Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Luận văn Chuyên đề tài sản cố định tại Trung tâm viễn thông quốc tế khu vực I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.59 KB, 65 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Đỗ thị Diệu Huyền

MụC LụC
Trang

Lời mở đầu
Chơng I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tài sản cố định
trong các doanh nghiệp
1.1 Vị trí vai trò của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh
1.1.1 Đặc điểm chung của tài sản cố định
1.1.2 Vị trí vai trò của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh
1.1.3 Yêu cầu quản lý tài sản cố định
1.2 Phân loại, đánh giá tài sản cố định
1.2.1 Phân loại tài sản cố định
1.2.2 Đánh giá tài sản cố định
1.3 Hao mòn tài sản cố định
1.3.1 Hao mòn tài sản cố định
1.3.2 Khấu hao tài sản cố định
1.4 Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định và nội dung kế toán tài sản cố
định
1.4.1 Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định
1.4.2 Nội dung kế toán tài sản cố định
Chơng II: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tài sản cố
định ở Trung tâm viễn thông quốc tế khu vực I
2.1 Đặc điểm chung của Trung tâm viễn thông quốc tế khu vực 1
2.1.1 Giới thiệu sơ lợc về sự hình thành và phát triển của Trung tâm
viễn thông quốc tế khu vực 1
Lớp K39-21.06


Trang 1


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ thị Diệu Huyền

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ sản xuất
2.1.3 Phơng hớng phát triển trong thời gian tới
2.1.4 Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Trung tâm viễn thông
quốc tế khu vực 1
2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Trung tâm viễn thông quốc
tế khu vực 1
2.2 Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tài sản cố định ở Trung
tâm viễn thông quốc tế khu vực 1
2.2.1 Tình hình chung về công tác quản lý tài sản cố định ở Trung tâm
viễn thông quốc tế khu vực 1
2.2.1.1 Đặc điểm tài sản cố định ở Trung tâm viễn thông quốc tế khu
vực 1
2.2.1.2 Phân loại tài sản cố định
2.2.1.3 Đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định
2.2.2 Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại Trung tâm viễn thông
quốc tế khu vực 1
2.2.2.1 Thủ tục quản lý tăng, giảm tài sản cố định
2.2.2.2 Kế toán chi tiết tài sản cố định
2.2.2.3 Kế toán tổng hợp tài sản cố định
Chơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản
cố định ở Trung tâm viễn thông quốc tế khu vực 1

Lớp K39-21.06


Trang 2


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ thị Diệu Huyền

Lời mở đầu
Quá trình phát triển của lịch sử nhân loại đã chứng minh, sản xuất là cơ sở để
tồn tại và phát triển của mọi xã hội. Để tiến hành sản xuất, bao giờ cũng phải có
đầy đủ các yếu tố: Sức lao động, t liệu lao động, đối tợng lao động và vốn. Tài sản
cố định là những t liệu lao động chủ yếu tham gia và quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật
chất, kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất, tài sản cố định là một bộ phận quan trọng,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu t là điều kiện cần thiết để giảm nhẹ sức
lao động, nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm. Việc mở rộng quy
mô tài sản cố định, góp phần tăng cờng hiệu quả của quá trình sản xuất kinh
doanh là mối quan tâm chung của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Điều
đó đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý tài sản cố định ngày càng cao và nhất
thiết phải tổ chức công tác hạch toán tài sản cố định trong mỗi doanh nghiệp.
Tổ chức tốt công tác kế toán tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng trong việc
quản lý, sử dụng tài sản cố định góp phần phát triển sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm thu hồi nhanh chóng vốn đầu t để mở rộng sản xuất, đổi mới tài sản cố
định.
Nhận thức đợc vấn đề này, Trung tâm viễn thông quốc tế khu vực 1 đã và đang
phải nghiên cứu, tìm tòi các giải pháp tốt nhất để quản lý, nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản cố định, giảm chi phí, hạ giá thành từ đó có điều kiện để giảm giá cớc các dịch vụ viễn thông, đa giá cớc dịch vụ viễn thông có thể cạnh tranh với các
nớc trong khu vực và trên thế giới, và đặc biệt là có thể đa các dịch vụ viễn thông

trở thành một phần không thể thiếu đợc trong cuộc sống ngời dân Việt nam.
Trong thời gian thực tập tại Trung tâm, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô,
chú, anh, chị trong phòng Tài chính kế toán Trung tâm. Đặc biệt, với sự chỉ bảo
tận tình của thầy giáo hớng dẫn Thạc sĩ Đặng Thế Hng, em đã chọn đề tài Tổ
chức công tác kế toán tài sản cố định ở Trung tâm viễn thông quốc tế khu vực 1
cho luận văn tốt nghiệp của mình. Nhằm nghiên cứu thực tế công tác kế toán tài
Lớp K39-21.06

Trang 3


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ thị Diệu Huyền

sản cố định của Trung tâm 1, và trên cơ sở so sánh với những kiến thức đã đợc
nghiên cứu ở trờng để đa ra một số ý kiến nhằm bổ sung cho công tác kế toán tài
sản cố định của Trung tâm 1.
Nội dung của luận văn gồm 03 chơng:
- Chơng I: Lí luận chung về tổ chức công tác kế toán tài sản cố định trong các
doanh nghiệp sản xuất.
- Chơng II: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tài sản cố định ở Trung
tâm viễn thông quốc tế khu vực 1
- Chơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định ở
Trung tâm viễn thông quốc tế khu vực 1
Do thời gian thực tập tại công ty có hạn và vốn kiến thức cha nhiều, bài luận
văn của em chắc chắn còn có nhiều thiếu sót, em mong đợc sự góp ý của các thầy
giáo, cô giáo để luận văn của em đợc hoàn thiện hơn.

