MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC............................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.Lí do chọn đề tài thực tập............................................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................................1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................................2
5. Kết cấu đề tài..............................................................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................3
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ YÊN SƠN..............3
1.1. Khái quát chung về UBND xã Yên Sơn......................................................................................3
1.1.1. Thông tin liên hệ của UBND xã Yên Sơn................................................................................3
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chung của UBND xã Yên Sơn...............................................................3
1.1.2.1. Vị trí chức năng của UBND xã Yên Sơn...............................................................................3
1.1.2.2. Nhiệm vụ chung của UBND xã YÊn Sơn..............................................................................3
1.1.3. Tóm lược quá trình phát triển của UBND xã Yên Sơn............................................................7
1.1.3.1.Vài nét về lịch sử hình thành UBND xã Yên Sơn...................................................................7
1.1.3.2.Quá trình phát triển của UBND xã Yên Sơn.........................................................................7
1.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND xã Yên Sơn..........................................................................9
1.1.5. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của UBND xã Yên Sơn....................................9
1.1.5.1.Về sản xuất nông, lâm nghiệp:............................................................................................9
1.1.5.2.Công tác xây dựng nông thôn mới....................................................................................10
1.1.5.3.Ngành nghề dịch vụ:.........................................................................................................10
1.1.5.4.Công tác tài chính - địa chính............................................................................................11
1.1.5.5.Văn hóa xã hội:..................................................................................................................11
1.1.5.6.Về công tác An ninh quốc phòng.......................................................................................12
1.2. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực........................................................12
1.2.1.Công tác hoạch định nhân lực..............................................................................................12
1.2.2. Công tác phân tích công việc...............................................................................................13
1.2.3.Công tác tuyển dụng nhân lực.............................................................................................13
1.2.4.Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí....................................................................14
1.2.5.Công tác đào tạo và phát triển nhân lực..............................................................................14
1.2.6.Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc....................................................................15
1.2.7. Quan điểm trả lương cho người lao động...........................................................................15
1.2.8. Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản................................................................16
1.2.9. Công tác giải quyết các quan hệ lao động...........................................................................16
Chương2.............................................................................................................17
THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN
NHÂN DÂN XÃ YÊN SƠN..............................................................................17
2.1 Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cán bộ công chức tại UBND xã Yên Sơn...........................17
2.1.1 Khái niệm cán bộ, công chức...............................................................................................17
2.1.2 Vai trò của cán bộ công chức tại UBND xã............................................................................18
2.1.3 Năng lực làm việc của cán bộ, công chức.............................................................................20
2.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cán bộ, công chức......................................................21
2.1.5 Mối quan hệ giữa năng lực của cán bộ, công chức với hiệu quả làm việc trong cơ quan
hành chính nhà nước....................................................................................................................23
2.2 Thực trạng về năng lực cán bộ công chức tại UBND xã Yên Sơn.............................................24
2.2.1 Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức..................................................................................24
2.1.2 Nhận xét chung....................................................................................................................26
2.1.3 Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế về năng lực cán bộ, công chức tại UBND xã Yên Sơn
......................................................................................................................................................27
Chương 3...........................................................................................................30
MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI UBND XÃ YÊN SƠN......................................30
3.1. Vấn đề nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công chức hiện nay..............................................30
3.2. Giải pháp chung:....................................................................................................................35
3.3 Giải pháp nâng cao năng lực cán bộ, công chức tại UBND xã Yên Sơn....................................35
3.3.1 Thực hiện cải cách tiền lương, nâng cao đời sống cho cán bộ công chức ...........................36
3.3.2. Đánh giá năng lực của cán bộ, công chức để làm cơ sở cho việc tuyển dụng sử dụng, điều
động, bổ nhiệm cán bộ, công chức tại UBND xã Yên Sơn..............................................................37
3.3.3 Đào tạo bồi dưỡng và sử dụng cán bộ công chức phù hợp với yêu cầu thực trạng của xã Yên
Sơn................................................................................................................................................38
3.2.4 Xây dựng quy hoạch cán bộ, công chức ..............................................................................40
3.2.5 Xây dựng chính sách thu hút và đãi ngộ cán bộ, công chức phù hợp với điều kiện của xã.. 41
3.2.6 Các giải pháp khác................................................................................................................41
3.3 Một số khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực cán bộ, công chức tại UBND xã Yên Sơn..........42
PHẦN KẾT LUẬN...........................................................................................46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................48
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
NGHĨA CỦA TỪ
UBND
HĐND
CNH-HĐH
HTX
TDTT
: Ủy ban nhân dân
: Hội đồng nhân dân
:Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
: Hợp tác xã
: Thể dục thể thao
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài thực tập
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Cán bộ là gốc của vấn đề”. Đội ngũ cán
bộ, công chức nước ta là lực luợng nòng cốt của Bộ máy hành chính Nhà nước,
đóng vai trò rất quan trọng, cán bộ công chức là công bộc của dân, là người thực
thi chính sách của Nhà nước, là người đại diện cho quyền lợi của nhân dân. Và
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều mối quan hệ đã được thiết lập, như
vậy có nghĩa là gia tăng khối lượng các vấn đề, các công việc cần nghiên cứu.
Cán bộ, công chức là những người phải đóng góp sức mình vào công cuộc phát
triển đất nước, đặc biệt là phát triển kinh tế, xã hội. Muốn được như vậy thì
người cán bộ, công chức phải không ngừng học hỏi, trao dồi các kiến thức, phát
huy nội lực của bản thân để tạo sức mạnh cho tập thể.
