Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Quản lý nhân lực cán bộ, công chức tại ủy ban nhân dân tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐỖ HUY CHÍNH

QUẢN LÝ NHÂN LỰC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐỖ HUY CHÍNH

QUẢN LÝ NHÂN LỰC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. CHU ĐỨC DŨNG

Viện kinh tế và chính trị thế giới
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS, TS Chu Đức Dũng

TS. Nguyễn Trúc Lê
HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận Văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đỗ Huy Chính


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sỹ, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và
tập thể.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS, TS Chu Đức Dũng,
người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi tìm tài liệu
tham khảo và đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù, tôi đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và

năng lực của mình, tuy nhiên, không thể tránh khỏi những thiếu sót hoặc có
phần nghiên cứu chưa sâu. Rất mong nhận được sự chỉ bảo, thông cảm của các
thầy (cô).
Tôi xin trân trọng cảm ơn !


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của Đề tài

1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

4. Kết cấu bố cục

3
Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC


5

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

5

1.1.1. Các nghiên cứu về cán bộ, công chức và quản lý cán bộ, công

5

chức đã công bố.
1.1.2. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những khoảng trống

9

đặt ra cho đề tài luận văn.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhân lực cán bộ, công chức

10

trong bộ máy hành chính nhà nước
1.2.1. Đặc điểm của nền hành chính và cán bộ, công chức

10

1.2.2. Công chức, vị trí vai trò của cán bộ, công chức trong bộ máy

14


hành chính nhà nước
1.2.2.1. Khái niệm cán bộ, công chức

14

1.2.2.2. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức trong nền hành chính nhà

17

nước
1.2.3. Quản lý nhân lực cán bộ, công chức

20

1.2.3.1. Khái niệm

20

1.2.3.2. sự cần thiết quản lý nhân lực cán bộ, công chức

23

1.2.3.3. Nguyên tắc quản lý nhân lực cán bộ, công chức

25


1.2.3.4. Nội dung quản lý nhân lực cán bộ, công chức

28


1.2.3.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhân lực cán bộ, công

30

chức
1.2.3.6. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhân lực cán bộ, công chức

31

1.3.Kinh nghiệm quản lý nhân lực cán bộ, công chức ở các địa phương,

33

bài học rút ra cho hoạt động quản lý nhân lực cán bộ, công chức tại
UBND tỉnh Hải Dương
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhân lực cán bộ, công chức ở UBND thành

33

phố Đà Nẵng
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhân lực cán bộ, công chức ở UBND thành

34

phố Cần Thơ
1.3.3. Kinh nghiệm quản lý nhân lực cán bộ, công chức ở UBND tỉnh

36


Thái Bỉnh
1.3.4. Bài học rút ra cho quản lý nhân lực cán bộ, công chức tỉnh Hải

36

Dương
Chƣơng 2
Phƣơng pháp nghiên cứu

39

2.1. Cách tiếp cận

39

2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể

40

2.2.1. Phương pháp thống kê, thu thập và xử lý thông tin

40

2.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp

42

Chƣơng 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÂN LỰC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƢƠNG


43

3.1. Khái quát về tỉnh Hải Dương và nhân lực cán bộ, công chức

43

3.1.1. Khái quát về tỉnh Hải Dương

43

3.1.2. Thực trạng nhân lực cán bộ, công chức tỉnh Hải Dương

44


3.2. Phân tích Thực trạng quản lý nhân lực cán bộ, công chức tại Ủy

45

ban nhân dân tỉnh Hải Dương
3.2.1. Lập kế hoạch, quy hoạch nhân lực ngũ cán bộ, công chức

46

3.2.2. Quản lý biên chế, xây dựng VTVL, xác định số lượng cán bộ,

51

công chức và cơ cấu ngạch cán bộ, công chức

3.2.3. Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức

54

3.2.4. Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

56

3.2.5. Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách

58

đãi ngộ, chế độ thôi việc, nghỉ hưu cán bộ, công chức
3.2.6. Tổ chức thực hiện khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức

59

3.2.7. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ cán bộ,

62

công chức
3.2.8. Thanh tra, kiểm tra thi hành quy định pháp luật cán bộ, công

64

chức; Chỉ đạo, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo cán bộ, công chức
3.3. Đánh giá chung về quản lý nhân lực cán bộ, công chức

66


3.3.1. Thành tựu

66

3.3.2. Hạn chế

67

3.3.3. Nguyên nhân

68
Chƣơng 4

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN LỰC CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC TẠI UBND TỈNH HẢI DƢƠNG GIAI ĐOẠN

