Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đánh giá hiện trạng và giải pháp phát triển bền vững nuôi tôm he chân trắng (penaeus vannamei boon, 1931) tại quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LƯU VĂN DẦN

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NUÔI TÔM HE CHÂN TRẮNG
(Penaeus vannamei Boon, 1931) TẠI QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LƯU VĂN DẦN

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NUÔI TÔM HE CHÂN TRẮNG
(Penaeus vannamei Boon, 1931) TẠI QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngành:

Nuôi trồng thuỷ sản

Mã số:


60620301

Quyết định giao đề tài:

1230/QĐ-ĐHNT, ngày 26/9/2013

Quyết định thành lập HĐ:

1044/QĐ-ĐHNT, ngày 10/11/2015

Ngày bảo vệ:

23/11/2015

Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ ANH TUẤN
Chủ tịch Hội đồng:
PGS. TS Nguyễn Đình Mão
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: "Đánh giá hiện trạng và giải pháp phát
triển bền vững nuôi tôm he chân trắng (Penaeus vannamei Boone, 1931) tại Quảng
Ninh" là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất
cứ công trình khoa học nào khác cho đến thời điểm hiện nay.
Nha Trang, ngày 24 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn


Lưu Văn Dần

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quí
phòng ban trường Đại học Nha Trang, Khoa Sau đại học, Viện Nuôi trồng Thủy sản Trường Đại học Nha Trang, Viện Nghiên cứu Hải sản – Hải Phòng và Quí thầy cô
giáo trong và ngoài Trường đã giảng dạy và tạo điều kiện để tôi được học tập, nghiên
cứu trong suốt thời gian qua. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo tiến sỹ Lê
Anh Tuấn, người đã định hướng và tận tình đã giúp tôi hoàn thành tốt đề tài. Qua đây
tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng
Ninh, Chi cục Nuôi trồng Thủy sản tỉnh Quảng Ninh, Chi cục Quản lý Chất lượng
Nông lâm sản và Thủy sản tỉnh Quảng Ninh, Viện Nuôi trồng thủy sản I, các Phòng
Kinh tế, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Thú Y, Cục Thống kê,
Chi cục Bảo vệ Môi trường, UBND các xã phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Xin cảm ơn
các tổ chức, cá nhân đã dành thời gian và cung cấp thôn tin trong luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày 24 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Lưu Văn Dần

iv



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................x
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................xi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ........................................................................................... xii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................3
Mục tiêu chung: ...............................................................................................................3
Mục tiêu cụ thể: ...............................................................................................................3
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................4
1.1. Nuôi tôm he chân trắng trên thế giới ........................................................................4
1.2. Tình hình nuôi tôm nước lợ ở Việt Nam ..................................................................8
1.3. Tình hình nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua .....................15
1.4. Đặc điểm điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu .......................................................18
1.4.1. Vị trí địa lý ...........................................................................................................18
1.4.2. Địa hình ...............................................................................................................19
1.4.3. Khí tượng thuỷ văn ..............................................................................................19
1.4.4. Sông ngòi .............................................................................................................21
1.4.5. Tài nguyên thiên nhiên ........................................................................................21
1.4.5.1. Tài nguyên biển và tài nguyên sinh vật ............................................................21
1.4.5.2. Tài nguyên đất .................................................................................................. 23
1.4.5.3. Tài nguyên nước ngọt ....................................................................................... 23
1.5. Điều kiện kinh tế xã hội liên quan đến phát triển thủy sản ....................................24
1.5.1. Dân số, lao động và việc làm...............................................................................24
1.5.1.1. Về dân số và cơ cấu dân số .............................................................................. 24
1.5.1.2. Về lao động, cơ cấu lao động và việc làm ........................................................ 24

1.5.2. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................................................26
1.5.3. Chỉ số ICOR so với nông, lâm nghiệp và trung bình toàn tỉnh ...........................26
1.5.4. Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất giữa các ngành kinh tế ...................................27
v


1.5.5. Vị trí, vai trò của ngành thủy sản đối với nên kinh tế của tỉnh Quảng Ninh .......28
1.5.5.1. Đóng góp của ngành thủy sản vào GDP của tỉnh Quảng Ninh ....................... 28
1.5.5.2. Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập ........................................... 29
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................31
2.1. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................31
2.2. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu .........................................................32
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................32
2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................................32
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................32
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ..............................................................................32
2.3.2. Phương pháp chọn mẫu .......................................................................................32
2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .................................................................33
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................35
3.1. Hiện trạng phát triển nuôi tôm chân trắng tại tỉnh Quảng Ninh .............................35
3.1.1. Hiện trạng nuôi tôm chân trắng thương phẩm.....................................................35
3.1.1.1. Tình hình chung ................................................................................................ 35
3.1.1.2. Lao động nuôi tôm he chân trắng thương phẩm .............................................. 38
3.1.1.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng .................................................................................... 39
3.1.1.4. Con giống và mật độ nuôi ................................................................................ 41
3.1.1.5. Mùa vụ, năng suất nuôi và tỉnh hình dịch bệnh ............................................... 43
3.1.1.6. Đầu tư và hiệu quả kinh tế nuôi tôm chân trắng .............................................. 45
3.1.2. Hiện trạng sản xuất giống và dịch vụ cung cấp thức ăn, chế phẩm sinh học ......47
3.1.2.1. Hiện trạng về sản xuất giống............................................................................ 47
3.1.2.2. Hiện trạng về dịch vụ cung cấp thức ăn, chế phẩm sinh học ........................... 49

3.1.3. Hiện trạng về quản lý nhà nước...........................................................................51
3.1.3.1. Công tác quy hoạch nuôi trồng thủy sản .......................................................... 51
3.1.3.2. Bộ máy quản lý và thực thi nhiệm vụ quản lý .................................................. 52
3.1.3.3. Hiện trạng về cơ chế chính sách ...................................................................... 53
3.1.4. Môi trường vùng nuôi..........................................................................................54
3.1.5. Thị trường tiêu thụ ...............................................................................................55
3.1.6. Tìm hiểu tác động của biến đổi khí hậu đến nghề nuôi tôm Quảng Ninh ...........56
3.1.6.1. Các thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh ........................................... 56
vi