Xã Yên Sơn là một xã tương đối rộng, đang phát triển ngày càng nhanh
chóng cùng với sự phát triển chung của thành phố Tam Điêp và rộng hơn là tỉnh
Ninh Bình. Với những điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi, Yên Sơn đã đang dần
phát triển không ngừng góp phần xây dựng thành phố trẻ ngày một giàu đẹp.
Tuy nhiên thực tế cho thấy năng lực làm việc của cán bộ, công chức còn nhiều
mặt yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu trong công cuộc đổi mới dẫn đến
nhiều bất cập trong công tác quản lý cũng như trách nhiệm phục vụ nhân dân.
Xuất phát từ những vấn đề trên em đã chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cán bộ,
công chức tại Uỷ ban nhân dân xã Yên Sơn, Thành phố Tam Điệp, Ninh
Bình” nhằm nghiên cứu thực trạng chất lượng làm việc và tìm ra các giải pháp
cơ bản nâng cao năng lực cán bộ, công chức trong Bộ máy cơ quan hành chính
Nhà nước cấp xã để hoàn thiện hơn về trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ
nhân dân.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Bài báo cáo nghiên cứu về thực trạng năng lực của cán bộ, công chức,
những mặt đã làm được và những vấn đề còn tồn tại để từ đó đưa ra những giải
pháp tối ưu nhằm khắc phục hạn chế dần nâng cao chất lượng làm việc của đội
ngũ cán bộ, công chức trong xã.
1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đối với việc nghiên cứu chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của ủy ban
nhân dân xã nhiệm vụ đặt ra là cần phải tìm hiểu về thực trạng và thu thập
những thông tin cần thiết để tập trung hoàn thiện các vấn đề mà bài báo cáo
hướng tới. Đó là:
- Cơ sở lí luận về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tại UBND xã Yên Sơn.
- Thực trạng về năng lực đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND xã Yên Sơn.
- Một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực cán bộ, công
chức tại UBND xã Yên Sơn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện bài báo cáo, em có sử dụng các phương pháp như:
- Phương pháp thu thập và xử lí thông tin từ các nguồn tài liệu
- Phương pháp tổng hợp phân tích nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu
- Phương pháp đánh giá để tổng hợp những vấn đề còn tồn tại để từ đó
đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục từ viết tắt, báo cáo gồm có 3 chương làm rõ nội dung đề tài:
Chương I. Khái quát về UBND xã Yên Sơn
Chương II.Thực trạng về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tại UBND
xã Yên Sơn.
Chương III. Một số giải pháp, khuyến nghị nâng cao năng lực cán bộ,
công chức tại UBND xã Yên Sơn.
2
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ YÊN SƠN
1.1. Khái quát chung về UBND xã Yên Sơn
1.1.1. Thông tin liên hệ của UBND xã Yên Sơn
Tên cơ quan: Ủy Ban Nhân Dân xã Yên Sơn, trực thuộc thành phố Tam
Điệp, tỉnh Ninh Bình.
Người đại diện đứng đầu: Chủ tịch xã Đinh Văn Bình.
Trụ sở UBND xã Yên Sơn: Thôn Vĩnh Khương - xã Yên Sơn - thành phố
Tam Điệp - tỉnh Ninh Bình.
Số điện thoại liên hệ: 030. 3784.231
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chung của UBND xã Yên Sơn
1.1.2.1. Vị trí chức năng của UBND xã Yên Sơn
- UBND xã Yên Sơn do HĐND xã Yên Sơn bầu là cơ quan chấp hành của
HĐND, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương , chịu trách nhiệm trước
HĐND cùng cấp và cơ quan Nhà nước cấp trên.
- UBND xã Yên Sơn chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, pháp luật các
văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp
nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội và
thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
- UBND xã thực hiện chức năng quản lí Nhà nước ở địa phương góp phần
bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính Nhà nước từ
Trung ương đến cơ sở.
1.1.2.2. Nhiệm vụ chung của UBND xã YÊn Sơn
Trong lĩnh vực kinh tế
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua để trình UBND thành phố phê duyệt; tổ chức thực
hiện kế hoạch đó.
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán
3
điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán
ngân sách địa phương trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo UNBN, cơ
quan tài chính cấp trên trực tiếp.
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà
nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã và báo cáo
về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các
nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng,
đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy
định của pháp luật.
- Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng của xã trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản
lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử
dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu
thủ công nghiệp
- Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển
sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi
trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối
với cây trồng và vật nuôi.
- Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ,
bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão
lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo
vệ rừng tại địa phương.
- Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
- Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền
thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát
triển các ngành, nghề mới.
4
Trong lĩnh lực xây dựng, giao thông vận tải
- Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo
phân cấp.
- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm
dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định.
- Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao
thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp
luật.
- Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao
thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể thao
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối
hợp với trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện
các lớp bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi.
- Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu
giáo, trường mầm non ở địa phương; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên
quản lý trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia
đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng, chống các dịch bệnh.
- Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể
thao; tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch
sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình
liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ
các gia đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi
nương tựa; tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính
sách ở địa phương theo quy định của pháp luật.
- Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; quy hoạch, quản lý nghĩa địa ở
5
địa phương.
