Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tiểu luận phân tích các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến tăng trưởng công nghiệp bằng mô hình kinh tế lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.65 KB, 21 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Công nghiệp là ngành sản xuất ra khối lượng của cải vất chất rất lớn cho xã hội,
có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế Quốc Dân. Công nghiệp không những cung cấp
hầu hết các công cụ, tư liệu sản xuất xây dựng cơ sở vật chất cho tất cả các ngành
kinh tế mà còn tạo ra các sản phẩm tiêu dùng có giá trị góp phần phát triển nền
Kinh tế và nâng cao trình độ văn minh của Xã hội. Vì vậy tăng trưởng công nghiệp
có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác như: Nông nghiệp,
Thương mại, Giao thông vận tải, Dịch vụ, Quốc phòng…Do công nghiệp có vai trò
quan trọng như vậy nên khi đánh giá trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia
tiêu chuẩn đầu tiên phải đề cập đến là tỷ trọng của ngành công nghiệp trong giá trị
tổng sản lượng của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Ngày nay, một nước muốn có trình độ kinh tế cao, nhất thiết phải có một hệ
thống các ngành công nghiệp hiện đại và đa dạng trong đó các nghành mũi nhọn
phải được chú ý thích đáng. Do vậy chỉ có tăng trưởng công nghiệp mới giúp các
quốc gia đang phát triển xây dựng nền công nghiệp bền vững và xoá bớt khoảng
cách với các nước phát triển kể cả về mặt Kinh tế lẫn văn minh Xã hội. Nhận thức
rõ điều này Đảng và Nhà Nước ta từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI (12-1986) đã có
chủ trương đổi mới nền công nghiệp từ tập trung phát triển công nghiệp nặng sang
phát triển đồng bộ các ngành công nghiệp đặc biệt là công nghiệp chế biến và hàng
tiêu dùng. Chính từ chủ trương đổi mới đó sau gần 20 năm Công nghiệp Việt Nam
đã có những thành tựu đáng kể, tăng trưởng công nghiệp này càng cao và ổn định,
các sản phẩm công nghiệp đáp ứng được nhu cầu trong nước và còn xuất khẩu cạnh
tranh với các sản phẩm của nước ngoài. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt
được, công nghiệp Việt Nam còn một số điểm kém phát triển như lao động trong
ngành công nghiệp có trình độ chưa cao, sản phẩm công nghiệp có sức cạnh tranh
chưa cao…Với những thành tựu cũng như thực trạng này chúng ta cần phải tiếp tục
đẩy mạnh phát triển công nghiệp để nước ta trở thành một nước công nghiệp trong
thời gian sắp tới.
Để có được sự tăng trưởng trong công nghiệp như vậy thì cần phải xét tới
những yếu tố đã tác động tới sự phát triển đó. Bằng việc sử dụng mô hình trong
kinh tế lượng phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tăng trưởng công nghiệp là việc


xem xét mối quan hệ giữa các biến số và nắm được nhân tố nào quan trọng nhất

1


trong các nhân tố có ảnh hưởng tới biến phụ thuộc trong mô hình. Phân tích số liệu,
tìm hiểu, nghiên cứu các vấn đề trên sẽ có ý nghĩa trong việc phân tích đánh giá đầy
đủ hơn về tăng trưởng công nghiệp Việt Nam trong thời gian qua. Từ đó xây dựng
mô hình tăng trưởng phù hợp với điều kiện hiện nay của đất nước.
Do những yếu tố nêu trên, nhóm đã chọn đề tài “ Phân tích các nhân tố cơ
bản ảnh hưởng đến tăng trưởng công nghiệp bằng mô hình kinh tế lượng.”

2


CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG VỀ NỀN CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
1.Khái niệm và phân loại ngành công nghiệp của Việt Nam hiện nay:
1.1. Khái niệm ngành công nghiệp:
Ngành công nghiệp bao gồm các hoạt động kinh tế khai thác tài nguyên khoáng
sản sẵn có trong thiên nhiên chưa có tác động của bàn tay con người (trừ tài nguyên
rừng và thuỷ hải sản) và các hoạt động chế biến những sản phẩm của ngành Nông
lâm nghiệp, Thuỷ sản và Công nghiệp thành các sản phẩm có giá trị sử dụng mới so
với giá trị sửa dụng của sản phẩm ban đầu đưa vào chế biến.
1.2. Phân loại ngành công nghiệp Việt Nam hiện nay:
(1) Công nghiệp khai thác mỏ gồm:
- Khai thác than.
- Khai thác dầu thô và khí tự nhiên.
- Khai thác quặng, kim loại.
- Khai thác đá, cát sỏi và các mỏ khác.

(2) Công nghiệp chế biến gồm:
- Sản xuất thực phẩm đồ uống.
- Sản xuất thuốc lá, thuốc lào.
- Dệt, may, thuộc da và sản xuất các sản phẩm từ da.
- Chế biến gỗ và lâm sản.
- Sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy.
- Xuất bản, in và sao bản ghi các loại.
- Sản xuất than cốc, dầu mỏ tinh chế và nhiên liệu hạt nhân.
- Sản xuất hoá chất và các sản phẩm hoá chất.
- Sản xuất các sản phẩm từ cao su và plastic.
- Sản xuất các sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại.
- Sản xuất kim loại.
- Sản xuất các sản phẩm từ kim loại (trừ máy móc, thiết bị).
- Sản xuất máy móc, thiết bị văn phòng, máy tính.
- Sản xuất radio, ti vi và thiết bị truyền thông.

