Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Đề cương ôn thi đầu vào môn triết học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.02 KB, 50 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TRIẾT HỌC
( Thi đầu vào)

1


TRẢ LỜI
Câu hỏi 1: Phân tích định nghĩa vật chất của Lê nin. Ý nghĩa phương pháp
luận?
• Đặt vấn đề

Vật chất là phạm trù cơ bản; xuất phát điểm của mọi triết học. .(Việc trả lời
vật chất là gì cũng như việc thừa nhận hay bác bỏ nó có liên quan đến việc giải
quyết vấn đề cơ bản triết học). - Xung quanh vấn đề này luôn luôn diễn ra cuộc
đấu tranh giữa CNDV và CNDT; giữa chủ nghĩa duy vật cũ và chủ nghĩa duy
vật biện chứng.
* Nội dung:
- CNDT: đều bác bỏ đặc tính tồn tại khách quan của VC (Theo họ, VC là một
hình thức khác của ý niệm tương đối, hoặc là sản phẩm của cảm giác chủ quan
của con người). . .
- CNDV trước Mác khẳng định sự tồn tại khách quan của thế giới VC. Và vai
trò rất to lớn trong cuộc đấu tranh chống lại CNDT trong quan niệm VC. Song,
hạn chế của CNDV trước Mác là đồng nhất VC với vật thể, bởi VC được cấu
tạo từ các vật thề cụ thề như: nước, lửa, không khí, nguyên tử...đó là nhũng quan
niệm mang tính chất siêu hình về vật chất.
- Triết học Mác-lênin đưa ra quan điểm đúng đắn, mang tính cách mạng
và khoa học về vật chất. Kế thừa những tư tưởng của Mác-ăngghen và bằng sự
tổng kết những thành tựu của khoa học tự nhiên cuối thế kỷ 19 đầu thế ký 20,
Lê - nin đã đưa ra được một định nghĩa kinh điển về vật chất: “ CV là một
phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,


Như vậy: Theo Lê - nin vật chất trước hết là một phạm trù triết học, nghĩa
là vật chất là phạm trù rộng nhất, khái quát những đặc tính cơ bản, mà mọi
SVHT của thế giới đều có.
+ Thứ nhất, với tư cách là một phạm trù triết học, Lê nin yêu cầu không
được đồng nhất vật chất với vật thể cụ thể, bởi vì vật chất tồn tại vĩnh viễn vô
2


cùng, vô tận còn các vật thê cụ thể chỉ tồn tại trong không gian và thời gian nhất
định; vật chất nói chung tức là vật chất với tư cách làm một phạm trù, thì không
có sự tồn tại cảm tính, nghĩa là người ta không thể cảm biết được một cách trực
tiếp bởi các giác quan . Còn các vật thể cụ thể lại tồn tại một cách cảm tính.
Với tư cách là một phạm trù triết học, phải định nghĩa vật chất thông qua
phạm trù đối lập với nó là ý thức. Theo đó chúng ta phải chỉ ra được thuộc tính
chung mà mọi dạng vật chất đều có.
+ Thứ hai: vật chất tồn tại khách quan và độc lập với ý thức con người
(vật chất tồn tại khách quan độc lạp với ý thức và có trước ý thức).
+ Thứ ba: Phạm trù vật chất dùng để chi tất cả các sự vật hiện tượng mà
con người có thê nhận thức được một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các
giác quan (nói một cách khác, về nguyên tắc con người có thể nhân thức được
toàn bộ thế giới vật chất).
Tóm lại: định nghĩa vật chất của Lê - nin thực sự mang tính CM và KH.
lần đầu tiên trong định nghĩa Lê - nin giải quyết được trọn vẹn cả hai mặt của
vấn đề cơ bản của triết học, vừa khẳng định vật chất là cái có trước, là cái quyết
định; ý thức là cái có sau, cái bị quyết định; vừa khẳng định khá năng nhận thức
thế giới của con người, do đó vừa chống được quan điểm DT, vừa khắc phục
được hạn chế của CNDT trước Mác, vừa chống được thuyết (Bất khả tri ; đồng
thời góp phần thúc đẩy khoa học tự nhiên phát triển.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nhận thức được vai trò to lớn của con người trong cải tạo thế giới vật chất hiện

thực.
- Phải quán triệt nguyên tắc khách quan trong nhận thức và cải tạo thực tiễn
(nghĩa là, phải phản ánh và tác động vào thế giới đúng như nó có, đúng với bản
chất của quy luật vận động của sự vật, hiện tượng).
- Liên hệ vào cách mạng Việt Nam và xây dựng Quân đội:

3


Câu hỏi 2:. Quan điểm triết học .Mác-lêllm về vận động của vật chất. Ý
nghĩa phương pháp luận của vấn đề ?
(các hình thức tồn tại của vật chất). :
• Đặt vấn đề
- Sự khác nhau về nguyên tắc giữa quan điểm của triết học Mác - Lê nin với

các học thuyết triết học khác không chỉ là ở chỗ trả lời câu hỏi vật chất là gì?
Mà còn có vấn đề luận giải phương thức tồn tại của vật chất.
- Các nhà kinh điển của triết học Mác khẳng định: vận động là phương thức
tồn tại của vật chất và vận động của vật chất không thể ở đâu khác ngoài
không gian và thời gian.
* Khái quát nội dung và phân tích .
Như vậy: Theo quan điểm của triết học Mác vận động là một phương thức
tồn tại của vật chất. Nói đến vận động là người ta nói đến mọi sự biến đổi nói
chung; một dạng vật chất cụ thể nào đó có thể không có thuộc tính này hoặc
thuộc tính khác nhưng không thể không có thuộc tính vận động (đây là thuộc
tính chung cố hữu của mọi dạng vật chất).
+ Vận động là đặc tính cố hữu của vật chất, là phương thức tồn tại của vật
chất và chỉ thông qua vận động thì vật chất mới biểu hiện sự tồn tại thực sự của
nó. Ăng ghen khẳng định : một dạng vật chất mà không vận động thì không có
gì để nói cả.

+ Vận động là phương thức tồn tại của vật chất nên mang tính khách
quan, phong phú muôn vẻ; vận động của thế giới vật chất là vĩnh viễn. vô hạn và
vô thủng được bảo toàn cả về mặt số lượng và chất lượng;
+ Vận động của vật chất là quá trình tự thân vận động, do tác động lẫn
nhau của các yếu tố nội tại trong cấu trúc của vật chất.
+ Vận động của thế giới vật chất có 5 hình thức khác nhau về đặc trưng
cho 5 trình độ kết cấu khác nhau từ thấp lên cao là: vận động cơ học, vận động
vật lý, vận động hóa học, vận động sinh vật và vận động xã hội.