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành
pháp luật ở địa phương
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây
dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương.
- Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng
ký, quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn
luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương.
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây
dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện
pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm
pháp luật khác ở địa phương.
- Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của
người nước ngoài ở địa phương.
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo
-
Ủy ban nhân dân xã tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện chính
sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân
ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Trong việc thi hành pháp luật
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp
luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân
theo thẩm quyền.
- Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc
thi hành án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các quyết định về xử
lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
- Kiểm tra giấy phép xây dựng của tổ chức, cá nhân trên địa bàn xã; lập
biên bản, đình chỉ những công trình xây dựng, sửa chữa, cải tạo không có giấy
phép, trái với quy định của giấy phép và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
6
1.1.3. Tóm lược quá trình phát triển của UBND xã Yên Sơn
1.1.3.1.Vài nét về lịch sử hình thành UBND xã Yên Sơn
Xã Yên Sơn nằm về phía Đông Bắc thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.
Diện tích tự nhiên là 1529,5 ha, gồm 10 thôn. Từ thành phố Tam Điệp, theo
đường quốc lộ 12B về phía Tây khoảng 4km, chúng ta bắt gặp một vùng quê
đẹp và nên thơ, có lịch sử lâu đời, giàu truyền thống cách mạng, nhân dân lao
động cần cù, sáng tạo, đó là xã Yên Sơn. Từ trên đỉnh đồi cao của xã nhìn
xuống, Yên Sơn như một thung lũng lòng chảo, nằm giữa một bên là dãy núi đá
vôi Hoa Lư – Tam Điệp có địa hành hiểm trở, một bên là dãy đồi thoai thoải; ở
giữa là cánh đồng chiêm trũng tương đối bằng phẳng. Diện tích đồi núi của Yên
Sơn chiếm hơn ¼ diện tích đất đai của xã nhưng chủ yếu là đồi thấp nên rất
thuận lợi cho sản xuất vật liệu xây dựng và phát triển kinh tế đồi rừng.Thời tiết
khí hậu của vùng đất này tương đối khắc nghiệt, nhiệt độ thường chênh lệch so
với các vùng xung quanh từ 1-2 độ C. Tính chất tiểu vùng thể hiện rất rõ, chưa
nắng đã hạn, chưa mưa đã úng và thường bị ngập lụt sớm, gây ảnh hưởng lớn
đến việc sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
1.1.3.2.Quá trình phát triển của UBND xã Yên Sơn
Chi bộ Đảng xã Yên Sơn được thành lập ngày 15/5/1948. Trong quá trình
tồn tại và đi lên của đất nước, gắn liền với biết bao biến đổi thăng trầm, vùng đất
Yên Sơn đã có những đổi thay lớn. Ngay từ những ngày đầu cả nước hòa bình,
thống nhất, nhân dân xã Yên Sơn đều tin tưởng, tích cực lao động sản xuất cùng
cả nước bước vào thời kỳ hàn gắn các vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế
và ổn định đời sống nhân dân.
Đến nay, kinh tế xã đang phát triển ổn định và đạt tốc độ tăng trưởng cao,
cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực đúng hướng, nhiều chỉ tiêu quan
trọng hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch, năng lực sản xuất, quy mô
nền kinh tế được nâng lên. Đã có rất nhiều dự án công trình đầu tư, các công
trình phúc lợi cũng được xây dựng như: trạm y tế, công sở, các chương trình
mục tiêu quốc gia. GDP bình quân đầu người đạt 1.470USD. Ngành công
nghiệp - xây dựng bình quân 26,3%; ngành dịch vụ bình quân 18,4%; ngành
7
nông - lâm - thuỷ sản 7,1%; tổng vốn đầu tý 2005 - 2010 đạt 18,077 tỷ đồng,
nãm 2011 đạt 9.289,571 tỉ đồng; tổng thu ngân sách đạt 1.1 tỷ ðồng trong ðó thu
trên địa bàn đạt 234 tỷ đồng. Các ngành kinh tế tiếp tục phát triển, chất lượng
hiệu quả được nâng lên, huy động vốn cho đầu tư phát triển đạt cao. Kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội được tăng cường.
Văn hoá xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, an sinh xã hội được chăm
lo nhiều hơn, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Quốc phòng - an ninh
được tăng cường, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Văn
hoá - xã hội xã Yên Sơn cũng đạt được những kết quả đáng mừng trong những
năm qua. Nhân dân trong xã đã phát huy truyền thống đoàn kết, giúp nhau vượt
khó, phát triển kinh tế, văn hoá, ổn định đời sống. Các hoạt động văn hoá thể
dục thể thao được chú trọng phát triển ngày càng phong phú, đa dạng trong nhân
dân, các thiết chế văn hoá được tăng cường, các chương trình xoá đói giảm
nghèo, cải thiện nhà ở cho nhân dân được quan tâm triển khai thực hiện. Ðời
sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, diện mạo nông thôn ngày càng khởi sắc.
Theo đó, Yên Sơn luôn chú trọng kết hợp vốn đầu tư của Nhà Nước với công tác
xã hội hoá để đảm bảo cho sự phát triển của ngành giáo dục - đào tạo, văn hoá, y
tế, thể dục thể thao, chăm sóc và bảo vệ bà mẹ trẻ em.