3


- Sản xuất dụng cụ y tế, thiết bị chính xác (cân đo).
- Sản xuất xe có động cơ.
- Sản xuất các loại phương tiện khác.
- Sản xuất giường tủ, bàn ghế và các sản phẩm khác chưa được phân vào
đâu.
- Tái chế phế liệu, phế phẩm.
(3) Sản xuất tập trung và phân phối điện, ga, nước sạch và nước nóng gồm:
- Sản xuất, tập trung và phân phối điện, ga.
- Sản xuất và phân phối nước sạch, nước nóng.
2. Thực trạng nền công nghiệp Việt Nam:
Nền công nghiệp Việt Nam hình thành khá muộn so với nền công nghiệp Thế

Giới, mãi đến năm 1945 khi nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời thì nó mới
thực sự trở thành ngành độc lập. Xuất phát điểm công nghiệp thấp không chỉ về mặt
kỹ thuật, công nghệ mà còn cả về khả năng ứng dụng và môi trương kinh tế để có
thể phát triển. Thêm vào đó là những chủ trương, chính sách sai lầm sau ngày giải
phóng. Tất cả những điều kiện trên đã tạo thành bức rào cản kiên cố ngăn không
cho kinh tế Việt Nam nói chung và ngành công nghiệp Việt Nam nói riêng phát
triển như các nước trong khu vực, hoà cùng nhịp đi lên của thế giới. Việt Nam trong
điều kiện ấy thứcự đã bị tụt hậu quá xa nhưng lại chỉ chậm chạp, năng nề lê từng
bước để đuổi theo sự phát triển với tốc độ chóng mặt của nền kinh tế Thế Giới.
Ngay từ những năm đầu tiên của nền kinh tế non trẻ nước ta, công nghiệp đóng
góp một phần rất lớn trong các chỉ tiêu kinh tế. Đến năm 1986, tỷ trọng công nghiệp
trên giá trị tổng sản lượng công-nông nghiệp là 53,5%, chiếm 42,8% trong tổng sản
phẩm xã hội, 28,6% thu nhập quốc dân, vốn đầu tư cho công nghiệp chiếm 43,9%
vốn đầu tư phát triển. Các tỷ lệ này được tăng dần trong các năm 1987,1988 nhưng
đến năm1989 cùng với sự giảm sụt về giá trị sản lượng công nghiệp, tỷ trọng công
nghiệp trong các chỉ tiêu kinh tế đều giảm xuống còn mức gần bằng năm 1986.
Do tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu sản xuất công nghiệp chuyển dịch theo
hướng tích cực, chất lượng sản phẩm có nhiều tiến bộ nên vai trò của công nghiệp
trong dịch chuyển cơ cấu kinh tế quốc dân trong 4 năm đầu thế kỷ XXI đã thể hiện
khá rõ nét. Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP tăng từ 36,73% năm 2000

4


lên 38,13% năm 2001; 38,49% năm 2002; 39,95% năm 2003; 40,09% năm 2004 và
41,02% năm 2005.
Nhìn chung, tỷ lệ vốn đầu tư phát triển đầu tư vào công nghiệp thường cao hơn
tỷ trọng công nghiệp trong GDP. Điều này cũng dễ hiểu vì công nghiệp luôn đòi hỏi
phải đầu tư lớn về cơ sở hạ tầng: nhà xưởng, máy móc, thiết bị ... Nếu tỷ trọng trung
bình của công nghiệp trong GDP giai đoạn 1990-1995 là 21,36%; 1996-2000 là

27,17% thì vốn đầu tư phát triển cho công nghiệp chiếm 42,92% trong nửa đầu thập
niên 90 và giảm xuống 32,72% trong nửa cuối.
So với công nghiệp khai thác, công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước,
khí đốt thì tỷ trọng của công nghiệp chế biến trong GDP, vốn đầu tư phát triển đều
cao hơn cả. Như năm 2000 GDP ngành công nghiệp chế biến chiếm 18,6% GDP,
đến năm 2003 chiếm tới 20,45% GDP của toàn bộ nền kinh tế.
Năm 1995, vốn đầu tư phát triển dành cho công nghiệp 31,2% thì có 17% là
cho công nghiệp chế biến, 9,2% công nghiệp điện, nước, khí đốt và chie có 5% cho
công nghiệp khai thác. Đến năm 2000, với tỷ lệ đầu tư cho công nghiệp là 33,8%
vốn đầu tư phát triển thì tỷ lệ đầu tư cho công nghiệp chế biến đạt 20,1%, công
nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước, khí đốt là 11,7%, công nghiệp khai thác
mỏ chỉ chiếm 2,6%. Đây cũng là xu hướng chung về tăng vốn đầu tư cho công
nghiệp chế biến và giảm dần cho công nghiệp khai thác mỏ giai đoạn 2000-2003.
Vẫn biết rằng các ngành như điện, khai khoáng là những ngành đóng vai trò quan
trọng trong quá trình tiến hành CNH, HĐH nên cần tập trung đầu tư nhưng bản thân
các ngành phải cố gắng nhiều hơn nữa để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn và chính
phủ cần có những biện pháp để sớm khắc phục tình trạng sử dụng vốn bừa bãi thì
mới có thể đẩy nhanh quá trình CNH đất nước.
Trong những năm qua do mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế, văn hoá và khoa
học kỹ thuật với các nước trên thế giới, trong đó có những nước công nghiệp phát
triển và công nghiệp mới (NIC) chúng ta đã đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu theo
chiều sâu theo công nghệ. Trước đây trình độ công nghệ, trang thiết bị trong ngành
công nghiệp hết sức lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Quá trình đổi mới với sự nỗ lực tập trung đầu tư, ứng dụng các thành tựu khoa học
kỹ thuật hiện đại vào sản xuất mà trực tiếp đổi mới máy móc thiết bị kỹ thuật phù
hợp đã tạo một bước tiến mới, nâng cao trình độ công nghệ của các doanh nghiệp