3.1.6.2. Các ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nuôi TCT......................................... 56
3.1.7. Những khó khăn trong phát triển nuôi tôm chân trắng .......................................57
3.2. Giải pháp phát triển nuôi tôm he chân trắng ..........................................................59
3.2.1. Giải pháp về quy hoạch .......................................................................................59
3.2.2. Giải pháp về con giống ........................................................................................60
3.2.3. Giải pháp về kỹ thuật ...........................................................................................61
3.2.4. Giải pháp về vốn ..................................................................................................63
3.2.5. Giải pháp về thị trường tiêu thụ...........................................................................63
3.2.6. Giải pháp về khoa học công nghệ và khuyến ngư ...............................................64
3.2.7. Giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu ..............................................................65
3.2.8. Giải pháp về quản lý nhà nước ............................................................................66
CHƯƠNG 4 - KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................68
4.1. Kết luận...................................................................................................................68
4.2. Đề xuất ý kiến .........................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................70
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ a

vii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải nghĩa

BTC

Bán thâm canh

BĐKH

Biến đổi khí hậu

DS

Dân số

DT

Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính

ĐBSCL

Đồng bằng Sông Cửu Long


FAO

Tổ chức Lương thực - Nông nghiệp của Liên hiệp Quốc

GDP

Thu nhập quốc nội bình quân

HPV

Bệnh Parvovirus gan tuỵ tôm he

HQ

Hiệu quả

IHHNV

Bệnh hoại tử cơ quan tạo máu ở tôm he

KTXH

Kinh tế xã hội

Max

Giá trị lớn nhất

Min


Giá trị nhỏ nhất

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NSBQ

Năng suất bình quân

NTTS

Nuôi trồng thuỷ sản

PL

Post Larvae

SL

Sản lượng

TB

Trung bình

TC

Thâm canh


TCT

Tôm chân trắng

TP

Thành phố

Tr.đ

Triệu đồng

TSCĐ

Tài sản cố định

TSV

Hội chứng bệnh virus taura trên tôm chân trắng

viii


USD

Đô la Mỹ

WSSV

Hội chứng bệnh đốm trắng


WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XKTS

Xuất khẩu thủy sản

XK

Xuất khẩu

YHV

Bệnh đầu vàng

ix


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Diễn biến diện tích NTTS (ha) theo địa phương năm 2008 - 2013 .............16
Bảng 1. 2: Sản lượng NTTS (tấn) theo địa phương từ năm 2008 - 2013 ......................17
Bảng 1. 3: Hiện trạng dân số tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008-2013 ...........................24
Bảng 1. 4: Hiện trạng lao động tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008-2013 .......................25
Bảng 1. 5: Trình độ của lao động nông nghiệp Quảng Ninh năm 2013........................25
Bảng 1. 6: Hiện trạng cơ cấu sử dụng đất tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2005-2013 .......27
Bảng 1. 7: Quy mô sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh năm 2013 ...................28
Bảng 1. 8: Đóng góp thủy sản vào tăng trưởng GDP tỉnh Quảng Ninh ........................29
Bảng 3. 1: Hiện trạng số lượng lao động tham gia nuôi TCT hộ dân và Công ty trên địa

bàn tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................38
Bảng 3. 2: Trình độ và kinh nghiệm của người lao động nuôi tôm chân trắng trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................39
Bảng 3. 3: Quy mô diện tích đất nuôi TCT của hộ dân và Công ty trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................................39
Bảng 3. 4: Hiện trạng diện tích/ao nuôi tôm chân trắng thương phẩm của hộ dân và
Công ty trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .........................................................40
Bảng 3. 5: Ao chứa và xử lý nước thải trong nuôi nuôi tôm chân trắng thương phẩm
của người lao động nuôi tôm chân trắng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .....41
Bảng 3. 6: Mật độ nuôi tôm chân trắng thương phẩm tỉnh Quảng Ninh .......................42
Bảng 3. 7: Thời gian nuôi tôm chân trắng thương phẩm tại Quảng Ninh .....................43
Bảng 3. 8: Năng suất nuôi tôm chân trắng thương phẩm tại Quảng Ninh ....................43
Bảng 3. 9: Tổng chi phí sản xuất nuôi tôm chân trắng thương phẩm của hộ dân và
Công ty trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .........................................................45
Bảng 3. 10: Tổng doanh thu nuôi tôm chân trắng thương phẩm của hộ dân và Công ty
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .......................................................................46
Bảng 3. 11: Lợi nhuận nuôi tôm chân trắng thương phẩm của hộ dân và Công ty trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh ..............................................................................46
Bảng 3. 12: Hạng mục công trình trại sản xuất giống TCT trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh..............................................................................................................49
Bảng 3. 13: Những khó khăn nuôi TCT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ........................58

x


DANH MỤC HÌNH

Hình 1. 1: Diện tích NTTS và diện nuôi tôm Việt Nam từ năm 1999 – 2013 ................8
Hình 1. 2: Diễn biến về diện tích nuôi tôm từ năm 1999 – 2013 ....................................9
Hình 1. 3: Sản lượng và năng suất tôm nuôi từ năm 1999 – 2013 ................................10

Hình 1. 4: Diện tích nuôi tôm he chân trắng Việt Nam giai đoạn 2003-2013 ..............11
Hình 1. 5: Sản lượng nuôi tôm he chân trắng theo địa phương ở Việt Nam năm 2013 .......11
Hình 1. 6: Giá trị XK thủy sản và giá trị XK tôm Việt Nam (1999 – 2013) .................14
Hình 1. 7: Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản từ 2003-2012. ..........................15
Hình 1. 8: Tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008-2013 ........................26
Hình 1. 9: Chỉ số ICOR so với nông, lâm nghiệp và trung bình toàn tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2008-2013 .....................................................................................27
Hình 1. 10: Hiện trạng lao động thủy sản Quảng Ninh giai đoạn 2008-2013 ...............30
Hình 1. 11: Đóng góp của thu nhập thủy sản vào thu nhập chung lao động tỉnh Quảng
Ninh năm 2013 .............................................................................................30
Hình 2. 1: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu...................................................................31
Hình 3. 1: Diện tích nuôi tôm nước lợ của Quảng Ninh giai đoạn 2005-2013 .............36
Hình 3. 2: Sản lượng nuôi tôm nước lợ Quảng Ninh giai đoạn 2005-2013 ..................37
Hình 3. 3: Năng suất nuôi tôm nước lợ Quảng Ninh giai đoạn 2005-2013 ..................38
Hình 3. 4: Diện tích nuôi tôm nước lợ tại Quảng Ninh bị bệnh giai đoạn 2007-2013 ......44
Hình 3. 5: Nhu cầu tôm giống nước lợ tại Quảng Ninh từ năm 2005 đến 2013 ...........47
Hình 3. 6: Cây vấn đề xác định nguyên nhân của sự phát triển không bền vững .........59