Đội ngũ cán bộ xã Yên Sơn đã trưởng thành nhanh chóng về mọi mặt,
lãnh đạo nhân dân địa phương vượt qua mọi khó khăn gian khổ, giành những
thành tựu quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội phát huy tiềm năng và ưu thế
sẵn có của vùng đất để Yên Sơn trở thành một xã “ Giàu về kinh tế, vững về
chính trị, mạnh về an ninh quốc phòng, đẹp về văn hóa và nếp sống
8
1.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND xã Yên Sơn
CHỦ TỊCH ỦY BAN
NHÂN DÂN XÃ
PHÓ CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ
PHÒNG
BAN
QUÂN
SỰ
LĐTB &
XH
PHÓ CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ
BAN
CÔNG
AN
BAN
TƯ
PHÁP
VĂN
PHÒNG
UBND
XÃ
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
ĐỊA
CHÍNH
XÂY
DỰNG
BAN
VĂN
HÓA
XÃ HỘI
1.1.5. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của UBND xã
Yên Sơn
Để góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2016 là năm đầu tiên thực hiện các chỉ tiêu xây dựng phát triển kinh tế,
văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng của nhiệm kỳ 2016 – 2020 , là năm thứ
nhất đang tập trung thực hiện những chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới ở xã
theo đề án đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân xã
Yên Sơn xây dựng một số chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện nhiệm vụ
năm 2016 cụ thể như sau:
1.1.5.1.Về sản xuất nông, lâm nghiệp:
Cây trồng:
- Thực hiện cơ cấu 1 vụ lúa đông xuân + lúa tái sinh + thả cá vụ và một
số diện tích cây vụ đông trên đất lúa màu. Vụ đông xuân = 363,05 ha phấn đấu
năng suất = 64 tạ/ha.
9
- Tiếp tục duy trì phát triển diện tích trồng các loại cây màu, cây rau đậu
các loại, tập chung chỉ đạo thực hiện một số loại cây chủ yếu như Ngô, lạc
(thôn Đoàn Kết, Yên Trung, Yên Lâm) ngô trên đất lúa màu, đất hai lúa và diện
tích vườn.
- Trú trọng phát triển các loại cây công nghiệp, chủ yếu là dứa và sắn
dây, ngô ngọt để phục vụ cho 1 số cơ sở sản xuất chế biến trên địa bàn.
- Tích cực bảo vệ chăm sóc diện tích rừng phòng hộ, rừng sản xuất, vận
động nhân dân tận dụng diện tích đất hoang hóa, bạc màu phát triển trồng cây
công nghiệp và cây lấy gỗ.
Chăn nuôi: Tạo điều kiện để nhân dân phát triển chăn nuôi theo quy mô
trang trại, trú trọng phát triển một số loại con nuôi có giá trị kinh tế cao, nuôi gia
cầm các loại. Phấn đấu tăng số lượng đàn trâu bò lên từ 150 đến 200 con so với
năm 2015.
1.1.5.2.Công tác xây dựng nông thôn mới
- Thực hiện xong việc dồn điền đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp gắn với
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở hai hợp tác xã cũng
lại là HTX Sơn Đông, và HTX Lang Ca.
- Tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo đề án nông thôn mới,tiếp thu các
công trình hỗ trợ từ ngân sách cấp trên, thực hiện theo phân cấp quản lý đầu tư
xây dựng; đề nghị cấp trên triển khai một số công trình trọng điểm của địa
phương theo kế hoạch nhất là hệ thống công trình thuỷ lợi, hồ đầu nguồn phục
vụ sản xuất, tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy học tại các
trường, làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân,đề nghị thành
phố quan tâm hỗ trợ xây mới 6 phòng chức năng của trạm y tế xã để phấn đấu
công nhận đạt chuẩn giai đoạn II, tiếp tục chỉ đạo xây dựng công trình trường
trung học cơ sở xã và trường tiểu học xã hoàn thành trong năm 2016 để công
nhận duy trì chuẩn và công nhận chuẩn mức độ II.
1.1.5.3.Ngành nghề dịch vụ:
- Tiếp tục phát triển một số ngành nghề mới, trú trọng đào tạo các nghề
gắn với việc mở cơ sở sản xuất trên địa bàn để đảm bảo giải quyết việc làm cho
10
số lao động sau khi được đào tạo, phấn đấu năm 2016 mở hai lớp đào tạo nghề
nông thôn trở lên.
- Tạo điều kiện để nhân dân đầu tư phát triển dịch vụ, trong đó trú trọng
một số ngành dịch vụ vật tư nông nghiệp, cơ sở buôn bán nhỏ phấn đấu số cơ
sở dịch vụ tăng 20 hộ so với năm 2015, số tổ nhóm ngành nghề tăng 5- 10 tổ,
giải quyết từ 100 đến 150 lao động.
1.1.5.4.Công tác tài chính - địa chính
– Hoạt động thu – chi đúng Luật ngân sách nhà nước và thực hiện theo dự
toán được phê duyệt.
- Tiết kiệm kinh phí bố trí nguồn để trả nợ công như nợ xây dựng các
công trình.
- Tăng thu ngân sách trên địa bàn: tăng thu từ hoa lợi công sản phí và lệ
phí từ 5% so với năm 2015;
- Tiếp tục đề nghị cấp có thẩm quyền đấu giá đất xem kẽ trong khu dân cư.
- Làm các thủ tục phương án sử dụng đất do công ty cổ phần giống vật
nuôi cây trồng Đồng Giao bàn giao theo Quyết định số 76/2013 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình.