4


+ Ý nghĩa được quy hình thức vận động cao về hình thức vận động thấp
và không được đống nhất các hình thức vận động với nhau, bởi vì nó sẽ dẫn đến
những sai lầm tệ hại trong thực tiễn của con người.
+ Trong khi khẳng định sự vận động của thế giới vật chất là tuyệt đối,
vĩnh viễn. Mác-ăngghen cũng thừa nhận sự đứng im tương đối của thế giới vật
chất (nhưng đây chỉ là sự vận động trong trạng thái cân bằng tạm thời của sự
vật, là điều kiện đế sự vật tồn tại).
* Ý nghĩa phương Pháp luận:
- Quan điểm Vận động và nguyên tắc lịch sử-cụ thế trong xem xét đánh
giá sự vật hiện tượng.
- Phê phán quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến trong xem xét đánh giá sự
vật hiện tượng.
- Vận dụng vào lĩnh vực quân sự, quân đội.
Câu hỏi 3: Quan điển triết học Mác - Lênm về bản chất của ý thức. ý
nghĩa phương pháp luận của vấn đề?
• Đặt vấn đề:
- Xung quanh vấn đề nguồn gốc, bản chất của ý thức từ xưa đến nay trong lịch


sử triết học luôn diễn ra cuộc đấu tranh giữa quan điểm duy vật và duy tâm:
+ Chủ nghĩa duy tâm cường điệu hóa vai trò của ý thức.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình tầm thường hóa vai trò của ý thức..
-

Quan điểm triết học Mác - Lê nin: Ý thức là một phạm trù triết học dùng để
chỉ hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về thế giới hiện thức

khách quan.
• Bản chất của ý thức:
- Bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan; là quá trình
phản ánh lĩnh vực sáng tạo ra hiện thực khách quan của óc người.
(Nói như thế có nghĩa là ý thức của con người là hình ảnh của thế giới vật chất,
là tính thứ hai, là bản sao của thế giới vật chất; thế giới vật chất tồn tại trong ý
thức con người dưới dạng các khái niệm, các phạm trù, sự phản ảnh thế giới

5


khách quan vào có bộ óc con người luôn luôn thông qua lăng kính của chủ thể,
nghĩa là nó phụ thuộc vào kinh nghiệm tri thức lợi ích của từng chủ thể. Vì thế
cùng một hiện tượng khách quan như nhau nhưng với mỗi chủ thề khác nhau thì
hình ảnh của nó trong ý thức của họ cũng không giống nhau).
- Phản ảnh của ý thức đối với hiện thực khách quan bao giờ cũng mang tính tích
cực, sáng tạo.
(Vì nói đến ý thức là nói đến ý thức của con người, mà con người đi .phân ánh
hiện thực bao giờ cũng mang tính mục đích, bao giờ cũng mang tính chủ động
và sáng tạo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thực tiễn cho con người và gắn
với hoạt động thực tiễn của con người);
* Ý nghĩa của phương pháp luận

- Đây là cơ sở khoa học để chống lại quan điểm chủ nbh~a duy tâm trong
quan niệm về nguồn gốc, bản chất của ý thức.
- Phê phán quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình không thấy được vai trò
của thực tiễn đối với việc hình thành, phát triển của ý thức.
- Với CTĐ, CTCT: Đây là cơ sở lý luận khoa học để vận dụng vào việc xác định
nội dung hình thức biện pháp tiến hành CTĐ, CTCT hiện nay:
+ Cung cấp cho bộ đội đầy đủ những thông tin về đất nước, quốc tế, quân
đội. Tạo điều kiện để họ nhận thức đúng tình hình. . . : .
+ Có quan điểm giáo đục một cách toàn diện cả về kinh nghiệm, cả về
trình độ, cả về ý thức chính trị lợi ích giai cấp, tạo sự thống nhất về mặt lăng
kính.
Câu hỏi 4: Mối quan hệ vật chất-ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận ?
• Đặt vấn đề: Thế giới tồn tại xung quanh chúng ta chi có hai hiện tượng: vật

chất hoặc ý thức. Đây là hai phạm trù rộng nhất, hai phạm trù có mốt liên hệ
biện chứng với nhau. Tuy nhiên, vị trí, vai trò của từng yếu tố là không
ngang bằng nhau, trong đó vật chất quyết định ý thức; ý thức tác động trở lại
vật chất. Việc nghiên cứu và nắm vững hai phạm trù này có ý nghĩa vô cùng

6


quan trọng trong giải quyết vấn đề thực tiễn là khách quan và chủ quan trong
hoạt động quân sự.
* Quan niệm về mối quan hệ vật chất - ý thúc của lịch sử triết học
- Quan niệm duy tâm cho rằng: ý thức là tinh thứ nhất, vật chất là tính thứ
hai, họ tuyệt đối lóa vai trò của ý thức, cho rằng ý thức sáng tạo ra tất cả
- Quan điểm siêu hình: Khẳng định VC là tính thứ nhất, YT là tính thứ hai,
nhưng họ lại tuyệt đối hóa vai trò của VC mà không thấy vai trò của vị của con
người cải tạo thế giới.

* Quan điểm của Triết học Mác - Lê nín về mối quan hệ vật chất và ý thức:
- Giữa vật chấtvc và YT có mối quan hệ biện chứng với nhau. VC là tính thức
nhất, YT có tính thứ hai; VC có trước và quyết định YT, YT tác động to lớn trở
lại VC.
+ Vật chất có trước và quyết định ý thức, ý thức phụ thuộc vào vật chất; ý
thức chỉ là sản phẩm của dạng vật chất
có tổ chức cao là óc người (chỉ có khi có con người và óc người).
+ Đồng thời triết học Mác-lênin cũng chỉ rõ vai trò tác động trớ lại của ý
thức đối với vật chất (tác động trở lại của ý thức đến vật chất thông qua hoạt
động thực tiễn của con người)
-

Nội dung quyết đinh của vật chất đến ý thức:

+ Quyết định sự ra đời của ý thức (ý thức là sản phẩm phát triển lâu dài của thế
giới vật chất).
+ Quyết định nội dung của ý thức (nội dung của ý thức là thế giới hiện thực
khách quan):
+ Quyết định sự biến đồi của ý thức (thề giới khách quan vận động, biến đổi và
ý thức cũng biến đổi theo).
-

Ý thức tác động trở lại vật chất:

+ Ý thức phản ảnh tích cực, sáng tại lại thế giới vật chất;
+ Ý thức đề ra chu trương, biện pháp cải tạo thế giới;

