Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Đồ Án Sửa Chữa Ô Tô Xây Dựng Quy Trình Kiểm Tra Chẩn Đoán Bảo Dưỡng Và Sửa Chữa Hệ Thống Đánh Lửa Theo Chương Trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (957.13 KB, 36 trang )

Khoa Cơ khí Động lực.

LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp ,là sự gia tăng của khí thải gây
ô nhiễm môi trường . Khí thải do xe ô tô sử dụng nhiên liệu xăng gây ra cũng đóng
góp một lượng lớn khí thải độc hại .Mặt khác nguồn nguyên liệu dầu thô khai thác từ
tự nhiên dùng để điều chế xăng cũng dần cạn kiệt . Đó là hai lý do quan trọng thúc đẩy
các hãng chế tạo ô tô cho ra đời động cơ phun xăng điện tử .Mục đích để nâng cao
hiệu suất cháy của nhiên liệu xăng và hạn chế lượng khí thải độc hại sinh ra trong quá
trình cháy. Để làm được điều đó hệ thống phải có một hệ thống giám sát (cảm biến) và
chấp hành hoạt động chính xác , kịp thời.Khi có sự sai hỏng của hệ thống sẽ ảnh
hưởng đến mức tiêu hao nhiên liệu và sinh ra nhiều khí thải độc hại trong quá trình
cháy không hoàn toàn
Với các dòng xe hiện đại được trang bị nhiều thiết bị điện tử thì việc chẩn đoán
càng trở nên khó khăn.Do vậy trên xe ô tô phải được trang bị hệ thống tự chẩn đoán
tình trạng kỹ thuật của xe.Nhằm báo cho người sử dụng biết được những hư hỏng hiện
tại của xe.Vấn đề tiết kiệm nhiên liệu và giảm ô nhiễm môi trường là vấn đề cấp thiết
,em đựoc khoa giao cho đề tài : “ xây dựng quy trình kiểm tra, chẩn đoán, bảo dưỡng
và sửa chữa hệ thống đánh lửa theo chương trình “. Thông qua quá trình nghiên
cứu và khảo sát sự điều khiển của quá trình đánh lửa chúng ta có thể biết được thời
điểm đánh lửa và xung đánh lửa, từ những xung đó có thể chẩn đoán được những hư
hỏng của các cảm biến , đồng thời cũng biết được tình trạng làm việc của động cơ …
Trong quá trình thực hiện đồ án do trình độ và hiểu biết còn hạn chế.Nhưng được
sự chỉ bảo tận tình của các thầy (cô) trong khoa đặc biệt là thầy nay đề tài của em đã
đựoc hoàm thành đúng thời hạn .Tuy vậy đề tài vẫn còn nhiều thiếu sót ,kính mong các
thầy (cô) đóng góp để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên.
Ngày 07 tháng 12 năm 2008.

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô





Trang 1


Khoa Cơ khí Động lực.

PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN .
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Bước sang thế kỷ 21,sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật của nhân loại đã bước lên
một tầm cao mới .Rất nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật , các phát minh , sáng chế
mang đậm chất hiện đại và có tính ứng dụng cao .Là một quốc gia có nền kinh tế đang
phát triển , nước ta đã và đang có những cải cách mới dể thúc đẩy kinh tế . Việc tiếp
nhận , áp dụng các thành tựu khoa học tiên tiến của thế giới đựơc nhà nước quan tâm
cải tạo , đẩy mạnh sự phát triển những ngành công nghiệp mới , với mục đích đưa
nước ta từ một nước nông nghiệp kém phát triển thành một nước công nghiệp phát
triển . Trải qua rất ngiều năm phấn đấu và phát triển .Hiện nay nước ta đã là thành viên
của khối kinh tế quốc tế WTO . Với việc tiếp cận các quốc gia có nền kinh tế phát triển
, chúng ta có thể giao lưu , học hỏi kinh nghiệm , tiếp thu và áp dụng các thành tựu
khoa học tiên tiến để phát triển hơn nữa nền kinh tế trong nước , bước những bước đi
vững chắc trên con đường quá độ lên CNXH.
Trong các ngành công nghiệp mới đang đựoc nhà nước chú trọng , đầu tư phát
triển thì công nghiệp ô tô là một trong những ngành tiềm năng . Do sự tiến bộ về khoa
học công nghệ nên quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá phát triển một cách ồ ạt, tỉ
lệ ô nhiễm các nguồn nước và không khí do chất thải công nghiệp ngày càng tăng .các
nguồn tài nguyên thiên nhiên như :Than đá, dầu mỏ … Bị khai thác bừa bãi nên ngày
càng cạn kiệt.Điều này đặt ra bài toán khó cho ngành động cơ đốt trong nói chung và ô
tô nói riêng, đó là phải đảm bảo chất lượng khí thải và tiết kiệm nhiên liệu .Các hang
sản xuất ô tô như FORD , TOYOTA , MẾCDES … đã có rất nhiều cải tiến về mẫu mã