70

2016-2020 VÀ TẦM NHÌN NĂM 2030
4.1. Dự báo tình hình kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016-

70

2020, tầm nhìn 2030 và những thách thức của quản lý nhân lực cán bộ,
công chức hiện nay
4.1.1. Dự báo tình hình kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 20162020, tầm nhìn 2030

70



4.1.2. Những thách thức của quản lý nhân lực cán bộ, công chức hiện

71

nay
4.2. Phương hướng quản lý nhân lực cán bộ, công chức tại UBND tỉnh

71

Hải Dương giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030
4.3. Một số giải pháp quản lý nhân lực cán bộ, công chức tỉnh Hải

73

Dương giai đoạn 2015-2020 tầm nhìn 2030
4.3.1. Đổi mới nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, đào tạo, bồi

73

dưỡng cán bộ, công chức
4.3.2. Đổi mới việc tổ chức quản lý nhân lực cán bộ, công chức xây

76

dựng vị trí việc làm
4.3.3. Đổi mới công tác tuyển dụng cán bộ, công chức

77


4.3.4. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện

79

nhân lực cán bộ, công chức
4.3.5. Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý cán bộ, công chức

81

tỉnh Hải Dương
KẾT LUẬN

84

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

85

PHỤ LỤC

87


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nội dung


1

CB,CC

Cán bộ, công chức

2

CCHC

Cải cách hành chính

3

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

4

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

5

ĐCSVN

Đảng cộng sản Việt nam


6

KTTT

Kinh tế thị trường

7

HCNN

Hành chính nhà nước

8

QPPL

Quy phạm pháp luật

9

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

10

UBND

Uỷ ban nhân dân


11

QLNN

Quản lý nhà nước

12

VTVL

Vị trí việc làm

13

ĐBQH&HĐND

Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân

14

LĐ, TB&XH

Lao động, Thương binh và Xã hội

15

TT&TT

Thông tin và Truyền thông


16

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

17

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

18

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

19

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

20

KCN

Khu công nghiệp


21

CVCC

Chuyên viên cao cấp

22

CVC

Chuyên viên chính

23

CV

Chuyên viên


DANH MỤC BIỂU BẢNG
1

Bảng 3.1

Trình độ đào tạo CBCC

2

Bảng 3.2


Quy hoạch đội ngũ Giám đốc sở, ban, ngành giai
đoạn 2010-2015

3

Bảng 3.3

Quy hoạch đội ngũ Phó giám đốc sở, ban, ngành giai
đoạn 2010-2015

4

Bảng 3.4

Tổng hợp giao và thực hiện biên chế HCNN 2010 2015

5

Bảng 3.5

Tổng hợp số lượng VTVL tại các sở, ban, ngành

6

Bảng 3.6

Tổng hợp kết quả tuyển dụng công chức HCNN hàng
năm

7


Bảng 3.7

Kết quả đào tạo, bồi dưỡng CBCC giai đoạn 20102015

8

Bảng 3.8

Tổng hợp kết quả đánh giá phân loại CBCC năm 2014


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhân lực hành chính công là một trong những yếu tố rất quan trọng và
mang tính quyết định của nền hành chính nhà nước. Bởi nhân lực hành chính
công, trước hết là đội ngũ cán bộ, công chức - là sản phẩm, cũng đồng thời là
chủ thể của nền hành chính nhà nước. Trong quá trình hoạt động công vụ mang
tính quyền lực nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước tác động đến mọi mặt đời
sống xã hội, đến quyền và lợi ích của công dân, tổ chức và cả cộng đồng xã hội.
Mọi yếu tố của nền hành chính nhà nước, như: thể chế, cơ cấu tổ chức, tài chính
công và tiến trình quản lý đều do đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước xây dựng
và tổ chức thực hiện.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020, Đảng ta đã
xác định: “xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo
đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao,
tận tụy phục vụ nhân dân. Quy định rõ và đề cao vai trò của người đứng đầu” và
nhấn mạnh phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao là một trong 3 đột phá chiến lược. Chương trình tổng thể cải cách nhà nước
giai đoạn 2011 - 2020 đề ra mục tiêu: “đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công

chức, viên chức có số lượng, cơ cấu họp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành
công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước” và
“xây dựng một nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch,
hiệu quả”.
Đối với tỉnh Hải Dương, thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng và
chương trình cải cách hành chính nhà nước, trong những năm qua xây dựng và
quản lý cán bộ, công chức nhà nước đã đạt nhiều kết quả tích cực, trong đó đã
đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức theo hướng phân công, phân cấp rõ
ràng hơn. Đã phân định khá rõ trách nhiệm, thẩm quyền quản lý đội ngũ cán bộ,
công chức hành chính từ khâu xây dựng kế hoạch, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ,
công chức; tuyển dụng, sử dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức….

