Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Giải pháp phối hợp quản lý duy trì phổ cập giáo dục THCS ở huyện bảo lâm, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.05 KB, 117 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HÀ VĂN HÙNG

GIẢI PHÁP PHỐI HỢP QUẢN LÝ DUY TRÌ
PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ở HUYỆN BẢO LÂM, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


THÁI NGUYÊN, 2014

2


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HÀ VĂN HÙNG

GIẢI PHÁP PHỐI HỢP QUẢN LÝ DUY TRÌ
PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ở HUYỆN BẢO LÂM, TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN QUỐC THÀNH




THÁI NGUYÊN, 2014

4


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học,
độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là chính xác, trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn

Hà Văn Hùng
Xác nhận của khoa chuyên môn

Nguời hướng dẫn

PGS.TS. Trần Quốc Thành

i


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tình cảm và lòng chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với
trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và trường Đại học Sư phạm Hà Nội, các
thầy cô giáo trong Khoa Tâm lý Giáo dục của hai trường, Phòng sau Đại học Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, giảng dạy tôi
trong suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Cao Bằng, Trung tâm

giáo dục thường xuyên tỉnh Cao Bằng, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Bảo
Lâm, tỉnh Cao Bằng, tạo điều kiện giúp đỡ tôi có những tài liệu để hoàn thành
luận văn.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Quốc Thành,
người đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để
thực hiện hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè, người thân và gia đình đã động
viên, khuyến khích, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu để hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn

Hà Văn Hùng

ii


MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................iii

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BTVH

:

Bổ túc văn hóa


2. CĐSP

:

Cao đẳng sư phạm

3. DTNT

:

Dân tộc nội trí

4. GDTX

:

Giáo dục thường xuyên

5. GDTX-HN :

Giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp

6. GV

:

Giáo viên

7. HĐND


:

Hội đồng nhân dân

8. HS

:

Học sinh

9. NXB

:

Nhà xuất bản

10. THCS

:

Trung học cơ sở

11. THPT

:

Trung học phổ thông

12. PTCS


:

Phổ thông cơ sở

13. THĐĐT

:

Tiểu học đúng độ tuổi

14. UBND

:

Uỷ ban nhân dân

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
MỤC LỤC......................................................................................................................iii

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, trong xu thế hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, yêu cầu về
trình độ dân trí, chất lượng nguồn nhân lực trở thành vấn đề cấp thiết của toàn

xã hội. Vì vậy phổ cập giáo dục trở thành nhiệm vụ chiến lược vô cùng quan
trọng trong chính sách phát triển của quốc gia. Ở Việt Nam, phổ cập giáo dục
trung học cơ sở là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển giáo dục của
nước nhà.
Tại kỳ họp lần thứ 8, Quốc hội khoá 10 tháng 12 năm 2000 thông qua
Nghị quyết số 41/2000/QH10 về thực hiện phổ cập giáo dục THCS đã khẳng
định “Mục tiêu phổ cập giáo dục THCS giai đoạn 2001- 2010 là phải bảo đảm
cho hầu hết thanh niên sau khi tốt nghiệp tiểu học tiếp tục học tập để đạt trình
độ trung học cơ sở trước khi hết tuổi 18, đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước”.
Một trong các mục tiêu của chương trình là: Củng cố, nâng cao kết quả
phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở: Phấn đấu 100% tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1
và 40% số tỉnh đạt mức độ 2; phấn đấu 50% tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở với tỷ lệ đạt chuẩn trên 90%;
đổi mới phương pháp dạy các lớp phổ cập; đổi mới cách tổ chức thi, kiểm tra
công nhận phổ cập để đảm bảo thực chất; tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ cho
giáo viên làm công tác phổ cập giáo dục, 100% được bồi dưỡng hàng năm để
nâng cao nghiệp vụ, chất lượng giảng dạy, quản lý công tác phổ cập.
Mục tiêu trên được cụ thể hóa thánh các nhiệm vụ: Củng cố, nâng cao
kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở: Điều tra tình hình phổ cập
giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở; huy động trẻ trong độ
tuổi giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở tới trường hoặc vào các lớp

