi mức thuế quan nhập khẩu hiện hành 5% của Mỹ sẽ được
xóa bỏ. Mặt khác, mức thuế suất của Việt Nam đối với lốp nhập khẩu cũng sẽ
giảm từ mức trung bình 25% về 0%. Theo ý kiến của chúng tôi thì việc xóa bỏ
thuế suất nhập khẩu này sẽ không gây quá nhiều bất lợi cho các nhà sản xuất
trong nước do: (1) các thương hiệu nội địa như CSM, DRC và SRC có phân
khúc nhận diện riêng và đưa ra mức giá bán khá cạnh tranh; (2) các sản phẩm
lốp ngoại nhập như Michelin và Bridgestone có lẽ không thể hưởng lợi đáng kể
từ việc cắt giảm thuế suất do hầu hết các sản phẩm này được nhập khẩu từ các
nước Châu Á

Page 16

Nhóm 2 – Phân tích BCTC Công ty CASUMINA


6.3 Các nhà sản xuất nội địa chưa khai thác triệt để các thị trường xuất
khẩu
Vào cuối năm 2013, 3 công ty sản xuất lốp xe nội địa chỉ chiếm 12,8% trong
tổng doanh thu xuất khẩu trong khi các công ty FDI như Kumho, Kenda và
Chính Tân đã chiếm phần lớn tổng doanh thu, khoảng 70%. Tuy nhiên, sau khi
nhận ra tiềm năng xuất khẩu của các thị trường này, các nhà sản xuất nội địa đã

bắt đầu chú trọng hơn vào việc đạt được các chứng nhận chất lượng quốc tế

PHẦN 2 :NHỮNG THÔNG TIN CẦN LƯU Ý KHI PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Dựa vào những mục đích khác nhau khi phân tích tình hình tài chính của Công
ty mà ta quan tâm tới những thông tin khác nhau:
1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Cấu trúc tài chính phản ánh cơ cấu về tài sản, cơ cấu nguồn vốn và mối quan
hệ cân bằng cấu trúc tài sản và cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp. Phân tích
cấu trúc tài chính là phân tích khái quát tình hình đầu tư và huy động vốn của
doanh nghiệp, chỉ ra các phương thức tài trợ tài sản để làm rõ những dấu hiệu về
cân bằng tài chính. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính bao gồm: phân tích
cấu trúc tài sản và phân tích cấu trúc nguồn vốn.
Những thông tin cần lưu ý:
- Tổng tài sản
- Tài sản ngắn hạn
- Tài sản cố định.
Page 17

Nhóm 2 – Phân tích BCTC Công ty CASUMINA


- Vốn chủ sở hữu
- Nguồn vốn ngắn hạn
- Đầu tư dài hạn
- Nguồn vốn thường xuyên.
Những thông tin trên được phản ánh trong Bảng cân đối kế toán.
Phân tích cấu trúc tài sản cho thấy mức độ biến động của từng loại tài sản
trong tổng tài sản. Trên cơ sở đó, nhận ra khoản mục nào có sự biến động lớn để
tập trung phân tích và tìm nguyên nhân. Mặt khác, còn phải tìm hiểu xu hướng

biến động các loại tài sản để đánh giá mức độ hợp lý của việc đầu tư. Hoạt động
đầu tư của doanh nghiệp thường ưu tiên đầu tư cho tài sản cố định, hay hoạt
động đầu tư vào các loại giấy tờ có giá. Phân tích cấu trúc tài sản cần quan tâm
đến đặc điểm này. Tính hợp lý là tài sản cố định phải chiếm tỷ trọng lớn.
Phân tích cấu trúc nguồn vốn: cấu trúc nguồn vốn thể hiện chính sách tài trợ của
doanh nghiệp, liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác quản trị
tài chính. Việc huy động vốn một mặt vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất
kinh doanh, đảm bảo sự an toàn trong tài chính, nhưng mặt khác liên quan đến
hiệu quả và rộng hơn là rủi ro của doanh nghiệp. Nội dung phân tích cấu trúc
nguồn vốn bao gồm phân tích tính tự chủ về tài chính và phân tích tính ổn định
của nguồn tài trợ. Phân tích tính tự chủ về tài chính thông qua các chỉ tiêu: Tỷ
suất nợ và tỷ suất tự tài trợ.
2. Phân tích khả năng sinh lợi của Công ty
Những thông tin cần lưu ý:
- Doanh thu.
- Tổng tài sản
- Tổng vốn cổ phần đại chúng
- Lợi nhuận.
- Lãi ròng của cổ đông đại chúng
Những thông tin trên được lấy từ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Page 18