1.1.5.5.Văn hóa xã hội:
- Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, tiếp tục tuyên truyền thực hiện tốt
Pháp lệnh người có công trên địa bàn.
- Đảm bảo không có học sinh bỏ học trong năm, số học sinh tốt nghiệp
THCS đạt 100%, tất cả trẻ em trong độ tuổi đều được đến trường.
- Tỷ lệ hộ dùng nước sạch, có 3 công trình hợp vệ sinh đạt trên 95%, Tỷ
lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 10%, giảm từ 3% trở lên so với năm 2015. Giữ
vững đơn vị chuẩn Quốc gia về y tế đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phấn đấu đạt
chuẩn gia đoạn 2, thường xuyên kiểm tra phòng chống dịch bệnh .
- Tăng cường kiểm tra vệ sinh môi trường và duy trì thực hiện việc thu
gom rác thải tại các thôn
- Số hộ nghèo trong năm giảm từ 2% trở lên.
- Phấn đấu năm 2016 có 8 khu dân cư đạt khu dân cư văn hoá, 20% khu
11
dân cư tiên tiến, không có khu dân cư yếu, 90% gia đình đạt gia đình văn hoá .
- Duy trì hoạt động thường xuyên của đài truyền thanh đảm bảo công tác
tuyên truyền, tổ chức tốt các hoạt động văn hoá văn nghệ, TDTT, tuyên truyền
kỷ niệm, các ngày lễ của đất nước, và các nhiệm vụ của địa phương.
1.1.5.6.Về công tác An ninh quốc phòng
- An ninh: Đảm bảo trong năm không có trọng án xảy ra, hạn chế và làm
giảm các tai tệ nạn xã hội như ma tuý, mại dâm, cờ bạc. Tăng cường công tác
quản lý tạm trú tạm vắng, duy trì các tổ an ninh tự quản hoạt động có hiệu quả,
cuối năm phấn đấu để đạt đơn vị quyết thắng.
- Quốc phòng: Đảm bảo 100% thanh niên được gọi khám tuyển nhập ngũ
đảm bảo chỉ tiêu trên giao, huấn luyện quân sự địa phương phấn đấu đạt đơn vị
xuất sắc và thực hiện tốt các chính sách hậu phương quân đội phấn đấu đạt danh
hiệu đơn vị quyết tháng năm 2016.
1.2. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực
1.2.1.Công tác hoạch định nhân lực
Hoạch định nguồn nhân lực là quá trình dự báo nguồn nhân lực của tổ
chức trong tương lai, cách thức cung cấp nguồn nhân lực cho tổ chức để hoàn
thành mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và mục tiêu tổ chức. Đó là
việc xác lập các loại kế hoạch có liên quan đến lực lượng lao động của tổ chức
nhằm đảm bảo cho tổ chức đi đến mục tiêu đã đề ra. Đây được xem là một trong
những nội dung quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu và hiệu quả
hoạt động của mọi tổ chức. Khi thực hiện kế hoạch hóa, cần phân tích môi
trường tổ chức tồn tại, vận động và phát triển, thực trạng hoạt động quản lý
nguồn nhân lực của cơ quan, xác định mục tiêu phát triển và chiến lược phát
triển, phân tích, đánh giá nhu cầu công việc, dự báo sự phát triển của nguồn
nhân lực xã hội và nguồn nhân lực tổ chức, phân tích khả năng cung cấp nguồn
nhân lực và điều chỉnh, xây dựng và khuyến nghị các chính sách, xây dựng
chương trình hành động phát triển nguồn nhân lực và cuối cùng là triển khai
thực hiện các hoạt động cụ thể để tạo lập nguồn nhân lực mới cho cơ quan.
12
1.2.2. Công tác phân tích công việc
Phân tích công việc cung cấp các thông tin về những yêu cầu, đặc điểm
của công việc, như các hành động nào cần được tiến hành thực hiện, thực hiện
như thế nào và tại sao; các loại máy máy móc trang bị, dụng cụ nào cần thiết
khi thực hiện công việc, các mối quan hệ với cấp trên và với đồng nghiệp trong
thực hiện công việc.
- Tóm lại phân tích công việc được tiến hành nhằm:
- thành công hơn trong việc sắp xếp, thuyên chuyển và thăng thưởng cho
nhân viên. Xác định các nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm khi thực hiện công
việc. Bảo đảm loại bỏ những bất bình đẳng về mức lương qua việc xác định rõ
nhiệm vụ và trách nhiệm của công việc.
- Xác định điều kiện để tiến hành công việc tiết kiệm thời gian và sức lực
cho người thực hiện và quá trình đánh giá hiệu quả làm việc.
- Các tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng hoàn thành công việc giúp nhà
quản trị có cơ sở để làm kế hoạch và phân chia thời biểu công tác
- Xây dựng mối tương quan của công việc đó với công việc khác. Tạo cơ
sở để cấp quản trị và nhân viên hiểu nhau nhiều hơn.
- Các phẩm chất, kỹ năng nhân viên phải có để thực hiện công việc đó.
- Giảm bớt số người cần phải thay thế do thiếu hiểu biết về công việc
hoặc trình độ của họ.