xi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Quảng Ninh là tỉnh có tôm chân trắng được đưa vào nuôi rất sớm, với nhiều ưu
điểm tôm chân trắng đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nuôi, góp phần cải tạo
đất hoang hóa, giải quyết việc làm và bảo vệ an ninh biên giới. Đến nay sau hơn 10
năm kể từ ngày được đưa vào nuôi ở Quảng Ninh đã và đang bộc lộ và đối mặt với
nhiều tồn tại khó khăn thách thức như dịch bệnh, con giống, môi trường, ... xu hướng
diện tích nuôi đang ngày càng bị thu hẹp lại. Do đó việc thực hiện nghiên cứu "Đánh
giá hiện trạng và giải pháp phát triển bền vững nuôi tôm he chân trắng (Penaeus
vannamei Boone, 1931) tại Quảng Ninh" là hết sức cần thiết và cấp bách, nhằm đánh

giá thực trạng nghề nuôi tôm chân trắng của tỉnh, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển
nghề nuôi tôm chân trắng theo hướng bền vững tại tỉnh Quảng Ninh.
Nghiên cứu được thực hiện thông qua thu thập số liệu theo 3 cấp: Cấp huyện, cấp
xã và cơ sở (cơ sở nuôi, cơ sở sản xuất giống và kinh doanh thức ăn, chế phẩm sinh
học). Kết quả điều tra cho thấy, Quảng Ninh là tỉnh có tiềm năng lớn về diện tích để
phát triển nuôi tôm nước lợ nói chung, nuôi tôm chân trắng nói riêng. Quảng Ninh có
diện tích nuôi tôm chân trắng năm 2005 là 1.350 ha, đến năm 2013 tăng lên 2.741 ha
(đạt tốc độ TTBQ là 9,3%/năm); sản lượng năm 2005 đạt 2.500 tấn, đến năm 2013 đạt
6.958 tấn (đạt tốc độ TTBQ là 13,6%/năm). Hình thức nuôi TCT theo bán thâm canh
và thâm canh, ao có diện tích trung bình 3.000 – 5.000 m2. Thời gian nuôi từ 84-110
ngày/vụ. Năng suất hộ dân nuôi trung bình đạt 6,5 ± 2,2 tấn/ha/vụ, Công ty nuôi đạt
năng suất trung bình 7,5 ± 3,1 tấn/ha/vụ. Hệ thống sản xuất và cung cấp giống, thức ăn,
chế phẩm dùng trong nuôi tôm chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Sản xuất tôm
giống trong tỉnh đáp ứng được 10-20% nhu cầu giống thả nuôi. Phải nhập giống từ các
tỉnh phía Nam và Trung Quốc, con giống thả nuôi chưa được kiểm tra, kiểm dịch đầy
đủ. Mô hình nuôi TCT là mô hình nuôi mang lại lợi nhuận cao: Hộ dân nuôi lợi nhuận
trung bình 455±132 triệu đồng/ha/vụ, Công ty đạt lợi nhuận trung bình 698 ± 210 triệu
đồng/ha/vụ. Tỷ suất lợi nhuận trung bình đối với các hộ dân đạt 65,39%; đối với Công
ty đạt 71,49%.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được về kinh tế xã hội, nhìn chung các cơ
sở nuôi còn gặp không ít khó khăn như: Dịch bệnh thường xẩy ra, lực lượng quản lý
nhà nước về NTTS thiếu, đặc biệt cấp huyện và xã ít cán bộ chuyên ngành, cơ chế

xii


chính sách thiếu và nhiều bất cập. Bên cạnh đó, môi trường vùng nuôi báo động ô
nhiễm, suy thoái, thị trường giá cả luôn biến động.
Để giải quyết các vấn đề khó khăn tồn tại nêu trên, Quảng Ninh cần có các giải
pháp về quy hoạch, con giống, kỹ thuật, vốn, thị trường tiêu thụ, khoa học công nghệ

và khuyến ngư, giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, giải pháp về quản lý nhà nước
nhằm khắc phục những điểm yếu, phát huy các điểm mạnh, lợi thế của địa phương ổn
định và phát triển nghề nuôi tôm nói chung, nghề nuôi tôm chân trắng nói riêng theo
hướng bền vững, tạo ra sản lượng lớn cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa, giải quyết
việc làm, tăng thu nhập cho người dân, góp phần bảo vệ an ninh vùng biên giới, cụ thể
như:
- Tiếp tục hỗ trợ đầu tư và kêu gọi nhân dân cùng đầu tư xây dựng, hoàn thiện kết
cấu cơ sở hạ tầng vùng nuôi (hệ thống giao thông, hệ thống ao cấp và xử lý nước thải,
hệ thống kênh cấp thoát, hệ thống điện,…).
- Đầu tư cơ sở vật chất và trạng thiết bị, mạng lưới quan trắc và cảnh báo môi
trường vùng nuôi để thực hiện tốt công tác quan trắc cảnh báo môi trường và phòng
chống dịch bệnh cho vùng nuôi TCT.
- Xây dựng chính sách thu hút các nhà đầu tư vào đầu tư xây dựng các cơ sở sản
xuất giống để tạo ra giống sạch bệnh, đảm bảo số lượng cung cấp cho các cơ sở nuôi;
tăng cường công tác quản lý sản xuất tôm giống, kiểm soát nguồn cung cấp tôm giống
an toàn cho nuôi tôm thương phẩm, tránh tình trạng mua giống không rõ nguồn gốc,
không qua kiểm dịch về nuôi.
- Đào tạo, tập huấn kỹ thuật cho các cơ sở nuôi TCT; xây dựng mô hình nuôi tôm
VietGAP, CoC,…
- Quản lý vùng nuôi và các cơ sở nuôi theo nhóm cộng đồng, nâng cao ý thức và
trách nhiệm của người nuôi để bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế dịch bệnh, đảm
bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, hướng tới phát triển bền vững.

xiii


MỞ ĐẦU
Tôm he chân trắng (Penaeus vannamei) có nguồn gốc từ bờ biển Tây Thái Bình
Dương của Châu Mỹ La tinh, từ Nam Pêru tới Bắc Mê-hi-cô. Loài tôm này đã được du
nhập tới đảo Thái Bình Dương từ đầu những năm 70 của thế kỷ trước. Tại đây người ta

