1
1
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
---------------------Sinh viên: Trần Thị Thùy
Lớp: CQ48/11.16
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV THUỐC LÁ THĂNG LONG”
Chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp
Mã số : 11
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. PHẠM THỊ THANH HÒA
HÀ NỘI – 2014
1
SV: Trần Thị Thùy - CQ 48/11.16
GVHD: TS. Phạm Thị Thanh Hòa
2
Học viện Tài Chính
2
Luận văn tốt nghiệp
2
SV: Trần Thị Thùy - CQ 48/11.16
GVHD: TS. Phạm Thị Thanh Hòa
3
3
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn/đồ án tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)
Trần Thị Thùy
3
SV: Trần Thị Thùy - CQ 48/11.16
GVHD: TS. Phạm Thị Thanh Hòa
4
4
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
4
SV: Trần Thị Thùy - CQ 48/11.16
GVHD: TS. Phạm Thị Thanh Hòa
5
Học viện Tài Chính
5
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
5
SV: Trần Thị Thùy - CQ 48/11.16
GVHD: TS. Phạm Thị Thanh Hòa
6
6
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
EBIT
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
HTK
Hàng tồn kho
NWC
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
ROA
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
ROE
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
SXKD
Sản xuất kinh doanh
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VCĐ
Vốn cố định
VKD
Vốn kinh doanh
VLĐ
Vốn lưu động
VLĐTX
Vốn lưu động thường xuyên
6
SV: Trần Thị Thùy - CQ 48/11.16
GVHD: TS. Phạm Thị Thanh Hòa
7
7
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi và vận hành theo
cơ chế thị trường, mở cửa, hội nhập với nền kinh tế toàn cầu.Đối với các
doanh nghiệp Việt Nam, một mặt nó đem lại những cơ hội mới trong việc mở
rộng và tiếp cận thị trường nhưng mặt khác nó là những thách thức không
nhỏ trong quá trình cạnh tranh để thích nghi với những thay đổi đó.Đặc biệt
trong điều kiện nền kinh tế khủng hoảng như giai đoạn hiện nay thì việc tổ
chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả luôn là yếu tố quyết định
đến lợi nhuận doanh nghiệp.
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh nói chung nên cũng
không nằm ngoài yêu cầu đó. VLĐ có khả năng quyết định tới quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ tác động trực tiếp tới quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh từng
kỳ của doanh nghiệp.
Nhận thức rõ vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh, qua thực tế tìm hiểu tại Công ty TNHH MTV Thuốc lá Thăng Long,
nhờ sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của cô Phạm Thị Thanh Hòa và tập thể
cán bộ công nhân viên trong công ty, em đã chọn và nghiên cứu đề tài:“Giải
pháp tăng cường công tác quản trị vốn lưu động của công ty TNHH MTV
Thuốc lá Thăng Long”.
2.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn của em được trình bày theo 3
chương:
7
SV: Trần Thị Thùy - CQ 48/11.16
Hòa
GVHD: TS. Phạm Thị Thanh
8
8
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trịvốn lưu động
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH MTV
Thuốc lá Thăng Long.
Chương 3: Giải pháp chủ yếu quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH
MTV Thuốc lá Thăng Long.
8
SV: Trần Thị Thùy - CQ 48/11.16
Hòa
GVHD: TS. Phạm Thị Thanh
9
9
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Nội dung và nguồn hình thành vốn lưu động:
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động:
Khái niệm Vốn lưu động:
Khái niệm: “VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
các TSLĐ khác nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ ngay trong
một lần và thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc
một chu kỳ kinh doanh.”
Đặc điểm vốn lưu động:
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc
điểm sau:
-
VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn
-
bộ sau mỗi chu kì kinh doanh.
VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh.
1.1.2. Phân loại VLĐ
9
SV: Trần Thị Thùy - CQ 48/11.16
Hòa
GVHD: TS. Phạm Thị Thanh
10
10
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp
Để quản lý VLĐ được tốt cần phải phân loại VLĐ. Dựa theo tiêu thức
khác nhau, có thể chia VLĐ thành các loại khác nhau. Thông thường có một
số cách phân loại chủ yếu sau đây:
10
SV: Trần Thị Thùy - CQ 48/11.16
Hòa
GVHD: TS. Phạm Thị Thanh
11
11
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp
1.1.2.1. Dựa vào hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn
Nếu dựa trên tiêu thức hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn
thì VLĐ trong doanh nghiệp có thể được chia thành hai loại:
* Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền
đang chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có
thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Dù vậy,
trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng
tiền cần thiết nhất định.