Lớp K39-21.06


Trang 4


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ thị Diệu Huyền
Chơng I.

Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tài sản
cố
định trong các doanh nghiệp

1.1.

Vị trí, vai trò của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh

1.1.1 Đặc điểm chung của tài sản cố định
TSCĐ trong doanh nghiệp là những t liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác
có giá trị, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh (SXKD) và giá trị của
nó đợc chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ đợc sản xuất
ra trong các chu kỳ sản xuất.
TSCĐ HH là những tài sản có hình thái vật chất do DN nắm giữ để sử dụng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ HH.
TSCĐ VH là những tài sản không có hình thái vật chất nhng xác định đợc giá
trị và do DN nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc
cho các đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ VH.
Tài sản của doanh nghiệp chỉ đợc ghi nhận là TSCĐ HH khi thoả mãn định
nghĩa về TSCĐ HH và đồng thời thoả mãn các tiêu chuẩn sau:
1. Doanh nghiệp chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử

dụng tài sản đó.
2. Nguyên giá của tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy.
3. Thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
4. Có đủ tiêu chuẩn về giá trị theo quy định.
Riêng tiêu chuẩn về TSCĐ, Chính sách tài chính của các quốc gia quy định về
giá trị TSCĐ trên cơ sở điều kiện kinh tế, yêu cầu quản lý và trình độ quản lý kinh
tế trong từng thời kỳ nhất định.
Tiêu chuẩn TSCĐ hiện hành của Việt Nam theo quyết định 206/2003/QĐBTC ngày 12/12/2003 của Bộ trởng Bộ Tài Chính, TSCĐ phải có thời gian sử
dụng dự kiến tối thiểu là 1 năm và giá trị tối thiểu là 10 triệu đồng.

Lớp K39-21.06

Trang 5


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ thị Diệu Huyền

Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả
bốn kiện trên, mà không hình thành TSCĐ HH thì đợc coi là TSCĐ VH. Những
khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn nêu trên thì hạch toán
trực tiếp hoặc đợc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của DN.
Tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau với tính chất và
đặc điểm khác nhau. Nhìn chung khi tham gia vào các hoạt động của doanh
nghiệp chung có các đặc điểm sau:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ hoạt động SXKD và đối với TSCĐ HH vẫn giữ đợc hình thái vật chất ban đầu cho đến khi h hỏng phải loại bỏ.
- TSCĐ bị hao mòn dần và đối với những TSCĐ dùng cho hoạt động SXKD
giá trị của chúng chuyển dịch dần dần, từng phần vào chi phí SXKD của doanh
nghiệp. Những tài sản dùng cho hoạt động khác nh: Hoạt động phúc lợi, sự

nghiệp, dự án, giá trị của TSCĐ bị tiêu dùng dần dần trong quá trình sử dụng.
Đối với TSCĐ vô hình, khi tham gia vào quá trình SXKD thì cũng bị hao
mòn do tiến bộ khoa học kỹ thuật và do những hạn chế về phát luật Giá trị của
TSCĐ vô hình cũng chuyển dịch dần dần, từng phần vào chi phí SXKD của doanh
nghiệp.
1.1.2 Vị trí, vai trò của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh
Sản xuất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời. Với sức lao động
của mình con ngời tác động vào các đối tợng lao động thông qua các t liệu để
biến các đối tợng lao động thành những sản phẩm vật chất phục vụ cho nhu cầu
của con ngời. Từ đó ta thấy t liệu lao động là một trong các yếu tố không thể
thiếu đợc trong quá trình sản xuất. Mặt khác, TSCĐ là những t liệu lao động chủ
yếu, vậy TSCĐ có vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngời, các cuộc đại cách mạng công
nghiệp đều tập trung vào giải quyết các vấn đề về năng lực sản xuất nh: Cơ khí
hoá, điện khí hoá, tự động hoá, thực chất là giải quyết các vấn đề trang bị cơ sở
vật chất kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và tạo ra sản phẩm để tiêu thụ trên
thị trờng và nhờ đó mà doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Trong nền kinh tế thị
Lớp K39-21.06

Trang 6


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ thị Diệu Huyền

trờng cạnh tranh rất gay gắt, nếu một doanh nghiệp có tình trạng kỹ thuật tốt thì
sản phẩm của DN có thể có chất lợng cao và tiêu thụ mạnh trên thị trờng. Ngợc
lại, trang bị kỹ thuật lạc hậu, sản phẩm không đảm bảo yêu cầu tiêu dùng và chắc

chắn DN sẽ bị loại khỏi thị trờng.
Nói tóm lại, TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng và có ý nghĩa to lớn
đối với các DN trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nếu biết đầu t, trang bị và sử
dụng hợp lý TSCĐ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho DN khẳng định mình trên thị trờng. Sự cải tiến, hoàn thiện, đổi mới, sử dụng có hiệu qủa TSCĐ là nhân tố quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của các DN nói riêng và toàn bộ nền kinh tế quốc
dân nói chung. Các Mác đã từng nói: Các thời đại kinh tế đợc phân biệt với nhau
không phải bởi vì nó sản xuất ra cái gì, mà bởi nó sản xuất ra nh thế nào và bằng
t liệu lao động nào. Điều này đã đợc khẳng định và chứng minh bởi vị trí, vai trò
của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.3 Yêu cầu quản lý tài sản cố định
TSCĐ là một bộ phận tài sản chủ yếu biểu hiện năng lực sản xuất của doanh
nghiệp. Quản lý tốt TSCĐ là tiền đề, điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Xuất phát từ vai trò, vị trí và đặc điểm vận động của TSCĐ mà việc
quản lý TSCĐ phải đảm bảo đợc yêu cầu quản lý sau:
- Về mặt hiện vật: Cần phải kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản, tình hình sử dụng
TSCĐ ở DN. Trên cơ sở đó có kế hoạnh sử dụng hợp lý các TSCĐ, có kế hoạnh
sửa chữa, bảo dỡng kịp thời.
- Về mặt giá trị: Phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn đầu
t ban đầu để tái sản xuất TSCĐ trong các doanh nghiệp. Đảm bảo thu hồi đầy đủ,
tránh thất thoát vốn đầu t.
1.2