,kiểu dáng công nghệ cũng như chất lượng phục vụ của xe , nhằm đảm bảo an toàn cho
người sử dụng , tiết kiệm nhiên liệu và giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường . Để đáp ứng
được những yêu cầu đó thì các hệ thống điều khiển trên ô tô nói chung và động cơ nói
riêng phải có sự hoạt động an toàn , chính xác ,đúng lúc , đúng thời điểm ,bền,đẹp
rẻ…Do vậy mà các hệ thống điều khiển bằng cơ khí đã không còn đáp ứng được và
thay thế vào đó là hệ thống điều khiển bằng điện tử như :Hệ thống phun xăng điện tử ,
hệ thống đánh lửa điện tử , hệ thống chống bó cứng phanh ABS… Chúng hoạt động
được là nhờ các cảm biến giám sát mọi tình trạng hoạt động của ô tô và đưa về bộ điều
khiển trung tâm (ECU).Bộ điều khiển này có kết cấu phức tạp ,hiện đại . Nhận các tín
hiệu từ cảm biến ,tổng hợp lại ,xử lý và đưa ra các tín hiệu điều khiển các hệ thống
trên xe một cách chính xác .Với các ứng dụng hiện đại như vậy đòi hỏi người kỹ thuật
viên phải có trình độ hiểu biết ,học hỏi , sáng tạo để bắt kịp với khoa học tiên tiến hiện
đại nắm bắt được những thay đổi về các đặc tính kỹ thuật của từng loại xe ,dòng xe đời
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô



Trang 2


Khoa Cơ khí Động lực.

xe …Có thể chẩn đoán hư hỏng và đưa ra phương án sửa chữa tối ưu vì vậy mà người
kỹ thuật viên trước đó phải được đào tạo với một chương trình đào tạo tiên tiến , hiện
đại cung cấp đầy đủ kiến thức lý thuyết cũng như thực hành .
Trên thực tế trong các trường kỹ thuật các trường kỹ thuật của ta hiện nay thì
trang thiết bị cho sinh viên , học sinh thực hành còn thiếu thốn rất nhiều , đặc biệt là
các trang thiết bị , mô hình thực tập tiên tiến hiện đại .Các kiến thức mới có tính khoa
học kỹ thuật cao còn chưa được khai thác và đưa vào thực tế giảng dạy .Tài liệu về các
hệ thống điều khiển hiện đại trên ô tô như :EFI , ESA , ABS… còn thiếu , chưa dược

hệ thống hóa một cách khoa học . Các bài tập hướng dẫn thực tập , thực hành còn thiếu
thốn. Vì vậy mà người kỹ thuật viên khi ra trường sẽ gặp nhiều khó khăn , khó tiếp xúc
với những kiến thức , thiết bị tiên tiến , hiện đại trong thực tế.
1.2.Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI.
Đề tài giúp sinh viên năm cuối khi sắp tốt nghiệp có thể củng cố kiến, tổng hợp
và nâng cao kiến thức chuyên ngành cũng như những kiến thức ngoài thực tế , xã hội.
Đề tài nghiên cứu “Hệ thống đánh lửa theo chương trình DIS “ không chỉ giúp
em tiếp cận với thực tế vì hệ thống này ngày nay hệ thống này ngày nay được sử dụng
nhiều trên ô tô , cũng để cho đánh lửa theo chương trình trở lên than quen với học sinh
– sinh viên các trường kỹ thuật . tạo tiền đề nguồn tài liệu cho các bạn sinh viên khóa
sau có them nguồn tài liệu để nghiên cứu ,học tập .
Những kết quả thu thập được sau khi hoàn thành đề tài này trước tiên sẽ giúp
cho em nói riêng và tập thể sinh viên lớp ĐLK5LC nói chung có thể hiểu sâu hơn về
hệ thống đánh lử theo chương trình , biết được kết cấu , điều kiện làm việc và một số
hư hỏng cũng như phương pháp kiểm tra chẩn đoán các hư hỏng thường gặp đó .
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
- Đói tượng nghiên cứu : xây dựng quy trình kiểm tra, chẩn đoán, bảo dưỡng, sửa
chữa : “hệ thống đánh lửa theo chương trình DIS “.
- Khách thể nghiên cứu :các động cơ trên xe TOYOTA YARIZ 2007 sử dung hệ
thống đánh lửa này.

1.4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
Phân tích đặc điểm, kết cấu, nguyên lý làm việc của hệ thống đánh lửa
chương trình DIS.
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô



Trang 3



Khoa Cơ khí Động lực.

-

Các phương án kết nối, kiểm tra, chẩn đoán của hệ thống điều khiển đánh lửa
này.

-

Nghiên cứu và khảo sát các thông số ảnh hưởng tới quá trình điều khiển đánh lửa.

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô



Trang 4


Khoa Cơ khí Động lực.