1


phổ cập; vận động, tạo điều kiện để hầu hết trẻ em có hoàn cảnh khó khăn,
hoặc khuyết tật được học tập tại các cơ sở giáo dục; hỗ trợ học phẩm, tài liệu

học tập đối với học viên tham gia học tại các lớp phổ cập; bổ sung sách giáo
khoa và học phẩm cho các trường tiểu học, trung học cơ sở ở các xã có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên dạy
các lớp phổ cập; thù lao cho giáo viên dạy lớp phổ cập và phụ cấp cho những
người làm công tác phổ cập; tổ chức kiểm tra công nhận phổ cập.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, cấp THCS có vai trò và vị trí đặc biệt
quan trọng, vì đây là cấp học nối tiếp cấp tiểu học với độ tuổi học sinh từ 11
đến 15 tuổi, lứa tuổi bắt đầu bước vào độ tuổi lao động. Giáo dục THCS có
mục tiêu trang bị cho học sinh vốn học vấn khá đầy đủ về các lĩnh vực khoa
học tự nhiên, xã hội, kỹ thuật làm cơ sở để phát triển và hoàn thiện nhân cách,
từ đó có thể tiếp tục học ở cấp trung học phổ thông, các ngành nghề thích hợp
của trung học chuyên nghiệp hoặc có năng lực để tiếp thu những tiến bộ khoa
học công nghệ vận dụng vào sản xuất. Do đó, phổ cập THCS là điều kiện để
chuẩn bị nguồn nhân lực cho việc đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Làm tốt công tác phổ cập giáo dục THCS sẽ trực tiếp góp
phần vào việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế xã hội của địa phương
và của cả nước, đồng thời là bước chuẩn bị quan trọng cho công tác phổ cập
giáo dục THPT trong những năm sắp đến.
Về công tác phổ cập giáo dục THCS đã có một số công trình nghiên cứu,
nhưng nghiên cứu về duy trì phổ cập giáo dục THCS ở một huyện miền núi thì
chưa được quan tâm. Trong những năm qua, huyện Bảo Lâm đã đạt chuẩn phổ
cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục THCS. Tuy nhiên, để duy trì kết quả
phổ cập đã đạt được không phải dễ. Vì vậy, nghiên cứu về biện pháp duy trì
phổ cập giáo dục THCS giáo dục THCS là cần thiết. Với huyện Bảo Lâm, việc
duy trì kết quả phỏ cập THCS lại càng quan trọng không phải chỉ để thực hiện
Nghị quyết của HĐND Huyện đã đề ra, mà còn để phát triển giáo dục của một
huyện còn nhiều khó khăn.
2



Với lý do nêu trên, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp phối
hợp quản lý duy trì phổ cập giáo dục THCS ở Huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao
Bằng” là cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng công tác phổ cập
giáo dục THCS huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng những năm qua, đề xuất một số
giải pháp phối hợp quản lý duy trì kết quả phổ cập giáo dục THCS của huyện,
để phổ cập giáo dục THCS thực sự phát huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế
xã hội của địa phương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình phối hợp quản lý công tác phổ cập giáo dục THCS cấp Huyện
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp phối hợp quản lý duy trì phổ cập giáo dục THCS ở địa
bàn huyện.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác phổ cập giáo dục THCS của huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng
trong những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, việc duy
trì kết quả vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Nếu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn
duy trì phổ cập giáo dục THCS để đề xuất và thực hiện các giải pháp phối hợp
quản lý giữa các cơ quan quản lý, lực lượng giáo dục sát với đặc điểm của một
huyện miền núi thì sẽ duy trì được kết quả phổ cập giáo dục THCS, góp phần
thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục của huyện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phổ cập giáo dục THCS và phối
hợp quản lý duy trì phổ cập giáo dục THCS.
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng phối hợp quản lý việc duy trì phổ cập
giáo dục THCS của huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng trong thời gian qua.