Nhóm 2 – Phân tích BCTC Công ty CASUMINA


2.1 Lợi nhuận biên từ hoạt động kinh doanh
Chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Biên sẽ
đóng vai trò một vùng đệm giữa doanh thu và chi phí. Về lý thuyết, những
doanh nghiệp có biên lợi nhuận cao có thể tồn tại vững vàng trong bối cảnh chi
phí leo thang. Ngược lại, những doanh nghiệp có biên lợi nhuận thấp chỉ có thể

tăng lợi nhuận bằng cách đẩy mạnh doanh thu. Khi gặp đợt gia tăng chi phí,
những doanh nghiệp này sẽ rất khó khăn. Như vậy, việc theo dõi biên lợi nhuận
theo thời gian không chỉ giúp nhà quản lý chủ động ứng phó với cơ hội và nguy
cơ từ thị trường, mà còn giúp nhà đầu tư tránh những nhận định cảm tính để
nhận diện được những doanh nghiệp có tiềm lực trong cơn bão giá.
Cách xác định: (Lãi ròng của cổ đông đại chúng)/(Doanh thu)
2.2Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)
Chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà không quan tâm
đến cấu trúc tài chính.
Chỉ số này cho biết công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng tài sản.
Cách xác định: ROA = (Tổng LN sau thuế) / (Tổng tài sản)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ
số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy
mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này
của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số của
công ty tương đương trong cùng ngành.
Cách xác định: ROE = (lợi nhuận sau thuế)/(vốn chủ sở hữu)
3. Phân tích khả năng quản lý tài sản:
Những thông tin cần lưu ý:
-

Doanh thu

-

Hàng tồn kho

-


Khoản phải thu
Page 19

Nhóm 2 – Phân tích BCTC Công ty CASUMINA


-

Tài sản cố định

-

Tài sản ngắn hạn

-

Tổng tài sản

Những thông tin trên được phản anh trong Bảng cân đối kế toán và Bảng kết
quả hoạt động kinh doanh
3.1 Hệ số vòng quay hàng tồn kho (Inventory turnover)
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho
thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số
này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang
đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là
tốt, mức tồn kho cao là xấu.

Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán
hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp
sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị
giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng
dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có
khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị
phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không
đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng
tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu
khách hàng.
Cách xác định: Hệ số quay vòng hàng tồn kho = Doanh thu / Số dư hàng tồn
kho cuối kì hoặc [=Giá vốn hàng bán/Trung bình hàng tồn kho trong kì]
Page 20

Nhóm 2 – Phân tích BCTC Công ty CASUMINA


3.2 Hệ số vòng quay tài sản cố định (Fixed asset turnover)
Chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản cố định(TSCĐ) của
doanh nghiệp, cho thấy 1 đồng TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp
càng cao và ngược lại.
TSCĐ trong công thức là số bình quân, tức lấy tổng số dư đầu kỳ cộng với số
dư cuối kỳ sau đó chia 2.
Cách xác định: Vòng quay Tài sản cố định = Doanh thu thuần/Tài sản cố định
bình quân