PHẦN II: NỘI DUNG .
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA CHƯƠNG TRÌNH DIS
2.1.KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA TRÊN Ô TÔ.
Hệ thống đánh lửa trên xe là một hệ thống rất quan trọng, nó ảnh hưởng rất
lớn đến quá trình làm việc của xe. Để cho xe có thể hoạt động ổn định và tiết kiệm
được nhiên liệu thì thời điểm đánh lửa phải là lý tưởng. Tuy nhiên góc thời điểm
đánh lửa là không cố định, nó thay đổi theo từng chế độ hoạt động của động cơ
như: tải trọng, tốc độ... Để có đường đặc tính đánh lửa lý tưởng, trên xe phải có

các bộ điều chỉnh thời điểm đánh lửa. Trước đây, trên các xe thường được bố trí
bộ điều khiển thời điểm đánh lửa li tâm và bộ điều khiển đánh lửa chân không.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội yêu cầu đối với xe ngày càng cao:
Nhiên liệu, khí thải. . .
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao đó thì bộ điều khiển đánh lửa bằng chân
không và li tâm không đáp ứng được yêu cầu của động cơ và hệ thống đánh lửa
điện tử không có bộ chia điện và đánh lửa theo chương trình ra đời . Do cuộn
đánh lửa đặt gần bu zi có thể ngắn lại ở hệ thống đánh lửa điện tử (hoặc có thể
không cần dây cao áp như ở đánh lửa theo chương trình), vì vậy có thể giảm được
tiếng ồn . Bộ chia điện được loại bỏ nên không có hiện tượng phóng điện bên
trong dẫn đến cũng không có tiếng ồn .Giảm bớt được một số bộ cơ khí cũng loại
bỏ được những lo lắng bị hỏng các chi tiết đó ,vì vậy tăng độ tin cậy.
Vì không có điều khiển về vật lý , thời điểm đánh lửa như kích thước giữa
các điện cực, nên thời điểm đánh lửa có thể điều khiển ở phạm vi rộng hơn .
Trong trường hợp dùng bộ chia điện , nếu đánh lửa quá sớm thì dòng điện cao áp
có thể phóng qua điện cực bên , không nâng cao được góc đánh lửa sớm như ở
đánh lửa không có bộ chia điện .
2.2. ƯU ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA BÁN DẪN KHÔNG CÓ BỘ
CHIA ĐIỆN VÀ ĐÁNH LỬA THEO CHƯƠNG TRÌNH.
Với sự phát triển mạnh mẽ của tin học và kỹ thuật điện tử đã đem lại sự phát triển
vượt bậc của các ngành kỹ thuật nói chung . Thừa hưởng sự phát triển ấy ngành công
nghệ ô tô không ngừng ứng dụng vào việc cải tiến các hệ thống trên xe. Điều đó được
thể hiện ở chỗ từ phun xăng cơ khí chuyển sang phun xăng điện tử, từ đánh lửa thường
dần chuyển sang đánh lửa điện tử …Trên các xe sang trọng được trang bị hệ thống
đánh lửa điện tử không bộ chia điện và đánh lửa theo chương trình từ giữa thập kỷ 80.
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô



Trang 5



Khoa Cơ khí Động lực.

Hệ thống đánh lửa bán dẫn không có bộ chia điện và đánh lửa theo chương trình có giá
thành cao, tiêu hao năng lượng gấp đôi hệ thống đánh lửa thường.Tuy nhiên ngày nay
hệ thống này được ưa chuộng, sử dụng trên nhiều loại xe và có khả năng phát triển
mạnh vì các ưu điểm sau:
¾ Điện thế thứ cấp U2 cao từ 25 ngàn vôn đến 50 ngàn vôn ở mọi chế độ làm việc
của động cơ. Dòng điện sơ cấp cung cấp cho bôbin có thể đạt từ 7 ampe đến 25
ampe nên năng lượng tích luỹ trong bôbin rất lớn.
¾ Động cơ tăng tốc nhanh và ổn định .
¾ ở số vòng quay thấp cũng như cao nhiên liệu được đốt sạch nên tiết kiệm nhiều
nhiên liệu khoảng 10%.
¾ Khởi động động cơ nhanh và nhạy giảm tiêu hao năng lượng ắc quy .
¾ ít tốn công chăm sóc và bảo dưỡng kĩ thuật.
2.3. PHÂN LOẠI..
Hệ thống đánh lửa bán dẫn không có bộ chia điện và đánh lửa theo chương
trình được chia làm ba loại :


Loại sử dụng mỗi bôbin cho một bugi.



Loại sử dụng một bôbin cho từng cặp bugi.



Loại sử dụng một bôbin cho bốn bugi.


2.4. SƠ ĐỒ KHỐI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG.

2.4.1.Sơ đồ:

Hình.
1: ECU điều khiển

4:Cuộn thứ cấp của biến áp đánh lửa.

2:Mạch tín hiệu điều khiển.

5:Đi ôt cao áp.

3:Cuộn sơ cấp của biến áp đánh lửa.

6:Buzi.

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô



Trang 6


Khoa Cơ khí Động lực.

