Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Đề cương môn quản trị đầu tư quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.19 KB, 9 trang )

1

Chương 1: tổng quan về quản trị đầu tư quốc tế
1. Khái niệm, đặc điểm của đầu tư quốc tế
Đầu tư quốc tế là quá trình chuyển hóa tiền và các nguồn lực cần thiết khác thành vốn sxkd nhằm mục đích
thu lợi nhuận được thực hiện tại không gian kinh tế không thuộc nền kinh tế của nhà đầu tư.
- Đặc điểm:
+ Các dòng tiền thuộc đầu tư quốc tế (dòng vốn đầu tư) được chảy từ nền kinh tế của quốc gia nhà đầu tư sang
một nền kinh tế khác. Đây là đặc điểm cơ bản nhất để phân biệt đầu tư quốc tế với đầu tư nội địa.
+ Có nhiều đồng tiền khác nhau tham gia vào hoạt động đầu tư quốc tế.
+ Đầu tư quốc tế chủ yếu bị chi phối bởi các luật lệ, qui định … của quốc gia tiếp nhận đầu tư và các thông lệ
quốc tế.
+ Đầu tư quốc tế có thể phải đối mặt với những nguy cơ rủi ro cao.
2. Động cơ của đầu tư quốc tế
- Do nhu cầu tièm kiếm nguyên liệu thô, nguyên liệu đầu vào của nền kinh tế.
- Tận dụng các lợi thế so sánh, tranh thủ chi phí cơ hội thấp nhằm thu được lợi nhuận siêu ngạch.
- Mục tiêu tiết kiệm nhiều chi phí nhằm thu lợi nhuận tối đa.
- Nhu cầu mở rộng qui mô kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường và phân tán rủi ro.
3. Cơ hội và thách thức đối với đầu tư quốc tế
- Cơ hội
+ Đầu tư quốc tế hứa hẹn thu được nhiều lợi nhuận, mang lại sự giàu có cho các hãng và các quốc gia: đối với
các hãng, đầu tư quốc tế tận dụng được lợi thế so sánh, giảm thiểu được nhiều chi phí, mở rộng được qui mô
sxkd … nên các hãng thu được lợi nhuận siêu ngạch, khối lượng lợi nhuận đem lại nhiều hơn. Đối với các
QG, nhờ có đầu tư quốc tế mà QG nào cũng được hưởng lợi. Với nước đi đầu tư, các dòng lợi nhuận thu được
từ bên ngoài sẽ đổ về làm giàu cho chính quốc. Với các nước tiếp nhận, nhiều tiềm năng thế mạnh được đánh
thức, khơi dậy và phát huy; bên cạnh đó còn tăng thêm sức cạnh tranh mới cho nền kinh tế, kết quả là nền
kinh tế được phát triển cả bề rộng và bề sâu, ngày càng giàu có hơn.
+ Đầu tư quốc tế tạo ra sự phát triển bền vững: các hãng tạo được mạng lưới hoạt động mở rộng ở nhiều quốc
gia, tránh nguy cơ sụp đổ do rủi ro được phân tán. Đối với phạm vi từng QG và toàn cầu, đầu tư quốc tế là
giải pháp cơ bản và quan trọng nhất để điều hòa lượng vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, tạo ra sự cân bằng mới,
giúp cho nền kinh tế các quốc gia phát triển hài hòa, bền vững