1.2.3.Công tác tuyển dụng nhân lực
Tuyển dụng là quy trình sàng lọc và tuyển chọn những người có đủ năng
lực đáp ứng một công việc trong một tổ chức, công ty, hoặc một chương trình tự
nguyện hay nhóm cộng đồng. Tại các công ty cỡ nhỏ, các lãnh đạo trực tiếp
hoặc phòng nhân sự thường tham gia trực tiếp vào quá trình tuyển dụng. Trong
khi đó, các công ty cỡ lớn có thể thuê ngoài một phần hoặc toàn bộ quy trình
tuyển dụng cho các đơn vị làm dịch vụ nhân sự.
Thị trường tuyển dụng có 4 dạng đơn vị như sau: chính công ty/tổ chức có
nhu cầu tuyển dụng đứng ra tuyển dụng, đơn vị dịch vụ tuyển dụng bên ngoài,
các website đăng tin và tìm kiếm công việc, dịch vụ tìm kiếm nhân lực quản lý
13
hay "săn đầu người" và tuyển dụng " dành riêng cho việc tuyển dụng nhân sự
chuyên nghiệp và quản lý cấp cao. Thường thì các công ty hay thuê ngoài việc
tìm nguồn tuyển dụng, chọn lọc hồ sơ và phỏng vấn ban đầu để từ đó đi vào
phỏng vấn chính thức tại đơn vị có nhu cầu tuyển dụng.
Tuyển dụng nhân lực được xem là hoạt động then chốt của tổ chức trong
việc có được một đội ngũ nhân viên thoả mãn yêu cầu công việc mới. Hoạt động
tuyển dụng nhân lực sẽ quyết định lớn đến chất lượng và sự phù hợp của nhân
viên. nếu công tác này được làm tốt thì tổ chức sẽ có một cơ cấu tổ chức hợp lý,
đủ sức tồn tại và phát triển.
1.2.4.Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí
Bố trí nhân lực bao gồm: Các hoạt động định hướng đối với người lao
động khi bố trí họ vào vị trí lam việc mới, bố trí lại lao động thông qua thuyên
chuyển, đề bạt, xuống chức hay còn gọi là quá trình biên chế nội bộ. Công việc
được phân công cho người lao động dựa trên bằng cấp và kinh nghiệm của
người lao động nhằm phát huy tôi đa khả năng làm việc của họ.
Ngoài ra, trong quá trình làm việc, những người có khả năng nhưng chưa
phát huy trong vị trí hiện tại thì sẽ được phân công công việc khác phù hợp hơn,
đào tạo và đào tạo lại lại lao động chưa đạt yêu cầu mà công việc đòi hỏi.
1.2.5.Công tác đào tạo và phát triển nhân lực
Đào tạo và phát triển là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để các tổ chức có thể phát
huy tối đa khả năng của mình. Đó là một trong những biện pháp tích cực tăng
khả năng thích ứng trước sự thay đổi của môi trường.
Đào tạo và phát triển cung cấp nguồn vốn nhân sự chất lượng cao góp
phần nâng cao khả năng cạnh tranh. Đào tạo được coi là một vũ khí chiến lược
của tổ chức nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trước các đối thủ, góp phần
thực hiện tốt chiến lược chung về nhân sự.
Nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có nguồn nhân lực có chất lượng cao
mới tồn tại và phát triển được.Khi thực hiện các hoạt động đào tạo và phát triển,
tổ chức cần xem xét các vấn đề về mặt chiến lược để đưa ra một kế hoạch tổng
14
thể về đào tạo và phát triển.
1.2.6.Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
Việc đánh giá kết quả thực hiện công việc được thực hiện trên các nội
dung sau: công tác chỉ đạo, điều hành công việc; xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập; hiện đại hóa hành chính; phẩm
chất chính trị; …Việc đánh giá thực hiện công việc của UBND xã tổ chức định
kỳ hàng năm, đảm bảo tính trung thực, phản ánh đúng tình hình thực tế kết quả
thực hiện công việc đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch, tính chính
xác và công bằng. UBND xã tự đánh giá chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp
trên và cơ quan quản lý Nhà nước về công tác đánh giá thực hiện công việc tại
tổ chức của mình.
1.2.7. Quan điểm trả lương cho người lao động
- Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao
động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.
Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do
Nhà nước quy định.
- Người sử dụng lao động có quyền chọn các hình thức trả lương theo thời
gian (giờ, ngày, tuần, tháng), theo sản phẩm, theo khoán nhưng phải duy trì hình
thức trả lương đã chọn trong một thời gian nhất định và phải thông báo cho
người lao động biết.
- Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần được trả lương sau giờ,
ngày, tuần làm việc ấy hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất
15 ngày phải được trả gộp một lần.
- Người lao động hưởng lương tháng được trả lương cả tháng một lần
hoặc nửa tháng một lần.
- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán, được trả lương
theo thoả thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hàng
tháng được tạm ứng lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
- Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn và tại
15
nơi làm việc.
- Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho người
lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường bù
đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở
rộng và được dùng làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động
khác.
1.2.8. Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản
Chính sách đãi ngộ lao động bao gồm cả đãi ngộ về vật chất và khuyến
khích về tinh thần như
- Phụ cấp suất ăn giữa ca, suất ăn tăng ca, phụ cấp làm thêm giờ…
- Phụ cấp đường sữa chống nóng vào các tháng hè.
- Xe đưa đón Công nhân viên ở xa nơi công tác, xe ô tô phục vụ các
chuyến đi công tác xa.
- Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm xã hội sau khi được ký kết HĐLĐ chính thức.
