Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tiểu luận môn Marketing căn bản Chiến lược giá của công ty cổ phần dịch vụ nhà sạch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.73 KB, 25 trang )

NỘI DUNG

PHẦN A: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. GIÁ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA GIÁ TRONG MARKETING MIX
1.1.Giá là gì
− Số tiền trả cho một sản phẩm, dịch vụ.
− Tổng giá trị mà khách hàng bỏ ra để nhận được lợi ích từ việc sở hữu hay sử dụng một sản

phẩm hay dịch vụ.
− Mang lại doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo ra chi phí cho khách hàng, giá cả là
một thành phần của sản phẩm theo quan điểm khách hàng.
− Tác động đến sự lựa chọn của người mua.
− Yếu tố chính để xác định lợi nhuận, thị phần của doanh nghiệp.

1.2.Tầm quan trọng của giá trong Marketing mix
− Giá là yếu tố duy nhất trong Marketing mix mang lại doanh thu, những yếu tố khác lại đại

diện cho chi phí.
− Khác với những đặc điểm sản phẩm và các cam kết phân phối, giá có thể thay đổi một cách

nhanh chóng.
− Thường các doanh nghiệp giảm giá để tăng doanh thu hơn là làm cho người mua tin sản phẩm
của doanh nghiệp có giá trị cao nên đáng giá cao.
− Thường sai lầm là định giá theo chi phí sử dụng nhiều hơn định giá theo cảm nhận của khách
hàng về giá trị sản phẩm và các thành phần khác của Marketing mix không được tính trong
giá thành
II. NHỮNG YẾU TỐ CẦN XEM XÉT KHI ĐỊNH GIÁ
− Giá trần là mức giá tối đa mà khách hàng chấp nhận và giá sàn là mức giá thấp nhất nhằm

mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1




− Nhận thức của khách hàng về giá trị sản phẩm sẽ ấn định một mức giá trần, chi phí sản xuất

hình thành mức giá sàn.
− Định giá dựa trên khách hàng hiệu quả khi hiểu được giá trị được người tiêu dùng định cho

những lợi ích mà sản phẩm mang lại cho họ, thiết lập giá phải nắm bắt được mức giá trị này.

(Hình 1: Các yếu tố cần xem xét khi định giá)
2.1.Những yếu tố bên trong
2.1.1.Các mục tiêu Marketing
Chọn thtruong trogdiem, địh vị thitruong canthan – trien khai chluoc gia de
Nhieu sp, theo đuổi mtieu khac nhau – mtieu ro, de dinh gia
− Mục tiêu tồn tại

Trường hợp thị trường có quá nhiều nhà sản xuất hay cung cấp dịch vụ cùng loại.
Với sự cạnh tranh gay gắt, để đảm bảo hoạt động và bán hàng được, buộc định giá thấp để
khách hàng đáp lại thuận lợi.
− Mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận

Tiến hành ước lượng số cầu sản phẩm trên thị trường và các chi phí ứng với các mức giá khác
nhau.
Chọn mức giá thu lợi nhuận cao nhất đủ bù đắp các loại chi phí
− Mục tiêu dẫn đầu thị phần

Trường hợp tận dụng tối đa công suất thiết bị, cần đảm bảo việc làm đầy đủ cho người lao động.
Khi bán khối lượng lớn thì khả năng giảm chi phí sẽ cao, lợi nhuận lâu dài sẽ tăng, giành vị trí
dẫn đầu về thị phần để có lợi thế cạnh tranh so với đối thủ
Bán với một mức giá tương đối thấp

− Mục tiêu dẫn đầu về chất lượng sản phẩm

Sản xuất các sản phẩm có các chỉ tiêu chất lượng tốt nhất.
Định giá cao để bù đắp các chi phí nghiên cứu, thiết kế và thử nghiệm.
2.1.2.Chiến lược định vị và các biến số khác nhau của Marketing mix
2


Giá là một công cụ thuộc Marketing mix (thiết kế, chính sách phân phối, xúc tiến bán hàng)
doanh nghiệp sử dụng để đạt mục tiêu kinh doanh
Mọi quyết định trong Marketing mix ảnh hưởng đến quyết định giá
Thực tế, vài doanh nghiệp quyết định giá sàn trước, từ đó đưa ra quyết định Marketing khác cho
sản phẩm tương ứng với giá đó.Giá cả là yếu tố định vị chính cho sản phẩm và xác định thị trường
của sản phẩm.
Nếu định vị trên yếu tố phi giá, thì các quyết định về chất lượng sản phẩm, chi phí chương trình
quảng bá, chính sách phân phối ảnh hưởng mạnh giá cả
2.1.3.Vị trí của sản phẩm trên đường biểu diễn chu kỳ sống
Mỗi giai đoạn khác nhau của đường biểu diễn kèm theo những thay đổi về số cầu trên thị trường,
gây ra thay đổi về giá.
2.1.4.Chi phí
Phương án định giá đơn giản, đủ để trang trải mọi chi phí (quản lý, sản xuất, phân phối, bán
hàng) lợi nhuận cho những nỗ lực, rủi ro mà doanh nghiệp gánh chịu.

(Hình 2: Các loại chi phí và xác định điểm hoà vốn của doanh nghiệp)
− Chi phí cố định

Không thay đổi theo quy mô sản xuất nếu xét trong một khuôn khổ công suất sản xuất nhất định
Các loại chi phí như thuê mặt bằng, khấu hao tài sản cố định, lãi suất ngân hàng…
− Chi phí biến đổi


Phụ thuộc vào mức tăng giảm sản lượng sản xuất như chi phí mua nguyên vật liệu, tiền lương
công nhân
− Tổng chi phí

Tổng số định phí và biến phí ở mức độ sản xuất nhất định
3


Nếu chi phí doanh nghiệp cao hơn của đối thủ cạnh tranh khi bán một sản phẩm tương đương
thì doanh nghiệp đề ra mức giá cao hơn và ở thế bất lợi trong cạnh tranh.
Chi phí thay đổi theo các mức độ sản xuất khác nhau
Chuyển động của chi phí bình quân ngắn hạn (SRAC) và chi phí bình quân dài hạn (LRAC)
theo dạng chữ U.
Chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm giảm theo số lượng sx (mức độ kinh nghiệm sản xuất tích luỹ
được)
Tối đa hoá lợi nhuận: chi phí biên = doanh thu biên = giá bán.
Chi phí biên > doanh thu biên, giảm sản lượng để tăng lợi nhuận.
Chi phí biên < doanh thu biên, tăng sản lượng để tăng lợi nhuận.
2.2.Những yếu tố bên ngoài
2.2.1.Các kiểu thị trường
Chi phí làm nền của giá, thị trường và nhu cầu làm độ cao của giá.
− Cạnh tranh hoàn hảo

Nhiều người mua và người bán chấp nhận giá, không ấn định giá, người bán không mất nhiều
thời gian để hoạch định chiến lược Marketing.
− Cạnh tranh độc quyền