5



công nghiệp, tạo năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm được cải tiến là cơ sở
để mở rộng thị trường hàng hóa công nghiệp Việt Nam cả trong nước và nước
ngoài. Ở một số ngành công nghiệp đã có sự chuyển biến theo hướng tiếp cận công
nghiệp tiên tiến, hiện đại, hình thành một cơ cấu công nghiệp đa dạng về xuất xứ và
trình độ, đan xen trong từng doanh nghiệp, từng ngành sản xuất công nghiệp.
Thấy được tầm quan trọng của công nghệ hiện đại nên những năm vừa qua vốn
đầu tư cho ngành công nghiệp ngày càng tăng để các ngành công nghiệp nhanh
chóng tiếp cận với công nghệ hiện đại trên thế giới. Vốn đầu tư trong năm 1986 mới
chỉ là 15 tỷ đồng thì cho đến năm 1990 vốn đầu tư đã là 1995,6 tỷ đồng tăng gấp
hơn 100 lần so với năm 1986; tới năm 1995 là 22673,3 tỷ đồng; năm 2000 là
49892,9 tỷ đồng; năm 2005 là 64390,9 tỷ đồng. Tuy nhiên không phải năm nào vốn
đầu tư cũng tăng vì đầu tư có độ trễ về mặt thời gian để tạo ra được kết quả nên có
khi năm trước đầu tư nhiều thì năm sau có thể giảm lượng vốn đầu tư đi như năm
1995 lượng vốn đầu tư giảm 2,96% so với năm 1994.
*Đầu tư cho ngành công nghiệp chưa được quan tâm đúng mức
Tỷ trọng đầu tư cho ngành công nghiệp mặc dù chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
số vốn đầu tư toàn xã hội song số vốn đó chưa đủ để cơ cấu lại toàn bộ nền công
nghiệp. Cơ cấu đầu tư của các doanh nghiệp cũng như tỷ trọng vốn tham gia của các
thành phần kinh tế chưa thực sự hướng tới một nền kinh tế thị trường hoà hợp và
cạnh tranh quyết liệt. Nhiều ngành, lĩnh vực công nghiệp có vai trò và tác động lớn
như chế tạo máy móc thiết bị, công nghiệp nguyên liệu… chưa được quan tâm đúng
mức. trong khi đó vốn đầu tư vào các ngành xi măng, mía đường không mang lại
hiệu quả. Đầu tư vẫn còn thiếu tập trung, dàn trải mới thấy lợi trước mắt là đầu tư
mà chưa thấy được triển vọng phát triển lâu dài.
* Sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp Việt Nam còn thấp
Ngoài những nguyên nhân về chi phí cao dẫn đến giá thành cao, công nghệ lạc
hậu khiến sản phẩm kém chấ lượng thì còn một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng
này như: doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam chưa chú ý nhiều đến khâu bao bì
đóng gói, mẫu mã sản phẩm còn chưa phong phú. Vì thế các sản phẩm công nghiệp
Việt Nam còn không thể tồn tại ngay ở thị trường trong nước chứ chưa nói đến

những đòi hỏi khắt khe của thị trường nước ngoài. Một nguyên nhân hết sức quan
trọng nữa là vấn đề thương hiệu của sản phẩm. Nhiều tên các sản phẩm nổi tiếng

6


của công nghiệp Việt Nam đã bị các công ty nước ngoài chiếm dụng để kinh doanh
mà không sao do các doanh nghiệp Việt Nam chưa dăng ký thương hiệu các sản
phẩm của mình.

7


CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ CƠ BẢN ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Với chương này bằng việc áp dụng các mô hình kinh tế lượng vào để phân tích
những nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng của ngành công nghiệp Việt Nam trong
thời kỳ đổi mới. Như vậy xuất phát từ thực trạng trong ngành công nghiệp nhómsẽ
xây dựng một mô hình phù hợp nhất với những biến số là những nhân tố cơ bản có
thể tác động tới quá trình tăng trưởng của ngành công nghiệp. Sau khi xây dựng
được mô hình phù hợp nhómsẽ áp dụng kết quả ước lượng của mô hình để dự báo
giá trị của ngành công nghiệp trong một vài năm tới, cuối cùng là một số kiến nghị
và giải pháp cho ngành công nghiệp Việt Nam.
1. Lựa chọn mô hình
Đầu tiên khi lựa chọn mô hình là phải xác định các biến số đâu là biến phụ
thuộc đâu là biến độc lập. Vì vậy nhómxin giới thiệu các biến và cách thức được sử
dụng trong mô hình.
1.1. Biến phụ thuộc ( biến được giải thích) trong mô hình:Là tổng sản phẩm của
ngành công nghiệp hàng năm ;Ký hiệu : GOCN

1.2. Biến độc lập ( biến giải thích) trong mô hình:
* Vốn đầu tư sản xuất cho ngành công nghiệp (ICN)
Là lượng vốn đầu tư vào sản xuất công nghiệp bao gồm cả vốn của khu vực
kinh tế quốc doanh, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và khu vực đầu tư nước
ngoài. Vốn đầu tư là yếu tố hết sức quan trọng đối với tăng trưởng của công nghiệp,
để biết được vốn đầu tư có được sử dụng hiệu quả hay không ta xem xét tới việc khi
đầu tư thêm một đồng vốn thì yạo ra thêm được bao nhiêu giá trị sản phẩm.
* Số lao động trong ngành công nghiệp (LCN)
Là tổng số lao động cả lao động trí óc và lao động tay chân có tham gia sản
xuất trong ngành công nghiệp. Bất kỳ quốc gia nào đều cần đến lao động, lao động
là nguồn lực quý nhất, nguồn lực quyết định trong số các nguồn lực tác động tới
phát triển. Do nước ta vẫn là nước công nghiệp còn lạc hậu, nhiều ngành công

