Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.65 KB, 89 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU.
Thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá do Đảng cộng sản Việt
Nam đề ra cùng với sự lãnh đạo của gần 20 năm qua. Công ty Viễn thông Quốc
tế(VTI) nói chung và Trung tâm Viễn thông quốc tế Khu vực 1 nói riêng đã có
những bước tiến vượt bậc, ngày càng vươn lên sánh vai cùng với các nước trong
khu vực.Trước yêu cầu của công nghiệp đổi mới ngày càng diễn ra mạnh mẽ,
nhất thiết chúng ta phải có một hệ thống thông tin hoàn hảo, làm cơ sở cho việc
phát triển và tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, từng bước đưa viễn
thông quốc tế làm khâu đột phá ngay từ những năm đầu của thời kỳ đổi mới.
Đến nay, Công ty Viễn thông Quốc tế đã có một mạng lưới viễn thông
quốc tế tương đối hoàn chỉnh, công nghệ hiện đại tương thích với thế giới, bao
gồm 3 tổng đài cửa quốc tế, 6 trạm mặt đất thông tin vệ tinh làm việc với 2 hệ
thống thông tin vệ tinh quốc tế Intelsat và Intersputnik; một hệ thống mạng thông
tin vệ tinh VSAT với hàng trăm trạm đầu cuối đã được lắp đặt phục vụ thông tin
liên lạc vùng sâu vùng xa, biên giới, hải đảo và các đối tượng khách hàng có nhu
cầu phục vụ; có nhiều tuyến cáp quang biển quốc tế. Hiện nay VN đã liên lạc
được với hầu hết các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Để có được những
thành quả trên, các cán bộ công nhân viên ngành Bưu chính viễn thông đã nỗ lực
không ngừng. Với việc nâng cao hiệu quả đầu tư, các lãnh đạo ngành đã tiên tiến
trong việc áp dụng hình thức đấu thầu vào đầu tư. Đây là một hình thức đã được
áp dụng tương đối sớm trong hoạt động đầu tư của ngành. Chính từ những hiệu
quả mang lại từ công tác đấu thầu, như lựa chọn được nhà thầu tốt, giá cả thấp
nhất… và những sửa đổi ngày càng hoàn thiện của hệ thống văn bản pháp luật,
đã giúp cho các cán bộ công nhân viên tại Trung tâm yên tâm thực hiện hình
thức đấu thầu, nâng cao hiệu quả đầu tư, hiệu quả sử dụng vốn.
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
1
1
2


Do hoạt động đầu tư chính của Trung tâm là đấu thầu, nên trong quá trình
thực tập, em đã được học hỏi rất nhiều từ kinh nghiệm thực tế trong công tác tổ
chức đấu thầu tại đây. Nên em đã lựa chọn đề tài về mảng đấu thầu để viết
chuyên đề, với tên đề tài: “ Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức
đấu thầu tại Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực 1”. Từ thực trạng, em đã
nghiên cứu khi học hỏi tại Trung tâm, em đã đưa ra các giải pháp vừa là giải
pháp riêng cho Trung tâm, vừa là giải pháp chung cho ngành Bưu chính Viễn
thông.
Cơ cấu chuyên đề em viết gồm có 2 phần chính:
*Chương 1: Thực trạng công tác tổ chức đấu thầu tại Trung tâm viễn thông Quốc
tế Khu vực 1.
-Sơ lược về Trung tâm Viễn thông Quốc tế Khu vực 1.
-Tình hình tổ chức đấu thầu tại Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu Vực 1.
-Đánh giá công tác tổ chức đấu thầu tại TTVTQTKV 1.
*Chương 2: Các giải pháp nâng cao năng lực công tác tổ chức đấu thầu tại Trung
tâm Viễn thông Quốc tế Khu vực 1.
+Định hướng, mục tiêu của Trung tâm.
+Giải pháp.
Công tác đấu thầu của Trung tâm ngày càng được hoàn thiện dần, ngày
càng nâng cao hiệu quả đầu tư; nhằm hiện đại hoá mạng lưới viễn thông Việt
Nam nói chung và mạng lưới viễn thông quốc tế nói riêng, phát triển nhanh các
dịch vụ viễn thông quốc tế, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
2
2
3
CHƯƠNG I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐẤU THẦU TẠI
TRUNG TÂM VIỄN THÔNG QUỐC TẾ KHU VỰC 1.

I.SƠ LƯỢC VỀ TRUNG TÂM VIỄN THÔNG QUỐC TẾ KHU VỰC 1:
1.Quá trình hình thành và phát triển của TTVTQTKV1:
Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực 1 (Trung tâm) được thành lập với
chức năng xây dựng, quản lý, khai thác mạng lưới và kinh doanh các dịch vụ
viễn thông quốc tế. Trong những năm qua Trung tâm đã liên tục phát triển, đạt
được những thành tựu đáng tự hào, góp phần vào sự lớn mạnh của ngành Bưu
điện Việt Nam. Từ một cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ còn nghèo nàn, chất
lượng thấp khi mới thành lập, đến nay mạng viễn thông quốc tế đã phát triển
hiện đại, trình độ công nghệ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực,
với 3 tổng đài cổng quốc tế hiện đại, 8 trạm mặt đất thông tin vệ tinh, 2 hệ thống
mạng VSAT DAMA và VSAT TDM/TDMA rộng khắp toàn quốc và bằng việc
kết nối trực tiếp vào các hệ thống cáp quang biển quốc tế là TVH, CSC, SMW-3
và các hệ thống thông tin vệ tinh, kết hợp với các việc đầu tư mở rộng dung
lượng trên các tuyến cáp quốc tế kéo dài như China-US, TCP-5, APCN…các
dịch vụ viễn thông quốc tế ngày càng đa dạng phong phú như các dịch vụ thoại
quốc tế IĐ, HCD, Collect Call…các dịch vụ phi thoại và đa phương tiện -
multimedia, dịch vụ ISDN, VSAT, thu phát hình quốc tế… đáp ứng tốt nhu cầu
thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của các cơ quan Đảng, Nhà nước và của
nhân dân. Trong 15 năm qua, cán bộ công nhân viên (CBCNV) của Trung tâm đã
có nhiều cố gắng, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, tốc độ tăng
trưởng về sản lượng, về doanh thu viễn thông quốc tế năm sau luôn cao hơn năm
trước. Trong các hoạt động nghiệp vụ, đặc biệt là trong đàm phán với các đối tác,
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
3
3
4
luôn giữ vững lập trường quan điểm, bảo đảm chủ quyền an ninh quốc gia,
quyền lợi của ngành và đất nước.
Bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ của kinh tế tri thức; ở đó công nghệ Viễn