- Các chế độ phúc lợi: Sinh nhật, tang ma, cưới hỏi, đau bệnh, phụ cấp tàu
xe đi đường khi về thăm quê…
- Trang bị Bảo hộ lao động đầy đủ, đúng quy định Pháp luật.
- Chính sách An toàn – Sức khỏe – Môi trường hoàn thiện.
- Thưởng tháng lương 13.
- Quà – tiền thưởng – tiền mừng tuổi vào các dịp Lễ, Tết.
- Quà khuyến học cho các cháu thiếu nhi vào cuối năm học, vào các dịp
Quốc tế thiếu nhi, Rằm Trung Thu.
- Chế độ chính sách xét theo thâm niên Công tác.
- Các phong trào Văn - Thể - Mỹ do công ty tổ chức vào các dịp Lễ hội
1.2.9. Công tác giải quyết các quan hệ lao động
Quan hệ lao động được giải quyết khi có 2 chủ thể là người sử dụng lao
động và người lao động. Quan hệ lao động đươc giải quyết theo:
- Trình tự thời gian hình thành và kết thúc quan hệ lao động.
- Quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
16
Chương2.
THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN
NHÂN DÂN XÃ YÊN SƠN
2.1 Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cán bộ công chức tại UBND xã
Yên Sơn
2.1.1 Khái niệm cán bộ, công chức
Theo Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 được sửa đổi và bổ sung
năm 2000 và năm 2003 thì cán bộ, công chức là người trong biên chế bao gồm :
a/ Những người do bầu cử để đảm nhận chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương, ở huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
b/ Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở Trung
ương, tỉnh, huyện.
c/ Những người được tuyển dụng bổ nhiệm vào một nghành công chức
hoặc giao giữ một công việc thường xuyên trong các cơ quan nhà nươc ở Trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
d/ Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức
hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội.
e/ Thẩm phán Tòa án nhân dân, kiểm soát viên Viện kiểm sát nhân dân.
f/ Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không
phải là hạ sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, làm trong
cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là hạ sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp.
g/ Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong
thường trực Hội đồng nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị -xã hội xã, phường thị trấn.
h/ Những người được tuyển dụng giao giữ một chức danh chuyên môn
17
nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Cán bộ, công chức thuộc các đối tượng trên được hưởng lương từ ngân
sách nhà nước, cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện
là những người được bổ nhiệm, thi tuyển do bầu cử làm việc thường xuyên
trong cơ quan hành chính huyện được trả lương từ ngân sách nhà nước.
2.1.2 Vai trò của cán bộ công chức tại UBND xã
- Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong
xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành
nhiệm vụ, công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng
và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất,
năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức cở sở. Có thể nói,
đây là vấn đề đặc biệt quan trọng đã được Đảng và Nhà nước quan tâm trong
suốt quá trình từ khi xây dựng Nhà nước dân chủ nhân dân đến nay. Cán bộ nói
chung có vai trò rất quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có vị trí nền tảng cơ sở…
Cơ sở xã, phường, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào
chất lượng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn.
-
Cán bộ, công chức cấp xã góp phần quyết định sự thành bại của chủ
trương, đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Không có đội
ngũ cán bộ, công chức cơ sở vững mạnh thì dù đường lối, chủ trương chính trị
có đúng đắn cũng khó biến thành hiện thực. Cán bộ, công chức cấp xã vừa là
người trực tiếp đem các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước
giải thích cho nhân dân hiểu rõ và thi hành, vừa là người phản ánh nguyện vọng
của quần chúng nhân dân đến với Đảng và Nhà nước để có sự điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung cho đúng và phù hợp với thực tiễn. Ở khía cạnh này, họ có vai trò
là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng nhân dân.
- Cán bộ, công chức cấp xã có vai trò quan trọng trong quản lý và tổ chức
công việc của chính quyền cơ sở. Nhiệm vụ của họ là thực thi công vụ mang
tính tự quản theo pháp luật và bảo toàn tính thống nhất của thực thi quyền lực
nhà nước ở cơ sở thông qua việc giải quyết các công việc hành ngày có tính chất
quản lý, tự quản mọi mặt ở địa phương. Họ còn có vai trò trực tiếp bảo đảm kỷ
18
cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người,
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Thông qua hoạt động của đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã, nhân dân thể hiện được quyền làm chủ và trực tiếp thực
hiện quyền tự quản của mình.
- Chính vì đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò quan trọng trong
bộ máy chính quyền cơ sở nên việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
vững vàng về chính trị, có đạo đức trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức
và trình độ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ được giao luôn là mối quan tâm
hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Đây cũng là một nội dung rất quan trọng
của công tác cán bộ. Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX đã nhấn mạnh vai trò
quan trọng của hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đối với sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển đất nước. Đầu tư xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, đạo đức và năng lực ngang tầm sự nghiệp
đổi mới mang ý nghĩa như sự đầu tư cho hạ tầng cơ sở trong công tác cán bộ.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng nhận định: “Cán bộ phải là
người có phẩm chất chính trị tốt, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng,
hết lòng phấn đấu vì lợi ích của nhân dân, của dân tộc; có bản lĩnh chính trị
vững vàng, không dao động trước những khó khăn, thử thách; có năng lực hoàn
thành nhiệm vụ được giao, có nhân cách và lối sống mẫu mực, trong sáng; có ý
thức tổ chức kỷ luật cao, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân” (Văn kiện ĐH
X tr.136). Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nhấn mạnh cần phải
“xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu
trong tình hình mới” (Văn kiện ĐH XI tr.252). Qua đó cần phải “rà soát, bổ
sung, hoàn thiện quy chế quản lý cán bộ, công chức; nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực
điều hành, quản lý nhà nước”. Có như thế mới tạo ra được một đội ngũ cán bộ,
công chức “vừa hồng, vừa chuyên” đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có đủ trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, có năng lực tổ chức, điều hành, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân,
biết phát huy sức mạnh tổng hợp của nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở
19
cơ sở, nâng cao trách nhiệm công tác, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức
tổ chức kỷ luật và đạo đức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả công việc, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh, chính trị và quốc phòng trên địa bàn xã.