Nhiều người bán và người mua gia nhập hay rời bỏ thị trường dễ dàng.
Công ty mới vào thị trường, cầu về mỗi sản phẩm của mỗi công ty sẽ giảm.
Công ty độc quyền trong sản xuất các sản phẩm khác với sản phẩm do nhiều công ty khác sản

xuất trên thị trường, công ty không mất hết khách hàng nếu tăng giá.
− Độc quyền cạnh tranh

Số lượng nhỏ các công ty, sản phẩm vừa được tiêu chuẩn hoá vừa có sự khác biệt, thừa nhận sự
tồn tại phụ thuộc lẫn nhau, khó khăn để gia nhập.
Ít công ty, sản lượng mỗi công ty chiếm thị phần lớn, quyết định giá của công ty tác động lợi
nhuận của công ty khác.
Quyết định giá và sản lượng, tính phản ứng của công ty khác. Do sự phụ thuộc lẫn nhau, các
công ty độc quyền nhóm can dự vào hành vi chiến lược và chú ý thái độ khách hàng.
− Độc quyền hoàn toàn

Thị trường chỉ có 1 người bán (doanh nghiệp nhà nước hay ngoài quốc doanh).
Giá có thể thấp hơn chi phí để trợ cấp, đủ trang trải hoặc rất cao để hạn chế tiêu thụ.
2.2.2.Số cầu
4


Độ co giãn của cầu cao phải xác định một giá tương đối thấp, độ co giãn của cầu thấp thì định giá
sản phẩm cao nhất để tăng lợi nhuận.

(Hình 3: Độ co giãn của cầu theo giá)
Cầu co giãn ít trong những điều kiện sau: Có ít sản phẩm có khả năng thay thế hoặc sản phẩm
cạnh tranh trực tiếp, người mua chậm thay đổi thói quen mua sắm lẫn việc đi tìm sản phẩm với giá
thấp hơn, người mua ko để ý đến giá sản phẩm vì có thể giá bán sản phẩm này quá thấp, người mua
nghĩ rằng giá cao vì có cải tiến về chất lượng hoặc lạm phát bình thường hàng năm
Nhu cầu mua hàng theo từng mức giá khác nhau của 1 số loại sản phẩm: khác hàng nhạy cảm hơn
thực tế, tăng giá e ngại, giảm giá nhạy cảm, đi mua với chuyên gia không đặt nặng vấn đề tăng giảm
giá; không đặt nặng thì tăng giá để tăng lợi nhuận.
2.2.3.Giá và sản phẩm của đối thủ cạnh tranh
Giá và phản ứng của đối thủ giúp qui định giá của mình ở mức nào

Sản phẩm có giá trị tốt hơn thì có thể định giá cao hơn, đối thủ nhỏ hơn thì giá thấp loại bỏ họ,
đối thủ mạnh thì phục vụ thị trường ngách (các sản phẩm vượt trội về chất lượng, về phục vụ khách
hàng) để có thể định giá cao.
Khách hàng không thấy sự khác biệt, nhạy cảm mua giá thấp nên cung cấp nhiều thông tin cho
khách hàng.
2.2.4.Các chế độ chính sách quản lý giá của nhà nước
Chấp hành theo luật khi định giá, kiểm soát sự tiến triển của giá (chỉ số giá tiêu dùng, lạm phát)
giúp kinh tế phát triển bằng cách quy định giá, khung giá, khuyến khích tự do cạnh tranh (cấm bán lỗ
không có lý do chính đáng, giá tối thiểu áp đặt).
3. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ

5


Tuỳ thuộc loại sản phẩm và loại thị trường, nếu sản phẩm thuộc thị trường độc quyền hoàn toàn hay
độc quyền nhóm thì định giá theo chi phí và cộng thêm một mức lợi nhuận cao, nếu thuộc thị trường
cạnh tranh độc quyền thì cần tham khảo thêm giá của nhiều đối thủ cạnh tranh.
Vấn đề cốt lõi: giá thấp – hút khách – không lợi nhuận cao; tổng chi phi, sản phẩm và giá đối thủ,
khách hàng và sự cảm nhận của họ; giá cao – lợi nhuận nhiều – số cầu ít
3.1.Định giá trên cơ sở chi phí
Phương pháp định giá thông dụng, hợp pháp nhất.
3.1.1.Định giá cộng chi phí
Cộng thêm một mức chuẩn cho phần lợi nhuận vào chi phí của một sản phẩm.

(Hình 4: Định giá theo cộng chi phí)
Có 3 nhược điểm: Bỏ qua đối thủ cạnh tranh, cảm nhận của khách hàng và cầu của thị trường
Ưu điểm: Chi phí + lợi nhuận = định giá, không cần thường xuyên điều chỉnh giá khi cầu thay
đổi, các công ty áp dụng cách này thì giá như nhau, cạnh tranh không gay gắt nữa, người định giá
thấy an toàn và có lãi, công bằng người sản xuất và tiêu dùng.
3.1.2.Định giá theo mức chênh lệch


(Hình 5: Định giá theo mức chênh lệch)
Tỉ lệ chênh lệch tính theo giá bán.

(Hình 6: Tỉ lệ chênh lệch tính theo giá bán)
Tỉ lệ chênh lệch cũng có thể tính theo chi phí.
3.1.3.Định giá theo lợi nhuận mục tiêu hay theo điểm hoà vốn

6


Định giá tại đó doanh nghiệp sẽ hoà vốn hoặc đạt được một mức lời mong muốn (phải bán hơn số
lượng hoà vốn với giá cố định, tăng giá thì không cần tăng số lượng nhưng có thể bị ảnh hưởng bởi
giá của đối thủ cạnh tranh và độ co giãn của giá).

(Hình 7: Định giá theo mục tiêu hoàn vốn đầu tư)
Phương pháp đơn giản khác nhằm định giá sản phẩm theo lợi nhuận mục tiêu là doanh nghiệp
định giá trên nền tản xác định một tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư kỳ vọng.
3.2.Định giá theo nhu cầu
3.2.1.Định giá theo nhu cầu trừ
Định giá bán trên các cơ sở nghiên cứu
Định tỉ lệ chênh lệch dựa trên chi phí và lợi nhuận mục tiêu
Xác định mức chi phí tối đa để sản xuất hoặc mua sản phẩm

(Hình 8: Định mức chi phí tối đa để sản xuất hoặc mua sản phẩm)
3.2.2.Định giá phân biệt
Đưa ra các mức giá khác biệt để hướng đến nhiều nhóm khách hàng.
Giá cao hướng đến khúc thị trường có cầu không (ít) co giãn
Giá thấp hướng đến khúc thị trường có cầu co giãn
Cơ sở khác biệt: Khách hàng, sản phẩm, thời gian, địa điểm.