+ Đầu tư quốc tế làm cho hoạt động kinh tế năng động hơn: với các hãng, đầu tư ra nước ngoài nên cần phải
tính toán, phân tích, ngày càng học hỏi nâng cao trình độ. Với các nền kinh tế, sự cạnh tranh phong phú hơn,
hạn chế được trì trệ do độc quyền, ứng dụng các thành tự KHCN và trình độ quản lý kinh tế tiền tiến làm cho
nền kinh tế phát triển năng động hơn.
+ Đầu tư quốc tế góp phần thúc đẩy và cũng được hưởng lợi nhiều từ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và
toàn cầu hóa: đầu tư qtế là một kênh quan trọng để nền kinh tế các QG xâm nhập lẫn nhau hình thành nền
kinh tế toàn cầu. mỗi QG thì hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế đó. Ngược lại, nhờ có hôi nhập và
toàn cầu hóa, hàng loạt hàng rào ngăn cản đầu tư giữa các QG được hạ thấp và xóa bỏ, thị trường quốc tế
được mở rộng, thống nhất hơn …
- Thách thức
+ Sự hạn chế về thông tin
+ Đối mặt với nhiều rủi ro: ngoài rủi ro chung của đầu tư còn nhiều rủi ro mang tính đặc thù như RR tỷ giá
hối đối, RR của nền kinh tế nước ngoài, RR chính trị.
-


2

+ Vướng vào nhiều loại rào cản
Câu hỏi: so sánh đầu tư quốc tế và đầu tư nội địa
-

Khái niệm: …. Được thực hiện ở không gian kinh tế thuộc (không thuộc) nhà đầu tư
Giống: đều là hoạt động đầu tư nên mang đặc điểm của đầu tư
Khác:

Kết quả

Đầu tư quốc tế
Dòng tiền chảy ra khỏi không gian kinh

tế nhà đầu tư
Cấu thành trực tiếp vào GDP nước khác

Đồng tiền
Luật

Nhiều đồng tiền tham gia
Luật QG, thông lệ quốc tế

Dòng tiền

Đầu tư nội địa
Dòng tiền không chảy ra khỏi không
gian kinh tế nhà đầu tư
Cấu thành trực tiếp vào GDP nước nhà
đầu tư
Có thể chỉ 1 đồng tiền tham gia
Chủ yếu là Luật quốc gia

4. Các loại đầu tư quốc tế
a. Đầu tư quốc tế trực tiếp
- Đầu tư quốc tế trực tiếp có tên gọi phổ biến là Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment – FDI)
là việc nhà đầu tư đưa tiền và các nguồn lực cần thiết từ một QG sang QG khác và chuyển hóa chúng thành
vốn để tổ chức hoạt động kinh doanh nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận tối đa.
- Nhà đầu tư trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, điều hành, quản lý và sử dụng vốn đầu tư.
- Các hoạt động đầu tư chủ yếu diễn ra trong các lĩnh vực kinh doanh của nền kinh tế bao gồm cả sx, thương
mại và dịch vụ.
- Được thực hiện phổ biến giữa mọi loại QG với nhiều hình thức đầu tư và một số hình thức thực hiện, chủ yếu
là hình thức thực hiện thông qua các dự án.
b. Đầu tư quốc tế gián tiếp

- Đầu tư quốc tế gián tiếp là các khoản đầu tư gián tiếp do các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thông qua 2
hình thức chủ yếu: nhà đầu tư mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác của các doanh
nghiệp, chính phủ và của các tổ chức tự trị được phép phát hành trên thị trường tài chính hoặc nhà đầu tư thực
hiện đầu tư thông qua quỹ đầu từ chứng khoán hoặc định chế tài chính trung gian khác trên thị trường tài
chính.
- Có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đầu tư, nhà đầu tư hầu như chỉ nằm quyền sở hữu.
- Chủ yếu thực hiện bằng đầu tư vào CK quốc tế, đầu tư thông qua cấp các khoản tín dụng quốc tệ, đầu tư thông
qua cho thuê tài sản quốc tế…

Câu hỏi: so sánh FDI và FII
-

Kn
Giống: đều là hình thức đầu tư quốc tế, mang đặc điểm của đầu tư quốc tế


3

FDI
Quyền sở hữu và Gắn liền với nhau. Nhà đầu tư trực tiếp
quyền sử dụng
tham gia vào việc tổ chức, điều hành,
quản lý và sử dụng vốn đầu tư.
Mức rủi ro
Hiệu quả đầu tư
Ưu điểm