Các khoản phải thu (vốn trong thanh toán) bao gồm: Chủ yếu là các
khoản phải thu của khách hàng (thể hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ
doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình
thức bán trước trả sau). Ngoài ra với một số trường hợp mua sắm vật tư khan
hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung
ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
* Vốn về hàng tồn kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn vật tư hàng hóa gồm: Vốn về vật tư
dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung
là vốn về hàng tồn kho. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho
của doanh nghiệp gồm:
Vốn về nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ
cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.
Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp
cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính của sản
phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc
tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi.
11
SV: Trần Thị Thùy - CQ 48/11.16
Hòa
GVHD: TS. Phạm Thị Thanh
12
12
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp
Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa
chữa các tài sản cố định.
Vốn công cụ, dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
Vốn sản phẩm đang chế: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất
kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (Giá
trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm).
Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh
nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính
hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ này, mà được tính dần vào giá thành sản
phẩm các kỳ tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí
nghiệm…
Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
1.1.2.2 Dựa vào vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này thì vốn lưu động được chia làm 3 loại: VLĐ
trong khâu dự trữ sản xuất,VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất và VLĐ trong
khâu lưu thông.
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm : Vốn nguyên, vật liệu chính,
vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn công cụ dụng cụ
nhỏ dự trữ sản xuất.
+ VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất: Bao gồm: Vốn bán thành phẩm, sản
phẩm dở dang, vốn chi phí trả trước.
12
SV: Trần Thị Thùy - CQ 48/11.16
Hòa
GVHD: TS. Phạm Thị Thanh
13
13
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp
+ VLĐ trong khâu lưu thông: Bao gồm: Vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán (Gồm các khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng trước
phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ), các
khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
1.1.3 Nguồn hình thành VLĐ của Doanh nghiệp:
Căn cứ theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn, nguồn vốn được chia thành:
Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên các TSLĐ
thường xuyên cần thiết.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được xác
định như sau:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn.
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp ta xác
định được nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn ổn định có tính
chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn
VLĐ thường
xuyên
Tổng nguồn vốn
=
thường xuyên của doanh
=
nghiệp
=
Giá trị còn lại của
- TSCĐ và các tài sản dài
hạn khác
TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Trong đó:
13
SV: Trần Thị Thùy - CQ 48/11.16
Hòa
GVHD: TS. Phạm Thị Thanh
14
14
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp
Tổng nguồn vốn thường
xuyên của DN
Hoặc
Giá trị còn lại của TSCĐ
=
= Vốn chủ sở hữu
=
+
Nợ dài hạn
Tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
=
= Nguyên giá TSCĐ
_ Khấu hao lũy kế
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm
thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, các khoản
phải trả người bán, các khoản phải trả phải nộp khác…
Mỗi doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn VLĐ
thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời trong công việc đảm bảo nhu cầu
chung về VLĐ của doanh nghiệp.
1.2 Quản trị VLĐ của doanh nghiệp:
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị VLĐ của doanh nghiệp:
Điểm xuất phát để tiến hành sản xuất kinh doanh của DN là phải có
một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng song việc quản lý và sử
dụng đồng vốn đó như thế nào mới là yếu tố quyết định tạo ra sự khác biệt
giữa các DN. Đó chính là lý do mà công tác quản trị vốn nói chung, quản trị
vốn lưu động nói riêng là công tác được quan tâm hàng đầu trong quản trị tài
chính.
Có thế hiểu quản trị VLĐ là việc lựa chọn, đưa ra và tổ chức thực hiện
các quyết định liên quan tới VLĐ trong DN sao cho đạt được mục tiêu hoạt
động của DN. Cụ thể, quản trị VLĐ bao gồm các quyết định về đầu tư vào
14
SV: Trần Thị Thùy - CQ 48/11.16
Hòa
GVHD: TS. Phạm Thị Thanh
15
15
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp
TSLĐ, quyết định về chính sách tồn quỹ, chính sách dự trữ HTK, chínhsách
tín dụng với khách hàng, quyết định về cơ cấu TSLĐ, về nguồn tài chính đáp
ứng nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Cũng như các mảng quản trị khác trong quản trị tài chính DN, quản trị
VLĐ cũng hướng tới mục tiêu tối đa hóa hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp và giá trị doanh nghiệp. Để hướng tới mục tiêu chung thì quản trị VLĐ
trong phạm vi hẹp là với điều kiện hiện tại làm sao cho từng đồng vốn bỏ ra
đầu tư vào TSLĐ tạo ra nhiều giá trị nhất và làm sao cho đồng vốn đó quay
vòng nhanh nhất.Nói cách khác, mục tiêu quản trị VLĐ là tối đa hóa hiệu quả
và hiệu suất sử dụng VLĐ.