7



+ Ý thức hướng dẫn hoạt động thực tiễn và nâng cao hiệu quả hoạt động thực
tiễn của con người.
* Ý nghĩa cải quyết mối quan hệ khách quan và chủ quan trong lĩnh vực quân
sự.
- Xuất phát từ việc.giải quyết mối quan hệ vật chất và ý thức, triết học Máclênin đã trang bị phương pháp luận khoa học trong giải quyết mối quan hệ khách
quan và chủ quan trong hoạt động quân sự.
+ Khách quan trong hoạt động quân sự là toàn bộ các yếu tố, điều kiện bên
ngoài tồn tại độc lập là không phụ thuộc vào chủ thế hoạt động quân sự (địa
hình, thời tiết, quân số, phương tiện, vũ khí...của các chủ thể quân sự trên chiến
trường);
+ chủ quan trong hoạt động quân sự là tất cả các yếu tố phụ thuộc vào chủ thế
hoạt động được xác định trong các mối quan hệ nhất định (trạng thái chính trị
tinh thần, độ bền vững tâm lý; quyết tâm, ý chí, khả năng của các chủ thể hoạt
động...). Xét thực chất, khi nói tới vai trò nhân tố chủ quan là nói tới vai trò của
con người của tổ chúc quân sự.
-Khách quan, chủ quan trong hoạt động QS có mối quan hệ biện chúng với
nhau. tác động qua lại lẫn nhau trong đó khách quan quyết định chủ quan, chủ
quan tác động trở lại khách quan.
+ Trong hoạt động quân sự: khách quan qui định việc xác định các phương án
chiến đấu, sử dụng lực lượng con người và vũ khí trang bị.
+ Chủ quan trong hoạt động quân sự tác động trở lại thạnh mẽ trở lại khách
quan:
> Trên cơ sở điều kiện, khả năng và qui luật khách quan xác định, chủ quan có ý
nghĩa quyết định đến thành bại của hoạt động quân sự.
-> Trên cơ sở nhận thức đúng điêu kiện khách quan, khả năng khách quan, qui
luật khách quan, phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong hoạt động quân sự.
* Ý nghĩa phương pháp luận

8



-Trong hoạt động thực tiễn phải luôn xuất phát từ khách quan, lấy khách quan
làm tiền đề cho mọi hoạt động, đồng thời phải phát huy năng động chủ động
trong hoạt động thực tiễn.
-Trong hoạt động quân sự phải tôn trọng khách quan, xuất phát từ quy luật
khách quan, điều kiện khách quan, khả năng khách quan. Đồng thời phải phát
huy tính năng động chủ quan của người chi huy, năng lực cán bộ, chiến sĩ trong
đơn vị.
Câu hỏi 5: Nội dung cơ bản của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa
phương pháp luận?
• Đặt vấn đề:. Đây là hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật, nó

khẳng định giữa các sự vật hiện tượng trong thế giới luôn tồn tại trong mối
liên hệ phổ biến, việc tác động qua lại lẫn nhau tạo nên sự vận động, phát
triển không ngừng. Vì vậy việc nghiên cứu và nắm vững hai nguyên lý cơ
bản của phép biện chứng duy vật có một ý nghĩa rất lớn để nâng cao hiệu quả
hoạt động thực tiễn.
* Quan điểm ngoài Mác xít: : '
- Quan điểm duy tâm: thừa nhận, nhưng giả thích trên lập trường duy tâm (đây
là liên hệ "ý niệm". và "ý niệm tuyệt đối, );
- Quan điểm siêu hình: xem xét thế giới trong sự cô lập, tách rời, giữa các sự vật
hiện tượng không liên hệ với nhau. ( Nếu có thừa nhận họ chỉ thừa nhận mối
liên hệ hời hột bên ngoài không chuyên hóa lẫn nhau, cái nọ đặt cạnh cái kia);
* Quan điểm chu nghĩa duy vật biện chứng: Liên hệ là sự tác động qua lại lẫn
nhau, giàng buộc ảnh hưởng và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng
và giữa các mặt bên trong của sự vật với nhau.
- Liên hệ là khách quan Phổ hiến:
- Bất cư sự vật nào cũng tồn tại trong mối liên hệ, giàng buộc với sự vật khác,
không có cái gì lại tồn tại biệt lập, tách rời với các sự vật, hiện tượng khác.
+ Ví dụ: Trong tự nhiên: Sự tác động liên hệ lẫn nhau giữa động vật và thực vật;

trong xã hội: liên hệ giữa kinh tế- chính tị, giữa đời sống vật chất và đời sống
9


tinh thần; trong tư duy: giữa các phạm trù-khái niệm, giữa cái biết và cái cho
biết.. .;
-

Liên hệ có tính Phong Phú muôn vẻ: Bắt nguồn từ tính phong phú muôn vẻ
của thế giới vật chất;

Biểu hiện tính muôn vẻ:
+ Có những mối liên hệ phổ biến có mặt ở tất cả các sự vật, hiện tượng,
như: Mối liên hệ bản chất-hiện tượng, mối liên hệ cái chung cái riêng, nội dung
và hình thức, các mặt đối lập.
+ Có mối liên hệ bên trong, có mối liên hệ bên ngoài, có mối liên hệ tất
nhiên, có mối liên hệ ngẫu nhiên.
+ Có mối liên hệ cơ bản, có mối liên hệ không cơ bản; có mối liên hệ
quyết định sự tồn tại phát triển cua sự vật, có mối liên hệ chỉ ảnh hưởng đến sự
phát triển.
* Ý nghĩa phương Pháp luận:. Trong nhận thức và cái tạo sụ vật 'đòi hỏi chủ thế
phải có quan điểm toàn diện, nghĩa là vạch ra tất cả các mối liên hệ vốn có của
sự vật hiện tượng đó;
- Quán triệt quan điểm toàn diện nhưng phải sâu sắc, nghĩa là vạch ra các mối
liên hệ vốn có của sự vật, nhưng phải có được vai trò, vị trí, tính chất của từng
mối quan hệ cụ thể, đặc biệt là mối quan hệ bản chất bên trong của sự vật hiện
tượng;
- Trong nhận thức và cải tạo thực tiến phải chống quan điểm phiến diện một
điều và áp dặt chủ quan;
- Vận dụng trong lĩnh vực quân sức xem xét đánh giá tình hình phải toàn diện./.