Phân loại, đánh giá tài sản cố định

1.2.1 Phân loại tài sản cố định
Trong các doanh nghiệp sản xuất, TSCĐ rất đa dạng cả về số lợng và chất lợng
cũng nh chủng loại. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ cần
thiết phải phân loại TSCĐ. Có nhiều cách phân loại khác nhau, thông thờng có
một số cách sau:
Lớp K39-21.06


Trang 7


Luận văn tốt nghiệp
1.2.1.1

Đỗ thị Diệu Huyền

Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện của TSCĐ

Theo cách phân loại này, dựa trên hình thái biểu hiện của tài sản mà TSCĐ đợc chia thành: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
- TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận TSCĐ nh: Nhà cửa, máy móc
- TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhng xác
định đợc giá trị do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ nh: Phần mềm máy vi tính, bản quyền
Cách phân loại này giúp cho ngời quản lý có một cách nhìn tổng quát về cơ
cấu đầu t TSCĐ của doanh nghiệp. Đây là một căn cứ quan trọng để ra các quyết
định đầu t hoặc điều chỉnh phơng hớng đầu t cho phù hợp với tình hình thực tế.
Ngoài ra cách phân loại này còn giúp DN có các biện pháp quản lý tài sản, tính
toán khấu hao khoa học, hợp lý đối với từng loại tài sản. Đối với TSCĐHH phải
quản lý cả về mặt hiện vật, giá trị, mức khấu hao TSCĐHH thờng đợc xác định
căn cứ vào tính chất kỹ thuật, tính chất vật lý và điều kiện sử dụng tài sản. Khấu
hao TSCĐVH thờng căn cứ vào giới hạn quy định và những diễn biến của sự phát
triển khoa học công nghệ
1.2.1.2


Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu

Cách phân loại này căn cứ vào quyền sở hữu về TSCĐ để sắp xếp toàn bộ
TSCĐ: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
TSCĐ tự có là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của DN. Đây là những TSCĐ
đợc xây dựng, mua sắm, hình thành từ nguồn vốn ngân sách Nhà nớc cấp, cấp
trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn kinh doanh và những TSCĐ đợc biếu
tặng
TSCĐ thuê ngoài là những TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của DN, DN đi
thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định.

Lớp K39-21.06

Trang 8


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ thị Diệu Huyền

Riêng đối với các TSCĐ đi thuê, căn cứ vào tính chất của nghiệp vụ thuê
TSCĐ ( mức độ chuyển giao rủi ro, lợi ích) thì tiếp tục đợc phân loại thành TSCĐ
thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
- TSCĐ thuê tài chính: là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần
lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu
tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. Các trờng hợp thuê tài sản dới
đây thờng dẫn đến hợp đồng thuê tài chính:
a) Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời
hạn thuê.
b) Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài

sản thuê với mức giá thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
c) Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh
tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
d) Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tơng đơng) giá trị hợp lý của tài sản thuê.
e) Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử
dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
- TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ đi thuê không thoả mãn bất cứ điều
khoản nào của hợp đồng thuê tài chính.
Cách phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu có ý nghĩa lớn đối với công tác quản
lý tài sản. Đối với những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị thì đơn vị phải có
biện pháp quản lý riêng. DN có toàn quyền sử dụng, định đoạt với tài sản. Đối với
TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của đơn vị phải dựa trên hợp đồng thuê, sử dụng
tài sản
Cách phân loại này còn là cơ sở cho công tác hạch toán kế toán TSCĐ ở đơn
vị; tính toán và phản ánh hao mòn, khấu hao và chi phí thuê tài sản
1.2.1.3

Phân loại tài sản cố định theo đặc trng kỹ thuật

Căn cứ vào đặc trng kỹ thuật của TSCĐ mà toàn bộ TSCĐHH và TSCĐVH
của DN đợc chia thành các nhóm tài sản chi tiết, cụ thể hơn. Theo cách phân loại
này, toàn bộ TSCĐHH và TSCĐVH của đơn vị đợc chia thành các nhóm sau:
Lớp K39-21.06