Nhược điểm

Cao hơn

Phụ thuộc nhà đầu tư
- dòng vốn ổn định, thời hạn dài , giải
quyết các vấn đề vốn
- thu hút công nghệ mới, học hỏi kinh
nghiệm quản lý – kinh doanh
- không ảnh hưởng tới nợ chính phủ
- khó cơ cấu đầu tư
- Nguy cơ nhập công nghệ lạc hậu
- Doanh nghiệp trong nước không cạnh
tranh được có nguy cơ phá sản

FII
Tách rời nhau. Nhà đầu tư không trực
tiếp tham gia vào việc tổ chức, điều
hành, quản lý và sử dụng vốn đầu tư
mà giao cho chủ thể khác
Thấp hơn
Phụ thuộc bên nhận vốn đầu tư
- chủ động trong sử dụng vốn
- đáp ứng vốn cho phát triển kinh
doanh
-phân tán rủi ro cho doanh nghiệp
dòng vốn gây ảnh hưởng tới nợ chính
phủ
Bị lệ thuộc vào chủ đầu tư nước
ngoài, họ có thể rút vốn đột ngột gây
biến động thị trường

c. Đầu tư quốc tế khác
Các loại đầu tư quốc tế mang tính chất mua đi bán lại hoặc đầu cơ quốc tế

5. Quản trị đầu tư quốc tế
- KN: là bao gồm tất cả các công việc cần thiết để tổ chức, quản lý điều hành và thực hiện hoạt động đầu tư
quốc tế của nhà đầu tư và các chủ thể khác có liên quan.
- Đặc điểm:
+ Mang đặc điểm của quản trị kinh doanh quốc tế
+ Thường được thực hiển bởi đa chủ thể
+ Trong quản trị đầu tư qtế thường phải sử dụng nhiều đồng tiền khác nhau
+ PHải tuân thủ theo các chính sách, chế độ của nhiều quốc gia và thông lệ quốc tế.
- Phân loại:
+ Theo đối tượng đầu tư quốc tế: quản trị ĐTQT trực tiếp, gián tiếp, khác
+ Theo quá trình đầu tư: Quản trị chuẩn bị đầu tư; quản trị cấp giấy phép đầu tư; quản trị thực hiện đầu tư
+ Theo mảng công việc cần làm: Quản trị tổ chức nhân sự; quản trị về tài chính; quản trị về thiết bị công
nghệ, vật tư, nguyên liệu; quản trị mua sắm, xây dựng, lắp đặt hạng mục đầu tư; quản trị vận hành, chạy thử,
sx thử; quản trị rủi ro.


4

Chương 2: quản trị đầu tư quốc tế trực tiếp
FDI được thực hiện thông qua nhiều hình thức nhưng những hình thức mà dẫn đến thành lập dn mới là phổ biến hơn
cả và có thể nói là chiếm tuyệt đại đa số. Hơn nữa phương thức thực hiện FDI chủ yếu là được thực hiện thông qua
công cụ chính là dự án và được gọi là dự án FDI. Vì vậy quản trị đầu tư quốc tế trực tiếp thực chất là quản trị dự án
FDI và nói chung các dự án đó đều dẫn đến thành lập các DN mới.
I.
Dự án FDI
- KN:
+ Dự án: là tổng thể các hoạt động (quyết định và công việc) phụ thuộc lẫn nhau nhằm tạo ra những sản phẩm
và dịch vụ nhất định trong điều kiện thời gian, không gian và một giới hạn nguồn lực xác định.
+ Dự án FDI: là tập hợp tất cả các công việc cần thiết nhằm thực hiện việc đầu tư quốc tế trực tiếp được xác
định giới hạn về không gian, thời gian và nguồn lực cần thiết nhằm chuyển hóa tiền và các nguồn lực cần thiết