đã thực hiện nghiên cứu về khả năng sinh sản và tiềm năng nuôi của tôm chân trắng.
Cuối những năm 70 và đầu những năm 80, tôm he chân trắng đã được đưa tới Ha-oai và
Đông Đại Tây Dương của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, từ Nam Carolina và Bắc Texas tới
Trung Mỹ và tới tận Nam Braxin.
Tôm he chân trắng được đưa vào nuôi thử nghiệm tại Châu Á từ năm 1978-1979.
Tuy nhiên, chỉ từ năm 1996, loài tôm này mới được đưa vào nuôi thương phẩm tại
Trung Quốc và Đài Loan, sau đó nuôi tại một số nước ven biển Châu Á khác như
Philippin, Inđônêxia, Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Ấn Độ trong năm 2000-2001.
Hiện nay, tôm he chân trắng đã được nuôi ở nhiều nước trên thế giới.
Việt Nam, tôm he chân trắng (TCT) được đưa vào nuôi thử nghiệm năm 2001 và
đến nay TCT đã phát triển nuôi tại 30 tỉnh thành ven biển nước ta. Theo số liệu báo cáo
của Tổng cục Thủy sản diện tích nuôi tôm he chân trắng toàn quốc năm 2002 là 1.710
ha, sản lượng đạt 10.000 tấn, đến năm 2012 diện tích nuôi đạt 39.210 ha, sản lượng đạt
193.000 tấn. Nghề nuôi tôm he chân trắng ở Việt Nam phát triển mạnh nhất là giai đoạn
từ năm 2008-2009 sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) ban
hành chỉ thị số 228/CT-BNN-NTTS ngày 25/1/2008 về phát triển nuôi tôm he chân
trắng cho phép các tỉnh ở miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long nuôi TCT.
Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, nghề nuôi tôm TCT tại Việt Nam đang gặp phải
những bất lợi do biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, chất lượng con giống
kém, dư lượng kháng sinh, rào cản thương mại khác [44].
Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, có tiềm năng rất lớn
về diện tích để phát triển nuôi tôm nước lợ nói chung, nuôi tôm he chân trắng nói riêng,
theo số liệu của Sở NN&PTNT Quảng Ninh, có 27.000 ha đất bãi triều có điều kiện
thuận lợi để phát triển nuôi tôm nước lợ, năm 2013 mới phát triển nuôi được 8.870 ha
chiếm 32,85 % so với tiềm năng sẵn có. Quảng Ninh là một trong những tỉnh đầu tiên
du nhập TCT vào nuôi, năm 2001 tôm tôm he chân trắng được đưa vào nuôi tại xã Vạn
Ninh, thị xã Móng Cái (nay là phường Vạn Ninh, thành phố Móng Cái). Nhưng đến
năm 2002 TCT bắt đầu phát triển mạnh, so với tôm sú đang nuôi trên địa bàn tỉnh tôm
1



he chân trắng với những ưu điểm vợt trội hơn như tốc độ sinh trưởng nhanh, có thể nuôi
mật độ cao, có tỷ lệ sống và sinh trưởng tốt, có khả năng chịu được nhiệt độ thấp
(<15oC), cho năng suất cao (có thể đạt 16-18 tấn/ha/vụ), đã nhanh chóng cuốn hút được
các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh đầu tư vào nuôi. Tôm he chân trắng đã làm
chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, từ chổ Quảng Ninh chỉ nuôi được một vụ/năm, chuyển sang
nuôi được hai vụ/năm. Công nghệ nuôi cũng được nâng lên, trước đây diện tích nuôi
tôm chủ yếu là nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến, nay chuyển sang bán thâm canh,
thâm canh. Diện tích nuôi ngày càng được mở rộng, thống kê của Sở NN&PTNT cho
thấy diện tích nuôi tôm he chân trắng của Quảng Ninh tăng rất nhanh trong thời gian qua,
từ năm 2002 diện tích nuôi tôm he chân trắng toàn tỉnh là 280 ha, đến năm 2010 là
4.000 ha, tăng 3.720 ha so với năm 2002. Đồng thời, Quảng Ninh là tỉnh có diện tích
nuôi TCT lớn nhất cả nước và chiếm 10,2% so với diện tích nuôi tôm he chân trắng của
toàn quốc năm 2010 [41].
Tuy nhiên, đến nay sau hơn 10 năm kể từ ngày tôm he chân trắng được du nhập
vào, nghề nuôi tôm he chân trắng ở Quảng Ninh đã và đang bộc lộ và đối mặt với nhiều
tồn tại khó khăn thách thức như dịch bệnh, con giống, môi trường, biến đổi khí hậu...
Mặc dầu diện tích nuôi phát triển tăng nhanh (tăng bình quân 465 ha/năm) nhưng sản
lượng không cao, theo số liệu của Tổng cục Thủy sản năm 2010 sản lượng chỉ đạt 6.421
tấn, năng suất trung bình thấp và xu hướng diện tích nuôi đang ngày càng bị thu hẹp lại.
Vậy vấn đề đặt ra là vì sao diện tích nuôi lớn nhưng sản lượng thấp và thực trạng
của nghề nuôi tôm he chân trắng tại Quảng Ninh đang phát triển như thế nào? Để trả lời
vấn đề đó cần phải có đánh giá đúng thực trạng nuôi tôm he chân trắng hiện nay của
Quảng Ninh, từ đó có cái nhìn tổng quát và có những giải pháp, định hướng phát triển
phù hợp nhằm sản xuất ổn định, đảm bảo môi trường sinh thái, nâng cao hiệu quả kinh
tế, tạo ra sản lượng lớn tập trung để phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa, góp
phần đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, chúng tôi thấy cần thiết triển khai thực hiện đề
tài: “Đánh giá hiện trạng và giải pháp phát triển bền vững nuôi tôm he chân trắng tại
tỉnh Quảng Ninh”. Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm có:

- Điều tra hiện trạng tình hình nuôi tôm he chân trắng tại tỉnh Quảng Ninh
- Đề xuất một số giải pháp phát triển nuôi tôm he chân trắng tại Quảng Ninh.

2


Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Góp phần phát triển nghề nuôi tôm he chân trắng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
hiệu quả và bền vững.
Mục tiêu cụ thể:
Đánh giá được thực trạng nghề nuôi tôm he chân trắng của tỉnh Quảng Ninh.
Đề xuất được các giải pháp phát triển nghề nuôi tôm he chân trắng theo hướng
bền vững tại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn tới trong bối cảnh biến đổi khí hậu.