1


Tuy nhiên, công tác quản lý cán bộ, công chức của Hải Dương vẫn bộc
lộ một số hạn chế như: việc quản lý có lúc chưa chặt chẽ, vẫn còn tình trạng
cán bộ, công chức ý thức tổ chức kỷ luật trong thi hành công vụ chưa tốt dẫn
đến hiệu quả công việc chưa cao; công tác quản lý cán bộ, công chức theo
hướng hiện đại hóa xây dựng hệ thống thông tin quản lý đội ngũ cán bộ, công
chức, công tác quản lý, tuyển dụng, sử dụng, thi nâng ngạch, đánh giá, luân
chuyển, đề bạt cán bộ, công chức chậm được thay đổi; công tác đánh giá cán bộ,
công chức còn chung chung, hình thức, còn nể nang trong đánh giá, phân loại
cán bộ, công chức và đánh giá chưa chính xác được chất lượng thực chất của đội
ngũ cán bộ, công chức... đã ảnh hưởng nhất định đến chất lượng, hiệu quả hoạt
động của bộ máy hàn chính nhà nước.
Xuất phát từ thực tiễn trên, học viên chọn nội dung: "Quản lý nhân lực
cán bộ, công chức tại UBND tỉnh Hải Dương" để làm đề tài luận văn Thạc sĩ.
Đây là vấn đề có tính thời sự hiện nay, phù hợp với yêu cầu cải cách nền hành
chính nhà nước hiện nay, phù hợp với thực tiễn của địa phương.

Câu hỏi đặt ra là: tỉnh Hải Dương cần phải làm gì và làm thế nào để
quản lý nhân lực cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước của
tỉnh tốt và hiệu quả hơn?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhân lực cán bộ, công
chức tại UBND tỉnh Hải Dương nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực cán bộ, công chức hành chính cấp tỉnh, cấp huyện phù hợp với sự phát
triển chung của tỉnh trong giai đoạn mới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nguồn nhân
lực cán bộ, công chức tỉnh;
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực cán

2


bộ, công chức tại UBND tỉnh Hải Dương trong giai đoạn 2010-2015, chỉ ra
những kết quả đã đạt được, những điểm còn hạn chế hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực
cán bộ, công chức tại UBND tỉnh Hải Dương trong giai đoạn 2016 -2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn tập trung vấn đề quản lý nhân lực
CBCC của UBND tỉnh Hải Dương trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá công
tác quản lý nhân lực cán bộ, công chức thuộc phạm vi UBND tỉnh quản lý
làm việc trong bộ máy hành chính (gọi tắt là sở, ban, ngành tỉnh), gồm 17 cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh và

Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh. Không bao gồm cán bộ, công chức trong
lực lượng vũ trang; cán bộ, công chức đảng, đoàn thể; cán bộ, công chức trong
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; cán bộ, công chức cấp xã; cán
bộ, công chức thuộc cơ quan hành chính ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh như:
ngành thuế, Hải quan, kho bạc, ngân hàng, Tòa án, Viện kiểm sát....
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về vấn đề quản lý nhân
lực cán bộ, công chức cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh
Hải Dương trong thời gian từ khi Luật Cán bộ công chức có hiệu lực (năm
2010) đến năm 2015, đây là giai đoạn công tác quản lý nguồn nhân lực cán
bộ, công chức tại UBND tỉnh có nhiều đổi mới và đạt được một số thành
tựu đáng kể.
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 4 chương:

3


Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, Cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý nguồn nhân lực cán bộ, công chức tại UBDN tỉnh.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nguồn nhân lực cán bộ, công chức tại
UBND tỉnh Hải Dương.
Chƣơng 4: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân
lực cán bộ, công chức tại UBND tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 - 2020 và tầm
nhìn 2030.