2.4.2.Nguyên lý làm việc.
Các tín hiệu được cảm biến nhận và truyền về ECU gồm có tín hiệu : số vòng
quay, vị trí trục khuỷu , nhiệt độ nước làm mát , nồng độ ô xy …ECU nhận tín hiệu

sau đó xử lý tín hiệu so sánh với các điều kiện tiêu chuẩn đã lập trình trong bộ nhớ .
ECU sẽ quyết định gửi tín hiệu điều khiển đánh lửa qua 2 cổng IG1 và IG2 điều khiển
tranzito.
Tại thời điểm có tín hiệu điều khiển đưa ra ở cổng thứ nhất (IG1) làm cho
Tranzito T1 mở và T2 khóa , xuất hiện dòng sơ cấp I11 của cuộn w11 . T1 mở và đóng
trong khoảng thời gian rất ngắn . Khi T1 mở ra dòng sơ cấp tăng nhanh sau đó T1 đóng
lại ( do IG1 mất ); dòng sơ cấp I11 biến thiên nhanh . Từ thông do nó sinh ra biến thiên
với tốc độ lớn cảm ứng sang cuộn thứ cấp W2 một suất điện động cảm ứng có trị số
hang chục kilo vôn . Giả sử thế (+) tại A, thế (-) tại B, sẽ xuất hiện dòng cao áp như
sau :
AtD1tBuzi1tMáttbuzi4tB(-).
Như vậy cả hai buzi đều thực hiện đánh lửa nhưng chỉ có buzi 1 là thực hiện đốt cháy
nhiên liệu sinh công , còn buzi2 có tia lửa yếu hơn buzi1 t đốt cháy phần nhiên liệu
còn xót lại ở cuối kỳ xả .
Tại thời điểm có tín hiệu IG2 t T2 mở rồi lại đóng sau một thời gian ngắn
giống như trên .Lúc này suất điện động cảm ứng sinh ra ở cuộn thứ cấp đổi chiều và
cực (+) sẽ ở B , cực (-) sẽ ở A: dòng điện đi như sau:
(+)Bt D3t buzi3t mátt buzi2t A(-).
Dòng cao áp cung cấp năng lượng cho buzi3 nếu thứ tự nổ của động cơ là 1-3-4-2.
Như vậy , với hệ thống đánh lửa kiểu một cuộn dây cho hai buzi, kiểu này thực
chất chỉ có một buzi làm việc cho một lần xung cao áp xuất hiện còn buzi kia cung
đánh lửa nhưng không phục vụ sinh công . Nó có nhiệm vụ đốt chấy nốt phần nhiên
liệu còn xót lại ở cuối kỳ xả và tăng nhiệt độ của quá trình nap –nén (đối với xy lanh
song hành).

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô



Trang 7



Khoa Cơ khí Động lực.

CHƯƠNG II
CÁC DẠNG HƯ HỎNG PHƯƠNG ÁN KIỂM TRA ,
BẢO DƯỠNG , SỬA CHỮA
2.1. NHỮNG HƯ HỎNG CHÍNH CỦA HỆ THỐNG.
Hiện
STT Tượng Hư
Hỏng

Biện Pháp Kiểm Tra ,
Khắc Phục

Nguyên Nhân

1

Động cơ
khó khởi
động hoặc
không khởi
động được .

-Thời điểm đánh lửa sai.
-Cuộn đánh lửa cao áp hỏng .
-Hộp đánh lửa hỏng.
-Buzi hỏng .
-dây dẫn bộ đánh lửa bị đứt tuột.


-Kiếm tra các cảm biến đánh
lửa , ECU.
-Kiểm tra , sửa chữa cuộn
đánh lửa hoặc thay mới.
-Kiểm tra dây cao áp .
-Kiểm tra buzi ( khe hở,….)
-Kiểm tra dây dẫn , nối lại .

2

Vòng quay
không tải
kém , dễ
chết máy .

-Buzi hỏng .
-Giắc nối bộ đánh lửa bị lỏng ,
tiếp xúc kém .
-Cuộn đánh lửa cao áp hỏng
.
-Dây cao áp có sự cố .

-Kiếm tra thay mới buzi
-Kiểm tragiắc nối.

3

Động cơ dễ
chết máy ,

tăng tốc
kém.

-Buzi bẩn hoặc hỏng.
-Giắc nối bộ đánh lửa bị lỏng,
tiếp xúc kém.

4

Động cơ
-Thời điểm đánh lửa sớm sai.
chạy nhưng
có hiện
-Lọt điện cao áp.
tượng nổ ở
ống xả .
-Dùng không đúng loại buzi.
-Động cơ quá nóng.

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô

-Kiểm tra cuộn đánh lửa cao
áp .
-Kiểm tra dây cao áp, nếu
hỏng thay mới.
-Kiểm tra buzi.
-Kiểm tra dây dẫn giắc nối .

-Kiểm tra các cảm biến ,
ECU nếu hỏng thì thay mới .

-Kiểm tra dây cao áp nếu có
hư hỏng thì thay mới .
-Thay đúng loại buzi.
-Kiểm tra dung dịch nước
làm mát xem có đủ không,
nếu thiếu bổ xung, kiểm tra
dầu bôi trơn.



Trang 8


Khoa Cơ khí Động lực.

5

Động cơ nổ - Sai thời điểm đánh lửa
dội ngược
nơi ống nạp
khí .

-Kiểm tra các cảm biến ,
ECU nếu hỏng thì thay mới .

6

Động cơ
vẫn nổ khi
đã tắt khóa

điện.

- Sai thời điểm đánh lửa

-Kiểm tra các cảm biến Ne,G
, ECU nếu hỏng thì thay mới
.

7

Động cơ
làm việc
yếu

-Góc đánh lửa sai.