3.3 Hệ số vòng quay tổng tài sản (Asset Turnover Ratio)

Hệ số vòng quay tổng tài sản dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài
sản của công ty. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi một
đồng tài sản có bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra.
Hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản
của công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả.
Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài
sản của một công ty chúng ta cần so sánh hệ số vòng quay tài sản của công ty
đó với hệ số vòng quay tài sản bình quân của ngành.
Cách xác định: Vòng quay tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản bình quân
3.4 Kỳ thu tiền bình quân (Days of sales outstanding)
Kỳ thu tiền bình quân cho thấy khoảng thời gian trung bình cần thiết để một
công ty thu hồi các khoản nợ từ khách hàng.
Xem xét xu hướng của kỳ thu tiền bình quân qua các thời kỳ của một công
ty là có hiệu quả nhất. Nếu vòng quay các khoản phải thu tăng từ năm này qua
năm khác cho thấy khả năng yếu kém trong việc quản lý công nợ ở một công ty.
Page 21

Nhóm 2 – Phân tích BCTC Công ty CASUMINA


Cách xác định: Kỳ thu tiền bình quân = Phải thu khách hàng x 365 ngày/ Doanh
thu bán chịu
4. Phân tích khả năng thanh khoản
Những thông tin cần lưu ý:
-

Tài sản ngắn hạn

-


Tổng nợ ngắn hạn

-

Hàng tồn kho

-

Vốn bằng tiền

Những thông tin trên được phản anh trong Bảng cân đối kế toán và Bảng kết
quả hoạt động kinh doanh
4.1 Tỷ số thanh toán hiện hành (Current ratio)
Cho biết khả năng của một công ty trong việc dùng các tài sản ngắn hạn như
tiền mặt, hàng tồn kho hay các khoản phải thu để chi trả cho các khoản nợ ngắn
hạn của mình. Tỷ số này càng cao chứng tỏ công ty càng có nhiều khả năng sẽ
hoàn trả được hết các khoản nợ. Tỷ số thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 cho thấy
công ty đang ở trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không trả được
các khoản nợ khi đáo hạn. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là công ty sẽ phá
sản bởi vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn. Mặt khác, nếu tỷ số này quá
cao cũng không phải là một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang
sử dụng tài sản chưa được hiệu quả.
Cách xác định: Tỷ số thanh toán hiện hành = (Tài sản ngắn hạn)/(Nợ ngắn hạn)
4.2 Tỷ số thanh toán nhanh (Quick ratio)
Tỷ số thanh toán nhanh cho biết liệu công ty có đủ các tài sản ngắn hạn để
trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không.
Tỷ số này phản ánh chính xác hơn tỷ số thanh toán hiện hành. Một công ty có tỷ
số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ khó có khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn
hạn và phải được xem xét cẩn thận. Ngoài ra, nếu tỷ số này nhỏ hơn hẳn so với
tỷ số thanh toán hiện hành thì điều đó có nghĩa là tài sản ngắn hạn của doanh

Page 22

Nhóm 2 – Phân tích BCTC Công ty CASUMINA


nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho. Các cửa hàng bán lẻ là những ví
dụ điển hình của trường hợp này.
Cách xác định: Tỷ số thanh toán nhanh = (Tiền và các khoản tương đương
tiền+các khoản phải thu+các khoản đầu tư ngắn hạn)/(Nợ ngắn hạn)
4.3 Tỷ số thanh toán tiền mặt (Cash Ratio)
Tỷ số thanh toán tiền mặt cho biết một công ty có thể trả được các khoản nợ
của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản
có tính thanh khoản cao nhất.
Cách xác định: Tỷ số thanh toán tiền mặt = (Các khoản tiền và tương đương
tiền)/(Nợ ngắn hạn)
5. Khả năng quản lý vốn vay
Những thông tin cần lưu ý:
-