Trang 9


Luận văn tốt nghiệp


Đỗ thị Diệu Huyền

Đối với TSCĐ HH
- Nhà cửa, vật kiến trúc: gồm nhà làm việc, nhà xởng, nhà ở, nhà kho
- Máy móc thiết bị: gồm máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công
tác, máy móc thiết bị khác dùng trong SXKD.
- Phơng tiện vận tải, truyền dẫn: ô tô, máy kéo, tàu thuyền, ca nô
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị sử dụng trong quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính, dụng cụ đo lờng, thí nghiệm.
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: trong các DN nông nghiệp.
- TSCĐ khác: bao gồm các TSCĐ cha đợc xếp vào các nhóm TSCĐ trên.
Đối với TSCĐ VH:
- Quyền sử dụng đất có thời hạn: là giá trị mặt đất, mặt nớc, mặt biển hình
thành do phải bỏ chi phí để mua, đền bù san lấp, cải tạo nhằm mục đích có đợc
mặt bằng cho sản xuất kinh doanh.
- Nhãn hiệu hàng hoá: Chi phí mà DN bỏ ra để có đợc quyền sử dụng một loại
nhãn hiệu hàng hoá nào đó.
- Phần mềm máy vi tính: Giá trị của phầm mềm máy vi tính do DN bỏ tiền ra
mua hoặc tự xây dựng, thiết kế.
- Giấy phép và giấy nhợng quyền: Chi phí mà DN bỏ ra để có đợc các loại
giấy phép, giấy nhợng quyền để DN có thế thực hiện các nghiệp vụ nhất định.
- Quyền phát hành: Chi phí mà DN bỏ ra để có đợc quyền phát hành các loại
sách, báo, tạp chí, ấn phẩm văn hoá, nghệ thuật khác.
- Các TSCĐ VH khác
Cách phân loại TSCĐ này giúp cho việc quản lý và hạch toán chi tiết TSCĐ và
lựa chọn phơng pháp, cách thức khấu hao thích hợp đặc điểm kỹ thuật của từng
nhóm TSCĐ.
1.2.1.4

Cách phân loại khác


Phân loại theo tình hình sử dụng:
- TSCĐ đang dùng
- TSCĐ cha cần dùng
- TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý
Lớp K39-21.06

Trang 10


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ thị Diệu Huyền

Cách phân loại này cho thấy một cách tổng quát về số lợng, chất lợng TSCĐ
hiện có, còn tiềm tàng, ứ đọng, từ đó tạo điều kiện kiểm tra, phân tích, đánh giá
tiềm lực hiện có.
1.2.2 Đánh giá tài sản cố định
Đánh giá TSCĐ là việc vận dụng phơng pháp tính giá để xác định giá trị của
TSCĐ ở những thời điểm nhất định theo những nguyên tắc chung.
Do đặc điểm vận động về mặt giá trị của TSCĐ nên đánh giá TSCĐ bao gồm
các nội dung sau ứng với quá trình hình thành và sử dụng TSCĐ:
- Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ
- Xác định giá trị trong quá trình sử dụng TSCĐ
1.2.2.1

Xác định giá trị ban đầu của tài sản cố định

1.2.2.1.1 Nguyên giá tài sản cố định hữu hình
* Trờng hợp tài sản cố định mua sắm:

Nguyên giá TSCĐ HH mua sắm (kể cả mua mới và cũ) là giá mua thực tế phải
trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại), các
chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đa TSCĐ vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng nh: lãi tiền vay đầu t cho TSCĐ; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi
phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trớc bạ
Trờng hợp TSCĐ HH mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ mua sắm là giá
mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế đợc hoàn lại) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời
điểm đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nh: lãi tiền vay đầu t cho TSCĐ;
chi phí vận chuyển, bốc dỡ Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá
mua trả tiền ngay đợc hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ
khi số tiền chênh lệch đó đợc tính vào nguyên giá của TSCĐ HH theo quy đinh
vốn hoá chi phí lãi vay.
* Nguyên giá TSCĐ mua sắm dới hình thức trao đổi
Nguyên giá TSCĐ HH mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ HH không tơng tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ HH nhận về, hoặc giá trị hợp
lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi
Lớp K39-21.06

Trang 11


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ thị Diệu Huyền

các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế
đợc hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đa tài
sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ HH mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ HH tơng tự,
hoặc có thể hình thành do đợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐ HH tơng tự

là giá trị còn lại của TSCĐ HH đem trao đổi.
* Trờng hợp TSCĐ hình thành do giao thầu XDCB:
Nguyên giá là giá quyết toán công trình xây dựng, các chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh trong quá trình đa TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
* Một trờng hợp khác:
- Nguyên giá của TSCĐ nhận góp vốn liên doanh là giá do hội đồng liên
doanh xác định cộng với các chi phí khác phát sinh trong quá trình đa TSCĐ vào
vị trí sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên giá TSCĐ đợc cấp, đợc điều chuyển đếnlà giá trị còn lại trên sổ kế
toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyểnhoặc giá trị theo đánh giá
thực tế của Hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhân tài sản phải chi ra
tính đến thời điểm đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Riêng nguyên giá
TSCĐ HH điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong DN
là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ
đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại
trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí
có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh
doanh trong kỳ.
- Nguyên giá TSCĐ đợc cho, biếu tặng, nhận lại vốn góp liên doanh, do phát
hiện thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các
chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đa TSCĐ vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng.
1.2.2.1.2 Nguyên giá TSCĐ vô hình
* TSCĐVH là quyền sử dụng đất
Lớp K39-21.06

Trang 12



Luận văn tốt nghiệp

Đỗ thị Diệu Huyền

Là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng chi phí cho đền bù giải
phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trớc bạ...(không bao gồm các chi phí chi
ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận
góp vốn.
* TSCĐVH đợc tạo ra từ nội bộ DN
Là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử
nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để DN có nhãn hiệu hàng hoá, quyền
phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và
các khoản mục tơng tự không đợc xác định là TSCĐVH mà hạch toán vào chi phí
kinh doanh trong kỳ.
1.2.2.1.3 Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính đợc xác định theo giá thấp hơn trong 2 loại
giá sau:
- Giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản: tức là giá trị
tài sản có thể trao đổi đợc giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi
ngang giá.
- Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản: giá
trị hiện đợc tính theo tỷ lệ chiết khấu là lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê,
lãi suất ghi trong hợp đồng.
Chi phí trực tiếp liên quan đến hợp đồng thuê tài chính đợc tính vào nguyên giá
của tài sản thuê nh chi phí đàm phán, ký kết hợp đồng thuê,
1.2.2.2