3



5.3. Đề xuất một số giải pháp phối hợp quản lý duy trì phổ cập giáo dục
THCS ở huyện Bảo Lâm, Tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chủ yếu tập trung phân tích thực trạng và đề xuất một số biện pháp
phối hợp quản lý giữa các cơ quan quản lý, các lực lượng giáo dục cấp huyện
nhằm duy trì có hiệu quả công tác phổ cập giáo dục THCS ở huyện Bảo Lâm,
tỉnh Cao Bằng.
Các số liệu đề tài sử dụng giới hạn trong 4 năm từ năm 2010 đến hết
năm 2013.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài tập trung phân tích, tổng hợp, nghiên cứu các tài liệu có liên quan
về công tác phổ cập giáo dục, đặc biệt là những Chỉ thị, Nghị quyết của Trung
ương Đảng, Quốc hội, Nghị định của Chính phủ; các đề án, kế hoạch về công
tác phổ cập giáo dục THCS.
Xây dựng hệ thống khái niệm về: Phổ cập giáo dục, phổ cập giáo
dục THCS.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra viết
Tổ chức điều tra, trưng cầu ý kiến đối với các nhóm đối tượng: Lãnh đạo
Huyện ủy, lãnh đạo HĐND, UBND huyện, các đoàn thể xã hội, Ban chỉ đạo
công tác phổ cập giáo dục THCS, cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên THCS,
cha mẹ học sinh...
Nội dung điều tra:
Nhận thức về công tác phổ cập giáo dục THCS.
Nhu cầu học tập, thuận lợi và khó khăn của học sinh trong việc học tập.
Thuận lợi và khó khăn của địa phương, cha mẹ học sinh trong việc thực
hiện duy trì công tác phổ cập giáo dục THCS.


4


Đánh giá kết quả duy trì phổ cập giáo dục THCS đã được triển khai.
Phân tích nguyên nhân công tác duy trì kết quả phổ cập giáo dục THCS
chưa cao trong những năm qua.
7.2.2. Phương pháp trò chuyện
Thông qua việc trao đổi công tác, trò chuyện với các thành viên trong
Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục THCS của huyện, các xã; các cán bộ quản lý các
trường học trên địa bàn huyện, cán bộ phụ trách công tác phổ cập giáo dục
THCS ở các xã, giáo viên THCS, cha mẹ học sinh, học sinh... để tìm hiểu tình
hình thực tế công tác duy trì phổ cập giáo dục THCS của huyện.
7.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát để thu thập thông tin về: Điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương; Điều kiện học tập của học sinh; Chất lượng dạy học; Cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học, mạng lưới trường lớp; Công tác quản lý, hồ sơ sổ sách về công
tác phổ cập giáo dục THCS.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, các cán
bộ chỉ đạo có kinh nghiệm trong việc triển khai và duy trì công tác phổ cập
giáo dục THCS.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Thu thập số liệu, lập bảng biểu, vễ biểu đồ bằng phương pháp toán
thống kê.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyên nghị, luận văn gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về phổ cập giáo dục và quản lý phổ cập giáo
dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện.
Chương 2. Thực trạng phổ cập giáo dục THCS và phối hợp quản lý việc

duy trì phổ cập giáo dục THCS ở huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng.
Chương 3. Giải pháp phối hợp quản lý duy trì phổ cập giáo dục THCS ở
huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ CẬP GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÝ
PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
1.1. Vài nét tổng quan nghiên cứu vấn đề
Phổ cập giáo dục THCS là một trong những mục tiêu quốc gia đã được
chính phủ phê duyệt trong ''Chiến lược phát triển giáo dục 2012 - 2015''. Công
tác phổ cập giáo dục THCS đã được Đảng, Chính phủ ban hành nhiều văn bản
chỉ đạo. Một số công trình nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm về phổ cập giáo
dục THCS đã được thực hiện như:
Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục: ''Một số giải pháp quản lý nhằm đẩy
nhanh phổ cập giáo dục Trung học cơ sở ở tỉnh Sơn La'' của Đỗ Trung Thành
đã đề ra các giải pháp: Tuyên truyền vận động quần chúng; tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng, chính quyền địa phương; tăng cường sự quản lý của Nhà nước;
tăng cường quản lý chất lượng giáo dục ở các trường tiểu học, Trung học cơ sở;
huy động sự tham gia tích cực của các lực lượng xã hội trong phổ cập giáo dục.
Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục '' Một số kinh nghiệm thực hiện mục
tiêu phổ cập giáo dục THCS tỉnh Tuyên Quang '' của Trần Thị Lý nêu các bài
học kinh nghiệm về công tác lãnh đạo chỉ đạo, công tác tuyên truyền vận động,
công tác tổ chức triển khai thực hiện phổ cập giáo dục THCS.
Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục '' Một số bài học kinh nghiệm về biện
pháp quản lý thực hiện phổ cập giáo dục THCS huyện Giồng Trôm tỉnh Bến
Tre '' của Lê Văn Chín nêu các bài học kinh nghiệm về xây dựng mục tiêu, kế
hoạch; tăng cường công tác chỉ đạo; huy động các nguồn lực xã hội; về kiểm

tra đánh giá phổ cập giáo dục THCS.
Tổng kết công tác phổ cập giáo dục giai đoạn I (2001 - 2005) và mục
tiêu giải pháp giai đoạn II (2006 - 2010) của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các tổng
kết kinh nghiệm về phổ cập giáo dục THCS của tinh Quảng Trị, tỉnh Vĩnh
Long, tỉnh Hà Giang, huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai, huyện Thuỷ Nguyên, thành
phố Hải Phòng và nhiều địa phương khác trên cả nước.