3.2.2.Định giá theo giá trị cảm nhận của người mua
Doanh nghiệp xét đến cảm nhận về giá trị của người mua chứ không phải chi phí của người bán,
giá trị này được tạo thành dựa trên nhiều yếu tố như ấn tượng và thương hiệu công ty, mặt bằng bán
sạch, đẹp, hiện đại, dịch vụ giao hàng tận nhà, nhân viên bán hàng vui vẻ, nhiệt tình, hệ thống bán
hàng rộng rãi, chất lượng dịch vụ bảo hành và chăm sóc khách hàng.
Phải thiết lập được những giá trị nơi suy nghĩ của khách hàng trong sự tương quan với những
cống hiến Marketing.
7


3.3.Định giá trên cơ sở cạnh tranh
Một doanh nghiệp có thể dựa vào chi phí để định giá, sau đó vẫn phải xem xét giá của đối thủ cạnh
tranh và giá trị cảm nhận từ khách hàng mà điều chỉnh giá lại cho phù hợp hơn.
Phần lớn những sản phẩm, dịch vụ rơi vào thị trường cạnh tranh độc quyền thì khi định giá doanh
nghiệp phải sử dụng đồng thời nhiều phương pháp.
Bán giá thấp lợi nhuận trên từng đơn vị sản phẩm sẽ giảm nhưng các chỉ tiêu lợi nhuận được kỳ
vọng ở sản lượng bán tăng cao. Cần xem xét giá trị thương hiệu của mình cao hay thấp so với giá trị
của các thương hiệu cạnh tranh.
3.3.1.Định giá theo cạnh tranh hiện hành
Phương pháp này ít chú ý chi phí và số cầu của doanh nghiệp mình. Áp dụng trong trường hợp
độ co giãn của cầu khó đo lường được.
− Định giá tương đương với giá của các đối thủ cạnh tranh
− Định giá thấp hơn so với giá của các đối thủ cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng, lợi nhuận

trên từng đơn vị giảm nhưng ở sản lượng tăng cao thì đạt.
− Định giá cao hơn so với giá của các đối thủ cạnh tranh.
3.3.2.Định giá đấu thầu kín
Dựa vào dự đoán cách định giá của đối thủ cạnh tranh hơn là chi phí và cầu trên thị trường.
Bỏ thầu ở mức giá có thể tối đa hoá lợi nhuận dự kiến
4. MỤC TIÊU ĐỊNH GIÁ VÀ CÁC CHIẾN LƯỢC ĐỊNH GIÁ ĐIỂN HÌNH

4.1.Mục tiêu định giá
− Tối đa hoá doanh số
− Tối đa hoá lợi nhuận
− Giữ ổn định thị trường
− Mục tiêu tồn tại
− Dẫn đầu về chất lượng sản phẩm
− Ngăn ngừa đối thủ tham gia thị trường

4.2.Các chiến lược định giá điển hình
4.2.1.Chiến lược định giá cho tập hợp sản phẩm
a.Định giá dòng sản phẩm
Doanh nghiệp thường triển khai nhiều sản phẩm có các mức giá khác nhau trong cùng 1 dòng
sản phẩm. Nếu sai biệt về giá của hai sản phẩm kế tiếp nhau nhỏ, người mua sẽ mua sản phẩm tân
tiến hơn và làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp nếu sai biệt về chi phí nhỏ hơn sai biệt về giá.

8


b.Định giá sản phẩm tùy chọn khó nên cần xác định sản phẩm chính, sản phẩm tự chọn và
quyết định giá cho phần đó.
c.Định giá sản phẩm bổ sung
Sản phẩm chính định giá thấp, sản phẩm bổ sung định giá cao, định giá 2 phần trong dịch vụ
(phí cố định, phí thay đổi theo nhu cầu sử dụng)
4.2.2.Chiến lược điều chỉnh giá
a.Định giá chiết khấu và các khoản giảm giá
Điều chỉnh giá căn bản để thưởng thanh toán sớm hoá đơn, mua khối lượng lớn, mua ngoài mùa
vụ.
− Chiết khấu tiền mặt: Giảm giá thanh toán sớm, cải thiện tài chính người bán, bớt chi phí thu

nợ, nợ khó đòi.

− Chiết khấu số lượng: Giảm giá người mua khối lượng lớn.
− Chiết khấu theo mùa: Giảm giá vào mùa thấp điểm, sản xuất đều đặn suốt năm.
− Khoản giảm giá thêm: Giảm giá từ giá bán lẻ khi đổi hàng, giảm giá xúc tiến để thưởng nhà
buôn tham gia vào các chương trình quảng cáo và hỗ trợ bán hàng.
b.Định giá phân biệt
Điều chỉnh giá theo đối tượng khách hàng, hình thức sản phẩm, khu vực, thời điểm, những lưu
ý khi áp dụng phải hợp pháp, thị trường phải phân khúc được và những khúc thị trường thể hiện các
mức nhu cầu khác nhau , khách hàng khu vực giá thấp không mua đi bán lại, đối thủ cạnh tranh
không tấn công bằng giá vào khu vực giá cao.
c.Chiến lược định giá tâm lý
Giá cả thường phản ánh chất lượng sản phẩm; khi áp dụng chính sách tâm lý, nhà sản xuất xem
xét yếu tố tâm lý của giá cả chứ không đơn thuần về khía cạnh kinh tế.
4.2.3.Chiến lược thay đổi giá
Sau khi triển khai chiến lược giá, có thể doanh nghiệp phải thay đổi giá hoặc đáp lại thay đổi giá
từ đối thủ cạnh tranh.
a.Chủ động cắt giá
Nhà máy còn thừa công suất, năng lực, cầu trên thị trường của doanh nghiệp giảm do cuộc
chiến khốc liệt về giá từ đối thủ cạnh tranh.
Chủ động giảm giá, thúc đẩy bán hàng, thị phần.
Muốn thống lĩnh thị trường bằng giá thấp, lợi thế chi phí sản xuất thấp hơn đối thủ sẽ càng lợi
thế hơn khi nâng cao sản lượng sản xuất vì khi đó chi phí lại càng giảm.
b.Chủ động tăng giá
Ảnh hưởng không tốt cho việc bán hàng, tăng giá thành công có thể làm tăng lợi nhuận đáng kể.
9


Làm tăng chi phí sản xuất, chuyển cho khách hàng hoặc số cầu quá lớn thì nâng giá để hạn chế
số lượng sản phẩm đối với khách hàng.
Bằng cách giảm trọng lượng, kích thước, đặc tính sản phẩm, dịch vụ giao hàng, bảo hành, bao
bì rẻ hơn.