. -Kiểm tra các cảm biến ,
ECU nếu hỏng thì thay mới .
-Làm sạch ,điều chỉnh khe
hở, hoặc thay buzi.
-Thay dây cao áp mới.
-Thay biến áp mới.
-Kiểm tra làm sạch và nối
lại.
-Kiểm tra dây cao áp

-Buzi bẩn hoặc hỏng.
-Dây cao áp hỏng.
-Biến áp đánh lửa hỏng .
-Các mối nối không chặt.

-Dò điện cao áp

8

Động cơ
- Các buzi bị hỏng.
tiêu hao
nhiều nhiên - Sai thời điểm đánh lửa
liệu.

-Kiểm tra điều chỉnh , hoặc
thay mới.
-Kiểm tra các cảm biến và
ECU.

9

Động cơ
quá nóng

- Sai thời điểm đánh lửa (đánh
lửa muộn)

-Kiểm tra các cảm biến ,
ECU nếu hỏng thì thay mới .

10

Động cơ
làm việc

gây tiếng
gõ.

-Dùng không đúng loại buzi.
-Thay buzi đúng loại.
-Cơ cấu điều khiển đánh lửa sớm -Kiểm tra , sửa chữa , hoặc
tự động có sự cố.
thay mới .

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô



Trang 9


Khoa Cơ khí Động lực.

CHƯƠNG III:
KIỂM TRA SỬA CHỮA CÁC BỘ PHẬN TRONG HỆ THỐNG
3.1.. BUGI ĐÁNH LỬA.
3.1.1. Công dụng của bugi :
Bugi nhận dòng cao áp từ bôbin biến thành tia lửa để đốt cháy khí hỗn hợp trong
buồng đốt vào cuối thì nén của động cơ .

Hình 1.6 : Vị trí đặt bugi trên xe toyota yaris 2007
3.1.2 KẾT CẤU BUGI.
Kết cấu của một bugi gồm các bộ phận chính sau :
• Phần sứ cách điện bọc trong vỏ kim loại.
• Cực trung tâm bằng thép hợp kim chịu nhiệt độ cao, chống rỉ sét, không bị ăn

mòn hoá học.
• Phần trên vỏ kim loại có dạng lục giác để tháo lắp bugi.
• Quanh chân bugi có ren vặn vào nắp máy.
• Cực bên của bugi được hàn ở chân bugi.

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô



Trang 10


Khoa Cơ khí Động lực.

• Khoảng cách từ cực trung tâm và cực bên gọi là khe hở chấu bugi,thường
khe hở này được quy định theo từng loại động cơ và từ 1,0-1,3 mm.

Hình 1.7 : Cấu tạo bugi
1: Đầu nối dây cao áp.
2: Lõi thép.
3: các gân vỏ.
4: thân sứ cách điện
5: Điện trở.
6: Vỏ.

7: Mặt côn lắp ghép.
8:Điện cực trung tâm.
9: Điện cực bên.
10: Đai ốc.
11: sứ cách điện.

12: Khe hở điện cực.

3.1.3. KIỂM TRA SỬA CHŨA BUGI.
* Kiểm tra điện trở sứ cách điện..
Sử dụng một đồng hồ đo điện trở có giá trị thang đo là Mêgaôm để đo điện trở
phần sứ cách điện của bugi. Điện trở tiêu chuẩn là (10Æ12 mêgaôm) .

Hình 3.1: Kiểm tra điện trở sứ cách điện bằng ôm kế
• Nếu giá trị điện trở đo được nằm ngoài giá trị tiêu chuẩn, làm sạch bugi bằng
thiếtbị chuyên dùng và đo điện trở sứ cách điện.
• Nếu không có đồng hồ đo điện trở, ta chuyển sang phương pháp kiểm tra dưới
đây:
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô



Trang 11


Khoa Cơ khí Động lực.

* Phương pháp kiểm tra thay thế:
• Tăng tốc động cơ lên 4000 vòng/phút một cách đột ngột trong 5 lần.
• Tháo bugi ra và quan sát:
− Nếu điện cực khô thì bugi còn tốt.
− Nếu điện cực ướt thì thay bugi mới.
o Chú ý:
− Thay bugi mới phải đưa ra khe hở điện cực tiêu chuẩn.
− Tùy từng hãng xe mà thay thế loại bugi cho phù hợp.
9 Đối với xe Toyota Yaris-2007 khuyên dùng 2 loại bugi sau:

Nhà sản xuất
Nhãn hiệu
DENSO
SK16R11
NGK
IFRSA11

Hình 3.2 : Bugi có nến dạng chỏm cầu
* Kiểm tra khe hở điện cực bugi.
• Dùng căn lá để đo khe hở điện cực bugi.
• Đối với bugi đang sử dụng khe hở tôí đa là 1,3(mm) .
• Đối với bugi mới khe hở tiêu chuẩn là 1,0Æ1,1 (mm) .

Hình 3.3 : Kiểm tra khe hở điện cực bugi
• Nếu khe hở đo được của bugi đang sử dụng vượt quá giá trị tối đa thì thay bugi
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô



Trang 12


Khoa Cơ khí Động lực.

mới.
• Nếu khe hở bugi mới đo được nằm ngoài giá trị tiêu chuẩn nắn điện cực tiếp
mát để đạt giá trị tiêu chuẩn.
™ Làm sạch bugi.
Nếu điện cực bugi có bám muội than, thì làm sạch bằng thiết bị chuyên dùng rồi
thổi khô bugi.