6


Những nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm nêu trên đã đặt cơ sở lý
luận rất quan trọng cho việc nghiên cứu tiếp theo về phổ cập giáo dục Trung
học cơ sở.
1.2. Phổ cập giáo dục và phổ cập giáo dục THCS
1.2.1. Khái niệm phổ cập, phổ cập giáo dục, phổ cập giáo dục THCS
1.2.1.1. Phổ cập, phổ cập giáo dục
Phổ cập có nghĩa là làm cho trở thành rộng khắp, đến với quần chúng
một cách rộng rãi [28, tr 775].
Phổ cập giáo dục là tổ chức việc dạy học nhằm nâng cao toàn thể hay
một tỷ lệ các thành viên trong xã hội ở một độ tuổi nhất định, đều có một trình
độ học vấn nhất định. Khi pháp luật đã quy định đối tượng, độ tuổi và trình độ
phổ cập giáo dục, trách nhiệm và nghĩa vụ của xã hội và cá nhân thì phổ cập
giáo dục trở thành chế độ bắt buộc [18, tập 3, tr 491].
Luật Giáo dục nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được Quốc
hội thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 tại điều 11 về phổ cập giáo dục ghi: “
1.Giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở là các cấp học phổ cập. Nhà
nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, bảo đảm các điều kiện để thực
hiện phổ cập giáo dục trong cả nước; 2. Mọi công dân trong độ tuổi quy định
có nghĩa vụ học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập; 3.Gia đình có trách nhiệm
tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định được học

tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập” [22, tr 15].
Phổ cập giáo dục được hiểu là việc tổ chức giáo dục đại trà trong cộng
đồng dân cư trên phạm vi quốc gia nhằm đạt đến trình độ dân trí nhất định để
đáp ứng yêu cầu phát triển và tiến bộ của toàn xã hội. Phổ cập giáo dục cũng có
nghĩa là phải đưa được những tri thức nhất định đến cho tất cả mọi công dân,
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để họ được học tập thường xuyên, học tập
suốt đời. Những kiến thức được phổ cập thông qua giáo dục sẽ giúp con người
sống và làm việc với quyền lợi và nghĩa vụ của một công dân, trên cơ sở đó

7


đóng góp tích cực cho xã hội, do đó phổ cập giáo dục có liên quan trực tiếp đến
trình độ phát triển xã hội của quốc gia.
Trình độ phổ cập giáo dục không chỉ phản ánh trình độ phát triển dân trí
của một quốc gia mà còn là một chỉ số quan trọng phản ánh trình độ của hệ
thống giáo dục quốc dân cũng như trình độ phát triển chung của quốc gia đó. Ở
khía cạnh phổ cập giáo dục, sự phát triển của hệ thống giáo dục phổ thông được
hình thành qua ba mức độ: phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục THCS
và phổ cập giáo dục bậc trung học.
1.2.1.2. Phổ cập giáo dục THCS
Phổ cập giáo dục THCS là sự nối tiếp của phổ cập giáo dục tiểu học,
đồng thời là bước chuẩn bị cho phổ cập bậc trung học. Như vậy muốn phổ cập
giáo dục THCS, đơn vị đó phải đạt và duy trì chuẩn quốc gia về phổ cập giáo
dục tiểu học và chống mù chữ.
Phổ cập giáo dục THCS là hoạt động có tổ chức của toàn xã hội nhằm
huy động hầu hết công dân đến hết 18 tuổi đều đạt trình độ học vấn THCS.
Giáo dục THCS được thực hiện trong 4 năm học, từ lớp 6 đến lớp 9, giáo
dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo
dục tiểu học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu

về kỹ thuật, hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung học chuyên nghiệp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động [18, tập 2, tr 125].
Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả
của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết
ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động [22, tr 20].
Phổ cập giáo dục THCS là một trong những mục tiêu quốc gia lớn và
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020
nhằm không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do đó mục tiêu của phổ cập