Câu hỏi 6: Nội dung cơ bản của nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa PP
luận?
-

Đặt vấn đề: Đây là hai nguyên lý cơ bản của phép BCDV, nó khẳng định
giữa các SVHT trong thế giới luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ biến, tác
động qua lại lẫn nhau tạo nên sự vận động, phát triển không ngừng. Vì vậy

10


việc nghiên cứu và nắm vững hai nguyên lý cơ bản của phép BCDV có một ý
nghĩa rất lớn để nâng cao hiệu quả hoạt động thực tiễn.
• Quan điểm ngoài Macxit:
- Quan điểm duy tâm: Qui sự tồn tại của thế giới vào định mệnh ( về thực chất
là phủ nhận sự phát triển - duy tâm);
- Quan điểm siêu hình: Không thừa nhận sự phát triển, sự vật hiện tượng là
đứng im, chết cứng. Nếu phải thừa nhận sự phát triển thì sự phát triển đó chỉ
là Tăng giảm đơn thuần về số lượng lặp lại theo vòng tuần hoàn khép kín.
• Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Mọi sự vật hiện tượng trong thế
giới luôn vận động biến đổi chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác, khuynh
hướng là tiến lên theo con đường quanh co, phức tạp, cái mới tất yếu thay thế
cái cũ.
- Quan niệm phát triển: Phát triển là quá trình vận động từ thấp tới cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện với đặc trưng chủ yếu là
cái cũ mất đi, cái mới ra đời.
- Sự phát triển là tự thân, mang tính khách quan phổ biến và là khuynh hướng
chung, tất yếu của mọi sự vật trên thế giới (cả tự nhiên, xã hội và tư duy con
người).
Ví dụ:

+ Trong tự nhiên, sự phát triển từ vô cơ đến hữu cơ; từ thực vật-động vật đến
con người là quá trình phát triển :tất yếu của giới tự nhiên tuân theo quy luật
khách quan.
+ Trong xã hội là sự thay thế lẫn nhau của các HTKT-XH, của các PTSX;
nguồn gốc, động lực của sự phát triển là do giải quyết các mâu thuẫn nội tại, bên
trong các sự vật;
-

Con đường phát triển đi từ thay đôn về lượng đến thay đổi về chất và.ngược

lại.
- Khuynh hướng phát triển diễn ra quanh co, phức tạp, theo đường xoáy ốc,
thông qua phủ định của phủ định (lấy ví dụ chứng minh).
• Ý nghĩa phương pháp luận:

11


Trong nhận thức và cải tạo sự vật đòi hỏi phải có quan điểm phát triển, nghĩa là
phải phân tích khách thể trong sự vận động Phát triển của nó.
+ Biết phát hiện, đấu tranh ủng hộ cái mới, cái tiến bộ; kiên quyết đấu tranh xóa
bỏ cái lạc hậu.
+ Thấy được sự phát triển là quá trình khó khăn, phức tạp, vừa mang tính
khuynh hướng chung là phát triển đi lên, nhưng phải gắn với quan điểm cụ thể
trong xem xét và cải tạo.
+ Cần chống định kiến cá nhân, bảo thủ, chủ quan nóng vội hoặc tả khuynh, hữu
khuynh trong hoạt động thực tiến
và cải tạo sự vật :
Câu hỏi 7. Trình bày nội dung cơ bản của quy luật thống nhất và đấu tranh
của các mặt đối lập. Ý nghĩa phương pháp luận và vận dụng

-

Vị trí của quy luật:- Là một trong ba quy luật cơ băn giữ vai trò hạt nhân của
phép biện chứng duy vật. Là chìa khóa để hiểu các quy luật khác của phép
biện chứng duy vật và chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển. Lê nin
viết:

"Có thế định nghĩa vắn tắt phép biện chứng là học thuyết về sự thống nhất của
các mặt đối lập. Như thế là nắm được hạt nhân của phép biện chứng, những
điều đó đòi hói phải có những sự giải thích và một sự phát triển thêm ".
- Nhận thức đúng đắn nội dung của quy luật này vừa có ý nghĩa lý luận sâu sắc,
đồng thời có ý nghĩa thực tiễn rất cấp bách, nhất là đối với nhận thức các quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách đối ngoại trong quá trình đổi
mới hiện nay.
-

Khái quát và phân tích nội dung quy luật:
Khái quát nôi dung auy luật. Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
mang tính khách quan, tất yếu và phổ biến; là nguồn gốc, động lực cua sự
phát triển. Trong quan hệ này, đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối,
thống nhất của

các mặt đối lập là tương đối và là điều kiện của đấu tranh giữa các mặt đối lập.
12


-

Phân tích nôi dung auy luật:


Trình bày quan niệm:
+ Mặt đối lập: là những mặt, những thuộc tính có xu hướng biến đổi trái ngược
nhau và hợp thành mâu thuẫn bên trong sự vật.
+ Thống nhất của các mặt đối lập: là trạng thái của mâu thuẫn mà ở đó các mặt
đối lập luôn nương tựa vào nhau, làm tiền đề, điều kiện tồn tại cho nhau.
+ Đấu tranh của các mặt đối lập: là .trạng thái của các mâu thuẫn mà ớ đó các
mặt đối lập vận động theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau, dẫn đến sự
chuyển hoá lẫn nhau giữa chúng và sự vật mới ra đời.
Phân tích nội dung quy luật.
+ Tính khách quan, phổ biến của mâu thuẫn (có tính khách quan đo cấu trúc sự
vật quy định và có mặt ở tất cả các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và
tư duy con người)
+ Thống nhất của các mặt đối lập là tương đối, tạm thời, thoáng qua và có điều
kiện, nó tương ứng với tình trạng đứng im tượng đối của SVHT (làm cho SVHT
còn là nó).
+ Đấu tranh của các mặt đối lập mang tính tuyệt đối, vĩnh viễn, là động lực của
sự phát triển (đây là biểu hiện trạng thái vận động tuyệt đối của vật chất).
+ Quan hệ thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lao: Thống nhất và đấu
tranh giữa các mặt đối lập có mối quan hệ biện chứng với nhau và có vai trò
khác nhau đối với sự tồn tại phát triển của sự vật hiện tượng.
-> Thống nhất là tiền đề cho đấu tranh, là điều kiện cho sự tồn tại của sự vật,
hiện tượng. Không có sự thống nhất của các mặt đối lập thì không có sự vật hiện
tượng nào tồn tại trên thực tế, do đó cũng không thể có đấu tranh của các mặt
đối lập.
-> Đấu tranh là điều kiện đàm bảo cho sự thống nhất, là động lực cho sự vận
động phát triền sự vật, không có đấu tranh thì sự thống nhất chi là hình thức,
thiếu sức sống và không chắc chắn.