8


nghiệp còn cần sử dụng 100% là lao động thủ công thì lao động lại càng là nhân tố
quyết định quan trọng đến tăng trưởng công nghiệp.
* Giá trị xuất khẩu của các sản phẩm công nghiệp (ECN)
Là toàn bộ giá trị xuất khẩu sản phẩm công nghiệp thô hay tinh chế hàng năm.
Giá trị xuất khẩu hàng năm của ngành công nghiệp có đóng góp lớn vào tổng sản
phẩm quốc dân từ đó thúc đẩy tới tăng trưởng của ngành công nghiệp riêng cũng
như toàn bộ nền kinh tế nói chung. Đồng thời chính sách mở cửa kinh tế, hội nhập
quốc tế và việc cải cách chính sách ngoại thương đã làm tăng tỷ trọng kim ngạch
xuất khẩu hang công nghiệp trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp.
* Biến giả (Di ):
Biến giả phản ánh một thời kỳ đặc biệt trong cả giai đoạn phát triển. Như
chúng ta đã biết thời kỳ từ năm 1986 tới năm 1990 là thời kỳ công nghiệp Việt Nam
có sự thay đổi mạnh mẽ về cơ cấu cũng như các chính sách phát triển các ngành
công nghiệp. Do dó mục đích khi cho biến giả này của nhóm là xem xét việc thay

đổi chính sách có ảnh hưởng đến giá trị sản phẩm công nghiệp hay không.
D1

=

1 nếu năm quan sát thuộc thời kỳ 1986-1990
0 nếu năm quan sát thuộc thời kỳ sau năm 1990.

2. Xây dựng mô hình:
Xuất phát từ mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas và qua thực nghiệm
nhómđưa ra mô hình cho sự tăng trưởng của ngành công nghiệp Việt Nam như sau:
Log(GOCN) = α0 + α1*D1 + α2*log(ICN) + α3*log(LCN) + α4*log(ECN).
Trong đó : -GOCN:là biến phụ thuộc
-ICN,LCN,ECN: là biến độc lập
-D1 :là biến giả
- αi ( i=1,4) :là hệ số của các biến tương ứng
-α0 :là hệ số chặn.
2.1. Ước lượng mô hình:
Bằng việc sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS để ước lượng
mô hình trên và ước lượng là chính xác nhất thì kết quả ước lượng mô hình phải
thoã mãn các giả thiết của OLS.

9


Giả thiết: 1. Biến giải thích là phi ngẫu nhiên, tức là các giá trị của chúng là các số
đã được xác định
2. Kỳ vọng của yếu tố ngẫu nhiên U bằng không.
E(Ui) = E(U/Xi) = 0 ∀ i
3. Phương sai của yếu tố ngẫu nhiên U bằng nhau.

Var(U/Xi) = Var(U/Xj) = σ2 ∀ i ≠ j
4. Không có sự tương quan giữa các Ui.
Cov(Ui,Uj) = 0 ∀ i ≠ j
5. U và X không tương quan với nhau.
Cov(U,X) = 0
Với sự trợ giúp của phần mềm EVIEWS ta có kết quả ước lượng mô hình trên như
sau:
Sửdụng phương pháp OLS
Dependent Variable: LOG(GOCN)
Method: Least Squares
Date: 04/11/06 Time: 10:12
Sample(adjusted): 1990 2005
Included observations: 16 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient Std. Error
t-Statistic
LOG(ICN)
0.353745 0.236690
1.494549
LOG(ECN)
0.192586 0.229053
0.840792
LOG(LCN)
1.287993 0.207728
6.200376
D1
-0.575438 0.259132
-2.220635
C
-12.96460 2.278105

-5.690958
R-squared
0.995789 Mean dependent var
Adjusted R0.994258 S.D. dependent var
squared
S.E. of regression
Sum squaredresid
Log likelihood
Durbin-Watson

0.079782
0.070017
20.74981
2.139067

Akaike info criterion
Schwarz criterion
F-statistic
Prob(F-statistic)

Prob.
0.1632
0.4184
0.0001
0.0483
0.0001
12.14647
1.052901
-1.968726
-1.727292

650.3724
0.000000

stat

Nhìn vào bảng trên ta thấy kết quả ước lượng mô hình ban đầu chưa phải là
mô hình tốt nhất. Trong thời kỳ 1986-2005 các biến vốn đầu tư sản xuất công
nghiệp, biến giá trị xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp đưa vào mô hình đều
không có ý nghĩa vì các giá trị P-value ứng với các biến này đều lớn hơn 0,05. Điều
này là không phù hợp với thực tế vì trong thực tế có thể xuất khẩu không tác động

10


tới tăng trưởng công nghiệp nhưng vốn đầu tư có vai trò quan trọng trong việc tăng
trưởng công nghiệp, biến vốn đầu tư là yếu tố không thể thiếu trong một hàm sản
xuất.
Ta có thể kiểm tra tính đúng đắn của mô hình bằng việc ước lượng lại mô hình
phương pháp 2STS:
Dependent Variable: LOG(GOCN)
Method: Two-Stage Least Squares
Date: 05/04/06 Time: 13:47
Sample(adjusted): 1990 2005
Included observations: 16 after adjusting endpoints
LOG(GOCN)= C(5) + C(1)*LOG(ICN) +C(2)*LOG(LCN)
*LOG(ECN) + C(4)*D1
Instrument list: LOG(ICN) LOG(LCN) LOG(ECN) D1
Coefficient Std. Error t-Statistic
C(5)
-12.96460 2.278105 -5.690958