thành vốn sxkd để sinh lời trong tương lai.
- Đặc điểm: mang đặc điểm của dự án và đặc điểm của FDI
+ mục đích cuối cùng là tạo ra được những sản phẩm, dịch vụ nhất định nào đó
+ các hoạt động này phụ thuộc, gắn bố, không thể thiếu để đạt được mục đích cuối cùng
+ các công việc được thực hiện trong một khoảng thời gian xác định
+ mỗi dự án cần một khối lượng nguồn lực được giới hạn
+ dự án mang tính kế hoạch cao: dự kiến, dự báo trước các nội dung hoạt động
+ nhà đầu tư trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, quản lý, điều hành, sử dụng vốn đầu tư
+ các bên tham gia vào dự án FDI có thể gồm nhiều quốc tịch khác nhau, đồng thời thường sử dụng nhiều
ngôn ngữ khác nhau
+ dự án FDI chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật
+ mức độ rủi ro trong các dự án FDI là cao

II.
-

Phân loại dự án FDI
Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh của dự án
+ dự án FDI trong lĩnh vực công nghiệp
+ dự án FDI trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
+ dự án FDI trong lĩnh vực dịch vụ


5

-

Căn cứ vào hình thức đầu tư của dự án
+ dự án “Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng” (BCC)
+ dự án “Doanh nghiệp liên doanh” (JV)

+ dự án “Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài”
+ dự án BOT và hình thức phát sinh của nó
- Căn cứ vào quy mô của dự án
+ dự án quy mô nhỏ
+ dự án quy mô vừa
+ dự án quy mô lớn
- Căn cứ vào mức độ tập trung của các dự án
+ dự án đầu tư vào các khu vực đầu tư tập trung
+ dự án án đầu tư độc lập
III.
Chu trình dự án FDI
Dự án FDI có sự bắt đầu, thực hiện và kết thúc. Đó là vòng đời của dự án và được lặp đi lặp lại ở mọi dự án
như là những chu trình ổn định. Đó cũng chính là chu trình của dự án FDI.
Nội dung cơ bản của 1 chu trình dự án FDI theo nghĩa rộng:
+ chuẩn bị dự án (chuẩn bị đầu tư)
+ triển khai thực hiện dự án
+ khai thác dự án (vận hành)
+ kết thúc dự án
Theo nghĩa hẹp: Dự án FDI bao gồm giai đoạn đầu của dự án theo nghĩa rộng: chuẩn bị và triển khai dự án.
Được chia làm 3 bước: soạn thảo dự án; thẩm định dự án và cấp giấy phép đầu tư; triển khai dự án

IV.
-

Quản trị soạn thảo dự án FDI
IV.1 Những vấn đề chung
KN: quản trị soạn thảo dự án FDI là việc tổ chức, điều hành các công việc có liên quan để xây dựng, biên
soạn các bộ hồ sơ dự án FDI do nhà đầu tư trực tiếp tiến hành hoặc thông qua các công ty dịch vụ tư vấn
Ý nghĩa: đây là bước khởi đầu của một chu trình quản trị dự án mà kết quả của chúng là đưa ra được bộ hồ sơ
của dự án thể hiện được các yêu cầu và kỳ vọng của nhà đầu tư,xác định rõ định hướng và quyết tâm đầu tư

của nhà đầu tư. Từ đó làm tiền đề rất quan trọng cho các bước tiếp theo có ảnh hưởng đến suốt quá trình hoạt
động của dự án.


6

-

-

-

Đối tượng: là các bộ hồ sơ dự án và thông thường là có 3 bộ: Hồ sơ dự án cơ hội, hồ sơ dự án tiền khả thi, hồ
sơ dự án khả thi. Các dự án thể hiện mức độ hoàn thiện của ý định đầu tư, trong đó cuối cùng chính là dự án
khả thi.
Phương thức thực hiện soạn thảo dự án
+ do nhà đầu tư tự làm (ưu điểm: ý đồ , ý tưởng của nhà đầu tư thể hiện rõ nét, nhược: không phải ai cũng làm
được)
+ thuê công ty dịch vụ tư vấn làm: mô hình phổ biến nhất. mức phí có quy định, ở việt nam 500 USD <= phí
<= 3% giá trị của dự án
+ kết hợp
Sản phẩm: các bộ hồ sơ dự án