13



(Chẳng hạn một tập thể mà không tiến hành đấu tranh thường xuyên không tiến
hành TPB và PB, không đấu tranh chống các tệ nạn thì tập thể ấy thống nhất.
chỉ là hình thức dĩ hoà vi quý, "thống nhất " mà bên trong chứa đựng những
mâu thuẫn sắp bùng nổ và đi xuống).
> Chỉ có đấu tranh mới làm cho mâu thuẫn được giải quyết, khi mâu thuẫn cơ
bản được giải quyết, thì sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời với một sự thống
nhất mới. Với ý nghĩa ấy, V.L.Lê nin coi phát triển là cuộc đấu tranh của các
mặt đối lập.
* Ý nghĩa:
+ Thừa nhận sự thống nhất, những không tuyệt đối hóa sự thống nhất, dẫn đến
phủ nhận đấu tranh ( kiên quyết phê phán chủ nghĩa cơ hội xét lại hữu khuynh
hiện đại).
+ Khẳng định vai trò của đấu tranh, những không được cường điệu hóa đấu
tranh, phủ nhận vai trò của thống nhất, phê phán khuynh hướng tư tưởng tả
khuynh.
+ Đây là cơ sở khoa học để ta quán triệt đường lối đối ngoại của Đảng 'cộng sản
Việt Nam hiện nay (nhìn nhận thế giới trong một chỉnh thề động) thống nhất
nhưng chưa nhiều mâu thuẫn cần nhận thức và giải quyết.
Câu hỏi 8:. Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng đến thay đối
về chất và ngược lại. Ý nghĩa phương pháp luận và vận dụng?
Vị trí của quy luật: - Đây là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chúng
duy vật, quy luật này chỉ ra con đường, cách thức phát triển của sự vật, hiện
tượng.
-

Nhận thức đúng nội dung cơ bản .của quy luật này có ý nghĩa hết sức quan
trọng cá lý luận và thực tiễn nhất là đối với xây dựng QĐ ta hiện nay.

* Khái quát nôi dung cua OL: Bất cứ sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa chất

và lượng; sự thay đổi dần dần về lượng vượt qua giới hạn độ sẽ dẫn đến sự thay
đổi căn bản về chất thông qua bước nhảy tại điểm nút; chất mới ra đời sẽ tác

14


động trở lại tới sự thay đổi về lượng. Như vậy, theo quan điểm của CNDV biện
chứng mọi SVHT đều là sự thống nhất giữa chất và lượng.
- Quan niệm về chất và lượng
+ Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật
hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính) làm cho SVHT là nó
chứ không phải là cái khác. (Ví dụ: Nói đến chất của QĐNDVN là người ta nói
đến những thuộc tính trung với nước, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu. . . sự
thống nhất của các thuộc tính này làm cho Quân đội nhân dân Việt Nam khác
với các quân đội khác).
+ Lượng là một phạm trù triết học dùng để chi tính quy định vốn có của SVHT,
biểu thị số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của
sự vật cũng như của các thuộc tính của sự vật, hiện tượng ấy. (Ví dụ, nói đến
lượng của một quá trình đào tạo là người ta nói đến số lượng học viên. sách vở;
giáo trình, các hình thức tổ chức dạy học, các lực lượng … được huy động trong
quy trình ấy).
-

Mọi SVHT đều./à sự thống nhất.giữa chất và lượng:

+ Nói đến sự thống nhất giữa chất và lượng là người ta nói đến không thể tách
rời nhau giữa chúng, đi liền với một tính quy định về lượng là một tính quy định
về chất và ngược lại. Nói đến lượng là lượng của một chất nhất định, nói đến
chất là chất của một sự vật cụ thể, không có lượng và chất chung chung tách rời
nhau.

(Tuy vậy, sự thống nhất giữa lượng và chất là sự thống nhất giữa hai mặt đối
lập. Lượng thì thường xuyên biến đổi hơn chất, chất lại tương đối ổn định hơn
lượng, vì thế 8VHT luôn luôn có khả năng thay đổi về mặt trạng thái. Giới hạn
trong đó sự thay.đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất thì người ta gọi
là độ).
+ Cách thức thay đổi trạng thái của SVHT là đi từ sự tích luỹ dần dần, nhỏ nhặt
về lượng) vượt qua giới hạn độ, thành sự thay đổi về chất thông qua bước nhảy.

15


-> Nói đến sự tích luỹ dần dần về lượng là người ta nói đến quá trình tích luỹ
đần những yếu tố, những thuộc tính, những đặc trưng của SVHT mới, ngay
trong lòng sự vật cũ. (Ví dụ: Quá trình tích luỹ dần những yếu tố về luật pháp)
về con người, về cơ sở hạ tầng. . . cho cơ chế quản lý mới luôn luôn diễn ra ngay
trong lòng cơ chế quản lý cũ).
> Sự thay đổi về chất là nhằm ta nói đến sự thay đổi căn bản của các thuộc tính
của SVHT cũ, hoặc là sự thay thế thuộc tính căn bản của sự vật cũ, bằng một
thuộc tính cơ bản khác về chất. Nó được đánh dấu bằng sự thay thế sự vật này
với sự vật khác. Ví dụ: PTSX XHCN phát triển ra đời thay thế cho PTSX
TBCN, cũng đồng thời là sự thay thế của một cách thức SX XH khác với cách
thức SX của XHTB (từ tư hữu thành công hữu).
+ Từ chất cũ chuyển sang chất mới bao giờ cũng thông qua một bước nhảy. Đây
chính là quá trình chuyển hoá, là thời kỳ quá độ mà qua đó sự vật cũ chuyển hoá
sang sự vật mới. (Ví dụ: Trong điều kiện như hiện nay, chúng ta hoàn toàn có
thế tạo ra những bước nhảy mang tính đột biến trên một số lĩnh vực SX mũi
nhọn: Công nghệ thông tin, phần mềm, bưu điện để thực hiện chiến lược đi tắt
đón đầu. Cái điểm ở đó bước nhảy xay ra gọi là điểm nút của cuộc CMXH đầu
tiên trên t/g).
+ Khi chất mới ra đời lại tác động trở lại sự biến đổi về lượng. (Ví dụ, khi PTSX

XHCN với tính cách là một chất mới ra đời tạo điều kiện cho LLSX mới phát
triển, giải phóng sức SX XH). Đây chính là quá trình phát triển liên tục của
chống nôn nóng giản đơn, đốt cháy giai đoạn.
+ Khi đã chuẩn bị đầy đủ về lượng, thời cơ đến thì phải kiên quyết thực hiện
bước nhảy. Chống do dự, trần trừ làm mất thời cơ, làm biến dạng quá trình phát
triển.
+ Trong thực tiễn phải đặc biệt lưu ý trong việc đấu tranh 'khắc phục những
điểm "nóng" của XH, những tích tụ yếu kém khuyết điểm trong từng đơn vị,
tránh bùng nổ gây hậu quá xấu.

16


Câu hỏi 9: Quy luật phủ định của phủ định. Ý nghĩa, phưng pháp luận và
vận dụng
• Vị trí của quy luật:

Đây là một quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, nó khái quát xu
hướng và khuynh hướng phát triển của sự vật vạch mối liên hệ nội tại giữa cái
khẳng định và cái phủ định trong quá trình phát triển. Nhưng cơ chế vận động
của quy luật này rất phức tạp, do vậy nhận thức được nội dung cơ bản của quy
luật có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.
Nếu được nhận thức một cách đầy đủ cơ sở lý luận chủ yếu, trực tiếp cho
quan niệm của ĐCSVN về thực chất thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta hiện
nay.
Khái quát nôi dung auy luật: phát triển của sự vật là quá trình cái mới phủ định
cái cũ, cái mới vừa gạt bỏ cái cũ vừa kế thừa những hạt nhân họp lý trong lòng
cái cũ theo chu kỳ phủ định của phủ định đế khắng định sự tiến lên. Con đường
tiến lên trong quá trình phát triển, không phải theo đường thẳng mà theo đường
xoáy ốc, cái mới là cái tất thắng.