- Cán bộ và công tác cán bộ luôn là “khâu then chốt trong vấn đề then
chốt” của toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Đảng. Do vậy, xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức nhà nước nói chung, cán bộ, công chức cấp xã nói riêng vững
mạnh là công việc hết sức quan trọng và đòi hỏi phải làm thường xuyên, nhất là
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Đảng
ta cũng đã khẳng định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ ngang tầm nhiệm vụ, có bản
lĩnh chính trị, có phẩm chất cách mạng, có năng lực trí tuệ và tổ chức thực tiễn
là việc làm vừa cơ bản, vừa cấp bách và là công tác thường xuyên và lâu dài”./.
2.1.3 Năng lực làm việc của cán bộ, công chức
Năng lực là khả năng làm việc của một người để làm một công việc hay
một nhiệm vụ nào đó trong điều kiện hoàn cảnh nhất định. Khả năng đó là quá
trình biến tiềm năng của người đó như kiến thức, kỹ năng và các phẩm chất để
đạt được mục tiêu đã định trước.
Có nhiều người thường đồng nhất năng lực với trình độ, bằng cấp, tuy
nhiên thực tế thì nó chỉ là một điều quan trọng để hình thành năng lực, là cơ sở
để có được năng lực. Năng lực của một người còn phụ thuộc vào kỹ năng trong
thực tế và thái độ trong công việc của người đó.
“Năng lực làm việc của cán bộ, công chức hay còn gọi là năng lực thực
thi trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước của cán bộ, công chức là khả
năng của cán bộ, công chức để hoàn thành nhiệm vụ được giao trong điều kiện,
hoàn cảnh nhất định”
Để thực thi hoạt động quản lý hành chính nhà nước cán bộ, công chức
trong quận cần phải có các kiến thức kỹ năng về hành chính nhà nước và các
kiến thức chuyên môn trong quá trình tiến hành các hoạt động quản lý trên địa
bàn. Kiến thức của họ còn được trang bị thông qua các loại hình đào tạo (từ
Trung cấp đến Đại học) bồi dưỡng và tự học, còn kỹ năng hành chính là khả
20
năng vận dụng có kết quả tri thức về phương thức hành động đã được chủ thể
lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng, được hình thành trong quá
trình học tập, rèn luyện và thực thi nhiệm vụ. Năng lực nói chung và năng lực
quản lý hành chính nhà nước nói riêng không phải là tư chất bẩm sinh của con
người, tự động đảm bảo cho con người đạt kết quả trong hoạt động nào đó.
Năng lực là sự kết hợp những tư chất tự nhiên vốn có của con người và kết quả
hoạt động của người đó.
Thêm vào đó cán bộ, công chức cũng cần có thái độ đúng mức đối với
công việc được giao, bởi thái độ làm việc có tầm quan trọng nhất định, ảnh
hưởng đến năng lực của cán bộ, công chức. Nhiều cán bộ, công chức có trình
độ, có kỹ năng nhưng do thái độ không tốt (cẩu thả, chủ quan, thiếu ý thức trách
nhiệm, hách dịch, cố tính làm sai trái vì lợi ích cá nhân ) nên vẫn không hoàn
thành tốt nhiệm vụ của mình. Nhưng nếu cán bộ, công chức còn nhiều hạn chế
về năng lực và trình độ nhưng làm việc tích cực trong quá trình thực thi công
việc thì vẫn có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cán bộ, công chức
Bất kỳ lĩnh vực nào thì yêu cầu về năng lực là điều rất cần thiết. Đặc biệt
trong cơ quan hành chính thì yêu cầu về năng lực cán bộ, công chức được đặt
lên hàng đầu, phải nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức để có thể tạo
nên một nền hành chính đáp ứng nhu cầu trên địa bàn càng được quan tâm hơn.
Để nâng cao năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức trong xã phải đáp
ứng thời gian yêu cầu, trong đó cần phải đáp ứng yêu cầu sau:
Trước tiên, cần phải trang bị kiến thức cho cán bộ, công chức trong xã
theo quy hoạch yêu cầu công việc, đặc biệt là kỹ năng quản lý hành chính một
cách cơ bản và có hệ thống vì đó là nền tảng của các kỹ năng cần có của một vị
trí, công việc trong cơ quan.
Mỗi một vị trí công tác phải thực hiện nhiệm vụ khác nhau đòi hỏi cán
bộ, công chức phải có những kỹ năng lãnh đạo, điều hành, kỹ năng tác nghiệp
hành chính, giao tiếp…
Thứ hai là thái độ thực thi công vụ của cán bộ cần được nâng cao bởi thái
21