Xác định giá trị tài sản cố định trong quá trình nắm giữ, sử dụng


Trong quá trình sử dụng, TSCĐ đợc theo dõi theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế
và giá trị còn lại
* Nguyên giá TSCĐ sau ghi nhận ban đầu:
Sau ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, nguyên giá TSCĐ đợc theo dõi
trên sổ kế toán một cách ổn định. Trong trờng hợp có phát sinh các khoản chi phí
liên quan đến TSCĐ nh chi phí sửa chữa, bảo dỡng, nâng cấpthì chi phí này đợc
xử lý nh sau:
Lớp K39-21.06

Trang 13


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ thị Diệu Huyền

- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu đợc ghi tăng theo nguyên giá
TSCĐ nếu chúng đợc xác định một cách đáng tin cậy và chắc chắn làm lợi ích
kinh tế trong tơng lai do sử dụng tài sản đó nh: Tăng thời gian sử dụng, tăng công
suất, giảm chi phí hoạt động của tài sản
- Các chi phí khác không làm tăng lợi ích kinh tế tơng lai của TSCĐ thì không
đợc ghi tăng nguyên giá, tính vào chi phí SXKD trong kỳ.
* Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ cha chuyển dịch vào giá trị
của sản phẩm sản xuất ra. Giá trị còn lại của TSCĐ đợc tính nh sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Hao mòn luỹ kế
Trong quá trình sử dụng TSCĐ, giá trị hao mòn luỹ kế ngày càng tăng lên và
giá trị còn lại đợc phản ánh trên sổ kế toán và trên báo cáo tài chính ngày càng
giảm đi. Điều đó phản ánh rõ giá trị của TSCĐ chuyển dịch dần dần, từng phần
vào giá trị tài sản đợc sản xuất ra.

* Đánh giá lại TSCĐ
TSCĐ là những t liệu lao động có thời gian sử dụng dài. Trong quá trình sử
dụng, do nhiều nguyên nhân, giá trị ghi sổ ban đầu (nguyên giá TSCĐ) và giá trị
còn lại của TSCĐ trên tài liệu kế toán không phù hợp với giá trị thị trờng của
TSCĐ. Điều đó làm giảm chất lợng của thông tin kế toán. Để khắc phục vấn đề
này DN phải đánh giá lại TSCĐ theo mặt bằng ở thời điểm đánh giá lại TSCĐ.
Khi đánh giá lại TSCĐ, phải đánh giá lại cả chỉ tiêu nguyên giá và giá trị còn
lại TSCĐ. Thông thờng, giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại đợc điều
chỉnh theo công thức sau:
Giá trị còn lại của
TSCĐ sau khi
đánh giá lại

1.3

Giá trị còn lại
=

của TSCĐ trớc

x

khi đánh giá lại

Giá trị đánh giá lại củaTSCĐ
NG của TSCĐ trớc khi đánh giá lại

Hao mòn và khấu hao tài sản cố định

1.3.1 Hao mòn tài sản cố định

Trong quá trình sử dụng, do chịu ảnh hởng của nhiều nguyên nhân khác nhau
Lớp K39-21.06

Trang 14


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ thị Diệu Huyền

TSCĐ của DN bị hao mòn, Hao mòn TSCĐ là sự giảm sút về giá trị và giá trị sử
dụng của TSCĐ do TSCĐ tham gia vào các hoạt động của DN và do các nguyên
nhân khác. TSCĐ bị hao mòn dới hai hình thức: Hao mòn hữu hình và vô hình.
Hao mòn hữu hình là sự giảm sút về mặt giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ
do các TSCĐ đã tham gia vào các hoạt động SXKD và do các nguyên nhân tự
nhiên.
Hao mòn vô hình là sự giảm sút thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ do nguyên
nhân tiến bộ khoa học kỹ thuật gây ra.
1.3.2 Khấu hao tài sản cố định
Nh trên đã nói, TSCĐ bị hao mòn trong quá trình SXKD, để thu hồi lại giá trị
hao mòn của TSCĐ, DN phải tiến hành khấu hao. Khấu hao là sự phân bổ một
cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu
ích của TSCĐ đó.
Hao mòn TSCĐ là một hiện tợng khách quan còn khấu hao TSCĐ lại là một
biện pháp chủ quan của con ngời nhằm thu hồi số vốn đã đầu t vào TSCĐ. Để
đảm bảo thu hồi đầy đủ số vốn đầu t ban đầu, việc tính khấu hao TSCĐ phải phù
hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ. Muốn vậy, DN phải thực hiện các vấn đề
sau:
1.3.2.1


Xác định đúng phạm vi những TSCĐ phải trích khấu

Về nguyên tắc, mọi TSCĐ của DN có liên quan đến hoạt động SXKD đều phải
trích khấu hao. Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động SXKD thì không
phải trích khấu hao. Cụ thể:
- Toàn bộ TSCĐ của DN có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích
khấu hao.
- Các TSCĐ không tham gia vào hoạt động SXKD thì không phải trích khấu
hao, bao gồm: TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng, TSCĐ thuộc dự trữ nhà nớc
giao cho DN quản lý hộ, TSCĐ sử dụng cho hoạt động phúc lợi, TSCĐ dùng
chung cho cả xã hội mà nhà nớc giao cho DN quản lý, TSCĐ đã khấu hao hết.
1.3.2.2

Xác định thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định

Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cần xem xét các nhân tố:
Lớp K39-21.06

Trang 15


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ thị Diệu Huyền

- Mức độ sử dụng ớc tính của DN đối với tài sản đó.
- Mức độ hao mòn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử
dụng tài sản: Số ca làm việc, sửa chữa, bảo dỡng
- Hao mòn vô hình trong quá trình sử dụng tài sản.
- Các giới hạn pháp lý của việc nắm giữ, sử dụng tài sản.