* Phân tích nội dung quy luật:
- Phủ định biện chứng là một vòng khâu, một giai đoạn tất yếu của sự phát triển.
Mác nói: "Không có lĩnh vực nào lại có sự phát triển mà không phủ định những
hình thức đã có từ trước”
- Phủ định biện chứng có tính khách quan, là tự thân phủ định;
- Phủ định biện chứng có tính kế thừa.
- Phủ định hiểu theo nghĩa chung nhất chỉ là sự thay thế lẫn nhau giữa các sự
vật hiện tượng. Nhưng phép biện chứng không n/c sự phủ định nói chung. Mà
nó chỉ vật chất cái sự phủ định tự thân. Nghĩa là nghiên cứu cái sự phủ định
với tư cách là mắt khâu của sự phát triển. Một sự phú định dẫn đến sự ra đời
của cái mới tiến bộ hơn cái cũ. Đó chính là phú định biện chứng, theo quan
điểm của triết học Mác phủ định biện chứng phải mang tính Kế nghĩa là sự phủ

17


định diễn ra do việc giải quyết mâu thuẫn.nội tại của bản thân sự việc. Chứ
không phải là do sự áp đặt từ bên ngoài. Tuy thế đặc trưng co bản nhất của phủ
đinh biện chứng đó là tính kế thừa, nghĩa là phủ đinh không chỉ đơn giản là việc
phá hủy hoàn toàn cái cũ. Không phải tà sự chặt đứt hoàn toàn phát triển. Trái
lại nó bao hàm việc kế thừa những hạt nhân họp lý trong lòng cái cũ. Nó nối
liền cái mới với cái cũ trong quá trình phát triển; chính vì thế đây là sự phủ
định để khẳng định sự phát triển thế giới hiện thực).
- Các lần phủ định biện chứng gắn kết với nhau để đưa đến tính chu kỳ phủ định
của phủ định (cơ chế nội. tại đem đến sự phát triển)
+ Điều này có nghĩa là: Cái mới ra đòi, không phải chỉ thông qua những lần phủ
định liên tiếp với tính chất giống hệt nhau, mà trái lại phải thông qua một số lần
phủ định nào đó đủ họp thành một chu kỳ: Từ khẳng định đến phủ định và từ
phú định đến phủ định của phủ định (chỉ đến đây một cái mới đúng ngh~ã của
nó mới ra đời, sự vật dường như quay trở lại cái ban đầu).

+ Số lần phủ định trong một chu kỳ có thể nhiều ít khác nhau. Nhưng về thực
chất bao giờ cũng có thể quay về hai lần phủ định cơ bản với 3 giai đoạn đó là
phủ định biện chứng lần thứ nhất và phủ định biện chứng lần thứ hai. Lần phủ
định này có vai trò và tính chất hết sức khác nhau.
+ Nếu phủ định lần thứ nhất là mới đầu cho một chu kỳ, thì phủ định lần thứ hai
lại kết thúc một chu kỳ phát triển.
+ Nếu như phủ định lần thứ nhất làm cho sự vật hiện tượng trở thành cái độc lập
với cái ban đầu, thì phủ định lần thứ hai lại làm cho sự vật hiện tượng dường
như quay lại cái ban đầu nhưng ở giai đoạn cao hơn. Nếu như phủ định lần thứ
nhất sự kế thừa mới mang tính chất phiến diện, thì phú định lần thứ hai kế thừa
đã mang tính chất toàn diện.
Ví dụ, toàn bộ chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX (chế độ chiếm hữu nô lệ,
phong kiến, tư bản) đóng vai trò là phủ định lần thử nhất nó làm cho các XH này
đối lập lại với XHCS nguyên thuỷ, thì phủ định lần thứ hai là ( CMXHCN) lại

18


làm cho XH dường như trở lại với XH CS NT nhưng với một trình độ cao hơn
rất nhiều.
+ Chính do cơ chế trên đây quy định mà con đường đi lên trong sự phát triển
không thể là một đường thẳng, trái lại nó quanh co phức tạp. Lê nên dùng hình
ảnh đó là con đường phát triển theo hình thức "xoáy ốc". (Điều này có ngh~ã:
phát triển là một khuynh hướng thông qua nhiều giai đoạn, chứ không phải là
mang tính trực tuyến. Phát triển do đó là một quá trình phức tạp quanh co vừa có
sự kế thừa, vừa có sự lặp lại, vừa có sự tiến lên và do đó có sự thụt lùi đôi khi rất
lớn, ví dụ:
Sự phát triển của CNXH nó vừa có sự kế thừa những thành tựu mà nhân loại đạt
được trong XHTB, vừa như là lặp lại những nguyên tắc của XH. CS NT đồng
thời lại có những bước tiến lên vượt xa tất cả xã hội trước đây kể cả XHTB,

nhưng trong quá trình phát triển ấy, CNXH vẫn có thể gặp phải những bước
quay, những khủng hoảng, những sự thụt lùi như thời gian vừa qua chúng ta đã
thấy).
+ Mặc dù vậy phủ định của phủ định bao giờ cũng đem đến sự ra đòi của cái
mới cái tiến bộ, cái mới ra đời là tất yếu bởi vì nó xuất hiện phù hợp với quy luật
của tiến trình phát triển sự vật và quá trình ấy cũng là một quá trình liên tục nối
tiếp nhau của các chu kỳ phát triển.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phủ định bao giờ cũng có tính kế thừa (phê phán thái đọ phủ định sạch trơn,
chối bỏ quá khứ và hư vô lịch sử cũng như chủ trương kể thừa vô nguyên tắc
trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn)
- Phát hiện ra cái mới, ủng hộ cái mới, tạo điều kiện cho cái mới ra đời một cách
họp quy luật thay thế cái cũ, cái lạc hậu.
- Đây chính là cơ sở lý luận khoa .học giúp chúng ta hiểu được sự đúng đắn
trong quan điểm của Đảng ta về phát triển đất nước quá độ bỏ qua giai đoạn phát
triển TBCN đi lên CNXH như nước ta hiện nay.