IV.2 Nội dung
IV.2.1 Công tác nghiên cứu, chuẩn bị
IV.2.1.1 Nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến dự án
• Nghiên cứ thị trường của dự án: phương pháp nghiên cứu : tập hợp, phân tích, đánh giá thông tin đã
có; thăm dò thị trường, điều tra mẫu; dự báo, dự đoán
 Quan sát, nghiên cứu và phân tích về khách hàng
 Tình hình cung cấp về sản phẩm

 Khu vực thị trường tiêu thụ sản phẩm
 Cơ cấu khách hàng ở từng khu vực thị trường
 Quan hệ cung cầu trên từng phân loại của thị trường để xác định đi vào phân đoạn nào của thị
trường và cơ cấu sản phẩm sẽ đưa ra
 Nghiên cứ tình hình cạnh tranh trên thị trường
 Dự kiến tổng sản lượng tiêu thụ, doanh thu và lợi nhuận dự kiến đạt được


7

-

 Nghiên cứu vòng đời của sản phẩm trên thị trường dự kiến
 Xác định chiến lược marketing cho sản phẩm của dự án
• Nghiên cứu nội dung kỹ thuật – công nghệ của dự án
 Mô tả sản phẩm của dự án
 Xác định công nghệ sản xuất của dự án
 Xác định công suất của dự án và dự trù mức sản xuất
 Chọn máy móc, thiết bị cho dự án
 Xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào của dự án
 Xác định địa điểm đặt dự án
• Nghiên cứu tài chính của dự án
 Xác định tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án
 Dự trù doanh thu, chi phí, lãi lỗ hàng năm và cả đời dự án
 Nghiên cứu chế độ thuế của nước sở tại có liên quan đến dự án
 Nghiên cứu các quy định có liên quan đến giá, chi phí, lệ phí …
 Nghiên cứu các quy định có liên quan đến lợi ích của người lao động
 Nghiên cứu các quy định về bảo vệ môi trường
Hệ thống chỉ tiêu:
 Tổng vốn đầu tư danh nghĩa của dự án Kn

 Tổng vốn đầu tư thực tế Kr
 Thu nhập danh nghĩa Tn
 Thu nhập thực tế Tr
 Giá trị hiện tại thuần NPV
 Tỷ suất doanh lợi danh nghĩa Rn
 Tỷ suất doanh lợi thực tế Rr
 Tỷ suất doanh lợi bình quân năm danh nghĩa rn
 Tỷ suất doanh lợi bình quân năm thực tế rr
• Nghiên cứu nội dung quản trị nhân sự của dự án
 Thiết kế mô hình tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
 Xác định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận trong bộ máy quản lý của doanh
nghiệp
 Xác định biên chế quản lý cho từng bộ phận và toàn bộ bộ máy của doanh nghiệp
 Xây dựng cơ cấu trong bộ máy quản lý một cách phù hợp
 Dự trù nhân sự và thù lao lao động
IV.2.1.2 Chuẩn bị soạn thảo dự án
• Chuẩn bị các cơ sở, căn cứ pháp lý của chủ đầu tư
• Chuẩn bị các văn bản pháp lý, các chính sách chế độ … quy định của nước sở tại có liên quan đến dự
án đầu tư
• Chuẩn bị các hồ sơ, giấy tờ … có liên quan đến giới thiệu về máy móc, thiết bị, công nghệ, mẫu mã
nguyên vật liệu …, danh mục các nhà cung cấp, các nhà thầu …
• Chuẩn bị các hồ sơ mẫu, bản sao của một số dự án
IV.2.2 Quản trị biên soạn dự án
IV.2.2.1 Biên soạn dự án cơ hội
Phương pháp
+ Đối với dự án có những dự án tương đồng đã được thực hiện: kế thừa phần ý tưởng phù hợp với dự án hoặc
có điều chỉnh ít nhiều. tránh những nhược điểu của các dự án tương đồng