3


CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nuôi tôm he chân trắng trên thế giới
Tôm he chân trắng (P. vannamei) có nguồn gốc từ bờ biển Tây Thái Bình Dương
của Châu Mỹ La tinh, từ Nam Pêru tới Bắc Mê-hi-cô. Loài tôm này có tên thường dùng
trong các tài liệu nước ngoài là pacific white shrimp, West Coast white shrimp,
Camaron blanc, langostino; Tổ chức FAO thường dùng trong tài liệu của mình là:
White-leg shrimp, Crevette pattes blanches, Camaron patiblanco. Trong tài liệu của Việt
Nam viết bằng tiếng Anh là White-leg shrimp [28]. Tôm he chân trắng đã được du nhập
tới đảo Thái Bình Dương từ đầu những năm 70. Tại đây người ta đã thực hiện nghiên
cứu về khả năng sinh sản và tiềm năng nuôi trồng của chúng. Cuối những năm 70 và
đầu những năm 80, chúng đã được đưa tới Ha-oai và Đông Đại Tây Dương của Hợp
chủng quốc Hoa Kỳ, từ Nam Carolina và Bắc Texas tới Trung Mỹ và tới tận Nam

Braxin. Tôm he chân trắng được đưa vào nuôi thử nghiệm tại Châu Á từ năm 1978-1979.
Tuy nhiên, chỉ từ năm 1996, loài tôm này mới được đưa vào kinh doanh tại
Trung Quốc đại lục và Đài Loan, sau đó là tại một số nước ven biển Châu Á khác
trong năm 2000-2001. Đầu năm 1996, tôm he chân trắng được đưa tới Châu Á để nuôi
thương phẩm, bắt đầu là tại Trung Quốc, Đài Loan và sau đó được mở rộng tới
Inđônêxia, Malaixia, Philippine, Êcuađo, Mêhicô, Panama, Hundurat, Braxin, Mỹ,
Columbia, Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Ấn Độ [62, 67]
Tôm he chân trắng với những ưu điểm như: có thể lớn nhanh như tôm sú hoặc
đặc biệt lớn nhanh hơn (1-5g/tuần) tôm sú (1g/tuần) cho đến 20g [28]; dễ nuôi ở mật
độ rất cao từ 60-150 con/m2, khả năng chịu được độ mặn với biên độ lớn (0,5 – 45
ppt); chịu được nhiệt độ rất thấp (dưới 15oC) nên có thể nuôi trong mùa lạnh (<15oC)
[69]. Nhu cầu về protein của tôm he chân trắng thấp hơn (20-35%) so với tôm sú dẫn
đến việc giảm chi phí sản xuất; Tỉ lệ sống cao; Tỉ lệ thịt của tôm he chân trắng (6668%) cao hơn so với tôm sú (62%). Đồng thời do có khả năng kháng bệnh cao nên loài
tôm này đã được phát triển nuôi mạnh ở châu Mỹ từ cuối thập kỷ 80 [64]. Tới những
năm 90 tôm chân trắng đã chiếm ưu thế với trên 70% tổng sản lượng tôm nuôi tại các
quốc gia châu Mỹ. Cũng trong thập kỷ 90 ngành nuôi tôm chân trắng ở châu Mỹ phải
trải qua hai đợt dịch bệnh đó là dịch Taura và đại dịch đốm trắng, trong đó hội chứng
Taura đã gây thiệt hại cho ngành nuôi tôm chân trắng ở châu Mỹ La tinh trong thập niên
1999 khoảng 1 - 1,3 tỷ USD [57]; Ecuador thiệt hại khoảng 30% sản lượng tôm chân
4


trắng nuôi năm 1992 [60]. Tới năm 2002, tình hình nuôi tôm chân trắng ở châu Mỹ dần
ổn định trở lại và đã đem lại sản lượng đạt 213.000 tấn. Năm 2010, TCT chiếm 39%
tổng sản lượng tôm thế giới (không tính tôm càng xanh), tăng so với 28% năm 20042005 và 4% năm 2000. Chỉ tính riêng tôm nuôi, TCT chiếm tỉ lệ 52% năm 2004- 2005,
65% năm 2008 và tăng lên 68% năm 2010, và đến năm 2012 đạt 71%.
Tại Châu Á, tôm he Châu Á mang nhiều mầm bệnh virút như: virút đầu vàng
(YHV) năm 1992, virút đốm trắng (WSSV) năm 1994 xẩy ra đã gây thiệt hại rất lớn cho
nghề nuôi tôm của các nước Châu Á. Bởi vậy tôm he chân trắng đã du nhập vào Châu Á
là điều tất yếu. Tuy nhiên, mãi đến năm 1996, tôm he chân trắng mới được nhập vào

Châu Á để nuôi thương phẩm, bắt đầu là tại Trung Quốc đại lục, Đài Loan và sau đó
được mở rộng tới các quốc gia khác [23]. Tổng sản lượng tôm chân trắng năm 2002
của châu Á đạt xấp xỉ 316.000 tấn. Năm 2003, chỉ tính riêng quốc gia Trung Quốc sản
lượng tôm chân trắng là 605.259 tấn. Đến năm 2004 tôm chân trắng đã trở thành đối
tượng nuôi phổ biến ở những quốc gia châu Á và đã đưa tổng sản lượng tôm chân
trắng thế giới tăng lên nhanh chóng, đạt 1.297.935 tấn. Đến năm 2006 đạt trên
2.090.935 tấn [76]. Sản lượng tôm chân trắng của Thái Lan là 500.000 tấn (2006) và
700.000 tấn (2007). Trung Quốc đạt khoảng 1,3 triệu tấn vào năm 2012.
Qua các năm phát triển nuôi sản lượng tôm chân trắng trên thế giới không ngừng
tăng, đến nay đã trở thành đối tượng nuôi phổ biến đưa tổng sản lượng tôm chân trắng
tăng từ 267.953 tấn năm 2001 lên 2.296.630 tấn vào năm 2007. Đến năm 2010 sản
lượng tôm đạt khoảng 2,7 triệu tấn. Đến năm 2012 sản lượng tôm đạt khoảng 4 triệu
tấn. Các nước nuôi tôm chủ yếu trên thế giới gồm Trung Quốc, Thái Lan, Inđônêxia,
Braxin, Êcuađo, Mêhicô, Venezuela, Honduras, Guatemala, Nicaragua, Belize, Việt
Nam, Malaysia, các đảo Thái Bình Dương, Peru, Colombia, Costa Rica, Panama, Hoa
Kỳ, Ấn Độ, Philippine, Campuchia, Suriname, Saint Kitts, Jamaica, Cuba, Cộng hòa
Dominica, Bahamas.
Giai đoạn trước những năm 2002, một số nước châu Á đã tìm cách hạn chế phát
triển nuôi tôm chân trắng do lo sợ lây bệnh cho tôm bản địa (tôm sú). Tuy nhiên, sau
một thời gian với lợi nhuận cao và những ưu thế rõ nét nên nhiều nước bắt đầu tự phát
nuôi tôm chân trắng và sau đó phát triển chính thức. Qua giai đoạn nuôi tôm, bệnh và
dịch bệnh đã xẩy ra, một số bệnh nguy hiểm đã gây thiệt hại lớn đối với tôm chân
trắng chủ yếu như: Hội chứng Taura (TSV), bệnh được phát hiện đầu tiên tại các trại
5


nuôi tôm chân trắng dọc bờ sông Taura (Ecuador) năm 1992, tại Peru năm 1993;
Colombia, Honduraz, El Salvadoz, Hawaii, Florida and Braxin năm 1994; Mexico,
Texas, và Nam Carolina năm 1995-96 [49, 59] và tại một số nước vùng Châu Á như
Trung Quốc năm 1999; Đài Loan, Thái Lan và Inđônêxia năm 2003; Malaysia và Việt