C(1)
0.353745 0.236690 1.494549
C(2)
1.287993 0.207728 6.200376
C(3)
0.192586 0.229053 0.840792
C(4)
-0.575438 0.259132 -2.220635
R-squared
0.995789 Mean dependent var
Adjusted R-squared
0.994258 S.D. dependent var
S.E. of regression
0.079782 Sum squared resid
Durbin-Watson stat
2.139067

+ C(3)

Prob.
0.0001
0.1632
0.0001
0.4184
0.0483
12.14647
1.052901
0.070017

Kết quả ước lượng bằng phương pháp 2STS cũng cho ta các hệ số ước lượng

ứng với các biến độc lập tương ứng giống như ước lượng bằng phương pháp OLS.
Như vậy mô hình tương quan giữa biến giá trị sản xuất công nghiệp với các biến
độc lập: vốn đầu tư sản xuất, số lao động, giá trị xuất khẩu sản phẩm công nghiệp,
biến giả vẫn còn nhiều khuyết điểm cần được cải tiến.
2.2. Cải tiến mô hình
Mô hình tốt là mô hình có những tiêu chuẩn sau:
a.Tính kiệm:
Một mô hình khồng bao giờ có thể thâu tóm được toàn bộ thực tại, việc trừu
tượng hóa và đơn giản hóa là cần thiết bởi vì mô hình là sự biểu diễn đơn giản
nhưng hoàn chỉnh của hiện thực. Nguyên tắc kiệm cho rằng hãy giữ cho mô hình
càng đơn giản càng tốt.
a.1.Tính đồng nhất:
Với một tập hợp số liệu đã cho, các tham số ước lượng phải có giá trị thống
nhất.

11


a.2.Tính thích hợp:
Vì mục đích của phân tích hồi quy là giải thích sự biến động của biến phụ thuộc
bằng biến giải thích của mô hình càng nhiều càng tốt, nên một mô hình được coi là
mô hình thích hợp nếu có R2 hoặc R2 điều chỉnh cao.
a.2.1.Tính vững về mặt lý thuyết:
Tuy nhiên tính thích hợp không còn tác dụng nếu như mô hình có một hay một
số hệ số có dấu sai.
a.2.2.Khả năng dự đoán:
Tiêu chuẩn thực tiễn của mô hình thể hiện ở sức dự đoán của mô hình phù hợp
với thực tế.
Với các tiêu chuẩn trên mô hình xuất phát còn một số khuyết điểm nên chưa
phải là mô hình tốt nhất nên ta cần phải cải tiến mô hình để có được mô hình tốt có

thể áp dụng trong thực tế. Như chúng ta đã biết trong nhiều mô hình biến phụ thuộc
không những chịu tác động bởi các biến độc lập mà nó còn do chính các biến đó ở
các thời kỳ trước tác động tới. Chính vì vậy ta cho thêm biến GOCN trễ một thời kỳ
vào mô hình ban đầu và ước lượng lại mô hình. Tuy nhiên nhìn vào bảng kết quả
ước lượng các mô hình cải tiến ta thấy mô hình sau này(pt1) cũng cho kết quả
tương tự như mô hình ban đầu. Biến GOCN trễ một thời kỳ có ý nghĩa trong mô
hình nhưng vẫn không làm cho 2 biến ICN và ECN có ý nghĩa. Do đó việc cải tiến
mô hình bằng cách thêm biến này không làm cho mô hình tốt hơn, một cách cải tiến
khác là có thể biến giá trị xuất khẩu công nghiệp thực sự không có ảnh hưởng tới
tăng trưởng. Từ đó ta có thể cải tiến mô hình bằng cách bỏ biến giá trị xuất khẩu
của các sản phẩm công nghiệp (ECN) rồi ước lượng lại mô hình (pt2) có kết quả
như sau:
Mô hình 1:
Log(GOCN) = α 0 + α 1*D1 + α 2*log(ICN) + α 3*log(LCN)
Log(GOCN) = -12.70836 – 0.382433*D1 + 0.54716*log(ICN)
+1.222698*log(LCN)
Bảng 1: Kết quả ước lượng các mô hình cải tiến
Tên biến
Log(GOCN)
Coefficient

12

Phương trình 1

Phương trình 2

0.038181

0.547160



Log(ICN)

t- Statistic

(0.216781)

(9.942983)

Prob
Coefficient

[0.8327]
0.20689

[0.0000]

t- Statistic

(1.366235)

Prob
Coefficient

[0.2018]
0.948693

1.222698


t- Statistic

(5.836285)

(6.425159)

Prob
Coefficient

[0.0002]
-0.428846

[0.0000]
-0.382433

t- Statistic

(-2.446033)

(-3.220363)

Prob
Coefficient

[0.0345]
-9.202712

[0.0073]
-12.70836


t- Statistic

(-5.146090)

(-5.6991)

Prob
Coefficient

[0.0004]
0.4201

[0.0001]

t- Statistic

(3.897379)

Prob
R
Adjusted- R2
DW
F- Statistic

[0.003]
0.998328
0.997493
2.630130
1194.500


0.995519
0.994399
1.859912
888.6301

Prob

[0.0000]

[0.0000]

Log(ECN)

Log(LCN)