Tổng nợ

-

Tổng tài sản

-

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

-


Lãi vay

-

Nợ phải trả

Những thông tin trên được phản anh trong Bảng cân đối kế toán và Bảng kết
quả hoạt động kinh doanh
5.1 Hệ số nợ
Tỷ số nợ càng thấp thì mức độ bảo vệ dành cho các chủ nợ càng cao trong
trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản và phải thanh lý tài sản.
Cách xác định: Hệ số nợ = (Tổng nợ)/ (Tổng tài sản)
5.2 Tỷ số khả năng trả lãi
Hệ số này cho biết một công ty có khả năng đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ lãi
của nó đến mức nào. Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả năng thanh
toán lãi của công ty cho các chủ nợ của mình càng lớn.
Page 23

Nhóm 2 – Phân tích BCTC Công ty CASUMINA


6. Cơ cấu tài sản, cơ cấu chi phí, tốc độ chu chuyển, cơ cấu nguồn vốn có gì
khác biệt so với Công ty sản xuất thông thường
Bảng 2: Cơ cấu tài sản nguồn vốn của Casumina
47%

1 Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản
Hàng tồn kho/Tài sản ngắn hạn


66,7%

Khoản phải thu/Tài sản ngắn hạn

28,4%
53%

2 Tài sản dài hạn/Tổng tài sản

98,5%

Tài sản cố đinh/Tài sản dài hạn
3 Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn

60%

4 Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu

151%

5 Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn

40%

6 Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn

60%

Nợ ngắn hạn/Nợ phải trả


54,1%

Nợ dài hạn/Nợ phải trả

45,9%
87%

7 Tổng chi phí/Doanh thu

84,6%

Giá vốn hàng bán/Tổng chi phí
Chi phí doanh nghiệp/Tổng chi phí

7,9%

Chi phí tài chính/Tổng chi phí

2,7%

Chi phí bán hàng/Tổng chi phí

4,8%

8 Vòng quay Tổng tài sản

100%

9 Vòng quay tài sản ngắn hạn


207%

10 Vòng quay vốn chủ sở hữu

246%

11 Vòng quay Hàng tồn kho

239%

Nhận xét:
-

Tài sản dài hạn chiếm tỷ lệ lớn với 53%, trong đó chủ yếu tài sản cố định:
nhà xưởng, thiết bị và máy móc.
Tài sản ngắn hạn chiếm 47%, trong đó chủ yếu là hàng tồn kho với 66,7%
so với tài sản ngắn hạn.
Page 24

Nhóm 2 – Phân tích BCTC Công ty CASUMINA


-

-

Nợ phải trả chiếm 60% tổng nguồn vốn, trong đó nợ dài hạn và nợ ngắn
hạn chiếm tỉ lệ gần tương đương nhau.
Vốn chủ sở hữu chiếm 10% tổng nguồn vốn.
Tỷ lệ chi phí so với doanh thu thuần là 87%. Chi phí giá vốn hàng bán

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí với 84,6% tiếp theo là chi phí doanh
nghiệp 7,9%, chi phí bán hàng 4,8% và chi phí tài chính 2,7%.
Tốc độ chu chuyển tổng tài sản, tài sản ngắn hạn và vốn chủ sở hữu và
hàng tồn kho sẽ được phân tích kĩ trong phần 4.

PHẦN 3: SO SÁNH CÁC CHỈ SỐ THEO THỜI GIAN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP CAO SU MIỀN NAM.
1.

Bảng 3: báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm của công ty
Casumina (đv: triệu đồng)

KẾT QUẢ KINH DOANH

Năm
2014

Năm
2013

Năm
2012

Năm
2011

Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ

3,178,225 3,133,789 3,043,815 2,923,837


Giá vốn hàng bán

2,351,974 2,296,387 2,336,699 2,661,210

Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ

826,251

837,402

707,116

262,627

Doanh thu hoạt động tài chính

16,289

45,299

6,531

17,331

Chi phí tài chính

75,253


101,915

110,476

106,193

Chi phí bán hàng

133,210

97,142

108,890

73,401

Chi phí quản lý doanh nghiệp

219,477

210,431

160,813

59,749

Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh

414,600


473,213

333,467

40,615

10,956

7,599

3,967

10,620

Lợi nhuận khác

Page 25

Nhóm 2 – Phân tích BCTC Công ty CASUMINA


×