19


Câu hỏi 10: Quan điểm của triết học Mác-lêllm về vai trò của thực tiễn đối
với nhận thức. Ý nghĩa phương pháp luận và vận dụng.
• Đặt vấn đề: Thực tiễn là một trong những phạm trù trung tâm, nền tảng,

không chỉ trung lý luận nhận thức mác xít mà còn của toàn bộ triết học MácLê nin. Nó không chỉ bó hẹp trong phạm vi giải thích quá trình nhận thức, mà
mang nhiều ý nghĩa về mặt thế giới quan.
* Quan điểm ngoài Mác xí:
- Chủ nghĩa duy tâm coi thực tiễn như là một hoạt động tinh thần sáng tạo ra thế
giới con người chứ không xem xét là hoạt động vạt chất, là hoạt động lịch sử xã hội (nghĩa là thực tiễn là hoạt động ý thức, tinh thần là thuần túy)
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình mặc dù đã hiểu thực tiễn là hoạt động vật chất của

con người nhưng lại xem đó là hoạt động con buôn, đê tiện, bẩn thỉu và không
có vai trò gì đối vớ nhận thức con người ( phủ nhận vai trò của thực tiễn).
* Quan điểm CNDVBC:
- Quan niệm: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động VC, có mục đích mang tính lịck sử
- xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội. ( Hoạt động thực tiễn là
hoạt động vật chất diễn ra ngoài đầu óc con người, song luôn có mối quan hệ
biện chứng với hoạt động tinh thần, tư tưởng).
+ Thực tiễn theo quan điểm của triết học Mác không phải toàn bộ hoạt động của
con người nói chung mà nó chỉ bao hàm toàn bộ những hoạt động vật chất có
mục đích của con người, nói đến hoạt động vật chất của con người là người ta
nói đến hoạt động trong đó con người sử dụng những công cụ, phương tiện vật
chất trực tiếp tác động vào cải biến hiện thực. với tính cách như vậy thì hoạt
động vật chất đối lập với hoạt động tinh thần (hoạt động tinh thần chính là
những hoạt động tư duy chỉ diễn ra trong óc người)
+ Hoạt động thực tiễn của con người có ba hình thức cơ bản (hoạt động sản xuất
vật chất; hoạt động chính trị - xã hội; hoạt động thực nghiệm khoa học).

20


+ Thực tiễn của con người bao giờ cũng là hoạt động có mục đích và mang tính
lịch sử - xã hội (trình độ và năng lực hoạt động thực tiễn phụ thuộc vào các điều
kiện lịch sử - xã hội nhất định).
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: Thực tiễn là cơ sở. mục đích, động lực
của nhận thức; là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
+ Thực tiễn là cơ sở của nhân thực: mọi nhận thức đều bắt nguồn từ thực tiễn
(thông qua thực tiễn và bằng hoạt động thực tiễn làm cho con người nhận thức
được các thuộc tính, quy luật của thế giới)
+ Thực tiễn là động lực của nhận thức nghĩa là, thực tiễn đề ra những nhu cầu,
nhiệm vụ, phương hướng phát triển của nhận thức. Nhu cầu nhận thức của con

người là rất lớn, nhưng thế giới vật chất lại vận động biến đồi không ngừng và
luôn đặt mâu thuẫn buộc con người phải giải quyết. Mâu thuẫn trên trở thành
động lực bên trong. để thúc đẩy nhận thức của con người phát triển.
+ Thực tiễn còn tà mục đích của nhân thức, vì nhận thức của con người nhằm
chỉ đạo nâng cao kết quả của hoạt động thực tiễn.
+ Thực tiễn còn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý, kiểm tra lý luận. Nghĩa là
nhận thức có thể đúng, có thê sai. Bởi vì nhận thức là sự phản ánh thế giới tự
nhiên vào con người thông qua nhũng con người, những thế hệ người. Do vậy có
thể đúng, có thể sai, muốn biết đúng sai phải thông qua thực tiễn kiểm nghiệm.
Đồng thời thực tiễn thường xuyên biến đổi, do vậy những điều đã nhận thức
ngày hôm nay chưa hẳn đã đúng so với tương lai. Trên cơ sở đó phái thường
xuyên nắm bắt những biến đồi thực tiễn đề bổ sung hoàn thiện cho phù hợp.
* Ý nghĩa:
- Thấy được vai trò ton lớn của thực tiễn đối với việc nhận thức lý luận. Qua đó
quán triệt quan điểm thực tiễn trong công tác giáo dục lý luận chính trị (Kiên
quyết phê phán hiện tượng coi thường thực tiễn, xa rời thực tiễn).
- Đây là cơ sở để ta tiến hành đôi mới công tác giáo dục chính trị trong quận đội
hiện nay. Vừa phải chú ý tính cơ bản, toàn diện, hệ thống, chuyên sâu về mặt lý
luận; vừa phải coi trọng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
21


Câu hỏi 11: Quan điểm của triết học Mác - Lênin về con đường biện chứng
của quá trình nhận thức chim lý. Ý nghĩa phhương pháp luận và vận dụng?
* Khái quát vấn đề:
- Nhận thức là một quá trình biện chứng diễn ra phức tạp, bao gồm nhiều
giai đoạn, trình độ, vòng khâu và các hình thức khác nhau. V.L.Lênin đã chỉ ra:
"Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực
tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý của sự nhận thức hiện
thực khách quan”. Theo Hồ Chí Minh, nhận thức diễn ra là một quá trình: Thực

hành sinh hiểu biết, hiểu biết tiến lên lý luận, lý luận chỉ đạo thực hành.
- Nhận thức diễn ra một cách liên tục, biện chứng qua các giai đoạn: nhận
thức cảm tính, nhận thức lý tính, từ nhận thức lý tính trở về thực tiễn và trên cơ
sở thực tiễn mới nhận thức lại tiếp tục phát triển.
*Từ nhận thức cảm tính tới nhận thức lý tính:
- Nhận thức cảm tính ( hay còn gọi là trực quan sinh động) là giai đoạn
đầu của quá trình nhận thức, mà chủ thể tiếp cận, phản ánh trực tiếp các đối
tượng. Nhờ chức năng của các giác quan con người có thể phản ánh được những
thuộc tính, những mặt, những mối liên hệ bên ngoài của sự vật, hiện tượng.
Phản ánh của giai đoạn nhận thức cảm tính thông qua các hình thức: cảm
giác, tri thức, biểu tượng.
+ Cảm giác là sự phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện
tượng khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan của con người.
+ Tri giác là hình ảnh tương đối trọn vẹn về sự vật khi sự vật đó đang
trực tiếp tác động vào các giác quan. Tri giác nảy sinh dựa trên cơ sở của cảm
giác, là tổng họp của nhiều cảm giác, là hình thức nhận thức cao hơn, đầy đủ
hơn, phong phú hơn cảm giác.
+ Biểu tượng là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của giai
đoạn trực quan sinh động. (Đó là hình ảnh cảm tính và tương đối hoàn chỉnh còn
lưu lại trong bộ óc người về sự vật khi nó không còn trực tiếp tác động vào các