4



Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong nhiều năm vừa qua, cán bộ, công chức và quản lý đội ngũ cán bộ,
công chức là vấn đề được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhiều nhà
quản lý. Từ khi đất nước ta thực hiện chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập
trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng XHCN, thực hiện cải cách nền hành chính nhà nước thì quản lý đội ngũ
CBCC là đề tài được đề cập đến nhiều trong các hoạt động nghiên cứu khoa học
và quản lý thực tiễn. Liên quan ít nhiều đến việc quản lý đội ngũ cán bộ, công
chức có thể kể đến một số công trình đã được công bố như sau:
1.1.1. Các nghiên cứu về cán bộ công chức và quản lý cán bộ công
chức đã đƣợc công bố
Công trình: “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ công
chức”. của TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên),
2005, Nxb, Chính trị quốc gia Hà Nội. Trong cuốn sách này, các tác giả đã đưa
ra cơ sở lý luận về xây dựng cán bộ, công chức theo yêu cầu xây dựng Nhà nước
pháp quyền của dân, do dân và vì dân. Phân tích sâu sắc về khái niệm cán bộ,
công chức; nêu các văn bản pháp luật về cán bộ, công chức đã được ban hành
trong từng giai đoạn khác nhau; phân loại cán bộ, công chức; thể chế quản lý
cán bộ, công chức; phân tích tính tất yếu khách quan của việc xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa; phân tích vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức trong việc xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân và sự cần thiết
phải xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, vững mạnh; những khó
khăn, thách thức đối với việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Tác giả cũng
chỉ ra thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức và thể chế quản lý cán bộ công chức.

5



Mặc dù, cuốn sách đã bao quát nhiều nội dung của công tác cán bộ nhưng chưa
đề cập tới những nội dung của công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức.
Có nội dung hẹp hơn, tập trung vào việc đưa ra những luận giải khoa học
cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Cuốn sách: “Luận cứ khoa học
cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước” của tác giả Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân
Sầm (đồng chủ biên), 2003, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội đã chỉ ra rằng mỗi
chế độ xã hội muốn đứng vững và phát triển đều phải được xây dựng lên bởi
những con người có lòng trung thành với chế độ, có phẩm chất và năng lực nhất
định. Cuốn sách đã góp phần lý giải hệ thống hoá các căn cứ khoa học của việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp,
từ đó đưa ra những kiến nghị và phương hướng giải pháp nhằm củng cố, phát
triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu để phù hợp
với yêu cầu hiện nay ở nước ta. Tuy nhiên, trong cuốn sách này, các tác giả cũng
chưa đề cập đến những nội dung của công tác quản lý cán bộ, công chức.
Giống công trình trên, công trình: “Đánh giá quy hoạch, luận chuyển cán
bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của tác
giả Trần Đình Hoan (2009), Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, cũng chỉ đi sâu
nghiên cứu một khâu của công tác cán bộ. Với công trình trên, tác giả khẳng
định dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh
sáng lập và rèn luyện cách mạng Việt Nam đã liên tiếp giành được nhiều thắng
lợi vẻ vang. Từ một nước nô lệ, Việt Nam đã trở thành một quốc gia độc lập. Có
được thắng lợi đó là do Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã dày công xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức. Trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước hiện nay, đội ngũ cán bộ, công chức đã không ngừng học tập, năng
động, sáng tạo đóng góp xứng đáng vào sự phát triển của đất nước. Bên cạnh đó,
dưới sự tác động của cơ chế thị trường đã làm bộc lộ nhiều yếu kém, khuyết
điểm của đội ngũ cán bộ, công chức cả về phẩm chất lẫn năng lực. Một bộ phận

cán bộ, công chức đã bị suy thoái về phẩm chất đạo đức, lợi dụng chức quyền để

6


tham ô lãng phí; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của một số cán bộ công chức
chưa đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn hiện nay. Cuốn sách đã góp phần
làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn về công tác xây dựng đội ngũ công
chức nói chung, công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp tỉnh nói riêng, từ đó đề ra những giải pháp hiệu quả cho
công tác cán bộ trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước hiện nay. Cuốn sách cũng chưa đề cập đến công tác quản lý đội ngũ cán bộ
công chức.
Luận án tiến sỹ “Hoàn thiện thể chế quản lý công chức ở Việt Nam trong
điều kiện phát triển và hội nhập quốc tế” năm 2007 của Trần Anh Tuấn - Thứ
trưởng Bộ Nội vụ, tập trung đi sâu vào nghiên cứu, đánh giá thực trạng xây
dựng thể chế quản lý công chức ở nước ta, trên cơ sở phân tích thực trạng, tác
giả đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý đội
ngũ công chức ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế. Tuy
nhiên luận án tập chung đề cập ở nội dung xây dựng thể chế quản lý công chức
trong cơ quan hành chính nhà nước hiện nay.
Các công trình trên đi sâu nghiên cứu những vấn đề chung về cán bộ,
công chức hoặc một số nội dung về công tác cán bộ nói chung, đã có một số
công trình nghiên cứu về đội ngũ công chức cấp tỉnh:
Luận án tiến sỹ “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức HCNN
tỉnh Hải Dương” năm 2009 của Nguyễn Kim Diện - Phó Giám đốc Sở Nội vụ
Hải Dương, tập trung đi sâu vào nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương, trên cơ sở phân
tích thực trạng, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức trong cơ quan HCNN của tỉnh. Nội dung đề tài chỉ đề cập