8


giáo dục THCS đã được Bộ Chính trị nêu rõ trong Chỉ thị số 61/CT-TW ngày
28/12/2000 về thực hiện phổ cập giáo dục THCS là: Mục tiêu của phổ cập
THCS là nâng cao mặt bằng dân trí một cách toàn diện, làm cho hầu hết công
dân đến 18 tuổi đều tốt nghiệp THCS. Kết hợp phân luồng sau cấp học này, tạo
cơ sở cho việc tiếp tục đổi mới cơ cấu và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đáp ứng yêu cầu của đất nước trong những thập kỷ đầu thế kỷ XXI, phát huy
cao độ tính độc lập, năng động, sáng tạo và bản lĩnh chính trị của thế hệ trẻ
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Với chủ đề giáo dục cho mọi người, hội nghị Jomtiên (Thái Lan) năm
1990 đưa ra quan điểm: Giáo dục THCS có trình độ phổ cập, do đó nó mang
những đặc điểm như đáp ứng nhu cầu cơ bản về giáo dục cho mọi người thuộc
các lứa tuổi khác nhau, tức là trang bị cho họ những công cụ học tập chủ yếu
(đọc, viết, phát biểu, tính toán,...) và các nội dung giáo dục cơ sở cần thiết để
con người được một trình độ tối thiểu về tri thức, thái độ, kỹ năng. Nhờ học vấn
đó họ có khả năng hòa nhập và tham gia cải thiện môi trường sống.
Tại hội nghị bàn tròn quốc tế tại Bắc Kinh tháng 11 năm 1992 bàn về

giáo dục, tại đây quan điểm phổ cập giáo dục được đưa ra là giáo dục chỉ có thể
hướng tới mỗi cá nhân cụ thể trong từng trường hợp cụ thể đồng thời quan tâm
đến đông đảo nhân dân như là một kiểu giáo dục toàn dân. Đây chính là phổ
cập giáo dục mà việc đánh giá kết quả của nó không chỉ chú ý tới mặt trí thức
văn hóa đạt được mà chủ yếu là sự phát triển toàn diện nhân cách.
Hội nghị tổng kết giữa thập kỷ về giáo dục cho mọi người do UNESCO
tổ chức tại Amman thủ đô Gioócđani tháng 6 năm 1996 đã nhấn mạnh: Giáo
dục cơ sở có sứ mạng là một bậc học phổ cập, cần được đa dạng hóa, nội dung
cần thiết thực hơn, bớt tính hàn lâm, tính lý thuyết xa vời, tăng thêm kỹ năng
thực hành, chú trọng kỹ năng học tập để có thể học liên tục, suốt đời, coi trọng
giáo dục không chính quy hơn nữa, chú ý những đối tượng gặp khó khăn khi
phổ cập như phụ nữ, người dân tộc ít người, vùng xa xôi

9


Từ những quan điểm trên đây, cũng như từ thực tiễn công tác phổ cập
giáo dục của nước ta hiện nay có thể nói rằng: phổ cập giáo dục đó là việc giáo
dục để mọi người đạt được một trình độ cơ bản, cần thiết để trên cơ sở đó phát
triển nhân cách và có điều kiện tham gia vào các hoạt động nhằm làm cho xã
hội ngày càng phát triển.
1.2.2. Ý nghĩa, mục tiêu và tiêu chuẩn phổ cập giáo dục THCS
1.2.2.1. Ý nghĩa của phổ cập giáo dục THCS
Thực hiện phổ cập giáo dục Trung học cơ sở có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản
Việt Nam toàn quốc lần thứ IX khẳng định: “Củng cố thành tựu xoá mù chữ và
phổ cập giáo dục tiểu học, phấn đấu để ngày càng có nhiều trường tiểu học đủ
điều kiện học hai buổi tại trường, được học ngoại ngữ và tin học. Đẩy nhanh
tiến độ phổ cập giáo dục Trung học cơ sở, tạo điều kiện cho những địa phương
có khả năng hoàn thành sớm việc phổ cập giáo dục bậc trung học qua việc mở

rộng quy mô đào tạo và phát triển đa dạng các loại hình trường Trung học phổ
thông, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề”; mục tiêu phát triển đất nước đến
năm 2010 được Đại hội nhấn mạnh: “Đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát
triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân, tạo
nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại”.
Trong xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế, chất lượng nguồn nhân lực giữ
vai trò quyết định trong việc phát huy nội lực để phát triển đất nước và hợp tác
cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên thế giới. Điều đó đòi hỏi phải
tiếp tục nâng cao trình độ học vấn của người lao động, vì vậy sau khi cả nước
hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ năm 2000 thì việc tiếp tục
thực hiện phổ cập giáo dục THCS trong giai đoạn 2001- 2010 là đòi hỏi tất yếu
khách quan, có ý nghĩa chiến lược quan trọng nhằm góp phần phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