8


+ Đối với dự án chưa có các dự án tương đồng: cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu những phần, bộ phận trong dự
án đã có có thể tương đồng với phần của dự án mới đồng thời biên soạn những phần mới của dự án
- Nội dung hồ sơ dự án cơ hội:
+ Phần cứng: gồm những nội dung chi tiết hầu như bắt buộc phải có với dự án như: tên dự án, tên chủ dự án,
mục lục dự án, người sọa thảo dự …
+ Phần nội dung chính: phản ánh những thông tin cơ bản của dự án như: mục đích đầu tư, loại hình hoạt động
sxkd, loại hình sản phẩm, thị trường tiêu thụ, tỏng vốn đầu tư, thời gian hoạt động của dự án…
Phần nội dung chính của hồ sơ dự án cơ hội chủ yếu mang tính chất dự kiến, dự định nên mỗi 1 nội dung có
thể có nhiều phương án. Về mặt thiết kế chủ yếu là dừng lại ở kiến trúc toàn cảnh.
- Yêu cầu: thể hiện rõ được ý đồ của nhà đầu tư và giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư chính thức
- Mục đích: trình bày với người có thẩm quyền của nhà đầu tư để có được chủ trương đầu tư cho dự án
IV.2.2.2 Biên soạn dự án tiền khả thi
Dự án tiền khả thi là cụ thể hóa và chi tiết hóa một số bước của dự án cơ hội
- Điều kiện: đã có chủ trương đầu tư với hàng loạt các nội dung cơ bản trong dự án cơ hội đã được lựa chọn
như: địa diểm đầu tư; hình thức đầu tư; công nghệ, sản phẩm sẽ cung cấp, thị trường tiêu thụ …
- Nội dung:
+ Phần cứng: bổ sung, hoàn thiện trên cơ sở phần cứng hồ sơ dự án cơ hội
+ Phần ND chính: chi tiết hóa đến mức cao nhất có thể các phần của ND chính của DA cơ hội đã được lựa
chọn
• Bản vẽ thiết kế không chỉ dừng lại ở thiết kế kiến trúc mà phải đi sâu vào thiết kế kĩ thuật cho đến
từng chi tiết nhỏ nhất
• Bên cạnh bản thiết kế là phần thuyết minh, giải thích, minh họa
Có thể nối phần ND chính của DA tiền khả thi chiếm đại bộ phận công việc của biên soạn hồ sơ dự án, chúng
có thể được làm đi làm lại nhiều lần trên cơ sở tiếp thu ý kién tọa đàm, trao đổi ý kiến chuyên gia, đối tác
nhằm có 1 DA hoàn thiện.
- Yêu cầu: thể hiện rõ nét đến mức chi tiết nhất có thể dự kiến của nhà đầu tư
- Mục đích:
+ Tài liệu để đàm phán, kí kết với đối tác và báo cáo với Hội đồng quản trị, ban giám đốc và những bên có
liên quan khác của nhà đầu tư.

+ Là cơ sở để biên soạn dự án khả thi
IV.2.2.3 Biên soạn dự án khả thi
- Điều kiện: hồ sơ DA khả thi đã được bổ sung, chỉnh sửa ở mức đầy đủ, hoàn thiện nhất có thể
- Nội dung:
+ Lập hội đồng đánh giá hồ sơ DA tiền khả thi: lập theo yêu cầu của người có thẩm quyền của nhà đầu tư
+ Phê duyệt hồ sơ DA của người có thẩm quyền của nhà đầu tư: trên cơ sở kết luận của hội đồng đánh giá là
hồ sơ DA tiền khả thi đã đáp ứng tốt các yêu cầu, thể hiện đầy đủ ý đồ, ý tưởng của đầu tư, và hoàn toàn có
khả năng triển khai thực tế thì người có thẩm quyền của nhà đầu tư sẽ phê duyệt chính thức hồ sơ DA. Sau khi
hồ sơ DA tiền khả thi được phê duyệt chính thức thì trở thành hồ sơ DA khả thi. Nếu hồ sơ DA tiền khả thi
không được hội đồng chấp nhận, thông qua thì buộc phải bổ sung, hoàn chỉnh lại như làm 1 hồ sơ DA tiền khả
thi.
- Mục đích:
+ Tài liệu chính để xin thẩm định và cấp giấy phép đầu tư cho DA
+ Đây là hồ sơ, tài liệuu làm cơ sở để triển khai và khai thác DA sau này
V.
Quản trị thẩm định dự án FDI