Đối với các TSCĐ tăng, giảm trong kỳ, việc tính khấu hao đợc thực hiện theo
nguyên tắc tròn ngày, tức là:
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ đợc thực hiện bắt đầu từ ngày (theo
số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh
doanh.
1.3.2.3

Các phơng pháp tính khấu hao

Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác nhau. Việc
lựa chọn phơng pháp khấu hao là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nớc về chế độ
quản lý tài chính đối với DN và yêu cầu quản lý của DN. Phơng pháp khấu hao đợc lựa chọn phải đảm bảo thu hồi nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang
trải kinh phí của DN. Sau đây là các phơng pháp tính khấu hao phổ biến:
1.3.2.3.1 Phơng pháp khấu hao đờng thẳng:
Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức:
Mức trích khấu hao trung

=

Nguyên giá của TSCĐ

bình hàng năm của TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm
chia cho 12 tháng.
Với phơng pháp này, mức trích khấu hao đợc phân bổ vào giá thành một cách
đều đặn làm cho giá thành ổn định, tính toán đơn giản và chính xác. Nhợc điểm
của phơng pháp này là khả năng thu hồi vốn chậm, khó tránh khỏi những hao
mòn vô hình, không thích hợp với các DN lớn.
1.3.2.3.2 Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh

Mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức dới đây:
Mức trích khấu hao
hàng năm của TSCĐ
Lớp K39-21.06

=

Giá trị còn lại của
TSCĐ

x

Tỷ lệ khấu hao nhanh
Trang 16


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ thị Diệu Huyền

Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức:
Tỷ lệ khấu

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo

=

x
Hệ số điều chỉnh

hao nhanh
phơng pháp đờng thẳng
Tỷ lệ khấu hao theo phơng pháp đờng thẳng xác định nh sau:

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
theo phơng pháp đờng

1
=

x

100

Thời gian sử dụng của TSCĐ
thẳng(%)
Những năm cuối, khi mức khấu hao xác đinh theo phơng pháp số d giảm dần
nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và
số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao đợc tính bằng
giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Theo phơng pháp này thì mức trích khấu hao đợc phân bổ vào giá thành những
năm đầu lớn khả năng thu hồi vốn nhanh, thích hợp với DN sử dụng TSCĐ có
mức hao mòn vô hình cao. Tuy nhiên do mức trích những năm đầu lớn lên làm
giá thành bị tăng cao ảnh hởng đến giá bán từ đó làm ảnh hởng đến khả năng
cạnh tranh của DN hơn nữa phơng pháp này tính toán khá phức tạp làm tăng khối
lợng công việc kế toán.
1.3.2.3.3 Phơng pháp khấu theo số lợng, khối lợng sản phẩm
Mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dới đây:
Mức trích khấu hao
trong tháng của


Số lợng sản phẩm
=

sản xuất trong

TSCĐ
Trong đó:

tháng

Mức trích khấu hao bình
quân tính cho một đơn vị
sản phẩm

Lớp K39-21.06

Mức trích khấu hao
x

bình quân tính cho
một đơn vị sản phẩm

Nguyên giá của TSCĐ
=
Sản lợng theo công suất thiết kế

Trang 17



Luận văn tốt nghiệp

Đỗ thị Diệu Huyền

Phơng pháp này cho thấy, muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục đợc hao mòn
vô hình, đòi hỏi DN phải tăng ca, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản
phẩm.
1.4 Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định và nội dung kế toán tài sản cố định
1.4.1 Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định
Xuất phát từ thực tế khách quan của hoạt động quản lý và chức năng của kế
toán trong công tác quản lý hoạt động SXKD, kế toán có vai trò đặc biệt quan
trọng đối với công tác quản lý vĩ mô và vi mô của DN. Do vậy kế toán TSCĐ phải
đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời mọi thông tin cần thiết phục vụ cho việc quản
lý, giám đốc chặt chẽ tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ trong DN để công tác
đầu t TSCĐ có hiệu quả. Để đáp ứng các yêu cầu quản lý trên, kế toán TSCĐ với
t cách là một công cụ của quản lý kinh tế tài chính phải phát huy chức năng của
mình để thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ kịp
thời về số lợng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và di
chuyển TSCĐ trong nội bộ DN nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu t, việc
bảo quản và sử dụng tài sản cố định.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính
toán, phân bổ chính xác số khấu hao vào chi phí SXKD trong kỳ.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính
xác chi phí sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa, và dự toán
chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thờng TSCĐ, tham gia đánh giá
lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở
DN.
1.4.2 Nội dung kế toán tài sản cố định

1.4.2.1

Kế toán chi tiết tài sản cố định

TSCĐ trong DN có nhiều loại khác nhau, mỗi TSCĐ có thể lại là một hệ thống
các bộ phận cấu thành, yêu cầu quản lý TSCĐ trong DN đòi hỏi phải hạch toán
chi tiết TSCĐ. Thông qua kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ nắm đợc và cung cấp
Lớp K39-21.06