Hình 3.4 : Làm sạch bugi bằng thiết bị chuyên dùng
9 áp suất khí thổi : 588 KPa .
9 Thời gian: không quá 20(s).
™ Chú ý :
− Nếu điện cực bugi có bám dầu thì dùng xăng rửa sạch sau đó mới dùng đến
thiết bị làm sạch chuyên dùng.
− Không dùng giẻ hay chổi để làm sạch bugi .
3.2. BÔBIN ĐÁNH LỬA.

3.2.1. Bôbin.
Bôbin trong hệ thống đánh lửa bán dẫn không có bộ chia điện và đánh lửa theo
chương trình có tần số hoạt động của mỗi bôbin nhỏ nên các cuộn dây sơ cấp và thứ
cấp ít nóng. Vì vậy, kích thước của bôbin rất nhỏ và được gắn đính với nắp chụp
bugi.Trên bôbin có đầu cắm giắc cắm để kết nối với ECM/PCM .

1: Bôbin.
2:Nắp chụp bugi.
3: Đầu cắm giắc kết nối
tới ECM/PCM
Hình 1.5 : Bôbin xe toyota yaris 2007
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô



Trang 13


Khoa Cơ khí Động lực.


3.2.2 Kiểm tra cuộn dây đánh lửa (Bôbin).
* Quy trình kiểm tra cuộn dây đánh lửa được tiến hành theo các bước sau :
1. Tháo bốn cuộn đánh lửa ra.

Hình 3.11 : Sơ đồ tháo bốn cuộn đánh lửa
2. Tháo các bugi và kiểm tra bugi.
• Bugi hỏng thì thay bugi mới.
• Bugi tốt thì tiến hành bước ba.
3. Tháo giắc cắm kết nối ECM/PCM với vòi phun ra .

Hình 3.12 : Tháo giắc cắm kết nối ECM/PCM với vòi phun
4. Lắp bugi vào cuộn đánh lửa.
5. Kết nối giắc cắm giữa ECM/PCM với cuộn đánh lửa và lắp bugi vào lắp máy.

Hình 3.13 : Kết nối giắc cắm giữa ECM/PCM với cuộn đánh lửa

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô



Trang 14


Khoa Cơ khí Động lực.

™

Chú ý khi lắp bugi vào nắp máy :
¾ Siết bugi
Thông thường, nếu chọn đúng loại, mặt ren đầu của bugi khi siết xong phải

trùng với mặt nắp máy . Nếu chiều dái phần ren quá ngắn hoặc quá dài muội than sẽ
bám vào góc tạo giữa bugi và nắp máy ( xem hình , mũi tên chỉ chỗ muội than bám ) .
Nếu chiều dài phần ren quá lớn , đỉnh píttông có thể chạm vào điện cực bugi .

Hình 3.14 : Xiết bugi vào nắp máy
¾ Trị số lực siết
Trước khi siết bugi bằng dụng cụ nên vặn tay cho đến khi thấy cứng. Một số xe
có bugi đặt sâu, ta phải dùng đầu nối để đặt bugi vào. Nếu thả rơi sẽ làm chập đầu
điện cực. Trị số lực siết cũng là điểm đáng lưu ý. Nếu siết quá lỏng, bugi sẽ bị nóng (
dẫn đến cháy sớm ) do nhiệt thoát ít. Siết quá chặt sẽ làm hỏng ren cả của bugi lẫn nắp
máy. Vì vậy, cần tuân theo bảng trị số lực siết dưới đây:
Loại bugi

Loại thường
(có vòng đệm)

Loại côn
(không vòng
đệm)

Đường kính ren

Nắp máy gang

Nắp máy nhôm

18mm

35 ÷ 45 N.m


35 ÷ 40 N.m

14mm

25 ÷ 45 N.m

25 ÷ 30 N.m

12mm

15 ÷ 25 N.m

15 ÷ 20 N.m

10mm

10 ÷ 15 N.m

10 ÷ 12 N.m

8mm

8 ÷ 10 N.m

8 ÷ 10 N.m

18mm

20 ÷ 30 N.m


20 ÷ 30 N.m

14mm

15 ÷ 25 N.m

10 ÷ 20 N.m

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô



Trang 15


Khoa Cơ khí Động lực.

Sau khi siết đúng trị số theo bảng trên, đối với bugi loại thường, nên quay cần siết
thêm một góc 180 0 nếu bugi mới sử dụng lần đầu, và 45 0 nếu bugi đã qua sử dụng
.Trong trường hợp bugi côn, góc quay thêm là 22,5 0 .
6. Bật công tắc đánh lửa ở vị trí “ON” và kiểm tra đánh lửa.
• Đánh lửa tốt tức cuộn dây vẫn hoạt động ổn định.
• Đánh lửa không tốt ta chuyển sang bước 7.
7. Thay một cuộn đánh lửa mới vào và kiểm tra tia lửa điện :
• Tia lửa tốt chứng tỏ cuộn đánh lửa cũ bị hỏng, ta thay bằng cuộn đánh lửa
mới.
• Tia lửa điện yếu ta chuyển sang bứơc 8.
8. Tháo giắc cắm ba chân cuộn đánh lửa ra.
9. Bật công tắc đánh lửa ở vị trí “ON”.
10. Đo điện áp giữa chân số 3 của giắc cắm ba chân cuộn đánh lửa với mát xem có

bằng điện áp ắcquy không?
¾ Dụng cụ là một vônkế hay đồng hồ vạn năng đặt ở thang đo điện áp .
¾ Một đầu que đo cắm vào chân số 3 của giắc cắm ba chân cuộn đánh lửa ( chân
có ký hiệu IG hoặc BLK/WHT ) .
¾ Một đầu que đo cho tiếp mát .