9

-

-

-

-

-


V.1 Những vấn đề cơ bản
KN:
+ Thẩm định dự án FDI là xem xét 1 cách kĩ lưỡng các thông tin, nội dung được trình bày trong hồ sơ DA khả
thi để cuối cùng đưa ra quyết định chấp nhận hay hủy bỏ DA của chính quyền nước nhận đầu tư
+ Quản trị thẩm định DA FDI là bao gồm tất cả các công việc cần thiết của 1 số cơ quan chính quyền nước sở
tại xem xét kĩ lưỡng hồ sơ chính thức của DA và đưa ra quyết định cuối cùng hoặc chấp nhận và cấp giấy
phép đầu tư hoặc hủy bỏ dự án
Ý nghĩa:
+ Thông qua thẩm định mà xác định và đánh giá một cách khách quan hơn các mặt lợi và bất lợi của dự án khi
nó đi vào hoạt động, giúp chủ đầu tư đưa ra quyết định có or không thực hiện DA. Là bước ngoặt với nhà đầu
tư vì được hay không được cấp giấy phép đầu tư.
+ Kết quả của thẩm định là căn cứ để cá cấp có thẩm quyền ra quyết định cấp giấy phép đầu tư, yêu cầu sửa
đổi, bổ sung hay bác bỏ dự án. Là bước quan trọng nhất để chính quyền sở tại thực hiện việc kiểm tra, kiểm
soát và thu hút FDI.
+ Kết quả của thẩm định là căn cứ để các cơ quan tài chính ra quyết định tài trợ hay không tài trợ cho dự án
+ Thông qua thẩm định Nhà nước thực hiện tốt việc điều tiết vĩ mô đối với hoạt động đầu tư FDI nói riêng và
nền kinh tế nói chung.
Chủ thể thực hiện thẩm định dự án:
+ Là 1 số cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư. Ở Việt Nam:
• Bộ kế hoạch đầu tư
• UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW
• Ban quản lý các khu công nghiệp do bộ Kế hoạch và đầu tư ủy quyền
+ Các công ty tứ vấn thực hiện thẩm định theo yêu cầu của chủ đầu tư
Phương pháp thẩm định
+ Thẩm định theo trình tự: là phương pháp thẩm định được tiến hành theo 1 trình tự từ tổng quát đến chi tiết;
kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau
+ Thẩm định bằng phương pháp so sánh các chỉ tiêu: so sánh các chỉ tiêu của dự án với các tiêu chuẩn, định
mức, quy định của nhà nước, của ngành hay địa phương. Ngoài ra còn so sánh với các chỉ tiêu của dự án
tương tự đã cấp giấy phép, kể cả việc đối chiếu với các tiêu chuẩn của nước ngoài
Kỹ thuật thẩm định: các thao tác cụ thể:

+ Nghiên cứu hồ sơ: nghiên cứu tính pháp lý, bản vẽ kĩ thuật có logic, hợp lý không …
+ Phân tích đánh giá độ hợp lý, độ tin cậy …
+ Khảo sát thực địa: xem trên thực tế có phải như vậy không…
+ Điều tra, thăm dò ý kiến: những vấn đề về xã hội, môi trường…
V.2 Nội dung cơ bản về quản trị thẩm định dự án FDI



×