Trang 18


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ thị Diệu Huyền

những thông tin quan trọng về cơ cấu TSCĐ, tình hình phân bổ TSCĐ theo địa
điểm sử dụng, số lợng và tình trạng kỹ thuật của TSCĐ, tình hình huy động và sử
dụng TSCĐ cũng nh tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ. Các thông tin đó sẽ là
căn cứ để DN biết đợc hiện trạng TSCĐ, từ đó có kế hoạch cải tiến, trang bị và sử
dụng TSCĐ, tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao cho từng đối tợng chi
phí, nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ.
Nội dung kế toán chi tiết TSCĐ bao gồm:
1.4.2.1.1 Xác định đối tợng ghi tài sản cố định
TSCĐ của DN là các tài sản có giá trị lớn cần đợc quản lý đơn chiếc. Để phục
vụ cho công tác quản lý kế toán phải ghi số theo từng đối tợng ghi TSCĐ.
Đối tợng ghi TSCĐ hữu hình là từng vật kết cấu hoàn chỉnh bao gồm cả vật gá
lắp và phụ tùng kèm theo. Đó có thể là một vật thể riêng biệt về mặt kết cấu có
thể thực hiện đợc những chức năng độc lập nhất định hoặc một hệ thống gồm
nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau không thể tách rời để cùng thực hiện một

hoặc một số chức năng nhất định.
Đối tợng ghi TSCĐ vô hình là từng TSCĐ vô hình gắn với một nội dung chi
phí và một mục đích riêng mà DN có thể xác định một cách riêng biệt, có thể
kiểm soát và thu đợc lợi ích kinh tế từ việc nắm giữ tài sản.
Để tiện cho việc theo dõi, quản lý, phải tiến hành đánh số cho từng đối tợng
ghi TSCĐ. Mỗi đối tợng ghi TSCĐ phải có số hiệu riêng. Việc đánh số TSCĐ là
do các DN quy định tuỳ theo điều kiện cụ thể của DN đó nhng phải đảm bảo tính
thuận tiện trong việc nhận biết TSCĐ theo nhóm, theo loại và tuyệt đối không
trùng lặp.
1.4.2.1.2 Nội dung kế toán chi tiết tài sản cố định
Mọi nghiệp vụ kinh tế- tài chính có liên quan đến TSCĐ đều phải đợc phản
ánh vào các chứng từ kế toán làm căn cứ để ghi sổ. Những chứng từ chủ yếu đợc
sử dụng là:
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01- TSCĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số02-TSCĐ)
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành (Mẫu số 04-TSCĐ)
Lớp K39-21.06

Trang 19


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ thị Diệu Huyền

- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05-TSCĐ)
- Bản tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
TSCĐ của DN đợc sử dụng và bảo quản ở nhiều bộ phận khác nhau của DN,
bởi vậy, kế toán chi tiết TSCĐ phản ánh và kiểm tra tình hình tăng giảm, hao mòn

TSCĐ trên phạm vi kế toán DN và theo từng nơi bảo quản. Kế toán chi tiết phải
theo dõi với từng đối tợng ghi TSCĐ theo các chỉ tiêu về giá trị nh: Nguyên giá,
giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Đồng thời, phải theo dõi cả các chỉ tiêu về nguồn
gốc, thời gian sử dụng, công suất, số hiệu
*Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản
Việc theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản nhằm xác định và gắn trách
nhiệm sử dụng và bảo quản tài sản với từng bộ phận, góp phần nâng cao trách
nhiệm và hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ (Các phòng ban, phân xởng) sử dụng sổ
TSCĐ theo đơn vị sử dụng để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong phạm vi
quản lý.
* Tổ chức kế toán chi tiết tại bộ phận kế toán
Tại bộ phận kế toán của DN, kế toán sử dụng Thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ toàn
DN để theo dõi tình hình tăng giảm, hao mòn TSCĐ.
Thẻ TSCĐ: Do kế toán lập cho từng đối tợng ghi TSCĐ của DN. Thẻ đợc thiết
kế thành các phần để phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ, các chỉ tiêu về giá trị:
Nguyên giá, giá đánh giá lại, giá trị hao mòn.
Thẻ TSCĐ cũng đợc thiết kế để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ
Căn cứ để ghi thẻ TSCĐ là các chứng từ tăng, giảm TSCĐ. Ngoài ra để theo
dõi việc lập thẻ TSCĐ DN có thể lập sổ đăng ký thẻ TSCĐ.
Sổ TSCĐ: Đợc mở theo dõi tình hình tăng, giảm, tình hình hao mòn TSCĐ của
từng DN. Mỗi loại TSCĐ, có thể đợc dùng riêng một số hoặc một số
trang sổ.
1.4.2.2

Kế toán tổng hợp TSCĐ

1.4.2.2.1 Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình, vô hình
Lớp K39-21.06