10


Giáo dục và đào tạo trước hết là xây dựng nền tảng dân trí cho một quốc
gia để phát triển nhân lực và nhân tài. Việc nâng cao dân trí ở nước ta luôn
được coi trọng và đã đạt được những thành tựu to lớn. Trong những năm cuối
thể kỷ XX, đã tập trung các biện pháp để xoá mù chữ cho người lao động, phổ
cập giáo dục tiểu học và GDTX. Sang đầu thế kỷ XXI mục tiêu nâng cao dân
trí sẽ tập trung vào việc phổ cập giáo dục THCS, tiến đến phổ cập bậc trung
học những nơi có điều kiện và phổ cập nghề trong đội ngũ lao động.
Giáo dục và đào tạo phải đáp ứng được những thay đổi của thời đại, xu
thế quốc tế hóa, tin học hóa, hướng tới xã hội học tập, tích cực chuyển nền giáo
dục sang hệ thống học tập suốt đời. Vì vậy phổ cập giáo dục THCS là một nhu
cầu tất yếu, là giải pháp cơ bản không chỉ góp phần nâng cao trình độ dân trí

mà còn góp phần trực tiếp vào yêu cầu nâng cao chất lượng và trình độ học vấn
của người lao động.
Đối với mỗi cá nhân, phổ cập giáo dục THCS giúp cho họ đạt được một
trình độ học vấn nhất định, giúp họ có điều kiện để phát triển nhân cách tốt đẹp,
được hưởng cuộc sống văn minh, hạnh phúc hơn với tư cách là công dân của
một xã hội. Có trình độ văn hóa bảo đảm cho con người thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình đối với xã hội một cách đầy đủ hơn với vốn tri thức và hiểu
biết nhất định. Thực tế cho thấy một người mù chữ hoặc trình độ học vấn thấp
sẽ không thể hiểu biết và sử dụng quyền công dân của mình đồng thời cũng
không đủ khả năng lao động tốt để cống hiến cho xã hội và làm cho cuộc sống
của mình ấm no hạnh phúc.
Đối với xã hội, phổ cập giáo dục THCS là nhân tố bảo đảm cho sự phát
triển ổn định xã hội. Trong điều kiện ngày nay, con người không những mong
muốn thoả mãn nhu cầu vật chất ngày càng nhiều và đa dạng, mà còn mong
muốn được nâng cao trình độ kiến thức để phục vụ cho lợi ích của cá nhân và
xã hội. Trình độ dân trí thấp làm cho xã hội kém phát triển, mặt khác đó cũng là
một trong các nguyên nhân đưa đến các tệ nạn xã hội. Do trình độ học vấn thấp

11


mà hiểu biết pháp luật chưa đầy đủ nên thường dẫn đến hành động sai mà
không ý thức được hậu quả. Theo thống kê của Bộ Công an, hằng năm số vụ
phạm pháp do thanh thiếu niên gây ra chủ yếu ở lứa tuổi từ 13 đến 17 tuổi,
trong số này có 90% chưa đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS. Theo kết quả
khảo sát về tình hình phổ cập giáo dục Trung học cơ sở ở một số địa phương
cho thấy nơi nào trình độ dân trí của người dân được nâng cao, đặc biệt là
thanh thiếu niên thì an ninh trật tự xã hội có chuyển biến rất tốt, đồng thời
phong trào xây dựng thôn, xóm, xã, phường văn hóa, gia đình văn hóa cũng
được phát triển một cách tích cực.