Hỗ trợ việc tăng giá bằng chương trình truyền thông, nói cho khách hàng lý do tăng giá.
c.Phản ứng của người mua đối với việc thay đổi giá cả
Ảnh hưởng đến người mua, đối thủ, nhà phân phối, chính quyền.
Mua nhiều hơn tránh tăng giá tiếp, mua sản phẩm cùng loại khác; giải thích sự giảm giá (kiểu
hàng khác thay thế, khuyết điểm bán không chạy, khó khăn tài chính, chất lượng đã bị giảm)
d.Phản ứng của đối thủ cạnh tranh đối với việc thay đổi giá cả
Đa dạng, phụ thuộc số doanh nghiệp trên thị trường, qui mô đối thủ, tính chất của sản phẩm,
thông tin từ khách hàng.
e.Đối phó lại với việc thay đổi giá của đối thủ cạnh tranh
Tại sao thay đổi giá, tạm thời hay vĩnh viễn, thị phần và lợi nhuận bị ảnh hưởng như thế nào nếu
không phản ứng, các đối thủ khác phản ứng ra sao.
Không nên chờ đợi quá lâu mới phản ứng, đối thủ sẽ càng mạnh, tự tin hơn do doanh thu tăng.
4.2.4.Chiến lược định giá sản phẩm mới
a.Định giá thâm nhập thị trường
Giá thấp thu hút thị phần lớn kích thích tăng trưởng, chi phí sản xuất và phân phối giảm theo
kinh nghiệm, ít bị cạnh tranh thực tại và tiềm tàng.
b.Định giá nhằm chắt lọc thị trường
Giá cao từ đầu để chớp thị trường, khi tiêu thụ chậm, hạ giá để lôi kéo khách hàng nhạy cảm
giá, vớt doanh thu tối đa từ những khúc thị trường khác nhau.
Điều kiện: Mức cầu cao, chi phí đơn vị sản xuất khối lượng nhỏ không cao, không thu hút đối
thủ, sản phẩm dị biệt, được pháp luật bảo vệ.

10


PHẦN B: CHIẾN LƯỢC GIÁ VỚI MỤC TIÊU CHIẾM LĨNH THỊ
PHẦNTẠI TP.HCM CỦA CÔNG TY CP DV NHÀ SẠCH.
Lời nói đầu:
Giá sản phẩm luôn là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm vì trước tiên nó ảnh hưởng tới
chính thu nhập, lợi nhuận của doanh nghiệp. Cùng với đó, giá sản phẩm còn ảnh hưởng tới khả năng

mua, quyết đinh mua của khách hàng. Một chiến lược Maketing hoàn hảo không thể không có các
chiến lược về giá.
Khi kinh tế ngày càng phát triển, các nhu cầu hằng ngày của con người đòi hỏi ngày càng cao
hơn. Người tiêu dùng ngày càng nhạy cảm với giá các sản phẩm. Đối thủ cạnh tranh luôn san bằng
khoảng cách về giá, môi trường cạnh tranh ngày một khốc liệt. Nhưng chu kỳ của giá, cách định giá
cho từng sản phẩm sẽ tạo nên một nhịp điệu riêng mà đối thủ cạnh tranh không thể nào sao chép được
và đó là một chiến lược tính giá hiệu quả. Từ đó, một chiến lược định giá tốt sẽ giúp doanh nghiệp
định vị thương hiệu, đảm bảo lợi nhuận, đưa doanh nghiệp đứng vững và thống lĩnh thị trường. Do
vậy cần thiết phải có một quy trình định giá cho sản phẩm mang tính sáng tạo, đột phá và phù hợp với
sản phẩm cho một công ty kinh doanh ở Việt Nam.
Để hiểu rõ về vấn đề này thì việc Phân tích chiến lược giá của Công ty Cổ phần Dịch vụ Nhà sạch
sẽ là một ví dụ cho những nghiên cứu lý thuyết đã được đề cập ở trên.

I. GIỚI THIỆU CÔNG TY CP DV NHÀ SẠCH.
Nhằm đáp ứng nhu cầu của Quý khách hàng, Công ty Cổ phần Dịch vụ Nhà Sạch, tiền thân là
Công ty TNHH Tư vấn – Dịch vụ Việt được thành lập từ năm 2007, với chức năng hoạt động tư vấn
và cung cấp các dịch vụ vệ sinh công nghiệp cho các công trình như: cao ốc văn phòng, căn hộ cao
cấp, trường học, bệnh viện, nhà máy, khách sạn, siêu thị, các công trình sau xây dựng…
Sơ đồ tổ chức công ty

11


(Hình 9: Sơ đồ tổ chức công ty)
Hiện nay công ty với đội ngũ quản lý và chuyên viên kỹ thuật khối văn phòng trên 30 người;
nhân viên tại các công trình khoảng 500 người đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng và xây
dựng qui trình cung cấp dịch vụ theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008
-

Quy trình thực hiện các dịch vụ cho khách hàng:

1. Quy trình về dịch vụ vệ sinh hàng ngày, tuần, tháng định kỳ;
2. Quy trình về dịch vụ tổng vệ sinh các công trình sau xây dựng;
3. Quy trình về dịch vụ vệ sinh sàn và đánh bóng sàn đá, sàn gỗ…
4. Quy trình về dịch vụ quét mạng nhện trần các nhà máy, xí nghiệp;
5. Quy trình thi công mặt ngoài;
6. Quy trình về dịch vụ hoa và cây cảnh;
7. Quy trình về dịch vụ diệt côn trùng gây hại;
8. Quy trình giặt thảm.

-

Quy trình đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho nhân viên:
1. Quy trình tuyển dụng nhân viên;

12


2. Quy trình huấn luyện nhân viên: nội quy lao động, thái độ và tác phong làm việc,

an toàn lao động, giải quyết khi nhặt được của rơi…
-

Các quy trình khác:
1. Quy trình về ký kết hợp đồng dịch vụ;
2. Quy trình giải quyết phản ánh về dịch vụ;
3. Quy trình cung ứng vật tư;
4. Quy trình kiểm soát dịch vụ, khắc phục, phòng ngừa;
5. Quy trình xử lý khiếu nại khách hàng.

Máy móc, dụng cụ, hoá chất sử dụng cho công trình của các hãng có uy tín trên thế giới hiện nay:

NCL, Johnson…đều có chứng nhận an toàn về các hóa chất đang sử dụng.
1.1. Cơ cấu sản phẩm doanh nghiệp cung cấp.
1.1.1 Dịch vụ bảo dưỡng và làm sạch thường xuyên
Cung cấp dịch vụ vệ sinh hàng ngày và theo yêu cầu cho: cao ốc văn phòng, căn hộ cao cấp,
trường học, bệnh viện, ngân hàng, nhà máy, khách sạn, siêu thị, cụm cảng, nhà ở gia đình…
1.1.2 Dịch vụ bảo dưỡng và làm sạch định kỳ
Vệ sinh kính, nhôm, đá trên cao và chống thấm, sơn lại mặt ngoài các tòa nhà cao tầng.
Chà sàn, quét mạng nhện trần…
Đánh bóng và bảo dưỡng các loại sàn đá: đá granite, đá marble…
Phủ bóng các loại sàn: sàn gỗ, sàn nhựa, sàn gạch tàu…
Giặt các loại thảm và vách ngăn văn phòng;
Giặt các loại ghế nệm: sofa, ghế văn phòng, ghế xe hơi, ghế rạp hát…
Giặt các lọai rèm cửa, giặt nệm, gối và drap trải giường.