D1

C

Log(GOCN(-1))
2

Nhìn vào phương trình 2 ta thấy chất lượng của mô hình rất tốt, các biến độc
lập của nó đều có ý nghĩa do P-value tương ứng của các biến này đều nhỏ hơn 0.05.
R2=0.995519 cho thấy các biến độc lập của mô hình giải thích tới 99,55% sự thay
đổi của tổng sản phẩm công nghiệp.
Như vậy có thể đưa ra kết luận cuối cùng: có thể chọn phương trình 2 trong
bảng 1 để giải thích sự tăng trưởng của tổng sản phẩm công nghiệp của Việt Nam
trong suốt thời kỳ đổi mới.
Ta tiếp tục xét xem hàm sản xuất Cobb- Douglas được áp dụng trong mô hình

này có phải là hàm sản xuất có quy mô không đổi hay không. Ta kiểm định giả thiết
sau:
-H0: hiệu quả sản xuất là không đổi theo quy mô tương ứng với α2 + α3 =1
-H1: hiệu quả sản xuất thay đổi theo quy mô tương ứng với α2 + α3 ≠ 1.
Wald Test:

13


Equation: EQ03
Null Hypothesis: α2+α3=1
F-statistic
30.03535 Probability
Chi-square
30.03535 Probability

0.000141
0.000000

Từ kết quả kiểm định ta thấy giá trị P- value của thống kê F là 0.000141 < α =
0.05 nên có thể kết luận là bác bỏ giả thiết H 0. Vậy mô hình 1 là mô hình có hiệu
quả thay đổi theo quy mô.
Bây giờ cùng với việc xác định được mô hình 1 có hiệu quả sản xuất theo quy
mô ta đề cập tới vấn đề mô hình này có hiệu quả sản xuất tăng hay giảm theo quy
mô. Để nghiên cứu được vấn đề này trước hết ta phải xem xét ảnh hưởng của biến
hiệu quả công nghệ một cách độc lập. Với việc ước lượng mô hình tăng trưởng
GDP sau khi loại bỏ đóng góp của biến lao động và biến vốn thì phần dư của mô
hình sẽ đại diện cho biến năng suất tổng yếu tố (NS). Trước hết ta ước lượng mô
hình khi đã loại bỏ biến lao động và vốn thì mô hình có dạng sau:
Log(GOCN) = α 0 + α 1*D1

Từ mô hình ước lượng thu được phần dư (residual) của mô hình. Phần dư này
đại diện cho toàn bộ năng suất tổng yếu tố. Kết quả từ chuỗi phần dư cho thấy có
bao hàm ảnh hưởng của tính chu kỳ, nên để thấy rõ hơn hiệu quả công nghệ ta loại
bỏ yếu tố chu kỳ trong chuỗi bằng cách san chuỗi số liệu Hot-winter không có yếu
tố mùa vụ.

14


Chuỗi NS là chuỗi năng suất tổng yếu tố sau khi san ta được chuỗi NSSM là
chuỗi năng suất tổng yếu tố đã loại bỏ yếu tố thời vụ nên có thể dùng chuỗi này như
là chuỗi số liệu về hiệu quả của công nghệ.
Sau khi tách được biến hiệu quả công nghệ ta ước lượng mô hình 2 xem xét
việc ảnh hưởng của hiệu quả công nghệ có tác động cùng chiều hay ngược chiều với
tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp.
Mô hình 2:
Log(GOCN) = α 0 + α 1*T + α 2*log(ICN) + α 3*log(LCN)
Trong đó : T là biến hiệu quả công nghệ
Ước lượng mô hình ta có kết quả như sau:
Log(GOCN)=-14.61333-0.098964*T+0.619732*log(ICN)+1.291471*log(LCN)
R2=0.994504; R2- điều chỉnh = 0.993130; DW = 1.683602; F=723.7507[0.000]
Các hệ số tương ứng với các biến đều có ý nghĩa vì giá trị P-value tương ứng
với thống kê T của các biến đều lớn hơn 0.05 (phụ lục 5). Với việc kiểm định các
giả thiết OLS (phụ lục 6) ta thấy mô hình là tốt, có thể xem xét và nghiên cứu ứng
dụng trong thực tế.

15


Hệ số của biến hiệu quả công nghệ mang dấu âm có thể giải thích trong giai

đoạn từ năm 1986-2005 tuy ngành công nghiệp đã có những đầu tư về mặt công
nghệ nhưng do chúng ta vẫn chưa có chính sách phát triển công nghệ hợp lý, nhiều
công nghệ lạc hậu từ những năm trước vẫn đang được sử dụng, công nghệ tiên tiến
chưa được ứng dụng nhiều …nên hiệu quả sản xuất không cao. Từ đó dẫn đến tình
trạng dầu tư vốn và lao động nhiều nhưng không nâng cao được năng xuất.
3. Một số kết quả rút ra từ mô hình:
3.1. Một số kết luận về mô hình:
Phương trình tốt nhất của mô hình ban đầu là phương trình có dạng sau:
Log(GOCN) = α 0 + α 1*D1 + α 2*log(ICN) + α 3*log(LCN)
Log(GOCN) = -12.70836 – 0.382433*D1 + 0.547160*log(ICN)
+1.222698*log(LCN).
R2=0.995519; R2- điều chỉnh = 0.994399; DW = 1.859912; F=888.6301[0.000]
Theo phương trình này thì các biến ICN, LCN có tác động cùng chiều với biến
GOCN còn biến giả D1 có tác động không tốt tới biến GOCN.
Các hệ số của phương trình có ý nghĩa như sau:
-α1 = 0.382433 : có ý nghĩa là giai đoạn từ năm 1986-1990 có ảnh hưởng xấu
đến tổng sản phẩm công nghiệp vì khi đó nước ta mới bắt đầu công cuộc đổi mới
nên quá trình tăng trưởng còn gặp nhiều khó khăn.
-α2 = 0.547160 : có ý nghĩa khi vốn đầu tư sản xuất trong ngành công nghiệp
tăng lên 1% thì tổng sản phẩm công nghiệp tăng 0.54716%.
-α3 = 1.222698 : có ý nghĩa khi số lao động trong ngành công nghiệp tăng lên
1% thì tổng sản phẩm công nghiệp tăng 1.222698%.
Như vậy từ mô hình ước lượng ta có thể thấy rằng biến vốn đầu tư sản xuất, số
lượng lao động đều ảnh hưởng tới tổng sản phẩm công nghiệp nhưng trong đó biến
số lao động có ảnh hưởng nhiều hơn và mạnh hơn so với biến vốn đầu tư.
3.2. Dự báo tăng trưởng công nghiệp Việt Nam trong năm tới
Bằng việc sử dụng kết quả ước lượng của mô hình trên ta có thể dự báo tổng
sản phẩm công nghiệp trong năm 2006 với số lượng lao động ước tính sơ bộ như
sau:
-Lao động ước tính sơ bộ năm 2006 là: 5652439 người tăng 6,8% so với năm