Ngoài ý nghĩa xã hội nói trên, phổ cập giáo dục THCS trong giai đoạn
hiện nay còn có ý nghĩa chiến lược, đó là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
phục vụ xã hội. Nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong tất cả các nguồn nhân lực
thì nhân lực con người là quan trọng nhất vì nó tham gia vào quá trình sản xuất
mở rộng, phát triển kinh tế, văn hóa xã hội. “Nguồn lực con người là nguồn lực
của mọi nguồn lực”. Nguồn lực con người có trí tuệ là nguồn tài nguyên quý
giá nhất. Không có trình độ dân trí cao, không có đội ngũ cán bộ công nhân
giỏi không thể công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xu thế chung của phát triển giáo
dục thế giới ngày nay là hướng vào đào tạo con người có năng lực đóng góp
cho tiến độ xã hội và thế giới văn minh của loài người.
Có thể nói rằng, phổ cập giáo dục THCS mang lại ý nghĩa to lớn cho mỗi
cá nhân và toàn xã hội. Nó đã trở thành mục tiêu phát triển của mọi quốc gia
trên thế giới. Đối với nước ta, nó đã được thể hiện trong Hiếp pháp nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, trong Luật Giáo dục năm 1998 và
Luật Giáo dục sửa đổi năm 2005.
1.2.2.2. Mục tiêu của phổ cập giáo dục THCS
Duy trì Phổ cập giáo dục THCS là một trong những mục tiêu quốc gia
lớn và quan trọng trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-

12


2015 và những năm tiếp theo nhằm không ngừng nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực phục vụ kịp thời yêu cầu to lớn của công cuộc đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; thực hiện hội nhập giáo dục khu vực và thế giới.
Mục tiêu của phổ cập giáo dục THCS được Nghị quyết số 41/2000/QH10
Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 8
thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Nghị định của Chính phủ số
88/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2001 ghi rõ “Mục tiêu phổ cập giáo dục

THCS giai đoạn 2001- 2010 là phải đảm bảo cho hầu hết thanh niên sau khi tốt
nghiệp tiểu học tiếp tục học tập để đạt trình độ THCS trước khi hết tuổi 18, đáp
ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Ngày 28 tháng 12 năm 2000, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 61/CTTW về việc thực hiện phổ cập giáo dục THCS đã ghi rõ “Mục tiêu của phổ cập
THCS là nâng cao mặt bằng dân trí một cách toàn diện, làm cho hầu hết công
dân đến 18 tuổi đều tốt nghiệp THCS, kết hợp phân luồng sau cấp học này, tạo
cơ sở cho việc tiếp tục đổi mới cơ cấu và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đáp ứng yêu cầu của đất nước trong những thập kỷ đầu thế kỷ XXI, phát huy
cao độ tính độc lập, năng động, sáng tạo, và bản lĩnh chính trị của thế hệ trẻ
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Mục tiêu cụ thể:
Củng cố, phát huy kết quả chống mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học.
Thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, huy động hầu hết trẻ em 6
tuổi đi học lớp 1; bảo đảm số học sinh tiểu học đi học đúng độ tuổi đạt 95%
vào năm 2015 và 95 - 99% vào năm 2020;
Duy trì và nâng cao vững chắc phổ cập giáo dục Trung học cơ sở tại 14
xã, thị trấn; giảm tỷ lệ lưu ban, bỏ học; bảo đảm số học sinh Trung học cơ sở đi
học trong độ tuổi đạt 80% vào năm 2015 và 90% vào năm 2020; tỷ lệ học sinh
tốt nghiệp Trung học cơ sở hàng năm từ 90% trở lên ở những xã có điều kiện

13


kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn từ 75% trở lên. Bảo đảm tỷ lệ
thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi 15 đến 18 tuổi đạt trình độ Trung học cơ sở
từ 80% trở lên; ở những xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt
khó khăn từ 70% trở lên.
Quyết định số 1210/QĐ-TTg, ngày 05 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ: Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo giai

đoạn 2012 - 2015.
Một trong các mục tiêu của chương trình là: Củng cố, nâng cao kết quả
phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở: Phấn đấu 100% tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1
và 40% số tỉnh đạt mức độ 2; phấn đấu 50% tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở với tỷ lệ đạt chuẩn trên 90%;
đổi mới phương pháp dạy các lớp phổ cập; đổi mới cách tổ chức thi, kiểm tra
công nhận phổ cập để đảm bảo thực chất; tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ cho
giáo viên làm công tác phổ cập giáo dục, 100% được bồi dưỡng hàng năm để
nâng cao nghiệp vụ, chất lượng giảng dạy, quản lý công tác phổ cập.
Mục tiêu trên được cụ thể hóa thánh các nhiệm vụ: Củng cố, nâng cao
kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở: Điều tra tình hình phổ cập
giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở; huy động trẻ trong độ
tuổi giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở tới trường hoặc vào các lớp
phổ cập; vận động, tạo điều kiện để hầu hết trẻ em có hoàn cảnh khó khăn,
hoặc khuyết tật được học tập tại các cơ sở giáo dục; hỗ trợ học phẩm, tài liệu
học tập đối với học viên tham gia học tại các lớp phổ cập; bổ sung sách giáo
khoa và học phẩm cho các trường tiểu học, trung học cơ sở ở các xã có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên dạy
các lớp phổ cập; thù lao cho giáo viên dạy lớp phổ cập và phụ cấp cho những
người làm công tác phổ cập; tổ chức kiểm tra công nhận phổ cập.