13


1.1.3 Dịch vụ vệ sinh công trình sau xây dựng:
Tổng vệ sinh sau xây dựng cho các công trình: Cao ốc văn phòng, căn hộ cao cấp, trường học,
bệnh viện, nhà máy, khách sạn, siêu thị, cụm cảng,…
1.1.4 Dịch vụ hoa và cây cảnh:
Thiết kế thi công vườn;
Cho thuê, cung cấp, chăm sóc hoa và cây cảnh;
Chăm sóc nền, bãi cỏ, cắt tỉa cành, cắt cỏ.
1.1.5 Dịch vụ hỗ trợ khảo sát và tư vấn cho khách hàng về các giải pháp vệ sinh công nghiệp.
-

Khảo sát và tư vấn miễn phí cho khách hàng về các giải pháp vệ sinh công nghiệp

1.2. Phân khúc thị trường

Do điều kiện, khả năng, tầm nhìn ở của mỗi công ty khác nhau, do vậy sự phân khúc thị trường sẽ
có một số khác biệt. Dựa vào tình hình thực tế thị trường và tiềm lực tài chính mà công ty CP DV
Nhà Sạch phân khúc thị trường như sau:
a. Theo chất lượng cung cấp dịch vụ.
Do nhu cầu con người đòi hỏi ở những mức độ khác nhau, dẫn đến việc cung cấp vệ sinh sẽ theo
những tiêu chuẩn về chất lượng cũng sẽ khác.
- Mức độ trung bình: Là mức chung và định giá theo mặt bằng chung của nhu cầu, ở mức độ
này, khách hàng chỉ cần vệ sinh sạch sẽ, không mùi, tần suất duy trì khoảng 20% thời gian.
Nhân viên không cần nhiều kinh nghiệm, không đòi hỏi lựa chọn kĩ càng về mặt chuyên môn,
ngoại hình, tuổi tác. Ở mức này thường dành cho các văn phòng làm việc công ty vừa và
nhỏ…
- Mức độ khá: Mức này sẽ có yêu cầu cao hơn mức trung bình ở một số điểm như tần suất duy
trì vệ sinh cao hơn từ 30 – 50% thời gian. Nhân viên có yêu cầu cao hơn về chuyên môn, tác
phong làm việc, tuổi tác, không gian sau khi vệ sinh phải sạch sẽ, mùi thơm tho dễ chịu. Mức
14


này thường phổ biến ở các tòa nhà, cao ốc, văn phòng các công ty lớn, công ty nước ngoài, hệ
thống ngân hàng, trường học…
- Mức độ cao cấp: Mức này sẽ có yêu cầu cao về nhân viên ( ngoại hình, tuổi, thái độ, tác
phong làm việc), sử dụng hóa chất cao cấp, tần suất duy trì vệ sinh chiếm 50-70% thời gian.
Thường sử dụng cho các khách sạn, trung tâm thương mại cao cấp, hệ thống bệnh viện, các
showroom cao cấp….
b. Theo loại hình vệ sinh cung cấp.
Theo loại hình, vệ sinh công nghiệp có thể phân chia làm 2 loại chính:
-

Vệ sinh hằng ngày: duy trì công việc vệ sinh hằng ngày cho các tòa nhà, văn phòng, xưởng
sản xuất, trường học, bệnh viện…..


-

Vệ sinh một lần/ định kì theo tháng, quí, năm tổng vệ sinh công trình, giặt thảm ghế, vệ sinh
kính…

c. Theo qui mô.
Do có nhiều loại hình nên qui mô cũng được xây dựng dựa trên tùy loại hình khác nhau.
-

Đối với vệ sinh hằng ngày, qui mô được phân loại dựa trên số lượng nhân viên hoặc số giờ làm
việc như sau:

-



Công trình qui mô nhỏ: số giờ làm việc nhỏ hơn 48 giờ/tuần.



Công trình có qui mô trung bình: số lượng nhân viên từ 2-20 người cho mỗi công trình.



Công trình có qui mô lớn: số lượng nhân viên từ 21 – 100 người cho mỗi công trình.



Công trình có qui mô rất lớn: số lượng nhân viên lớn hơn 100 người cho mỗi công trình.


Đối với vệ sinh một lần, qui mô được phân loại dựa trên diện tích thi công ( m2) như sau:


Công trình có qui mô nhỏ: diện tích nhỏ hơn 500 m2

15




Công trình có qui mô trung bình: diện tích từ 500 m2 đến dưới 5.000 m2



Công trình có qui mô lớn: diện tích từ 5.000 m2 đến dưới 50.000 m2



Công trình có qui mô rất lớn: điện tích lớn hơn 50.000 m2

1.3. Thị trường mục tiêu

Hiện nay, thị trường cung cấp dịch vụ tầm trung bình chủ yếu dành cho các hộ gia đình cá nhân và
các công ty, doanh nghiệp nhỏ, do đó chất lượng dịch vụ thấp, giá cả thấp và phần lợi nhuận không
cao. Thị phần này chỉ phù hợp cho những công ty vệ sinh vừa và nhỏ hoặc đội ngũ người giúp việc cá
nhân.
Đối với một công ty như Nhà Sạch, thị trường này đang dần dần bị bỏ qua và thay thế bởi thị trường
dịch vụ vệ sinh ở tầm trung và cao cấp. Đây là thị trường với những khách hàng là các tòa nhà lớn,
công ty lớn hoặc công ty nước ngoài. Việc xây dựng thương hiệu và hình ảnh của công ty sẽ phụ
thuộc chủ yếu vào thị trường này.

1.4. Định vị sản phẩm theo chất lượng và giá cả
Trong thời đại công nghiệp hiện nay, tiết kiệm thời gian và chi phí là những vấn đề mà các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư cũng như mọi người trong chúng ta luôn quan tâm. Bên cạnh đó, nhu cầu về
một môi trường trong lành, sạch sẽ và thoáng mát để mang lại một tinh thần sảng khoái nhằm mang
lại sức khỏe và hiệu quả cao trong công việc, trong học tập là một nhu cầu thiết yếu cuộc sống.
Với đội ngũ chuyên viên kỹ thuật có nhiều năm kinh nghiệm làm việc cho các tập đoàn và công
ty lớn. Cùng với đội ngũ nhân viên vệ sinh có lý lịch nhân thân rõ ràng, được đào tạo kỹ năng nghiệp
vụ. Bên cạnh đó với sự đầu tư hỗ trợ của máy móc, hóa chất và công cụ dụng cụ hiện đại, chúng tôi
tin rằng sẽ cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng theo tiêu chí:
“Tận tâm trong công việc - Tận tình với khách hàng”
Chúng tôi tự tin mang lại những dịch vụ hoàn hảo nhất, tiết kiệm nhất góp phần nâng cao hơn
nữa giá trị cuộc sống cho Quý khách hàng và cộng đồng.
Tại sao Quý khách chọn lựa dịch vụ Nhà Sạch?
16


1. Chất lượng dịch vụ cao và chi phí phù hợp.
2. Được sử dụng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tận tụy của công ty hàng đầu trong lĩnh vực
vệ sinh công nghiệp.
3. Tiết kiệm chi phí đầu tư vì không cần phải đầu tư máy móc, thiết bị làm sạch chuyên dùng.
4. Môi trường trong sạch, thân thiện cho cán bộ, công nhân viên, khách tham quan và ấn tượng
tốt đối với khách hàng.
5. Chia sẻ trách nhiệm trong công tác quản lý và chi phí, khách hàng có thể toàn tâm tập trung
vào công tác chuyên môn.
6. Không phải trực tiếp điều hành công nhân vệ sinh. Mọi vấn đề liên quan Nhà Sạch sẽ chịu
trách nhiệm hoàn toàn.

II. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC GIÁ CHO SẢN PHẨM
3.1 Lựa chọn mục tiêu định giá
Chất lượng dịch vụ cao và giá phù hợp.

Tầm nhìn
Trong vòng 5 năm tới (2013-2017) sẽ nằm trong top 5 các công ty cung cấp dịch vụ vệ sinh
chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam.
Sứ mệnh
Giải quyết công ăn việc làm cho cộng đồng;
Góp phần tạo môi trường xanh – sạch – đẹp cho cộng đồng;
Cung cấp dịch vụ vệ sinh chuyên nghiệp cho cộng đồng.
Xác định mục tiêu
Dẫn đầu về chất lượng sản phẩm.
17


Tối đa hoá doanh số.
Đánh vào thị phần chất lượng mức trung và cao cấp
3.2 Phân tích sức cầu
Với điều kiện sống và làm việc ngày càng hiện đại và phát triển như thời đại ngày nay, một môi
trường làm việc tốt, thoáng mát và sạch sẽ là yếu tố quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất
làm việc và khả năng sáng tạo của mỗi chúng ta.
Như vậy, việc làm thế nào để có một môi trường sống và làm việc luôn sạch sẽ để đem lại hiệu
quả cao nhất trong công việc? Đó cũng là một việc cần phải suy nghĩ đối với các tổ chức, công ty và
các văn phòng cao ốc…
Dịch vụ dọn dẹp văn phòng, lau kính, giặt thảm đang “ăn nên làm ra”. Trên thị trường các công
ty vệ sinh công nghiệp xuất hiện nhiều hơn, những cái tên như: Pan Services, Huy Bảo, Nhà Sạch, An
Sinh, Phi Bảo, Hoàn Mỹ… được nhiều người tìm đến. Mỗi yêu cầu sẽ có một bảng giá riêng, dịch vụ
giặt thảm khoảng 1 triệu đồng/100m2, nếu thảm rộng hơn 500m2 sẽ được tính rẻ hơn chỉ từ 8.00015.000 đồng/m2, lau kính có giá từ 10.000-25.000 đồng/m2, lau bên ngoài tòa nhà sẽ đắt hơn bên
trong từ 20-30% do mức độ rủi ro cao hơn. Giặt một cái ghế nhân viên là 15.000 đồng và 1 triệu
đồng/bộ ghế salon tiếp khách…
Gửi yêu cầu thuê nhân viên vệ sinh hằng ngày cho các công ty dịch vụ vệ sinh, nếu nhu cầu
tuyển dưới 5 người, thì sau một tuần sẽ có người tới văn phòng làm việc mà không cần phải đào tạo
lại. Khi không vừa ý cách làm việc của từng nhân viên vệ sinh thì có quyền yêu cầu đổi người làm

đến lúc hài lòng ...
Những ưu điểm trên khiến nhiều người lựa chọn sử dụng dịch vụ trọn gói này. Tùy theo hợp
đồng đã ký có bao gồm vật tư (nước tẩy rửa, dụng cụ... ) hay không mà giá cả có thể dao động từ 4 6 triệu đồng/người.
Nếu các giao dịch địa ốc mà tăng lên thì dịch vụ này sẽ còn phát triển nhiều nữa
Dịp cuối năm điện thoại của Công ty CP DV Nhà Sạch liên tục bận bởi các đơn đặt hàng dọn
dẹp vệ sinh nhà cửa đón tết. Khách hàng thường tập trung vào các yêu cầu chính như tổng vệ
sinh nhà cửa, lau kính, giặt salon, nệm mouse…Năm nào cũng vậy, từ đầu tháng chạp công ty luôn
18


nhận các hợp đồng dịch vụ của khách hàng để sắp xếp lịch. Nhưng cao điểm nhất vẫn là các yêu cầu
dọn dẹp từ ngày 20 tháng chạp đến 29 tết bởi ai cũng muốn nhà mình được sạch sẽ càng cận tết càng
tốt, khách hàng có tâm lý dọn sớm quá thì đến tết sợ nhà bẩn lại”. Ngoài đội ngũ hơn 500 nhân viên
thường xuyên, công ty này còn có đội ngũ hơn 100 nhân công làm việc bán thời gian để tăng cường
trong những lúc cao điểm.
Với giá trung bình từ 10.000 đồng đến 20.000 đồng/m2 sàn nhà, nhiều gia đình đã chấp nhận
bỏ ra chi phí bình quân từ 1-2 triệu đồng để thuê các dịch vụ dọn dẹp. Dịch vụ có thể tốn kém đôi
chút, nhưng sự bận bịu cuối năm không phải gia đình nào cũng có đủ thời gian cũng như máy móc để
tẩy trang lại nhà đón tết.
Nếu như ở các nhà tư nhân, việc dọn vệ sinh chỉ đơn thuần làm ban ngày thì đối với các nhà
hàng, quán cà phê..., để không ảnh hưởng thời gian kinh doanh nên việc dọn dẹp cũng được yêu cầu
khá khắc nghiệt, thường phải làm từ 11 giờ đêm cho đến 6 giờ sáng với các dịch vụ giặt ghế sofa, lau
kính, chùi sàn nhà, phủ bóng.
So với ngày thường, khách hàng trong giai đoạn cận tết tăng hơn gấp 2,3 lần. Tuy nhiên, khảo
sát một vòng quanh các công ty vệ sinh, giá thành dịch vụ vẫn không thay đổi hoặc chỉ thay đổi đôi
chút bởi sự cạnh tranh rất nhiều của các công ty.
Hiện không chỉ có những công ty, cơ quan, văn phòng mới thuê người dọn dẹp trước khi nghỉ
Tết mà rất nhiều gia đình cũng đã sử dụng dịch vụ “tân trang nhà”. Các dịch vụ làm sạch nhà cửa rất
đa dạng như sơn mới lại nhà, kiêm luôn cả những việc giặt thảm, rèm cửa, lau dọn đồ đạc, chà bóng
sàn nhà, lau chùi bàn ghế, cửa kính, trang trí, làm lại nội thất nhà.