Trang 20


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ thị Diệu Huyền

* Để kế toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐHH và TSCĐVH, kế toán sử
dụng TK 211- TSCĐ HH, TK 213- TSCĐ VH và các TK khác có liên quan nh TK
111, TK331
TK 211- TSCĐ HH: đợc sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng,
giảm TSCĐ HH, thuộc quyền sở hữu của DN theo nguyên giá
TK 211 đợc chi tiết thành 6 tài khoản cấp II:
2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
2113: Máy móc thiết bị
2114: Phơng tiện vận tải, truyền dẫn
2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý
2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm
2118: TSCĐ HH khác
TK 213- TSCĐ VH:đợc sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng,
giảm của TSCĐ VH, thuộc quyền sở hữu của DN.
TK 213 đợc chi tiết thành 6 tài khoản cấp II:
2131: Quyền sử dụng đất
2132: Quyền phát hành
2133: Bản quyền, bằng sáng chế
2134: Nhãn hiệu hàng hoá
2135: Phần mềm máy tính
2136: Giấy phép và giấy phép chuyển nhợng
2138: TSCĐ vô hình khác
* Chứng từ kế toán: Gồm các hoá đơn mua, bán hàng (GTGT) các phiếu chi,

các hợp đồng mua bán, giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý, nhợng bán, và các
chứng từ khác có liên quan
* Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ HH, TSCĐ VH:
Nếu DN nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không đợc khấu trừ
thuế đầu vào thì thuế GTGT đầu vào đợc hạch toán vào nguyên giá TSCĐ không
qua TK 133
Sơ đồ tổng quát:
Lớp K39-21.06

Trang 21


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ thị Diệu Huyền

Nguyên giá TSCĐ tăng trong kỳ
* Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ HH, VH
Sơ đồ tổng quát:

Lớp K39-21.06

Trang 22


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ thị Diệu Huyền

1.4.2.2.2 Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ thuê tài chính

Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của TSCĐ thuê tài chính, kế
toán sử dụng TK 212- TSCĐ thuê tài chính
* Chứng từ kế toán: Hợp đồng thuê; Biên bản giao nhận TSCĐ thuê tài chính;
các giấy báo nợ, có của ngân hàng các chứng từ khác có liên quan.
*Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
+ Trờng hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định theo giá mua cha có
thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê:
Khi nhận TSCĐ, kế toán phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính:
Nợ TK 212 : Giá cha có thuế GTGT
Có TK 342: Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc
giá trị hợp lý của tài sản thuê trừ số nợ gốc phải trả kỳ này
Có TK 315: Số nợ gốc phải trả kỳ này
Cuối niên độ kế toán, xác định số nợ gốc thuê tài chính đến hạn trả trong niên
độ kế toán tiếp theo
Nợ TK 342- Nợ dài hạn
Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả
Trờng hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hoá,dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 635: Tiền lãi thuê trả kỳ này
Nợ TK 315: Nợ gốc trả kỳ này
Nợ TK 133: Thuê GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111,112
Trờng hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ thuộc đối tợng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính
theo phơng pháp trực tiếp. Xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê và thuế GTGT cho
đơn vị cho thuê:
Nợ TK 635: Tiền lãi thuê trả kỳ này
Nợ TK 315: Nợ gốc trả kỳ này
Nợ TK 623,627,641,642: Số thuế GTGT trả kỳ này
Lớp K39-21.06


Trang 23


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ thị Diệu Huyền

Có TK 111,112
+ Trờng hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định theo giá mua có thuế
GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê:
Khi nhận TSCĐ thuê tài chính bên đi thuê nhận nợ cả số thuế GTGT do bên
cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê phải hoàn lại cho bên cho thuê:
Nợ TK 212 : Giá cha có thuế GTGT
Nợ TK 138: Số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ thuê tài chính
Có TK 342: Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc
giá trị hợp lý của tài sản thuê trừ số nợ gốc phải trả kỳ này cộng số
thuế GTGT bên thuê còn phải trả dần trong suốt thời hạn thuê.
Có TK 315: Số nợ gốc phải trả kỳ này có cả thuế GTGT
Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính xác định số nợ gốc
thuê tài chính đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo:
Nợ TK 342- Nợ dài hạn
Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả
Khi chi tiền trả nợ gốc và tiền lãi thuê tài sản cho đơn vị cho thuê
Nợ TK 635: Tiền lãi thuê trả kỳ này
Nợ TK 315: Nợ gốc trả kỳ này có cả thuế GTGT
Có TK 111,112
Căn cứ vào hoá đơn thanh toán tiền thuê phản ánh số thuế GTGT phải thanh
toán cho bên thuê trong kỳ
Nợ TK 133 hoặc

Nợ TK 627,641,642 Thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp hạch toán
vào chi phí SXKD trong kỳ
Có TK 138
+ Định kỳ kế toán tính, trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí sản
xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang:
Nợ TK 627,641,642,241:
Có TK 214(2)- Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 009
Lớp K39-21.06

Trang 24


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ thị Diệu Huyền

+ Khi trả lại TSCĐ thuê tài chính
Nợ TK 214(2)- Hao mòn TSCĐ
Có TK 212- TSCĐ thuê tài chính
Nếu chuyển từ tài sản thuê tài chính sang tài sản thuộc sở hữu
Nợ TK 211- TSCĐ HH
Có TK 212 TSCĐ thuê tài chính
Đồng thời chuyển giá trị hao mòn
Nợ TK 2142- Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
Có TK 2141- Hao mòn TSCĐ HH
1.4.2.2.3 Kế toán khấu hao tài sản cố định
* Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm
khấu hao, kế toán sử dụng TK 214- Hao mòn TSCĐ
TK 214 chi tiết thành:

2141: Hao mòn TSCĐ HH
2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
2143: Hao mòn TSCĐ VH
Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng TK 009- Nguồn vốn khấu hao cơ bản để theo
dõi sự hình thành và sử dụng số khấu hao cơ bản TSCĐ
*Chứng từ sử dụng: Bảng tính và phân bổ khấu hao, các chứng từ khác liên
quan.
* Trình tự kế toán:
Sơ đồ tổng quát khấu hao và hao mòn TSCĐ

Lớp K39-21.06

Trang 25


×