thông - Tin học có vai trò quyết định trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội, do đó
Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông, Công ty viễn thông Quốc tế và các Trung tâm
Viễn thông Quốc tế giữ vững vai trò chủ đạo trong việc xây dựng một cơ sở hạ
tầng thông tin hiện đại, đồng bộ, góp phần đẩy mạnh quá trình tin học hoá trong
nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh,
phục vụ tốt nhiệm vụ an ninh quốc phòng. Bên cạnh đảm bảo hiệu quả kinh
doanh thị trường trong nước, Công ty mà ở đây chủ yếu là các Trung tâm cần
nghiên cứu từng bước vươn ra kinh doanh thị trường quốc tế, phấn đấu trở thành
trung tâm quá giang cho khu vực, cung cấp các dịch vụ thông tin vệ tinh di động
toàn cầu cho các nước láng giềng, tham gia đầu tư vào các công ty, hiệp hội, tổ
chức toàn cầu, mở văn phòng đại diện kinh doanh ở ngoài nước, tạo nguồn
doanh thu từ nước ngoài vào Việt Nam.
2.Mô hình cơ cấu tổ chức của Trung tâm.
2.1.Mô hình cơ cấu tổ chức:
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
4
4
5
Sơ đồ 1:SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM VIỄN THÔNG
QUỐC TẾ KHU VỰC 1.
2.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
a. Phòng Kế hoạch - Đầu tư:
-Xây dựng các kế hoạch hàng năm.
-Cân đối và phân bổ các nguồn vốn được phân cấp theo kế hoạch cho các đơn vị
để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
-Theo dõi, kiểm tra, phân tích và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh theo các chỉ tiêu kế hoạch của Trung tâm trong từng giai đoạn và đề
xuất biện pháp thực hiện.
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại

TTVTQTKV 1.
GIÁM ĐỐC
2 PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng TCCB-LĐTL
Phòng Tài chính-Kế toán
thống kê
Phòng Tổng hợpPhòng Kỹ thuật nghiệp
vụ
Phòng Hành chính quản
trị
Phòng Tiếp thị bán
hàng
Phòng Kế hoạch-Đầu tư
Tổ Tin học
5
5
6
-Theo dõi việc sử dụng vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu đảm bảo định mức tiêu
hao, dự trữ hợp lý, phát hiện và ngăn chặn những trường hợp thừa thiếu, lãng phí
vật tư và đề xuất biện pháp giải quyết.
-Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, xây lắp và vật tư, nguyên liệu, nhiên
liệu, xây dựng giá các dịch vụ do công ty uỷ quyền. Xem xét đề xuất việc sửa
đổi các đơn giá cũ đã lạc hậu, trình các cấp có thẩm quyền và tổ chức thực hiện
khi được phê duyệt.
-Định kỳ phân tích đánh giá, tổng kết, báo cáo tình hình, đề xuất giải pháp với
Lãnh đạo thực hiện có hiệu quả kế hoạch SXKD của Trung tâm.
-Tổng hợp và trình công ty kế hoạch đầu tư hàng năm và 5 năm. Xem xét và
trình Giám đốc trung tâm phê duyệt kế hoạch đầu tư và kế hoạch sửa chữa tài
sản hàng năm của các đơn vị.
-Tham mưu cho Giám đốc quyết định giao nhiệm vụ lập dự án đầu tư đối với các

dự án lớn, lập báo cáo đầu tư đối với dự án nhỏ và công trình sửa chữa, cải tạo,
xác định rõ ràng nguồn vốn đầu tư, thực hiện các thủ tục về đầu tư và trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt đối với dự án do Trung tâm là chủ đầu tư hoặc được uỷ
quyền làm chủ đầu tư.
-Kiểm tra, thẩm định và trình Giám đốc Trung tâm phê duyệt hồ sơ thiết kế dự
toán, kết quả xét thầu, nội dung hợp đồng các dự án cải tạo, mở rộng và xây mới,
sửa chữa các cơ sở vật chất kỹ thuật của mạng VTQT đối với các dự án Giám
đốc trung tâm ra quyết định đầu tư.
-Phối hợp cùng các đơn vị sau khi được Giám đốc quyết định để soạn thảo hồ sơ
mời thầu, tổ chức đấu thầu, trình cấp trên phê duyệt nhà thầu, kết quả đấu thầu,
soạn thảo các hợp đồng mua, bán thiết bị đối với các vật tư thiết bị của các dự án
đầu tư mà Trung tâm làm chủ đầu tư hoặc được uỷ quyền làm chủ đầu tư.
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
6
6
7
-Hướng dẫn, theo dõi về công tác giám sát, đánh giá đầu tư toàn công ty, tổ chức
thực hiện đánh giá tổng thể đầu tư theo từng kỳ kế hoạch hoặc theo yêu cầu đột
xuất. Tổng hợp các báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư, thực hiện các dự
án hàng năm của các đơn vị báo cáo Giám đốc Trung tâm theo đúng qui định của
Công ty.
-Giải quyết các thủ tục xuất, nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ cho các dự án đầu
tư phát triển và hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm theo đúng qui định
hiện hành của Nhà nước và phân cấp của Công ty. Theo dõi và thông báo cho các
đơn vị triển khai xuất (nhập) hàng đúng tiến độ và thời gian qui định.
-Tổng hợp và lập kế hoạch các nhu cầu về vật tư thiết bị và vật tư thiết bị nhập
khẩu phục vụ cho việc thay thế, dự phòng cho mạng lưới VTQT theo phân cấp
của trung tâm.
-Chủ trì đề xuất và tham gia các hội đồng nghiệm thu và bàn giao đưa các dự án