tới làm thế nào nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong cơ quan
HCNN của tỉnh, chưa đề cập đến nội dung quản lý nhân lực cán bộ, công chức
của tỉnh.

7


Luận văn thạc sỹ:“Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức tại tỉnh Phú Thọ
hiện nay”, Nguyễn Thị Thu Trang (2010) lại đi vào đánh giá thực trạng đội ngũ
cán bộ, công chức của một địa phương cụ thể đó là tỉnh Phú Thọ trong những
năm gần đây, trên cơ sở phân tích thực trạng, tác giả đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Phú Thọ,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, luận văn cũng
không đề cập đến những nội dung của công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công
chức.
Khác với các công trình trên, đề tài: “Đánh giá thực trạng đội ngũ công
chức và công tác quản lý công chức ở tỉnh Đắk Lắk” của Phong Thu đã đề cập
đến những nội dung của công tác quản lý cán bộ công chức ở một tỉnh. Tác giả
đã phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức về số lượng, chất lượng và cơ
cấu đội ngũ công chức. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức
về thể chế quản lý công chức, công tác tuyển dụng công chức, công tác xây
dựng quy hoạch cán bộ, công chức, công tác bố trí, sử dụng công chức tại tỉnh,
công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo công chức. Đánh giá những mặt đạt được, những hạn chế,
nguyên nhân và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức; nâng cao hiệu quả công tác quản lý cán bộ, công chức tại tỉnh
Đắk Lắk. Như vậy có thể thấy, dù có đề cập đến những nội dung của công tác
quản lý cán bộ, công chức nhưng luận văn lại tập trung vào công tác quản lý đội
ngũ cán bộ, công chức ở tỉnh nói chung.
Đề tài khoa học cấp tỉnh “Xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công

chức trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện của tỉnh Hải
Dương”, năm 2014 của thạc sỹ Phạm Văn Tỏ - Giám đốc Sở Nội vụ Hải Dương,
Tác giả đã phân tích nghiên cứu đánh giá thực trạng VTVL, cơ cấu ngạch cán bộ
công chức trong cơ quan HCNN cấp tỉnh và cấp huyện tỉnh Hải Dương, đưa ra
những giải pháp quản lý cán bộ, công chức của tỉnh trên cơ sở xác định VTVL

8


của từng cơ quan, đơn vị. Đề tài khoa học này mới đề cập một nội dung quản lý
cán bộ, công chức bằng xây dựng VTVL tỉnh Hải Dương.
1.1.2. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những khoảng
trống đặt ra cho đề tài luận văn
Từ các kết quả nghiên cứu hiện nay cho thấy:
Thứ nhất: Hầu hết các công trình, đề tài khoa học, luận văn, bài viết nêu
trên đã đi sâu phân tích đầy đủ, toàn diện về các nội dung liên quan đến đội ngũ
cán bộ công chức nói chung và quản lý đội ngũ cán bộ công chức nói riêng. Các
giải pháp, khuyến nghị khá đầy đủ có đề cập đến công tác tuyển dụng, xây dựng
đề án vị trí việc làm, chế độ chính sách đãi ngộ, phương thức đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn và phẩm chất chính trị, đánh giá cán bộ công
chức…nhiều giải pháp khá thiết thực, có thể áp dụng vào công tác quản lý đội
ngũ cán bộ công chức của Nhà nước trong việc hoạch định các chính sách bồi
dưỡng cán bộ nhằm đáp ứng các yêu cầu của sự nghiệp CNH- HĐH đất nước.
Các công trình trên đã phần nào giúp tác giả có cái nhìn tổng quan về cán
bộ, công chức và quản lý cán bộ, công chức; cung cấp một số vấn đề lý luận về
cán bộ, công chức, quản lý cán bộ, công chức; thực trạng đội ngũ cán bộ, công
chức ở trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, Các công trình nghiên cứu về đội ngũ cán bộ, công chức và
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ít hoặc không thấy công trình nào nghiên
cứu về công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức trên phương diện quản trị

nguồn nhân lực. Do đó trong luận văn này, tác giả nghiên cứu, đánh giá thực
trạng công tác quản lý đội ngũ cán bộ công chức HCNN tại các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện và đưa ra các giải pháp trên cơ sở
của khoa học, triết học, quản trị nguồn nhân lực.
Thứ hai: Các công trình nghiên cứu chủ yếu bàn luận về khái niệm cán
bộ, công chức; công chức hành chính, viên chức...và thường tập trung phân tích
đánh giá về đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh nói chung, không đi sâu vào đội