2005.

16


-Vốn đầu tư sản xuất sơ bộ năm 2006 là: 1047790.8 triệu đồng tăng 16,35% so
với năm 2005.
Áp dụng mô hình ước lượng trên ta có:
Log(GOCN) = -12.70836 – 0.382433*D1 + 0.547160*log(ICN) +
1.222698*log(LCN).
Log(GOCN) = -12.70836 – 0.382433*0 + 0.547160*log(1047790.8) +
1.222698*log(5652439)
Vậy Giá trị sản xuất công nghiệp vào năm 2006 theo mô hình này sẽ tăng lên
17,26% so với năm 2005.
4. Một số kiến nghị về giải pháp:
4.1. Giải pháp về nguồn lao động:
Đối với một nước tương đối đông dân như nước ta thì lực lượng lao động là
nguồn vốn to lớn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Do đó chúng ta phải có
biện pháp sử dụng tốt nhất nguồn lao động để thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp
cũng như kinh tế.
Trước hết tạo thêm công việc làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, thu hút thêm lao động
trong các ngành công nghiệp tận dụng nguồn lao động dồi dào ở nước ta. Đây là
công việc đòi hỏi phải có chính sách hợp lý, có sự phối hợp giữa các ngành, các cấp
tạo điều kiện tìm việc thuận lợi cho người lao động. Hình thành và xây dựng thị
trường lao động góp phần tạo việc làm ổn định, đồng thời hoàn thiện các trường dạy
nghề thu hút học viên cung cấp đủ thợ lành nghề để giảm bớt tình trạng thừa thầy
thiếu thợ trong các ngành công nghiệp cao.
Người lao động nước ta nhìn chung là cần cù chịu khó, có khả năng nắm bắt
những công nghệ tiên tiến trên thế giới. Tuy vậy nhưng lao động nước ta do chuyển
từ lao động trong ngành nông nghiệp sang ngành công nghiệp nên phần lớn chưa

qua đào tạo, trình độ tay nghề yếu, thể lực chưa chịu được áp lực của công việc.
Chính vì thế, chúng ta cần có biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cả về
trình độ lẫn thể lực phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá của đất nước.
4.2. Giải pháp về vốn cũng như công nghệ:
Từ mô hình xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới tăng trưởng thì vốn đầu tư chính
là một nhân tố tác động tích cực đến việc tăng tổng giá trị sản lượng công nghiệp.

17


Chính vì vậy chúng ta phải thu hút và sử dụng vốn đầu tư như thế nào để đem lại
hiệu quả cho việc sản xuất :
Sử dụng vốn vào đúng mục đích tránh lãng phí, ngành nào tương lai có tiềm
năng phát triển tốt thì tiếp tục chú trọng đầu tư nhiều vốn hơn để tạo điều kiện cho
ngành tăng năng lực sản xuất còn ngành nào nước ta không đủ điều kiện phát triển
thì đầu tư đủ cho ngành đó tiếp tục hộat động. Trước khi đầu tư vốn vào các dự án
phải xem xét, thẩm định xem dự án đó có khả thi không và có mang lại hiệu quả
cho nền công nghiệp cũng như nền kinh tế hay không.
Thu hút thêm vốn đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam bằng việc tạo dựng môi
trường pháp lý ổn định cho các hoạt động đầu tư trong và ngoài nước, hoàn thiện
đồng bộ hệ thống pháp luật về đầu tư.
Mặt khác ngoài việc thu hut vốn đầu tư từ nước ngoài chúng ta có thể sử dụng
những nguồn vốn sẵn có trong nước như vốn trong dân, vốn trong các khu vực kinh
tế. Vốn đầu tư trong dân chính là phần tiết kiệm trong các hộ gia đình, trong những
năm qua thực tế nguồn vốn này chưa được quan tâm đúng mức tới. Vì vậy cần
khuyến khích nhân dân tham gia và các hoạt động huy động vốn như gửi tiền tiết
kiệm vào ngân hàng hay tham gia thị trường chứng khoán.
Việc mở rộng hợp tác với nước ngoài không những thu hút được vốn mà chúng
ta còn được tiếp cận với nhưng công nghệ mới hiện đại trên thế giới. Tập trung đầu
tư vốn cho việc nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ cao vào các ngành công

nghiệp tăng hiệu quả sản xuất.
4.3. Vấn đề hội nhập quốc tế:
Để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì chúng ta phải chủ
động hội nhập quốc tế. Vì mỗi quốc gia trên thế giới đều có nhưng đặc điểm riêng
về kinh tế, công nghiệp cũng như điều kiện phát triển đất nước. Nên khi hội nhập
quốc tế chúng ta có thêm nhiều cơ hội học hỏi các nước công nghiệp đã phát triển
cũng như các nước đang phát triển để chọn cho mình hướng đi đúng phù hợp với
điều kiện thực tế của nền công nghiệp nước ta. Ngoài ra việc hội nhập kinh tế cũng
là việc chúng ta mở rộng thị trường ra các nước trên thế giới cho các sản phẩm công
nghiệp xuất khẩu. Việc chúng ta trở thành thành viên ASEAN, tham gia vào AFTA
và tiến tới gia nhập WTO chính là những tiền đề cho việc phát triển kinh tế nói
chung cũng như ngành công nghiệp nói riêng. Chính vì vậy Nhà nước cần tiếp tục