vào sử dụng.
b.Phòng Tổ chức cán bộ - lao động tiền lương:
-Tổ chức xây dựng phương án kiện toàn tổ chức bộ máy của Trung tâm.
-Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, quy hoạch cán bộ theo phương hướng, mục tiêu
phát triển của Trung tâm.
-Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng, bổ túc kỹ thuật nghiệp vụ cho
CBCNV Trung tâm…
c.Phòng Tài chính kế toán thống kê:
-Tổ chức công tác tài chính kế toán, công tác thống kê và bộ máy kế toán phù
hợp với công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của Trung tâm.
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
7
7
8
-Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ
toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung
tâm theo đúng luật pháp.
-Kiểm tra hợp đồng, thanh lý hợp đồng kinh tế và các hoá đơn, chứng từ có liên
quan đến các khoản thu, chi tài chính theo đúng quy định của nhà nước.
-Thẩm tra và trình duyệt quyết toán các công trình sửa chữa tài sản và đầu tư xây
dựng.
d.Phòng kỹ thuật nghiệp vụ:
-Quản lý, điều hành khai thác, bảo dưỡng mạng Viễn thông, Tin học đảm bảo
chất lượng để kinh doanh có hiệu quả các dịch vụ VTQT.
-Quản lý khai thác trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đang khai thác trên mạng lưới
thông tin VTQT.
-Quản lý hồ sơ kỹ thuật của các thiết bị đang khai thác trên mạng viễn thông, Tin
học do Trung tâm quản lý.
-Giám sát tính hình hoạt động của các đầu mối kỹ thuật, khai thác trong phạm vi

Trung tâm để đám bảo các kênh liên lạc hoạt động ổn định, đúng chỉ tiêu kỹ
thuật theo qui định của Công ty.
e.Phòng tổng hợp:
-Tổng hợp các mặt hoạt động của Trung tâm hàng tuần, tháng, quí báo cáo giám
đốc Trung tâm phục vụ việc chỉ đạo sản xuất kịp thời.
-Theo dõi, cập nhật những hoạt động của các Tổ chức VTQT báo cáo giám đốc
Trung tâm.
-Soạn thảo báo cáo phục vụ hội nghị sơ kết, tổng kết công tác của Trung tâm
theo định kỳ và đột xuất.
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
8
8
9
-Xây dựng các qui chế, tiêu chuẩn thi đua, kế hoạch thi đua khen thưởng trình
giám đốc phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
f.Phòng tiếp thị bán hàng:
-Nghiên cứu thị trường để xây dựng chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
cho Trung tâm.
-Xây dựng mối quan hệ hợp tác kinh doanh với các đối tác.
-Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh các dịch vụ VTQT.
-Đàm phán, thương lượng với các nước việc đóng mở các dịch vụ VTQT, cước
thanh toán quốc tế.
-Quản lý các dịch vụ VTQT phục vụ công tác kinh doanh.
g.Phòng hành chính quản trị:
-Quản lý sổ sách, công văn giấy tờ.
-Lưu giữ công văn tài liệu của Trung tâm.
-Sắp xếp, bố trí phòng họp phục vụ các cuộc họp, hội nghị, ngày lễ, tết theo qui
định của Trung tâm.
-Tổ chức và thực hiện công tác quản trị trong cơ quan.

h.Tổ tin học:
-Tổ chức, quản lý, khai thác Hệ thống tính cước tập trung: thu thập, đối soát, xử
lý số liệu cước, tính cước, lập báo cáo từ các nguồn thu thập được nhằm đáp ứng
đầy đủ, kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh của Trung tâm.
-Tổ chức quản lý, khai thác an toàn, hiệu quả mạng WAN, Internet và LAN của
khối văn phòng Trung tâm.
-Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ, nâng
cấp, mở rộng hệ thống tính cước và hệ thống tin học đáp ứng yêu cầu công tác
quản lý, điều hành và sản xuất kinh doanh của Trung tâm.
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
9
9
10
-Chủ trì xây dựng các qui định, quy trình quản lý, khai thác và sử dụng các hệ
thống tin học, hệ thống tính cước trong toàn Trung tâm.
Qua đây ta có mô hình chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong giai đoạn
đầu tư.
Sơ đồ 2:Chức năng của các phòng ban của trung tâm trong giai đoạn đầu tư:
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
Phòng Kỹ thuật
nghiệp vụ và
Phòng Kế
hoạch-Đầu tư.
Phòng KH-ĐT Phòng KH-ĐT
Phòng Tài chính kế
toán
Phòng Kỹ thuật
nghiệp vụ.