Nam năm 2004 [56]. Bệnh hoại tử cơ quan tạo máu (IHHNV) được phát hiện đầu tiên
trên tôm chân trắng tại khu vực Châu Mỹ năm 1981, ở Châu Á-Thái Bình Dương bệnh
đã xuất hiện tại Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore, Philippine, Thái Lan, Malaysia, và
Inđônêxia [52]. Bệnh đốm trắng cũng đã gây thiệt hại cho nghề nuôi tôm khu vực Châu
Á từ những năm 1992 và khu vực Châu Mỹ La Tinh từ những năm 1999. Tôm chân
trắng nuôi ở Trung Quốc, Việt Nam, Đài Loan, Thái Lan đều đã phát hiện bị bệnh đốm
trắng và gây thiệt hại không nhỏ. Bệnh đốm trắng xuất hiện ở tất cả các giai đoạn phát
triển của tôm, đặc biệt giai đoạn PL 50-70, tỷ lệ tử vong lên tới 90-100%.
Tôm chân trắng không phải là loài tôm bản địa ở các nước trong khu vực châu Á
như Trung Quốc, Thái Lan, Inđônêxia, Việt Nam, Malaysia, … song trong giai đoạn
vừa qua các nước này đã có bước phát triển rất mạnh trong lĩnh vực công nghệ, kỹ
thuật nuôi cũng như sản xuất giống và đạt được những thành tựu đáng kể, tạo ra một
sản lượng sản phẩm lớn, ổn định và đang từng bước hướng tới sản xuất an toàn, thân
thiện với môi trường. Năm 2010, sản lượng tôm chân trắng của khu vực châu Á chiếm
tới 64% sản lượng tôm nuôi trên thế giới, cao hơn nhiều so với 19% năm 2002 và năm
2012 là 67% tương đương 2,1 triệu tấn.
Nổi bật nhất là Trung Quốc, nếu như năm 1996 tôm chân trắng chính thức được
nhập vào nuôi ở Trung Quốc [21] và cho đến năm 2000, tôm chân trắng nhanh chóng
trở thành một đối tượng nuôi phổ biến, đến nay với những thay đổi và tiến bộ vượt bậc
về công nghệ và hình thức nuôi để quản lý môi trường ao nuôi tốt hơn, nhằm hạn chế
dịch bệnh. Trung Quốc đã phát triển nuôi tôm thẻ chân trắng trên cả hai loại hình mặt
nước đó là nước lợ cũng như nước ngọt, dẫn đến diện tích và sản lượng phát triển
nhanh chóng năm 2012 đạt trên 1,3 triệu tấn trở thành quốc gia có sản lượng cao nhất
thế giới .
Ngoài ra các quốc gia khác cũng đang phát triển nuôi tôm he chân trắng như
Malaysia, Ấn độ, Philippine,... Tuy nhiên, các quốc gia châu Á này vẫn luôn cảnh giác
với các vấn đề về môi trường, dịch bệnh, con giống, thức ăn…và thực tế nhiều nước

6



đã và đang phải đối phó, giải quyết những vấn đề đó nhằm xây dựng và phát triển lĩnh
vực sản xuất, nuôi tôm chân trắng bền vững.
Nghề nuôi tôm chân trắng tại Thái Lan cũng phát triển khá sớm. Năm 1999 tôm
chân trắng được đưa vào nuôi và đến năm 2002 Thái Lan đã chính thức ban hành quy
định về nhập khẩu tôm chân trắng. Sản lượng tôm chân trắng nuôi tăng rất nhanh từ
năm 2002 với khoảng 30.000 tấn đã tăng lên 170.000 tấn năm 2003 và 300.000 tấn
năm 2004, chiếm khoảng 80% tổng sản lượng tôm biển nuôi [65]. Tới năm 2006, sản
lượng tôm chân trắng của Thái Lan chiếm 98% tổng sản lượng tôm nuôi của cả nước
[86]. Sau nhiều năm nuôi tôm chân trắng trên cơ sở thử nghiệm, Thái Lan hiện nay đã
kiểm soát được quy trình kỹ thuật nuôi tôm chân trắng và đã nuôi thành công tôm chân
trắng cỡ lớn, chất lượng ổn định. Tôm chân trắng cũng có ưu thế vượt trội về năng suất,
đạt 25- 30 tấn/ha/vụ.
Tôm chân trắng được nuôi lần đầu tiên tại Inđônêxia vào năm 1999, nhưng cho
tới năm 2001 Inđônêxia mới chính thức cho phép nhập khẩu nuôi, trong thời gian đó
tôm chân trắng cũng nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp về bệnh dịch, môi trường và thị
trường. Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển nuôi tôm chân trắng, song
sản lượng tôm chân trắng nuôi của Inđônêxia vẫn không ngừng tăng qua các năm.
Năm 1999 đạt trên 48.000 tấn, năm 2000 đạt trên 50.000 tấn, năm 2001 đạt trên
57.000 tấn và năm 2004 tôm đạt tren 87.000 tấn, năm 2008 đạt gần 300.000 tấn, như
vậy Inđônêxia là một nước có thể đạt và vượt mức sản lượng của Thái Lan trong tương
lai không xa [79].
Song song với sự phát triển của nghề nuôi tôm he chân trắng thì các hoạt động chế
biến tôm he chân trắng trên thế giới cũng phát triển một cách khá nhanh và đạt những
thành tựu đáng kể. Năm 1993, tổng sản lượng tôm chân trắng chế biến của thế giới đạt
trên 109.000 tấn thì đến năm 2003 đã chế biến được trên 723.000 tấn, đến năm 2013 đạt
1,3 triệu tấn, tập trung phát triển tại các nước châu Á và các nước có sản lượng tôm chân
trắng chế biến lớn nhất phải kể đến là Trung Quốc, Thái Lan, Inđônêxia, Braxin và
Ecuador [67]. Tuy nhiên, nghề tôm he chân trắng có được những thành tựu như nêu trên
về kinh tế và xã hội, nhưng nhiều quốc gia đã phải đối mặt với những khó khắn thách

thức không nhỏ như thiên tai dịch bệnh và môi trường nuôi. Đặc biệt, những năm 90 của
thế kỷ trước, khi tôm sạch bệnh (SPF) chưa ra đời, bệnh dịch đã tràn lan gây thất thu
nghiêm trọng [26].
7