Thời điểm này, các công ty dịch vụ dọn nhà đều có thời gian phục vụ khá linh động, làm việc
24/24 giờ, cả thứ Bảy và Chủ nhật. Các cơ sở đều có nhiều loại hình dịch vụ khác nhau với hai
phương thức chủ yếu là trọn gói hoặc thuê theo từng công việc cụ thể. Để cạnh tranh, các công ty đầu
tư hơn các loại hóa chất tẩy rửa, máy lau nhà, máy hút bụi, hút nước bẩn, máy đánh bóng sàn, máy
phun nước áp lực mạnh để đánh bật vết bẩn khó tẩy... Tùy theo diện tích nhà và yêu cầu của chủ nhà
mà công ty báo giá, thời gian làm. Năm nay mức giá chung cho dịch vụ giặt thảm khoảng 20.000
đồng/m2, giặt nệm salon 500.000 đồng/bộ, làm sạch nhà (lau kính, cầu thang, toilet, cửa sổ...) 10.000
đồng/m2”…

19


Ngoài việc lựa chọn dịch vụ dọn dẹp trọn gói, hiện dịch vụ dọn nhà theo giờ cũng được nhiều
gia đình, văn phòng lựa chọn. Phần lớn những người dọn nhà theo giờ là những lao động tự do. Giá
dịch vụ này thường rẻ hơn so với các công ty chuyên cung cấp dịch vụ dọn nhà. Trung bình 200.000
– 300.000đồng/lần.
Năm nay dịch vụ dọn nhà còn kèm theo yếu tố phong thủy. Hình thức dịch vụ này gồm xem
tuổi gia chủ, ngày giờ tốt để dọn nhà, khi dọn dẹp nhà mới cần đem vật gì vào trước, tư vấn cách thay
rèm cửa cho hợp với kích thước, màu sắc, hình dáng vật dụng trong nhà… Gia chủ có nhu cầu thì bên
cung cấp dịch vụ sẽ tính toán và sắp xếp để hợp phong thủy.
3.3 Xác định chi phí sản phẩm
-

Chi phí nhân công ( chiếm 60-65 % )

Trong ngành dịch vụ vệ sinh, nhân công đa số từ lao động phổ thông. Do vậy chi phí tối thiểu cho
một nhân công mới tuyển vào phải bằng tiền lương tối thiểu theo qui định của nhà nước. Nhân viên
sau khi trải qua khóa huấn luyện nghiệp vụ và nội qui của công ty ( trong khoảng 1 tuần sẽ được phân
loại đánh giá và chuyển qua các công trình phù hợp. Tùy vào tính chất công trình và đánh giá sau
khóa huấn luyện mà có công ty có những khoản phụ cấp thích hợp ( phụ cấp thâm niêm, phụ cấp

công trình,…) để đảm bảo tính ổn định về nhân sự đồng thời cũng phải đảm bảo chi phí.
Riêng đối với dịch vụ vệ sinh kính mặt ngoài, dù công trình chỉ mang tính chất thời vụ ( dịch vụ
chủ yếu vào cuối năm) nhưng công ty cũng thành lập một đội riêng biệt nhằm chủ động về nhân sự,
đảm bảo chất lượng, uy tín và đảm bảo được chi phí.
Công ty cũng chủ trương sắp xếp xen kẽ nhân viên cũ và mới tại các công trình để kết hợp đào tạo và
giảm được chi phí nhân công.
-

Chi phí hóa chất, công cụ dụng cụ: ( Chiếm 10-15%)

Lựa chọn các nhà cung cấp đảm bảo chất lượng dụng cụ, hóa chất cũng như mua được với giá cho
nhà phân phối hoặc đại lý.
-

Chi phí bộ máy quản lý: ( Chiếm 10%)

Tối ưu hóa bộ máy, giảm sự cồng kềnh để giảm thiểu chi phí quản lý.
20


-

Chi phí quảng cáo, tiếp thị, hoa hồng: ( Chiếm khoảng 5-10%)

3.4 Phân tích giá và chào hàng của đối thủ cạnh tranh
Dưới đây là hai trong số những công ty trong top đầu ngành vệ sinh công nghiệp mà công ty đang
cạnh tranh ở thị phần chất lượng trung và cao cấp.
CÔNG TY CỔ PHẦN PAN PACIFIC.
Pan Services là thành viên của Pan Pacific (Công ty CP Pan Pacific) chuyên cung cấp dịch vụ
làm sạch công nghiệp và các dịch vụ tiện ích cho các khách hàng là doanh nghiệp và tổ chức, bao

gồm cả dịch vụ tiện ích quốc tế tại Việt Nam cho các đối tác nước ngoài.
Là đơn vị cung cấp dịch vụ hàng đầu trên phạm vi toàn quốc với đội ngũ gần 5.000 nhân viên.
Pan Services luôn lấy khách hàng là trung tâm và không ngừng nổ lực để mang đến sự hài lòng cho
khách hàng bằng sự chuyên nghiệp, hiệu quả, tận tâm và hơn thế nữa là tạo ra các giá trị bền vững,
gắn kết lâu dài. Tại Pan Services, chúng tôi luôn hiểu rõ khả năng, trách nhiệm của mình đối với
khách hàng và cộng đồng xã hội.
Pan Services đã xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008, được tổ
chức BVC Anh Quốc đánh giá và cấp giấy chứng nhận đầu tiên vào ngày 22 tháng 6 năm 2004. Hệ
thống quản lý chất lượng này liên tục được điều chỉnh, hoàn thiện theo thực tế hoạt động kinh doanh
của công ty. Bên cạnh đó Pan Services còn chú trọng hợp tác với đơn vị tư vấn giám sát và đánh giá
lại quy trình.
Chính sách chất lượng của Pan Services là:
1. Chuyên nghiệp


Huấn luyện và đào tạo đội ngũ nhân viên lành nghề.



Sử dụng trang thiết bị, dụng cụ và hóa chất chuyên dùng hiện đại.



Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
2. Hiệu quả



Cung cấp giải pháp tối ưu phù hợp theo yêu cầu và đặc điểm kinh doanh của khách hàng.




Tạo ra giá trị gia tăng cho hoạt động kinh doanh của khách hàng.



Góp phần tạo ra môi trường sống và làm việc sạch đẹp.
21


3. Tận tâm


Thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng.



Giải quyết nhanh chóng khiếu nại của khách hàng.



Nâng cao không ngừng chất lượng dịch vụ.
Pan Services cung cấp các dịch vụ sau:



Dịch vụ làm sạch




Dịch vụ bảo dưỡng



Dịch vụ cảnh quan, cây cảnh



Dịch vụ kiểm soát côn trùng gây hại



Các dịch vụ tiện ích hỗ trợ khác: cung cấp nhân viên phục vụ trà nước, nhân viên tiếp tân,
nhân viên hỗ trợ văn phòng, nhân viên hộ lý,…



Dịch vụ quản lý tiện ích

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HB-KMIX
Quá trình phát triển của Huy Bảo
Bắt đầu từ năm 1994 đến nay, Huy Bảo từ 1 đội Sky Rider vài chục người đã phát triển thành
công ty hàng đầu trong ngành bảo trì bảo dưỡng cao ốc tại Việt Nam. Với đội ngũ nhân viên hùng
hậu hơn 600 người đươc đào tạo chuyên nghiệp, cùng 400 loại máy móc, trang thiết bị, dụng cụ hiện
đại được nhập trực tiếp từ Mỹ, Huy Bảo là công ty duy nhất có thể cung cấp dịch vụ chu đáo đến
từng chi tiết theo yêu cầu của khách hàng.
Thương Hiệu HB Professional Services sau hơn 10 năm hoạt động đã trở thành sự lựa chọn đầu
tiên của các tập đoàn nước ngoài tại Việt Nam cũng như các công ty trong nước. Loại hình dịch vụ
cũng đa dạng và ngày càng chuyên nghiệp hơn như:
+ Dịch vụ vệ sinh, bảo trì bảo dưỡng cao ốc