Thi công công trình
Lập báo
cáo đầu
tư.
Thực hiện đầu tư:
+Công bố kết quả đấu
thầu.
+Hoàn thiện và ký kết hợp
đồng;
Chuẩn bị đầu tư:
+Chuẩn bị đấu thầu.
+Tổ chức đấu thầu.
+Đánh giá và lựa chọn
nhà thầu.
Nghiệm thu quyết toán
10
10
11
3.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm:
3.1.Mạng viễn thông:
a.Hệ thống chuyển mạch:
-Hệ thống chuyển mạch kênh (PSNT):
Hệ thống tổng đài chuyển mạch cổng quốc tế gồm 3 tổng đài tiên tiến đặt
tại các Trung tâm Viễn thông quốc tế khu vực có trụ sở tại Hà Nội, Đà Nẵng,
Thành phố Hồ Chí Minh. Với dung lượng quốc tế trên 5000 mạch thoại, hệ
thống chuyển mạch là các cửa ngõ kết nối mạng điện thoại của Việt Nam với
mạng điện thoại quốc tế, cung cấp phương tiện điện thoại chất lượng cao đi tất cả
các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
-Hệ thống chuyển mạch IP:
Hệ thống chuyển mạch IP hiện đang cung cấp dịch vụ điện thoại VoIP Gọi

171 và 1717 quốc tế sử dụng công nghệ của Cisco. Hệ thống gồm 3 POP đặt tại
Hà Nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh, kết nối trực tiếp tới mạng VoIP của các
đối tác quốc tế với tổng cộng của 20 trung kế 20/Mb/s tương đương với 2400
kênh thoại trực tiếp đi tất cả các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
b.Hệ thống truyền dẫn:
Hệ thống truyền dẫn quốc tế của trung tâm bao gồm các trạm thông tin vệ tinh
mặt đất và các hệ thống cáp quang biển và đất liền.
Các trạm thông tin vệ tinh mặt đất. Thông tin vệ tinh đã đóng vai trò quan trọng
trong giai đoạn hiện đại hoá, tăng tốc độ phát triển của Ngành Viễn thông Việt
Nam. Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực I hiện nay có 4 trạm mặt đất thông
tin vệ tinh cỡ lớn liên lạc với nhiều nước Châu Á, Châu Âu, Châu Âu và Châu
Mỹ.
b.2.Các hệ thống cáp quang biển:
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
11
11
12
Hiện Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực 1 đang quản lý 2 trạm cập bờ
của 2 hệ thống cáp quang biển quốc tế là TVH và SMW-3. Hệ thống TVH với
dung lượng mỗi hướng 560Mb/s được đưa vào khai thác tháng 11/1995 kết nối 3
nước Thái Lan, Việt Nam và Hồng Kông. Tại Việt Nam hệ thống cập bờ tại Đài
cáp quang biển quốc tế Vũng Tàu.
c.Hệ thống mạng dịch vụ:
-Mạng kênh thuê riêng quốc tế:
Mạng kênh thuê riêng quốc tế sử dụng công nghệ tiên tiến, gồm 2 nút
mạng chính đặt tại Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh và nhiều nút mạng đặt tại bưu
điện tỉnh, thành phố khác như Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu. Mạng
kênh thuê riêng đang được nâng cấp với các nút mạng mới sử dụng công nghệ
hiện đại nhất, có khả năng mở rộng để cung cấp đa dịch vụ tốc độ cao.

-Mạng thu phát hình quốc tế:
Mạng thu phát hình hiện đại thực hiện qua các trạm thông tin vệ tinh mặt
đất cố định và di động do Trung tâm đang quản lý khai thác hoặc qua vệ tinh
phát hình di động có khả năng cung cấp dịch vụ trực tiếp ở mọi địa hình, linh
hoạt cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Hàng năm Trung tâm phục vụ hàng
trăm yêu cầu thu phát hình quốc tế qua các vệ tinh Intelsat, Thaicom,
Asiasat,Measat…
-Mạng VSAT:
Trung tâm bắt đầu triển khai dịch vụ VSAT từ năm 1996 với yêu cầu đưa
vào khai thác mạng VSAT DAMA (đa truy cập phân bổ băng tần theo yêu cầu)
để cung cấp các dịch vụ thoại, fax và truyền số liệu tốc độ thấp. Ngoài mạng
VSAT DAMA, trung tâm còn cung cấp dịch vụ thuê kênh riêng qua VSAT để
đáp ứng những nhu cầu cao hơn về tốc độ truy nhập và chất lượng dịch vụ. Cuối
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
12
12
13
năm 2005, Trung tâm đã đưa vào khai thác VSAT băng rộng dựa trên giao thức
IP. Mạng VSAT IP áp dụng những công nghệ mới nhất, tích hợp đa dịch vụ trên
một mạng, một thiết bị đầu cuối nhỏ gọn, tốc độ truy cập cao, nguồn tiêu thụ ít
đáp ứng được yêu cầu đa dạng của khách hàng về thông tin liên lạc điện thoại,
truy cập Internet tốc độ cao, kết nối mạng nội bộ, mạng riêng ảo, đào tạo từ xa…
Đây là những tính năng mới mà mạng VSAT cũ không có được.
3.2.Các dịch vụ:
a.Dịch vụ điện thoại quốc tế:
- Điện thoại gọi trực tiếp đi quốc tế-“Gọi IDD”:
Đây là dịch vụ có chất lượng tốt nhất và thời gian đáp ứng nhanh
nhất.Dịch vụ này đặc biệt thích hợp cho các doanh nghiệp và những khách hàng
có nhu cầu gọi điện thoại chất lượng cao, kết nối nhanh chóng và tin cậy với các