Hình 3.15 : Kiểm tra điện áp cuộn đánh lửa
• Nếu vônkế chỉ giá trị bằng điện áp ắcquy ta chuyển sang bước 11.
• Nếu không bằng thì kiểm tra , thay dây nối giữa cuộn đánh lửa và tụ điện trong
hộp cầu chì nhỏ ( chân 15 A ) .
11. Tắt khoá điện ở vị trí “OFF” .
12. Đo thông mạch giữa chân số 2 của giắc cắm ba chân cuộn đánh lửa với mát.
¾ Dụng cụ là một đồng hồ đo điện trở hay đồng hồ vạn năng đặt ở thang đo điện
trở .
¾ Một đầu que đo cắm vào chân số 2 của giắc cắm ba chân cuộn đánh lửa ( chân
có ký hiệu GND hoặc BLK ) .
¾ Một đầu que đo cho tiếp mát .
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô



Trang 16


Khoa Cơ khí Động lực.

Hình 3.16 : Kiểm tra thông mạch cuộn đánh lửa
• Nếu thông mạch ta chuyển sang bước 13.
• Nếu không thông mạch thì kiểm tra dây nối giữa cuộn đánh lửa với điểm tiếp
mát G101.

13. Tháo dây cáp điện từ cực dương ắc quy ra.
14. Tháo giắc cắm A (31 chân) của ECM/PCM ra.
15. kiểm tra chạm mát thân xe với các chân sau của giắc cắm 31 chân của
ECM/PCM
• A27 : Chân nối với cuộn đánh lửa 4.
• A28 : Chân nối với cuộn đánh lửa 3.
• A29 : Chân nối với cuộn đánh lửa 2.
• A30 : Chân nối với cuộn đánh lửa 1.
¾ Dụng cụ là một đồng hồ đo điện trở hay đồng hồ vạn năng đặt ở thang đo điện
trở .
¾ Một đầu que đo cho tiếp mát .
¾ Đầu còn lại lần lượt cắm vào các chân 27, 28, 29, 30 của giắc cắm A ( 31 chân
) của ECM/PCM lần lượt tương ứng với các ký hiệu IGPLS4 (BRN), IGPLS3
(WHT/BLU), IGPLS2 (BLU/RED), IGPLS1 (YEL/GRN) .

Hình 3.17 : Kiểm tra chạm mát các chân kết nối với cuộn đánh lửa của ECM/ PCM
− Nếu thông mạch thì cuộn đánh lửa bị chạm mát ta tiến hành thay cuộn
đánh lửa mới .
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô



Trang 17


Khoa Cơ khí Động lực.

− Nếu không thông mạch ta chuyển sang bước 16.
16. Nối chân số 1 trên giắc cắm ba chân của cuộn đánh lửa với thân động cơ bằng
một dây điện.


Hình 3.18 : Sơ đồ nối dây giữa giắc cắm ba chân cuộn đánh lửa với mát
17. Kiểm tra thông mạch giữa thân xe với các chân sau của ECM/PCM:
A27; A28; A29; A30
¾ Cách tiến hành giống như bước 15 .

Hình 3.19 : Kiểm tra thông mạch các chân kết nối với cuộn đánh lửa của ECM/
PCM
¾ Nếu không thông mạch thì kiểm tra dây nối giữa ECM/PCM với cuộn đánh lửa xem
có bị lỏng hay đứt không để nối lại hoặc thay dây mới .
3.3 Kiểm Tra ECM/PCM.
Kiểm tra thông mạch, chạm Mát ECM/PCM.
Nhẹ nhàng đưa 2 đầu que dò lỗi vào các chân cắm của các đầu dây tới khi 2 đầu
que dò chạm vào đầu cuối các dây để kiểm tra thông mạch chạm mát bằng đồng hồ
vạn năng.
• Kiểm tra thông mạch:
¾ Đặt đồng hồ vạn năng ở thang đo điện trở.
¾ Đưa hai đầu que dò tới hai đầu dây.
–Nếu đồng hồ hiển thị giá trị điện trở chứng tỏ hai đầu dây thông mạch.
–Ngược lại chứng tỏ dây đã bị đứt và tiến hành thay dây mới .
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô



Trang 18


Khoa Cơ khí Động lực.

• Kiểm tra chạm mát:

¾ Đặt đồng hồ vạn năng ở thang đo điện trở.
¾ Đặt một đầu que dò chạm đầu dây một đầu que dò cho chạm mát .
–Nếu đồng hồ chỉ giá trị điện trở chứng tỏ dây đó đã bị chạm mát và tiến
hành thay dây mới .
–Ngược lại thì dây đó không bị chạm mát .