1.2. Tình hình nuôi tôm nước lợ ở Việt Nam
Việt Nam có tiềm năng và lợi thế phát triển nuôi tôm, có bờ biển dài trên 3.260
km, với diện tích vùng bãi triều ven biển trên 1 triệu km2, có hệ sinh thái rất đa dạng
như: các hệ sinh thái rừng ngập mặn, cửa sông ven biển, ao đầm nước lợ,... đây là điều
kiện tự nhiên hết sức thuận lợi cho việc phát triển nuôi tôm. Nuôi tôm ở Việt Nam đã
phát triển trong suốt hai thập kỷ qua và trở thành ngành kinh tế quan trọng, tạo công ăn
việc làm, tăng thu nhập cho hàng triệu ngư dân ven biển và tạo nguồn thu ngoại tệ
quan trọng cho đất nước.
Trong giai đoạn 1999-2013 nghề nuôi tôm Việt Nam đã có những bước phát triển
nhanh, cả về diện tích, sản lượng và giá trị xuất khẩu, nuôi tôm đã lan rộng trên phạm
vi cả nước, từ miền Bắc đến miền Nam. Nuôi tôm đã từng bước phát triển theo hướng
sản xuất hàng hoá lớn, tạo nguồn nguyên liệu chính cho chế biến thuỷ sản xuất khẩu
thủy sản. Tôm luôn là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của ngành thủy sản Việt Nam, gía
trị kim ngạch xuất khẩu xuất khẩu tôm luôn luôn chiếm tỷ lệ cao nhất: Năm 2013, giá
trị xuất khẩu tôm đạt 3,114 tỷ USD chiếm 46,3% tổng giá trị xuất khẩu Việt Nam.
Hiện nay diện tích nuôi tôm Việt Nam luôn chiếm tỷ trọng lớn trong diện tích
NTTS. Theo số liệu của Tổng cục thống kê hàng năm (1999-2013), diện tích NTTS
năm 1999 cả nước đạt 524.600 ha, trong đó diện tích nuôi tôm đạt 225.000 ha (chiếm
42,9% tổng diện tích NTTS); năm 2013 tổng diện tích NTTS cả nước đạt 1.037.000 ha,
trong đó diện tích nuôi tôm đạt 637.000 ha (chiếm 61,4%).

Nguồn:[12,19,20,28,30,44].
Hình 1. 1: Diện tích NTTS và diện nuôi tôm Việt Nam từ năm 1999 – 2013


8


Trong giai đoạn 1999-2013, diện tích nuôi tôm tăng bình quân là 7,2%/năm,
trong đó giai đoạn 1999-2004 có tốc độ tăng nhanh nhất là 17,9%/năm. Năm 1999
diện tích nuôi tôm mới chỉ có 225.000 ha, đến năm 2004 diện tích nuôi tôm đã đạt
604.000 ha [44]. Diện tích nuôi tôm tăng nhanh trong thời kỳ này trước hết phải kể
đến những chủ trương, chính sách kịp thời của Đảng, Nhà nước, các cấp quản lý từ
TW đến địa phương, sự nỗ lực phấn đấu của bà con nông ngư dân và sự chung sức của
các thành phần kinh tế trong và goài nước. Một điểm đáng chú ý trong giai đoạn này
là: Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định số 224/1999/QĐ-TTg ngày 08 tháng 12
năm 1999 phê duyệt chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản thời kỳ 1999 – 2010.
Từ đây phong trào nuôi tôm phát triển mạnh mẽ. Các vùng, các địa phương phát huy
được những ưu thế về điều kiện tự nhiên để phát triển. Các vùng bãi cao triều phát
triển mô hình nuôi tôm công nghiệp; các vùng thấp triều phát triển nuôi tôm quảng
canh cải tiến; các vùng cửa sông, châu thổ, rừng ngập mặn phát triển nuôi sinh thái
[27].
Năm 2005 diện tịch nuôi tôm giảm xuống còn 533.200 ha [73]. Trong những
năm tiếp theo, giai đoạn 2006-2013 diện tích nuôi tôm vẫn tiếp tục tăng, nhưng tốc độ
tăng chậm lại (tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2013 là 0,4%/năm). Diện
tích nuôi đạt đỉnh vào năm 2007 là 638.800 ha, đến năm 2008 diện tích nuôi tôm đã
bắt đầu xu hướng giảm còn 636.200 ha [73] và đến năm 2013 diện tích nuôi tôm có
dấu hiệu phục hồi đạt 637.000 ha [44]. Hình 1. 2 dưới đây diễn tả sự biến động diện
tích nuôi tôm Việt Nam trong 15 năm (1999-2013).
Diện tích nuôi tôm (1.000 ha)

700

Diện tích (1.000ha)


600
500
400
300
200
100
0
Năm
1999

Năm
2000

Năm
2001

Năm
2002

Năm
2003

Năm
2004

Năm
2005

Năm
2006


Năm
2007

Năm
2008

Năm
2009

Năm
2010

Năm
2011

Năm
2012

Năm
2013

Nguồn:[12,19,20,28,30,44].
Hình 1. 2: Diễn biến về diện tích nuôi tôm từ năm 1999 – 2013
9


Cùng với sự tăng trưởng về diện tích, sản lượng và năng suất nuôi tôm bình quân
trong giai đoạn 1999- 2013 cũng không ngừng tăng cao. Năm 1999, sản lượng tôm
nuôi chỉ đạt 57.500 tấn [73], đến năm 2013 sản lượng nuôi tôm đạt 544.900 tấn. Kết

quả cho thấy sau 15 năm sản lượng nuôi tôm đã tăng 9,5 lần. Tốc độ tăng sản lượng
nuôi tôm trong 15 năm (1999-2013) đã vượt và tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng diện
tích (diện tích chỉ tăng gấp 2,8 lần). Điều này có nghĩa khoa học công nghệ sản xuất
tôm đã phát triển và đã được ứng dụng vào trong sản xuất, góp phần nâng cao năng
suất nuôi tôm. Năng suất nuôi tôm trong giai đoạn 1999- 2013 tăng bình quân là
8,4%/năm. Năm 1999, năng suất nuôi tôm trung bình đạt 0,26 tấn/ha, đến năm 2013
đạt trung bình 0,86 tấn/ha. Sau 15 năm, năng suất nuôi tôm tăng lên 3,4 lần. Diễn biến
về tốc độ tăng trưởng về sản lượng và năng suất nuôi tôm được thể hiện qua Đồ thị 1.3.
600

0.90
0.80

500
400

0.60
0.50

300
0.40
200

0.30

Năng suất (tấn/ha)