đối tác, gia đình, bạn bè trên khắp thế giới. Đây là dịch vụ truyền thống của
Trung tâm, đã được cung cấp hàng chục năm nay.
-Điện thoại “ Gọi 171” quốc tế:
Gọi 171 quốc tế là dịch vụ điện thoại tiết kiệm, chất lượng đảm bảo, dễ sử
dụng và có thể sử dụng tại các máy điện thoại thuê bao, các điểm công cộng để
liên lạc tới tất cả các nước trên thế giới.
- Điện thoại gọi trực tiếp về nước (HCD):
Đây là dịch vụ quốc tế giúp người nước ngoài đến Việt Nam gọi trực tiếp
về tổng đài nước mình để kết nối cuộc gọi, không phải trả tại Việt Nam mà được
thanh toán vào tài khoản, thẻ tín dụng hay thẻ gọi điện thoại của người gọi theo
giá cước điện thoại ở nước gọi đến.
-Advantage collect và Credit Card Call:
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
13
13
14
Dịch vụ Advantage Collect: dịch vụ một chiều từ Việt Nam đi quốc tế mà
người gọi tại Việt Nam không phải thanh toán cước đàm thoại tại Việt Nam.
Cước đàm thoại sẽ do người nước ngoài thanh toán.
Dịch vụ Credit Card Call(thanh toán bằng thẻ): dịch vụ điện thoại một
chiều từ Việt Nam đi quốc tế mà cước phí đàm thoại sẽ do người gọi thanh toán
bằng cách trừ trực tiếp vào tài khoản.
- Điện thoại hội nghị quốc tế:
Dịch vụ điện thoại hội nghị quốc tế sẽ giúp khách hàng có thể kết nối một
lúc nhiều máy điện thoại với nhau trên thế giới (có thể kết nối tối đa 60 điểm)
trong cùng một thời gian. Một cuộc điện thoại hội nghị cho phép tối đa 60 điểm
khác nhau được kết nối với nhau.
b.Dịch vụ truyền số liệu:
-Thuê riêng kênh quốc tế:

Dịch vụ thuê kênh riêng quốc tế của Trung tâm Viễn thông Quốc tế là dịch
vụ cung cấp kênh liên lạc dành riêng, điểm nối điểm, đáp ứng nhu cầu liên lạc
toàn cầu đặc biệt quan trọng của các doanh nghiệp.
-Kênh thuê riêng qua VSAT:
Dịch vụ kênh thuê riêng quốc tế qua trạm mặt đất cỡ nhỏ (VSAT PAMA)
là một trong những dịch vụ thuê kênh trong nước và quốc tế, sử dụng các trạm
vệ tinh cỡ nhỏ.
-Thuê kênh riêng IP qua VSAT-IP:
Dịch vụ kênh thuê riêng IP qua VSAT-IP là một trong những dịch vụ thuê
kênh trong nước sử dụng giao thức Internet (IP) thông qua các trạm thông tin vệ
tinh mặt đất cỡ nhỏ.
c.Dịch vụ VSAT:
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
14
14
15
Dịch vụ VSAT là dịch vụ thông tin liên lạc trực tiếp qua về tinh bằng các
trạm mặt đất có ăng ten cỡ nhỏ.
-Các ứng dụng của dịch vụ VSAT:
+Thiết lập kênh thuê riêng trong nước và khu vực châu Á.
+Thiết lập mạng chuyên dùng.
+VSAT thuê bao, VSAT chyên thu, chuyên phát… với các kỹ thuật DAMA,
PAMA, TDM/TDMA, SNG.
+Phục vụ Truyền hình hội nghị hoặc Cầu truyền hình.
+Thông tin liên lạc giữa giàn khoan ngoài khơi và đất liền.
d.Thu phát hình quốc tế:
Dịch vụ Thu phát hình quốc tế là dịch vụ sử dụng hệ thống thông tin vệ
tinh để thu phát tín hiệu truyền hình và truyền hình quốc tế về nội dung ngoại
giao, kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, thể thao…

e.Dịch vụ INMARSAT:
Dịch vụ INMARSAT là dịch vụ thông tin liên lạc trực tiếp qua vệ tinh,
đảm bảo cung cấp các dịch vụ viễn thông nhanh chóng, tiên lợi và tin cậy vượt
qua mọi trở ngại về không gian. Với dịch vụ INMARSAT, khách hàng có thể liên
lạc toàn cầu vào bất cứ lúc nào, tại bất cứ nơi đâu.
4.Hoạt động đầu tư của Trung tâm:
Các đơn vị sản xuất lập kế hoạch nhu cầu hàng năm như nhu cầu về các
thiết bị, máy móc, cơ sở hạ tầng, xây dựng cơ bản, phát triển các mạng lưới…
Các kế hoạch này sẽ được chuyển lên phòng kỹ thuật nghiệp vụ. Phòng nghiệp
vụ này sẽ xem xét từng nhu cầu, cân nhắc lựa chọn các nhu cầu quan trọng và
cần thiết. Sau đó, gửi lên phòng Kế hoạch - Đầu tư. Phòng Kế hoạch - Đầu tư ở
Trung tâm Viễn thông Quốc tế là đơn vị phụ thuộc, trực thuộc Công ty Viễn
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
15
15
16
thông Quốc tế, phòng này sẽ cân đối nhu cầu, tính toán cân đối nguồn vốn. Sau
đó xin nguồn vốn và cấp vốn từ công ty.
Sau khi được Công ty Viễn thông Quốc tế phê duyệt cấp vốn, phòng Kế
hoạch - Đầu tư của Trung tâm Viễn thông Quốc tế Khu vực I sẽ triển khai thực
hiện lập dự án đầu tư theo đúng qui định của Ngành, của công ty và theo đúng
pháp luật hiện hành. Tuỳ theo phân cấp sẽ lập dự án đầu tư.
Tuỳ theo qui định của công ty, quyền tổ chức thực hiện đầu tư theo 2 cách:
Uỷ quyền hay Tổ chức thực hiện.
-Uỷ quyền: thường là với các dự án lớn trên 200 triệu đồng, đòi hỏi kỹ
thuật phức tạp, vượt cấp trung tâm.
-Tự thực hiện: đối với dự án dưới 200 triệu đồng, thuộc thẩm quyền của
trung tâm.
Cơ cấu vốn theo phân cấp:

+Vốn tập trung: vốn mà công ty giao cho trung tâm thực hiện các dự án
tập trung.
+Vốn phân cấp: vốn trung tâm toàn quyền quyết định, tự thực hiện
Vốn của Trung tâm theo phân cấp được thể hiện ở bảng sau.
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
16
16
17
Bảng 1 : Số lượng các dự án và vốn đầu tư theo phân cấp của TTVTQTKV1.
Năm Số lượng các dự án Vốn đầu tư của Công ty Vốn đầu tư của Trung
tâm
Tổng vốn đầu tư
Do
Công ty
ra QĐ
đầu tư
Do Trung
tâm ra QĐ
đầu tư
Nội tệ Ngoại tệ Nội tệ Ngoại tệ Nội tệ Ngoại tệ
2001 2 dụ án 7 dự án 504.132.306
đồng
463.969.356
đồng
968.101.662
đồng
2002 2 dự án 14 dự án 367.096.000
đồng
782.266.980

đồng
1.149.362.980
đồng
2003 3 dự án 14 dự án 131.240.000
đồng
32.086 $ 107.240.000
đồng
28.445 $ 238.480.000
đồng
60.531 $
2004 9 dự án 9 dự án 3.135.927.643
đồng
282.760.000
đồng
22.945 $ 3.418.687.643
đồng
22.945 $
2005 8 dự án 14 dự án 5.392.895.000
đồng
940.745.100
đồng
12.618 $ 6.333.640.100
đồng
12.618 $
2006 10dự án 16 dự án 7.064.350.000
đồng
14.035 $ 1.465.380.000
đồng
9.930 $ 8.529.730.000
đồng

33.965 $
Nguồn: Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực 1.
Nhìn bảng số liệu ta thấy số lượng các dự án, cũng như vốn đầu tư tăng lên qua
các năm, cho thấy việc đầu tư của Trung tâm luôn tăng. Số dự án Công ty ra
quyết định đầu tư tăng phản ánh việc phân cấp cho Trung tâm ngày càng nhiều,
tạo điều kiện nâng cao hiệu quả đầu tư do tăng tính trách nhiệm và phân quyền
nhiều hơn cho Trung tâm.
4.1.Đầu tư xây dựng cơ bản.
Đối với ngành Bưu điện thì hoạt động xây dựng cơ bản là quan trọng nhất.
Vì vốn đầu tư vào các mạng lưới, xây dựng các đài trạm luôn chiếm tỷ trọng lớn
(khoảng 60% tổng vốn đầu tư). Hiện nay, nhu cầu về vốn đối với hoạt động xây
dựng cơ bản ngày càng tăng.
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
17
17
18
-Trước hết là đầu tư vào các mạng cáp. Để hoạt động của ngành Bưu điện
thuận lợi thì việc đầu tiên là phải xây dựng những tuyến mạng cáp phục vụ cho
việc liên lạc, trao đổi thông tin…Hiện nay, thì hệ thống mạng cáp luôn được
nâng cấp và mở rộng cả trong và ngoài nước nhằm phục vụ cho nhu cầu của
khách hàng. Tuy vậy, mạng cáp chỉ là một trong những hạng mục cơ bản của
hoạt động xây dựng cơ bản, song vốn đầu tư dành cho nó không nhiều so với xây
dựng các đài, trạm, các thiết bị phụ trợ, thiết bị nguồn. Mặt khác, do chúng ta đã
xây dựng được các trạm, nên việc kéo cáp không còn khó khăn, tốn kém như
trước nữa.
Hiện nay có 2 mạng cáp chính: cáp biển và cáp quang. Đã có nhiều dự án
chi việc xây dựng các tuyến cáp quang như:
+Dự án đầu tư dịch chuyển cáp thông tin khu vực C2.
+Dự cán đầu tư dịch chuyển cáp điện lực khu vực C2.

+Dự án xây dựng đường dây 35 KV Quế Dương.
+Dự án xây dựng đường dây 25KV Quế Dương.
+Dự án tuyến cáp quang CSC, hiện nay đã thi công xong, đang lắp đặt
máy móc thiết bị.
Các dự án quang biển quốc tế: tuyến quang biển quốc tế SMW-3 từ Tây
Âu qua Trung Cận Đông, sang Châu Úc đến Đông Nam Á rồi vòng lên Đông
Bắc Á. Tuyến nối liền Thái Lan-Việt Nam - Hồng Kông, dự án China - US, APC,
APCN…
-Đầu tư vào các đài trạm, thiết bị phụ trợ, thiết bị nguồn. Đây là hạng mục
chủ yếu trong đầu tư xây dựng cơ bản ở Trung tâm. Với các công việc chủ yếu:
xây dựng các đài trạm, cung cấp và lắp đặt các thiết bị truyền dẫn, thiết bị nguồn,
mở rộng hệ thống VSAT băng rộng đa dịch vụ…Với các dự án sau:
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
18
18
19
+Dự án kè mương Trung tâm Viễn thông Quốc tế Quế Dương.
+Dự án đầu tư thay thế thiết bị nắn tại Đài CMQT.
+Cung cấp và lắp đặt hệ thống chống sét của Trung tâm Viễn thông Quốc
tế khu vực 1.
+Gia công bổ sung chân đế ăng ten đá iPSTAR.
+Thay thế acquy UPS 30 KVA của Đài CMQT.
+Cung cấp và lắp đặt hệ thống vách ngăn cho Khu văn phòng mới của
Trung tâm VTQTKV1.
-Đầu tư vào thiết bị phục vụ sản xuất, quản lý đài trạm. Với các dự án sửa
chữa đài trạm, các khu văn phòng làm việc của cán bộ công nhân viên, mua sắm
máy móc thiết bị phục vụ cho CBCNV.
+Dự án thay thế mái tôn nhà Tổng Đài CMQT.
+Sửa chữa nhà làm việc Đài Hoa Sen 1.