+ Dịch vụ vệ sinh cho trung tâm thương mại, phòng trưng bày …
+ Dịch vụ vệ sinh nhà máy
+ Dịch vụ vệ sinh văn phòng
22


+ Dịch vụ vệ sinh trên cao
+ Dịch vụ sơn, chống thấm trên cao
+ Tư vấn và huấn luyện…
+ Cho thuê máy móc…
Cho đến nay, Bảng danh sách khách hàng của Huy Bảo đã bao gồm rất nhiều tên của những tập
đoàn, công ty nước ngoài danh tiếng tại Việt Nam. Và càng tự hào hơn nữa, khi Huy Bảo là nhà cung
cấp duy nhất có thể đáp ứng được tất cả những tiêu chuẩn khắc khe của những Tòa nhà cao cấp vào
Bậc nhất tại TP. HCM như: The Metropolitan, Sunwah Tower, Saigon Tower, Diamond Plaza, …
Con đường đi của một nhà chuyên nghiệp
Với mong muốn mang đến cho khách hàng một dịch vụ vượt trội, ông Jon Nguyễn - Tổng giám
đốc công ty - đã quyết định hợp tác với đối tác Nhật là công ty K-MIX Cooperation, một công ty
hàng đầu trong lĩnh vực vệ sinh tại Nhật Bản nhằm áp dụng công nghệ, dịch vụ bảo trì tiên tiến của
nước này vào thị trường Việt Nam.
Ông Jon Nguyễn, Tổng Giám đốc công ty Huy Bảo cho biết: "Sự hợp tác này sẽ đem đến nhiều
thay đổi tốt hơn trong công nghệ dịch vụ bảo trì cao ốc của Việt Nam. Qua đó, đây cũng là cơ hội để
các doanh nghiệp trong nước được tiếp cận với công nghệ phát triển và dịch vụ chuyên nghiệp của
Nhận Bản về bảo trì cao ốc".
Với quyết tâm mang đến cho quý khách hàng một dịch vụ vệ sinh có chất lượng vượt trội cũng
như nguồn lực mà chúng tôi sẵn có, chúng tôi rất vinh dự để trở thành nhà cung cấp dịch vụ làm sạch
cho quý khách hàng. Hãy cho chúng tôi biết quý vị cần gì, chúng tôi mang đến sự hài lòng mỹ mãn
cho quý vị.
Cả hai công ty đều là những anh cả trong lĩnh vực vệ sinh công nghiệp về sự lâu đời thương hiệu
cũng như chuyên nghiệp.
3.5 Lựa chọn phương pháp định giá


23


Công ty Cổ phần Dịch vụ Nhà sạch định giá vệ sinh ở phân khúc vệ sinh giặt thảm, kính mặt
ngoài, xem xét tới các phương pháp định giá sau:
-

Định giá dựa vào phí tổn và lợi nhuận (30-40% Giá dịch vụ)
Định giá dựa vào cạnh tranh

Tên Công ty

Giá Dịch vụ Giặt thảm
văn phòng (VNĐ/m2)

Giá vệ sinh kính mặt
ngoài (VNĐ/m2)

8000 – 20.000

10.000 – 20.000

10.000 – 22.000

13.000 – 22.000

9000 – 20.000

11.000 – 20.000


Công ty Cổ phần Dịch vụ Nhà sạch
Công ty Cổ phần Pan Pacific
Công ty TNHH TM DV HB - KMX

3.6 Lựa chọn mức giá cuối cùng
Những yếu tố cần xem xét trước khi quyết định giá
-

Khả năng chấp nhận giá đó của khách hàng, chú ý đến yếu tố giá tâm lý: Giá của Công ty
Cổ phần Dịch vụ Nhà sạch có chất lượng dịch vụ tốt, giá cạnh tranh nên giá dịch vụ của công

-

ty được khách hàng chấp nhận.
So sánh giá với mục tiêu chính sách giá của doanh nghiệp: Giá dịch vụ của Công ty Cổ
phần Dịch vụ Nhà sạch thấp hơn từ 5-10% Giá dịch vụ của Các Công ty Cổ phần Pan Pacific
và Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ HB – KMX (là những công ty hàng đầu trên thị
trường vệ sinh công nghiệp) nên phù hợp với mục tiêu của Công ty là cung cấp dịch vụ chất

-

lượng cao và tối đa hoá doanh thu.
Phản ứng của đối thủ: Các công ty đầu ngành đã có thương hiệu trên thị trường nên tập
trung vào những phân khúc cao cấp (giá dịch vụ cao, đòi hỏi chất lượng cao). Do đó, Công ty
Cổ phần Dịch vụ Nhà sạch vẫn còn phân khúc trung cấp (giá dịch vụ khá cao, chất lượng cao
vừa phải) để có thể thâm nhập đạt mục tiêu định giá của công ty.

III.4.HÌNH THỨC PHÂN PHỐI SẢN PHẨM
24



Liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua điện thoại hoặc tại:
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ NHÀ SẠCH
Địa chỉ: 27 Nguyễn Kim, Phường 12, Quận.5 Thành phố Hồ Chí Minh
Số ĐT: +848-3957.4483 - 3957.1974 - Fax: +848-3957.4484
Web: www.dichvunhasach.com - Email:
MST: 0308996136
IV.XÚC TIẾN SẢN PHẨM
-

Do đặc thù của ngành vệ sinh công nghiệp nên việc quảng cáo, tiếp thị trực tiếp đến các tòa
nhà, cao ốc, hoặc tạo mối liên hệ với các công ty bất động sản, công ty quản lý tòa nhà sẽ có
hiệu quả tốt nhất. Do đó Công ty CP DV Nhà Sạch xây dựng một đội ngũ tiếp thị trẻ trung,
năng động và chuyên nghiệp để đến tận các công trình giới thiệu về sản phẩm của công ty.

-

Ngoài ra, Nhà Sạch còn quảng cáo qua kênh internet, mạng xã hội ( website) để ghi dấu ấn
rộng rãi trong người tiêu dùng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Marketing căn bản, Nhà xuất bản lao động – 2014. (ThS. Đinh Tiến Minh -ThS.

Quách Thị Bửu Châu -ThS. Nguyễn Văn Trưng - ThS. Đào Hoài Nam ).
2. Bài giảng Powerpoint Chương VII – Chiến lược giá (ThS. Quách Thị Bửu Châu ).
3. Hồ sơ năng lực, một số tài liệu kinh doanh và trên trang web của Công ty Cổ phần Dịch vụ

Nhà Sạch.
4. Các tài liệu trên Internet.


25


×