Sản lượng (1000 tấn)

0.70


0.20
100
0.10
0

Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Sản lượng (1000 tấn)

Năng suất (tấn/ha)

Nguồn:[12,19,20,28,30,44].
Hình 1. 3: Sản lượng và năng suất tôm nuôi từ năm 1999 – 2013
Đối tượng nuôi: Tôm nước lợ (tôm sú và tôm he chân trắng) là hai đối tượng nuôi
chủ yếu của Việt Nam hiện nay. Nhìn lại quá trình hình thành và phát triển của nghề
nuôi tôm nước lợ có thể thấy rằng từ những năm 1999, tôm sú (Penaeus monodon)
luôn là đối tượng nuôi chủ đạo, xét về khía cạnh diện tích, sản lượng và giá trị xuất
khẩu. Tôm he chân trắng phát triển tốt cho năng suất cao, đã góp phần đa dạng hoá đối
tượng nuôi và sản phẩm xuất khẩu. Tuy nhiên, tôm he chân trắng có những nhược
điểm cơ bản như thường mắc những bệnh của tôm sú, mang hội chứng Taura gây nên
dịch bệnh lớn ở Nam Mỹ và các bệnh khác có thể nhiễm sang các đối tượng tôm bản
địa, làm mất cân bằng sinh thái và ảnh hưởng đến đa dạng sinh học, có thể gây thiệt
10


hại nghiêm trọng đến sản xuất thủy sản và môi trường tự nhiên. Để định hướng phát
triển và quản lý tôm chân trắng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành
chỉ thị số 228/CT-BNN-NTTS ngày 25/01/2008 về việc phát triển nuôi tôm chân trắng.
Từ đó đến nay, nghề nuôi tôm chân trắng tại Việt Nam phát triển mạnh mẽ và chiếm

lĩnh một phần không nhỏ cả sản lượng và giá trị xuất khẩu; góp phần quan trọng vào
việc phục hồi và phát triển ngành sản xuất và xuất khẩu tôm Việt Nam trong thời gian
qua. Nếu như diện tích nuôi tôm he chân trắng năm 2003 diện tích tôm he chân trắng
đạt 691 ha [30], năm 2004 là 1.600 ha, năm 2006 đạt 5.446 ha [20], đến năm 2012
diện tích nuôi đạt 41,900 ha, đến năm 2013 diện tích nuôi đạt 49,984 ha.

Nguồn:[12,13,19,44].
Hình 1. 4: Diện tích nuôi tôm he chân trắng Việt Nam giai đoạn 2003-2013
Song song với việc phát triển nhanh về diện tích thì sản lượng cũng tăng dần theo
từng năm. Năm 2003 sản lượng đạt khoảng 10.000 tấn, năm 2004 sản lượng đạt được
khoảng 30.000 tấn, năm 2008 đã đạt 73.590 tấn, đến năm 2012 sản lượng đạt 221.584
tấn, năm 2013 đạt 251.647 tấn.

Nguồn:[44].
Hình 1. 5: Sản lượng nuôi tôm he chân trắng theo địa phương ở Việt Nam năm 2013
11


Theo biểu đồ trên, các tỉnh có sản lượng trên 20.000 tấn gồm: Cà Mau (30.800
tấn), Sóc Trăng (25.000 tấn), Bến Tre (23.000 tấn), Kiên Giang (22.330 tấn) là các tỉnh
có sản lượng tôm chân trắng lớn nhất; tiếp theo là các tỉnh có sản lượng từ 10.000 –
20.000 tấn gồm: Trà vinh (14.400 tấn), Bình Thuận (12.490 tấn), Thành phố Hồ Chí
Minh (12.000 tấn), Quảng Nam (11.300 tấn), Long An (10.500 tấn); các tỉnh đạt từ
5.000-10.000 tấn gồm: Khánh Hòa (9.000 tấn), Bạc Liêu (8.200 tấn), Ninh Thuận
(6.800 tấn), Quảng Ninh (6.338 tấn), Tiền Giang (6.300 tấn), Bình Định (6.000 tấn),
Huế (5.950 tấn), Phú Yên (5.800 tấn), Nghệ An (5.420 tấn), Quảng Ngãi (5.200 tấn),
Quảng Trị (5.000 tấn).
Như vậy, qua 10 năm du nhập tôm chân trắng, đến nay phong trào nuôi tôm he
chân trắng đã và đang phát triển mạnh mẽ cả về diện tích và sản lượng, kết quả khảo
nghiệm của các cơ quan nghiên cứu khoa học cho thấy tôm he chân trắng có khả năng

thích nghi khá tốt ở điều kiện khí hậu Việt Nam và phát triển nuôi ở 30 tỉnh thành ven
biển trên cả nước với loại hình rất đa dạng và tuỳ theo từng vùng miền: nuôi trên vùng
đất cát (Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi,
Bình Định, Phú Yên). Nhưng xét về hình thức, nuôi tôm he chân trắng ở Việt Nam
hiện nay phổ biến là mô hình nuôi công nghiệp với mật độ cao. Diện tích ao nuôi phổ
biến từ 2.000-5.000 m2/ao [30]. Vấn đề hiệu quả kinh tế và các khó khăn thường gặp
của các cơ sở nuôi tôm chân trắng cũng là tâm điểm của nhiều cuộc hội nghị, hội thảo.
Theo kết quả báo cáo khoa học đề tài đánh giá và phân tích cơ sở khoa học của phát
triển nuôi bền vững tôm chân trắng ở Việt Nam [26] cho thấy vốn đầu tư, chất lượng
con giống và kỹ thuật nuôi là khó khăn lớn nhất người nuôi gặp phải.
Đánh giá về công nghệ nuôi tôm ở Việt Nam so với các nước trong khu vực như
Trung Quốc, Thái Lan, Inđônêxia ... Báo cáo của Tổng cục Thủy sản cho rằng, trình
độ công nghệ nuôi tôm (bao gồm các tiêu chí như: cơ sở hạ tầng, thiết bị công nghệ,
quy trình công nghệ, nhân lực, hiệu quả kinh tế) của các địa phương mới ở mức trung
bình, và trung bình khá. Tuy nhiên, để nâng cao thu nhập và tăng năng suất tôm nuôi,
nhiều tổ chức cá nhân đã chuyển diện tích nuôi tôm sú kém hiệu quả sang nuôi tôm he
chân trắng [20]. Từ những thông tin trên cho thấy, tôm he chân trắng đã trở thành một
trong hai đối tượng tôm nuôi chủ lực xuất khẩu ở Việt Nam.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được cũng có nhiều nơi nuôi tôm he
chân trắng không đạt hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả kinh tế thấp đã làm cho hoạt động
12


×