+Dự án mua UPS cho Đài TDQT.
+Mua máy tính, máy in cho P.KTNV, P.TCCB, P.KHĐT, P.TCKTTK.
+Mua điều hoà cho Đài Hoa Sen 1.
Việc xây dựng, sửa chữa, cải tạo các đài trạm, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc truyền dẫn, thông tin liên lạc nhanh chóng và hiệu quả. Bên cạnh đó, là việc
nâng cấp các hoạt động đầu tư vào máy móc, trang thiết bị văn phòng làm việc,
đã ngày càng tạo môi trường làm việc thuận lợi cho CBCNV, để CBCNV yên
tâm làm việc.
Để thấy được hiệu quả trong đầu tư của Trung tâm, ta có bảng số liệu về
hệ số huy động tài sản cố định của Trung tâm.
Bảng 2: Hệ số huy động tài sản cố định của Trung tâm VTQTKVI:
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
19
19
20
Chỉ tiêu Đơn vị Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Giá trị TSCĐ
huy động
Triệu
đồng

907,7 904,5 3016 5419,9 7801,4
Vốn đầu tư
thực hiện trong
kỳ
Triệu
đồng
1.149 1206 3770 6530 9071,4
Hệ số huy
động TSCĐ
% 0,79 0,75 0,8 0,83 0,86
Nguồn: Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực 1.
Hệ số huy động của Trung tâm tương đối lớn và tăng dần qua các năm, cho
thấy việc sử dụng tương đối hiệu quả vốn vào tài sản cố định. Cũng như việc
lãng phí vốn cũng ngày càng giảm do hệ số tăng dần. Vì một trong những
nguyên nhân gây thất thoát, lãng phí vốn là do sử dụng không hiệu quả vốn
đầu tư vào tài sản cố định.
4.2.Đầu tư Khoa học công nghệ.
Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, thì nhu cầu
thông tin, liên lạc cùng không ngừng tăng. Viễn thông là ngành luôn đòi hỏi công
nghệ cao, phải liên tục đổi mới, hiện đại hoá. Vì vậy, việc đầu tư vào KHCN
luôn được lãnh đạo Trung tâm quan tâm.
Trong những năm qua, Trung tâm không ngừng quan tâm đến hoạt động
đầu tư vào trang thiết bị với vốn đầu tư cho hoạt động này ngày càng tăng qua
các năm (tăng khoảng 6% mỗi năm). Việc đầu tư vào máy móc, thiết bị hiện đại
mang tầm quốc tế, bên cạnh đó là xây dựng các đài trạm VSAT thích hợp.
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
20
20
21

Đối với khối văn phòng, thì Trung tâm thường xuyên đổi mới nâng cấp hệ
thống máy tính, phần mềm quản lý cùng với việc 100% nối mạng Internet, thuận
tiện cho việc quản lý và trao đổi thông tin
4.3.Đầu tư nguồn nhân lực.
Bên cạnh việc không ngừng nâng cấp, đổi mới các trang thiết bị hiện đại
thì việc phát triển nguồn nhân lực, để sử dụng các thiết bị hiện đại là vô cùng
quan trọng. Hoạt động đầu tư có hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào trình độ
chuyên môn, khả năng của người lao động trong việc sử dụng hiệu quả các trang
thiết bị hiện đại.
Trung tâm thường xuyên mở các khoá học cho cán bộ quản lý, kỹ sư, công
nhân kỹ thuật, cùng với việc cử đi học nước ngoài đã không ngừng nâng cao
trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Nguồn vốn đầu tư để phát triển nhân
lực hàng năm của Trung tâm là 300 triệu đồng. Trung tâm đã và đang mở ra
chương trình học lớn với các khoá học trong và ngoài nước, ngắn hạn và dài hạn.
Sau các khoá học thì đội ngũ CBCNV ngày càng giỏi hơn về tay nghề, chuyên
môn, trình độ quản lý đáp ứng được nhu cầu đề ra của Trung tâm.
II.TÌNH HÌNH TỔ CHỨC ĐẤU THẦU TẠI TRUNG TÂM VIỄN THÔNG
QUỐC TẾ KHU VỰC 1.
1.Sự cần thiết phải tổ chức đấu thầu:
- Do yêu cầu về kỹ thuật, để nâng cao tính hiệu quả cho nguồn vốn của Trung
tâm, cho hoạt động đầu tư của mình thì Trung tâm luôn yêu cầu các đơn vị của
mình, khi mua sắm máy móc thiết bị hay xây lắp đều phải thông qua công tác
đấu thầu (chào hàng cạnh tranh và đấu thầu).
- Do tuân thủ các qui định, nghị định của Luật đầu tư, luật xây dựng và luật đấu
thầu, Trung tâm đã tiến hành hoạt động đầu tư của mình thông qua tổ chức đấu
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
21
21
22

thầu. Cùng với việc các văn bản luật ngày càng được hoàn thiện, quản lý chặt
chẽ hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đấu thầu.
- Do ưu điểm của đấu thầu là có thể lựa chọn được nhà thầu tốt nhất (thông qua
đấu thầu rộng rãi) phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu (chủ đầu
tư), tiết kiệm được tiền bạc, lựa chọn được sản phẩm tối ưu, với giá cả hợp lý.
-Một phần là do yêu cầu của trên Công ty (hay Tổng công ty) yêu cầu các dự án
mà Trung tâm tiến hành thực hiện hay do uỷ quyền, phân cấp đều thông qua hoạt
động đấu thầu.
2.Các hình thức và phương thức đấu thầu tại TTVTQTKV1:
2.1.Hình thức đấu thầu:
a.Chào hàng cạnh tranh:
Áp dụng: Đối với các dự án về mặt kỹ thuật tương đương nhau, hàng hoá thông
thường (máy tính, máy điều hoà…).Các dự án có vốn đầu tư dưới 200 triệu đồng
thuộc nguồn vốn của Trung tâm hoặc được Công ty uỷ quyền.
b. Đấu thầu:
Áp dụng: Tuỳ theo tính chất đặc thù của gói thầu mà tiến hành đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế hay chỉ định thầu.
Căn cứ vào báo cáo đầu tư, tính năng tiêu chuẩn kỹ thuật, thường là gói
thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật mang tính chuyên ngành viễn thông, có vốn đầu
tư trên 200 triệu đồng thuộc phân cấp của Trung tâm hay do Công ty uỷ quyền.
2.2.Phương thức đấu thầu:
a.Một túi hồ sơ:
Trung tâm thường áp dụng phương thức một túi hồ sơ với hầu hết các gói
thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp. Với phương thức này, nhà thầu sẽ nộp hồ sơ
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
22
22
23
dự thầu gồm đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời

thầu. Việc mở thầu sẽ được tiến hành một lần.
b.Hai giai đoạn:
Hiện nay Trung tâm mới tiến hành một gói thầu: Máy nắn cho đài chuyển
mạch bàng phương thức đấu thầu hai gia đoạn. Vì gói thầu này đòi hỏi kỹ thuật,
công nghệ phức tạp. Nên gói thầu đó đã được thực hiện theo 2 giai đoạn:
-Giai đoạn một: theo yêu cầu của HSMT lần một, các nhà thầu sẽ nộp đề xuất kỹ
thuật, phương án tài chính nhưng không có giá dự thầu, trên cơ sở trao đối với
từng nhà thầu tham gia sẽ xác định HSMT giai đoạn hai.
-Giai đoạn hai: Bên mời thầu xác định HSMT giai đoạn hai, gửi cho các nhà thầu
tham gia giai đoạn một, các nhà thầu này căn cứ vào yêu cầu của HSMT giai
đoạn hai, sẽ nộp HSDT với đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính, có giá dự thầu
và biện pháp bảo đảm dự thầu.
3.Qui trình tổ chức đấu thầu tại TTVTQTKV 1:
Trong những năm gần đây, từ khi Trung tâm tiến hành hoạt động đấu thầu
thì Trung tâm luôn tuân thủ các văn bản luật như Luật đấu thầu, các Thông tư,
Nghị định liên quan đến hoạt động tổ chức đấu thầu, qui chế đấu thầu và các văn
bản luật khác có liên quan. Do đó, Trung tâm luôn tuân thủ chặt chẽ qui trình tổ
chức đấu thầu theo đúng văn bản luật mà Nhà nước đã đề ra.
Qua đây ta có qui trình tổ chức đấu thầu tại Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu
vực 1 như sau:
Mô hình 3: Qui trình tổ chức đấu thầu tại TTVTQTKV 1:
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
Kế hoạch đấu thầu
(Phòng KHĐT)
23
23
24
3.1.Kế hoạch đấu thầu:
a.Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu.

Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
Lựa chọn danh sách nhà thầu
Lập HSMT
Sơ tuyển nhà thầu
(Phòng KHĐT)
Phê duyệt HSMT
Mời thầu
Chuẩn bị đấu thầu
(Phòng KHĐT)
Phát hành HSMT
Tiếp nhận, quản lý HSDT
Sửa đổi và rút HSDT
Tổ chức đấu thầu
(Tổ xét thầu)
Mở thầu
Đánh giá sơ bộĐánh giá HSDT
(Tổ xét thầu)
Đánh giá chi tiết
Trình duyệt và thông báo kết
quả đấu thầu
(Phòng KHĐT)
Thương thảo, ký kết hợp
đồng
24
24
25
Sau khi có quyết định đầu tư của người hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì phòng kế hoạch - đầu tư của trung tâm sẽ tiến hành lập kế hoạch đấu thầu.
Việc lập kế hoạch đấu thầu sẽ giúp cho cho trung tâm phân chia dự án thành các

gói thầu hợp lý, nhằm đáp ứng được nhu cầu về chi phí, tiến độ, chất lượng của
dự án. Hàng năm phòng kế hoạch - đầu tư sẽ căn cứ vào nhu cầu của phòng kỹ
thuật nghiệp vụ, các tổ, đội hàng năm phòng kỹ thuật nghiệp vụ sẽ thống kê
những nhu cầu các tổ, đội. Sau đó báo cáo lên phòng kế hoạch - đầu tư.Căn cứ
vào tình hình thực tế của trung tâm về tài chính, cũng như mức độ cấp thiết của
nhu cầu, vào mục tiêu, chiến lược của Trung tâm hàng năm.Căn cứ vào số lượng,
khối lượng, mối quan hệ, thứ tự giữa các công việc…Để từ đó lập kế hoạch đầu
tư. Sau đó, tính toán đưa ra các dự án cần thực hiện trong năm, phân tích có thể
chia dự án ra thành một hay nhiều gói thầu, mỗi gói thầu có giá trị bao nhiêu,
mỗi gói thầu đảm bảo về mặt kỹ thuật như thế nào…Việc lập kế hoạch đấu thầu
của dự án căn cứ vào:
-Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc khả thi.
-Các văn bản giải trình, bổ sung trong quá trình thẩm định dự án.
-Quyết định đầu tư.
-Dự toán, tổng dự toán được duyệt.
-Khả năng cung cấp vốn.
-Các văn bản pháp lý có liên quan…
Do đó, việc lập kế hoạch đấu thầu hàng năm đối với từng gói thầu là vô cùng
quan trọng. kế hoạch đấu thầu do phòng kế hoạch - đầu tư lập (nếu có sự phân
cấp xuống trung tâm), sau đó sẽ trình lên Công ty hoặc Tổng công ty xem xét
phê duyệt.
b.Nội dung của từng gói thầu trong KHĐT:
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
25
25

×