9


ngũ cán bộ, công chức trong cơ quan quản lý nhà nước thuộc UBND tỉnh ở một
địa phương cụ thể.
Thứ ba: Các công trình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mặt phương pháp
luận là chủ yếu, hoặc chỉ tập trung nghiên cứu trên phạm vi khá rộng (toàn bộ
đội ngũ cán bộ, công chức; đội ngũ công chức HCNN nói chung…); hoặc chỉ
nghiên cứu một số khâu của công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
HCNN.
Đến nay, ở tỉnh Hải Dương chưa có một đề tài nào nghiên cứu cụ thể về
công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức trong cơ quan quản lý nhà nước
thuộc UBND tỉnh. Chính vì vậy, h ọ c v i ê n đã lựa chọn đề tài "Quản lý
nhân lực cán bộ, công chức tại UBND tỉnh Hải Dương" làm đề tài nghiên
cứu luận văn thạc sỹ của mình.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhân lực cán bộ, công chức
trong bộ máy HCNN.
1.2.1. Đặc điểm của nền hành chính và cán bộ, công chức
Để xây dựng một nền hành chính phát triển, hiện đại, có hiệu lực và hiệu
quả cần phải xây dựng được đội ngũ C B C C có phẩm chất và năng lực, trình
độ. Đội ngũ C B C C là một bộ phận cấu thành nên nền hành chính nhà nước
Việt Nam, chịu ảnh hưởng bởi đặc tính của nền hành chính nhà nước. Đội

ngũ C B C C được xây dựng trên cơ sở hệ thống thể chế quản lý C B C C phải
phù hợp với yêu cầu của nền hành chính nhà nước. Muốn vậy chúng ta không
thể bỏ qua việc nghiên cứu đặc điểm của nền hành chính nhà nước. Đặc điểm
của mỗi nền hành chính nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu xây
dựng và quản lý đội ngũ công chức quy định tại các văn bản pháp luật. Ở
Việt Nam, những đặc tính này vừa thể hiện đầy đủ bản chất và nét đặc thù của
Nhà nước Việt Nam, đồng thời kết hợp những đặc điểm chung của một nền
hành chính phát triển theo xu hướng chung của thời đại. Với ý nghĩa đó, nền
hành chính nhà nước Việt Nam có những đặc điểm chủ yếu sau:

10


1.2.1.1. Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị:
Nhà nước nói chung, hệ thống hành chính nói riêng có nhiệm vụ duy trì
trật tự chung, lợi ích chung của xã hội và bảo vệ quyền lợi của giai cấp cầm
quyền, trong đó Chính phủ luôn khẳng định sự chiếm giữ và sử dụng quyền lực
nhà nước để thực hiện lợi ích của giai cấp thống trị. Như vậy, hành chính không
thể thoát ly chính trị mà phục vụ chính trị, thực hiện những nhiệm vụ chính trị
do cơ quan quyền lực nhà nước quyết định. Nền hành chính nhà nước là trung
tâm thực thi quyền lực của hệ thống quyền lực chính trị, hoạt động của nó có ảnh
hưởng lớn đến hiệu lực và hiệu quả của hệ thống chính trị.
Nền hành chính lệ thuộc vào chính trị, tuy nhiên nó cũng có tính độc lập
tương đối về nghiệp vụ và kỹ thuật hành chính. Ở Việt Nam, nền hành chính
nhà nước mang đầy đủ bản chất của một nhà nước dân chủ, "của nhân dân, do
nhân dân, và vì nhân dân", do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Nền hành
chính Nhà nước ở Việt Nam lệ thuộc vào hệ thống chính trị trong đó Đảng
cộng sản Việt Nam là hạt nhân lãnh đạo, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức
chính trị xã hội có vai trò tham gia và giám sát hoạt động của Nhà nước, trong
đó nền hành chính nhà nước là trọng tâm. Đặc tính này ảnh hưởng đến việc