18


thực hiện chính sách mở cửa, tích cực chuẩn bị các điều kiện để thực hiện thành
công quá trình hội nhập.
4.4. Đẩy mạnh sản xuất về mặt số lượng cũng như chất lượng của những sản
phẩm trong nước để tăng tính cạnh tranh:
Bên cạnh các sản phẩm công nghiệp có uy tín và vị trí trên thị trường trong
nước và quốc tế, ngành công nghiệp còn rất nhiều sản phẩm chưa đủ sức cạnh tranh,
nhất là khi chúng ta chuẩn bị ra nhập WTO, nhiều mặt hàng nhập khẩu của nước
ngoài sẽ được cắt giảm thuế. Cho nên các doanh nghiệp công nghiệp phải tiếp tực
đầu tư, nâng cao chất lượng lao động, đẩy mạnh hơn nữa việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ hiện đại vào thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, tạo cơ sở hạ giá thành sản phẩm. Chỉ
có đầu tư nâng cấp thiết bị thì giá thành sản xuất mới hạ thấp được và đây chính là
giải pháp có ý nghĩa lâu dài khi muốn tăng sức cạnh tranh cho các sản phẩm. Tăng
cường việc sản xuất sử dụng nguyên liệu trong nước có chất lương tương đương

thay thế hàng nhập khẩu, nhằm tạo điều kiện phát huy nội lực, chủ động sản xuất
trong cơ chế thị trường.

19


KẾT LUẬN
Tăng trưởng công nghiệp là một phần quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, tạo
tiền đề cho các ngành kinh tế khác phát triển. Với Việt Nam ta việc công nghiệp
tăng trưởng cao và ổn định sẽ giúp cho đất nước đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, thoát khỏi nguy cơ tụt hậu quá xa so với các nước phát triển trên
thế giới. Sau gần 20 năm đổi mới về tất cả mọi mặt, ngành công nghiệp nước ta đã
phấn đấu để xứng đáng là một trong những ngành mũi nhọn của đất nước. Trong
những năm qua cùng với sự phát triển của kinh tế có sự đóng góp không nhỏ của
ngành công nghiệp từ việc ứng dựng công nghiệp vào các ngành kinh tế tới việc giá
trị sản phẩm công nghiệp xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong GDP của toàn bộ nền
kinh tế… Tuy nhiên bên cạnh những thành công ngành công nghiệp nước ta vẫn
còn một số bất cập như: trình độ của lao động công nghiệp chưa cao, sản xuất còn
phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu, sản phẩm công nghiệp nhiều nhưng chưa đủ phục
vụ trong nước.
Nói chung trên thế giới ở các nước phát triển sự phát triển của ngành công
nghiệp phụ thuộc lớn vào các yếu tố về vốn, về lao động, tài nguyên, khoa học kỹ
thuật. Tuy nhiên mỗi một nước lại có những đặc thù riêng. Thực tế thì ở các nước
đang phát triển như Việt Nam, ngoài các yếu tố trên, yếu tố xuất khẩu cũng có
những ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của ngành công nghiệp. Theo đó mấu
chốt của đề tài này bằng việc đưa thêm biến xuất khẩu vào mô hình sản xuất truyền
thống thì một kết luận được rút ra là, không giống với nhiều nước đang phát triển và
phát triển khác, yếu tố xuất khẩu của nước ta chưa thực sự đóng góp đáng kể vào sự
phát triển của ngành công nghiệp trong nước. Có thể trong một dạng mô hình khác
như mô hình tuyến tính biến giá trị xuất khẩu có thể ảnh hưởng lớn đến giá trị sản

xuất công nghiệp nhưng trong mô hình nhómxây dựng thì nó lại không có ảnh
hưởng đến sản xuất công nghiệp. Đây cũng có thể là một thực trạng thực tế của
công nghiệp xuất khẩu còn yếu kém mà nước ta cần phải khắc phục trong tương lai.
Trong quá trình làm bài thu hoạch, có thể có những thiếu sót trong quá trình thu
thập dữ liệu hoặc kết quả từ mô hình thu được còn thiếu sót. Vì vậy, nhóm kính
mong được sự góp ý của cô giáo.
Nhóm xin chân thành cảm ơn!

20


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Giáo trình Kinh tế lượng tập 1 và 2, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội –
2001,2002.
2. Bài tập Kinh tế lượng với sự trợ giúp của phần mềm EVIEWS, NXB Khoa
học và kỹ thuật, Hà Nội – 2002.
3. Số liệu Việt Nam Thế Kỷ XX, tập 2, NXB Thống Kê TPHCM.
4. Niên giám thống kê của Tổng cục thống kê các năm từ 1993-2004.
5. Đề cương bài giảng Thống kê Công nghiệp và Xây dựng của Tổng cục thống
kê, Hà Nội- 2005.
6. Tạp chí “Con số và sự kiện” các năm 2004, 2005.
7. Tạp chí Công nghiệp năm 2005.

21



×