14


1.2.2.3. Tiêu chuẩn duy trì phổ cập giáo dục THCS
- Đối với cá nhân: Thanh thiếu niên được công nhận đạt chuẩn phổ cập
giáo dục THCS phải có bằng tốt nghiệp THCS hoặc bằng tốt nghiệp THCS (hệ
bổ túc) trước khi hết tuổi 18.
- Đối với đơn vị cơ sở (xã, thị trấn): Đơn vị cơ sở được công nhận duy trì

đạt phổ cập giáo dục THCS phải đạt đủ 02 tiêu chuẩn sau:
* Tiêu chuẩn 1:
+ Đơn vị đã đạt và duy trì được chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu
học và chống mù chữ. Huy động số trẻ em 6 tuổi đi học lớp 1 đạt tỷ lệ 90% trở
lên; có ít nhất 80% số trẻ em ở độ tuổi 11-14 tốt nghiệp tiểu học, số trẻ em còn
lại trong độ tuổi này đang học tiểu học. Đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn và đặc biệt khó khăn, huy động trẻ em 6 tuổi đi học lớp 1 đạt 80% trở
lên và có ít nhất 70% số trẻ em ở độ tuổi 11-14 tốt nghiệp tiểu học, số trẻ em
còn lại trong độ tuổi này đang học tiểu học.
+ Huy động 95% trở lên học sinh tốt nghiệp tiểu học hàng năm vào học
lớp 6 THCS phổ thông và THCS bổ túc.
+ Cơ sở giáo dục bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất để thực hiện dạy đủ
các môn học của chương trình.
* Tiêu chuẩn 2:
+ Bảo đảm tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS hàng năm từ 90% trở lên; đối
với các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn từ 75%
trở lên.
+ Bảo đảm tỷ lệ thanh thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến hết 18 có bằng
tốt nghiệp Trung học cơ sở hoặc Trung học cơ sở (hệ bổ túc) từ 80% trở lên;
đối với những xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn từ
70% trở lên.
- Đối với các xã, thị trấn:
+ Đơn vị đã đạt và duy trì được chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu
học và chống mù chữ, phổ cập Tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập Trung học cơ sở.

15


+ Bảo đảm 90% trở lên số đơn vị xóm được công nhận đạt chuẩn tại thời
điểm kiểm tra.

1.3. Quản lý duy trì phổ cập giáo dục thcs trên địa bàn huyện
1.3.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý và quản lý giáo dục
1.3.1.1. Quản lý
Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển
của nó. Thuộc tính năng bắt nguồn từ bản chất hệ thống của xã hội, từ lao động
tập thể, lao động xã hội của con người. Ngay từ buổi sơ khai của xã hội loài
người để đương đầu với sức mạnh to lớn của tự nhiên, để duy trì sự tồn tại của
mình, con người phải lao động chung, kết hợp lại thành tập thể, điều đó đòi hỏi
phải có sự tổ chức, phải có phân công và hợp tác trong lao động tức là phải có
sự quản lý.
C.Mác đã coi việc xuất hiện quản lý như là kết quả tất nhiên của sự
chuyển nhiều quá trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một
quá trình xã hội được phối hợp lại. Ông viết: “Bất cứ lao động riêng hay lao
động chung mà tiến hành trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự
chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân... Một nhạc sĩ độc tấu thì điều
khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng”[21, tr 69].
Có nhiều định nghĩa khác nhau xung quanh khái niệm quản lý: Theo từ
điển tiếng Việt, Quản lý có nghĩa là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu
nhất định. Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định
[28, tr 789].
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: Quản lý là chức năng và hoạt động
của hệ thống có tổ chức thuộc các giới khác nhau (sinh học, kỹ thuật, xã hội),
bảo đảm giữ gìn một cơ cấu ổn định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo đảm
thực hiện những chương trình và mục tiêu của hệ thống đó [19, tr 532].
W.Taylor cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và
rẻ nhất” [21, tr 68].

16



×