Hình 3.21 : Kiểm tra thông mạch, chạm mát ECM/PCM
™ Chú ý:
Nếu không đưa tới sát dây của các chân cắm hoặc là dây A , không kết nối được tới
chân cắm và không tìm được đầu B từ cuối dây thì không nên cố gắng tìm kiếm để
tránh làm rách dây bọc cách điện gây mất mát tín hiệu dòng điện.

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô



Trang 19


Khoa Cơ khí Động lực.

Hình 3.22 : Chú ý khi dò đầu dây
3.4.

Kiểm Tra Các Cảm Biến Liên Quan .
Hai cảm biến quan trọng ảnh hưởng tới hệ thống đánh lửa điện tử và đánh lửa theo
chương trình là cảm biến góc quay trục khuỷu và cảm biến vị trí trục cam.

3.4.1 Kiểm tra cảm biến góc quay trục khuỷu:
a) Tháo giắc cắm cảm biến ra và đo điện trở giữa chân số 1 và chân số 2 của cảm biến.


Hình 3.23 : Chân cắm trên cảm biến góc quay trục khuỷu

Nhiệt độ , 0 C
Nóng

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô

Gía trị điện trở quy định , Ω
1,265 ÷ 1,890



Trang 20


Khoa Cơ khí Động lực.

Lạnh

0,985 ÷ 1,600

• Quy định: - Nhiệt độ nóng là nhiệt độ từ 50 0 C tới 100 0 C .
- Nhiệt độ lạnh là nhiệt độ từ 10 0 C tới 50 0 C .
• Nếu giá trị điện trở đo được nằm ngoài giá trị quy định như bảng trên thì
thay cảm biến mới.
b) Tháo giắc cắm kết nối ECM với cảm biến ra và tiến hành đo điện trở giữa các chân
sau:
• Đo điện trở giữa chân NE+ trên ECM với chân NE+ trên đầu dây nối và
điện trở giữa chân NE-trên ECM với chân NE- trên đầu dây nối , giá trị điện trở đo

được cả 2 trường hợp đều phải nhỏ hơn 1 Ω .

Hình 3.24 : Chân cắm trên đầu dây nối

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô



Trang 21


Khoa Cơ khí Động lực.

Hình 3.24 : Chân cắm trên ECM
• Đo điện trở giữa chân NE+ trên ECM và trên đầu dây nối với mát , giữa
chân NE- trên ECM và trên đầu dây nối với mát. Gía trị điện trở đo được ở cả 2
trường hợp đều ≥ 10k Ω .
• Nếu giá trị điện trở đo được mà không đúng như trên thì thay ECM mới .

c) Kiểm tra xem cảm biến có được gắn chắc chắn không .

Hình 3.25 : Minh hoạ việc gắn cảm biến góc quay trục khuỷu
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô



Trang 22


Khoa Cơ khí Động lực.


• Nếu việc gắn cảm biến mà có khe hở như hình vẽ thì phải tháo ra lắp
lại cho kín.
3.4.2 Kiểm tra cảm biến vị trí trục cam:
a) Tháo giắc cắm cảm biến ra và đo điện trở giữa chân số 1 và chân số 2 của cảm biến.

Hình 3.26 : Chân cắm trên cảm biến vị trí trục cam

Nhiệt độ , 0 C

Gía trị điện trở quy định , Ω

Nóng

2,065 ÷ 3,225

Lạnh

1,630 ÷ 2,740

• Quy định: - Nhiệt độ nóng là nhiệt độ từ 50 0 C tới 100 0 C
- Nhiệt độ lạnh là nhiệt độ từ 10 0 C tới 50 0 C
• Nếu giá trị điện trở đo được nằm ngoài giá trị quy định như bảng trên
thì thay cảm biến mới.

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô



Trang 23



Khoa Cơ khí Động lực.

b) Tháo giắc cắm kết nối ECM với cảm biến ra và tiến hành đo điện trở giữa các chân
sau:

Hình 3.27 : Chân cắm trên đầu dây nối

Hình 3.28 : Chân cắm trên ECM

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô



Trang 24


Khoa Cơ khí Động lực.

• Đo điện trở giữa chân GE2+ trên ECM với chân GE2+ trên đầu dây nối và điện
trở giữa chân NE-trên ECM vơi chân NE- trên đầu dây nối , giá trị điện trở đo được
cả hai trường hợp đều phải nhỏ hơn 1 Ω .
• Đo điện trở giữa chân GE2+ trên ECM và trên đàu dây nối với mát , giữa chân
NE- trên ECM và trên đầu dây nối với mát. Gía trị điện trở đo được ở cả hai trường
hợp đều ≥ 10 k Ω .
• Nếu giá trị điện trở đo được mà không đúng như trên thì thay ECM mới .
c) Kiểm tra xem cảm biến có được gắn chắc chắn không .

Hình 3.29 : Minh hoạ việc gắn cảm biến góc quay trục cam

• Nếu việc gắn cảm biến mà có khe hở như hình vẽ thì phải tháo ra lắp lại cho
kín.

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô



Trang 25


×