xây dựng và thực hiện chế độ c ô n g v ụ , công chức ở Việt Nam. Ảnh
hưởng đến điều kiện và chuẩn tuyển chọn cán bộ, công chức, quy định nghĩa
vụ và quyền lợi cán bộ, công chức, những việc cán bộ, công chức không được
làm, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức...
1.2.1.2. Tính pháp quyền:
Với tư cách là công cụ của quyền lực công, nền hành chính nhà nước ta
hoạt động dưới luật theo những quy tắc, quy phạm pháp luật, đòi hỏi mọi cơ
quan nhà nước, mọi tổ chức trong xã hội, mọi cán bộ, công chức và công
dân phải tuân thủ. Đảm bảo tính pháp quyền của nền hành chính là một
trong những điều kiện để xây dựng Nhà nước chính quy, hiện đại của một
bộ máy hành chính có kỷ luật, kỷ cương. Tính pháp quyền đòi hỏi mọi cơ quan
hành chính, mọi cán bộ, công chức phải nắm vững quyền lực, sử dụng đúng

11


đắn quyền lực, đảm bảo đúng chức năng và thẩm quyền của mình khi thực thi
công vụ. Bên cạnh đó, luôn quan tâm chú trọng đến việc nâng cao uy tín về
chính trị, về phẩm chất đạo đức và về năng lực trí tuệ. Phải kết hợp chặt chẽ
yếu tố quyền lực và uy tín mới có thể nâng cao được hiệu lực, hiệu quả của
một nền hành chính công phục vụ dân. Đặc tính này cần chú ý quản lý đội
ngũ cán bộ, công chức, phải chú trọng đến phẩm chất, năng lực của cán bộ,
công chức thông qua các quy định về tuyển dụng, đánh giá, kỷ luật, khen
thưởng, chính sách tiền lương và đãi ngộ....
1.2.1.3. Tính liên tục, tương đối ổn định và thích ứng:
Nhiệm vụ của hành chính công là phục vụ công vụ và công dân. Đây là
công việc hàng ngày, thường xuyên và liên tục vì các mối quan hệ xã hội và
hành vi công dân được pháp luật điều chỉnh diễn ra thường xuyên, liên tục.
Chính vì vậy, nền hành chính nhà nước phải đảm bảo tính liên tục, ổn định để
đảm bảo hoạt động không bị gián đoạn trong bất kỳ tình huống nào. Tính liên

tục trong tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước liên quan đến công tác giữ
gìn, lưu trữ các văn bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức và của dân
Tính liên tục và ổn định không loại trừ tính thích ứng. Chính vì vậy, ổn
định ở đây mang tính tương đối, không phải là cố định, không thay đổi. Nhà
nước là một sản phẩm của xã hội. Đời sống kinh tế xã hội luôn biến chuyển
không ngừng, do đó nền hành chính nhà nước luôn phải thích ứng với hành
cảnh thực tế xã hội trong từng thời kỳ nhất định, thích nghi với xu thế của thời
đại đáp ứng được những nhiệm vụ, kinh tế, chính trị, xã hội trong giai đoạn
mới. Đặc tính này của Nhà nước Việt Nam đòi hỏi việc quản lý cán bộ, công
chức không chỉ nhằm đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức luôn giữ được tính
liên tục, ổn định, mà còn phải không ngừng hoàn thiện, đổi mới phù hợp, thích
ứng với từng giai đoạn phát triển của nền hành chính nhà nước.
1.2.1.4. Tính chuyên môn hoá và nghề nghiệp cao:
Tính chuyên môn hóa và nghề nghiệp cao là yêu cầu đòi hỏi của một nền
hành chính phát triển, khoa học, văn minh và hiện đại. Các hoạt động trong

12


nền hành chính nhà nước có nội dung phức tạp và đa dạng đòi hỏi các nhà
hành chính phải có kiến thức xã hội và kiến thức chuyên môn sâu rộng. Cán
bộ, công chức là những người thực thi công vụ, trình độ chuyên môn và nghiệp
vụ của họ có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công vụ. Vì lẽ đó, trong hoạt
động hành chính nhà nước, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn và quản lý của
đội ngũ công chức phải là những tiêu chuẩn hàng đầu. Đặc tính này, đòi
hỏi chúng ta phải giải quyết tốt các nội dung về tuyển dụng, sử dụng bố trí,
đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ cán bộ, công chức dưới góc độ quản lý nhân sự
lẫn quản lý nguồn nhân lực.
1.2.1.5. Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ:
Nền hành chính nhà nước được cấu tạo gồm một hệ thống định chế theo