22


giác quan). Biểu tượng là “hình ảnh lưu trữ của tri giác” là hình thức chuyền tiếp
trung gian từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính.
- Nhận thức lý tính (hay còn gọi là tư duy trừu tượng) là giai đoạn tiếp
theo nhưng cao hơn về chất so với nhận thức cảm tính; nó phản ánh sâu sắc bản
chất? quy luật bên trong của sự vật, hiện tượng.
+ Đây là giai đoạn phản ánh gián tiếp, trừu tượng hiện thực khách quan,

chủ thể không trực tiếp với khách thể, mà chỉ dựa vào những tài liệu cảm tinh đế
phân tích, so sánh, tổng hợp, tìm ra cái chung, cái bản chất và quy luật của
khách thể.
+ Giai đoạn tư duy trừu tượng của quá trình nhận thức diễn ra qua các
hình thức: khái niệm, phán đoán và suy luận.
-> Khái niệm là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh nhũng
đặc tính bán chất của sự vật. Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái
quát, tổng họp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính của sự vật hay một lớp sự
vật.
-> Phán đoán là hình thức cơ bản của tư duy, nó liên kết các khái niệm lại
với nhau để khẳng định hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của
đối tượng
-> Suy luận cũng là hình thức cơ bản của tư duy, liên kết các phán đoán
lại với nhau để rút ra tri thúc mới.
Chú ý: Khái niệm, phán đoán, suy luận là các hình thức cơ bản kế tiếp
nhau trong giai đoạn nhận thức lý tính. Có mối quan hệ thống nhất với nhau.
Nhận thức cảm tính là cơ sở, tiền đề cung cấp tài liệu trực tiếp cho nhận thức lý
tính. Nhận thực lý tính thường xuyên tác động trở lại nhận thức cảm tính làm
cho nó được định hướng và bảo đảm sự chính xác trong quá trình phản ánh.
* Từ nhận thức lý tính trở về thực tiễn
- Thực tiễn với tư cách là cơ sở, nền tảng của quá trình nhận thức, nó vừa
tham gia vào các giai đoạn, vừa là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý.

23


- Nhận thức xuất phát từ thực tiễn, song nó tiếp tục trở về thực tiễn để
phát huy chức năng chỉ đạo hoạt động thực tiễn. (Nhận thức lý tính trở về thực
tiễn thông qua việc tham gia vào mọi hình thức của thực tiễn, định ra mục đích,
nhiệm vụ phương hướng cho hoạt động thực tiễn, từ đó nhận thức lý tính được

kiểm nghiệm, bổ sung và phát triền. Những tri thức được kiểm nghiệm đúng sẽ
trở thành chân lý, tri thức sai lầm hoặc không phù họp sẽ bị loại bỏ, tri thức mới
phù hợp thực tiễn sẽ được bổ sung phát triển. Cũng thông qua thực tiễn sẽ đặt ra
những vấn đề tiếp tục phải giải quyết về mặt nhận thức).
Từ nhận thức lý tính trở về thực tiễn là một công việc khó khăn, đòi hỏi phải qua
bước nhảy với ý chí, quyết tâm cao và có năng lực tổ chức hoạt động thực tiễn
của con người.
Tóm lại.. biện chứng giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính trên cơ sở thực
tiễn là quá trình vô tận của nhận thức. Đó là quá trình quanh co theo những chu
kỳ kế tiếp nhau, chu kỳ sau cao hơn chu kỳ trước; là quá trình con người mãi
mãi tiến gần tới khách thể, cho nên phải luôn chống chủ nghĩa duy cảm và chủ
nghĩa duy lý trong quá trình nhận thức.
• Ý nghĩa:

Tuân thủ con đường biện chứng của quá trình nhận thức chân lý có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn to lớn. Nó cung cấp cho chúng ta cơ sở khoa học trực tiếp để
luận giải nguyên tắc thống nhất giữa 'lý luận và thực tiên, bảo đảm cho nhận
thức luôn xuất phát từ thực tiễn và phục vụ đắc lực cho thực tiễn của con người
trên các lĩnh vực hoạt động khác nhau.
CTĐ, CTCT là lĩnh vực xã hội đặc thù trong lĩnh vực quân sự, nó ảnh hưởng lớn
và toàn diện tới mọi mặt của quân đội và đơn vị. Do đó, hoạt động CTĐ, CTCT
luôn đòi hỏi cao hơn bất cứ lĩnh vực nào về sự vận dụng sáng tạo giữa nhận
thức và thực tiễn. Mỗi thành viên trong lĩnh vực quân sự, đặc biệt là đội ngũ cán
bộ chính trị và các cơ quan quản lý phải biết vận dụng sáng tạo những nguyên
tắc lý luận của chu nghĩa Mác- Lê nin trong thực tiễn hoạt động CTĐ, CTCT.

24


Đồng thời, phải nâng cao khả năng xem xét, nắm bắt thực tiễn để thường xuyên

đúc rút kinh nghiệm, tổng kết, khái quát về lý luận./.
Câu hỏi 12: Nội dung cơ bản của quy luật QHSX phù hợp với tính chất,
trình độ phát triển của LLSX. Nhận thức và vận dụng của Đảng ta trong sự
nghiệp đổi mới đất nước?
* Vị trí cua quy luật:
- Đây là quy luật cơ bản vận động ở hình thái kinh tế- xã hội và chiếm giữ một
vai trò quan trọng trong học thuyết hình thái kinh tế- xã hội (là chìa khóa để hiểu
được quá trình vận động của lịch sử - xã hội)
- Nghiên cừu và nhận thức đúng nội dung cơ bản của quy luật này không những
có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa to lớn về mặt thực tiễn, nhất là thực
tiễn đổi mới theo định hướng xã hội chủ ngh~ã nước ta hiện nay.
* Khái quát của quy luật: LLSX và QHSX có quan hệ thống nhất biện chứng
trong PTSX xã hội nhất định, sự thống nhất đó không loại trừ mâu thuẫn và
chúng thường xuyên tác động qua lại với nhau. Trong đó, LLSX quyết định
QHSX, QHSX phải phù hợp với tính chất, trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, đồng thời QHSX có vai trò to lớn tác động trở lại lực lượng sản xuất theo
những chiều hướng và mức độ khác nhau, vừa là yêu cầu khách quan vừa là
động lực phát triển của mọi nền sản xuất xã hội.
Như vậy mọi nền sản xuất xã hội để phát triển được đều đòi hỏi phải có sự thống
nhất (phù hợp) giữa LLSX và QH8X.
+ ỌHSX là quan hệ giữa người với người trong lĩnh vực sản xuất vật chất của
xã hội. Nó bao gồm quan hệ giữa người với người trong việc chiếm hữu TLSX;
trọng tổ chức phân cộng lao động xã hội và sự phân chia của cải lao động sản
xuất Trong đó, quan hệ giữa người với người đối với tư liệu sản xuất chủ yếu
của xã hội giữ vai trò quyết định nhất suy đến cùng đối với tất cả mối quan hệ
còn lại.

25



×