thứ bậc chặt chẽ và thông suốt từ Trung ương đến các địa phương, trong đó
cấp dưới phục tùng cấp trên, nhận chỉ thị mệnh lệnh và chịu sự kiểm tra
thường xuyên của cấp trên. Mỗi cấp, mỗi cơ quan, mỗi cán bộ, công chức hoạt
động trong phạm vi thẩm quyền được trao. Tuy nhiên để tránh biến hệ thống
hành chính thành hệ thống quan liêu, cứng nhắc, chính hệ thống thứ bậc cũng
cần sự chủ động sáng tạo linh hoạt của mỗi cấp, mỗi cơ quan, mỗi cán bộ,
công chức để thực hiện luật pháp và mệnh lệnh của cấp trên trong khuôn khổ
phân công, phân cấp, đúng thẩm quyền theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Đặc tính này cần được thể hiện trong quá trình quy định về phân công,
phân cấp thẩm quyền quyết định thực hiện các nội dung quản lý đội ngũ cán
bộ, công chức, quy định về nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ, công chức
trong thi hành công vụ.
1.2.1.6. Tính không vụ lợi và tính nhân đạo:
Hành chính nhà nước có nhiệm vụ phục vụ lợi ích công và lợi ích công
dân. Phải xây dựng một nền hành chính công tâm, trong sạch, không theo
đuổi mục tiêu vụ lợi, không đòi hỏi người được phục vụ phải trả thù lao. Đây
cũng chính là một trong những điểm khác biệt cơ bản giữa mục tiêu hoạt động

13


của cơ quan hành chính nhà nước và của một doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Bản chất của nhà nước Việt Nam là Nhà nước dân chủ, của dân, do dân
và vì dân. Dân chủ xã hội chủ nghĩa thấm nhuần trong luật pháp. Tôn trọng
quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân là xuất phát điểm của hệ thống
luật, thể chế, quy tắc, thủ tục hành chính. Cơ quan hành chính và đội ngũ
cán bộ, công chức không được quan liêu, cửa quyền hách dịch, gây phiền hà
cho dân khi thi hành công vụ. Mặt khác, hiện nay chúng ta đang xây dựng
một nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước

và theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hơn lúc nào hết, nền hành chính cần
đảm bảo tính nhân đạo để hạn chế tối đa mặt trái của nền kinh tế thị trường,
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội bền vững. Đặc tính này cần được chú
trọng trong quá trình quy định nghĩa vụ, những việc cán bộ, công chức không
được làm, đạo đức công vụ, ... trong quản lý cán bộ, công chức.
1.2.2 Công chức, Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức trong bộ máy
hành chính nhà nƣớc
1.2.2.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Khái niệm cán bộ, công chức thường được hiểu khác nhau giữa các quốc
gia. Việc xác định ai là cán bộ, công chức thường do các yếu tố sau quyết định:
- Hệ thống thể chế chính trị;
- Tổ chức bộ máy nhà nước;
- Sự phát triển kinh tế, xã hội;
- Tính truyền thống và các yếu tố văn hóa, lịch sử;
Ở Việt Nam trải qua một thời gian dài (khi chưa có Luật cán bộ, công
chức), trong nhận thức cũng như trong các hoạt động quản lý chưa xác định
được rõ ràng thế nào là cán bộ, công chức. Trong hệ thống pháp luật của ta, từ
Hiến pháp năm 1992 (nay đã sửa đổi, bổ sung) đến các Luật khác như Luật Tổ
chức Chính phủ, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Luật Bình

14


đẳng giới... đều có những điều khoản sử dụng thuật ngữ cán bộ, công chức
nhưng chưa có một văn bản nào giải thích các thuật ngữ trên.
Trong đời sống xã hội các thuật ngữ trên được sử dụng rộng rãi nhưng
không theo một quy định nào. Cán bộ không chỉ để gọi những người làm việc
trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội mà còn được
sử dụng rộng rãi trong các hoạt động sự nghiệp như: “cán bộ y tế”, “cán bộ coi
thi”, “cán bộ ngân hàng”...

Từ khi Pháp lệnh Cán bộ, công chức (nay là Luật Cán bộ, công chức)
được ban hành thì các thuật ngữ trên đã được giải thích một cách khoa học, phù
hợp với lịch sử hình thành đội ngũ cán bộ, công chức; phù hợp với thể chế chính
trị và thực tiễn quản lý ở Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 4 của Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12,
ngày 13 tháng 11 năm 2008, thì cán bộ, công chức được hiểu là:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ

15


×