1.2.2 Nội dung quản trị VLĐ của doanh nghiệp
1.2.1.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nhiệp được diễn ra thường
xuyên liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng VLĐ cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp
chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng,
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
bình thường, liên tục. Đó chính là nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết của
doanh nghiệp.
Như vậy, nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối
thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
Với quan điểm này thì nhu cầu VLĐ được xác định theo công thức:
15
SV: Trần Thị Thùy - CQ 48/11.16
Hòa
GVHD: TS. Phạm Thị Thanh
16
16
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà
cung cấp.
Trong đó
+ Nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự trữ
nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của
doanh nghiệp.
+ Khoản phải thu từ khách hàng: là khoản mà đơn vị phải thu của người
mua sản phẩm, khoản lao vụ và dịch vụ của người giao thầu, xây dựng cơ
bản về các khối lượng công tác xây dựng cơ bản đơn vị đã hoàn thành, bàn
giao nhưng chưa được trả tiền.
+ Khoản phải trả nhà cung cấp: là những khoản phát sinh trong quá trình
thanh toán, có tính chất tạm thời mà doanh nghiệp chưa thanh toán cho các
bên do chưa đến hạn thanh toán hoặc trong thời hạn thanh toán theo hợp
đồng ký kết.
Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lưu động
Trong điều kiện ngày nay, mọi nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động
kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ. Do đó, việc xác định đúng
đắn và hợp lý nhu cầu vốn lưu động thường xuyên càng có ý nghĩa quan
trọng bởi vì:
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết được xác định đúng đắn
và hợp lý là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ.
- Đáp ứng kịp thời đầy đủ vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp tiến hành bình thường và liên tục
Những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
16
SV: Trần Thị Thùy - CQ 48/11.16
Hòa
GVHD: TS. Phạm Thị Thanh
17
17
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp
Nhu cầu VLĐ là một đại lượng không cố định và phụ thuộc vào nhiều
yếu tố. Trong đó có một số yếu tố chủ yếu sau:
-
Những nhân tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh như:
Chu kì kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công
việc kinh doanh, những thay đổi về kĩ thuật công nghệ sản xuất vv…Các
nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến số vốn lưu động mà doanh nghiệp
phải ứng ra và thời gian ứng vốn.
-
Những nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm: Khoảng cách
giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật tư hàng hóa, sự biến động
về giá cả của các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng trong
-
hoạt động sản xuất kinh doanh…
Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ
chức thanh toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của
doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ hạn thanh toán quy mô các
khoản phải thu. Việc tổ chức tiêu thụ và thực hiện các thủ tục thanh
toán và tổ chức thanh toán thu tiền bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến
nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp
xác định đúng nhu cầu VLĐ và có biện pháp quản lý, sử dụng VLĐ một cách
tiết kiệm có hiệu quả.
Để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp có thể sử dụng 2 phương
pháp trực tiếp hoặc gián tiếp:
a/ Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của
doanh nghiệp:
17
SV: Trần Thị Thùy - CQ 48/11.16
Hòa
GVHD: TS. Phạm Thị Thanh
18
18
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp
Nội dung cơ bản của phương pháp này: xác định trực tiếp nhu cầu vốn
cho hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập
hợp lại thành tổng nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
Trình tự của phương pháp:
Bước 1: Xác định nhu cầu vốn tồn kho:
- Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dựu trữ sản xuất: Bao gồm nhu cầu
vốn dự trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế.Công thức tổng quát:
VHTK =
Trong đó:
VHKT: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho i
Nij: Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i.
n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
m: Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho
*) Đối với các loại nguyên vật liệu chính có thể xác định theo công
thức:
Vnvlc = Mnvlc x Nnvlc
Trong đó:
Vnvlc: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính
Mnvlc: Chi phí nguyên vât liệu chính sử dụng bình quân mỗi ngày
Nnvlc: Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính.
*) Đối với các khoản vật liệu phụ: do có rất nhiều loại khác nhau và
mức tiêu hao của mỗi loại cũng rất khác nhau nên nếu loại vật tư dùng nhiều
và thường xuyên có thể áp dụng phương pháp xác định nhu cầu vốn dự trữ
như đối với các loại nguyên vật liệu chính.
18
SV: Trần Thị Thùy - CQ 48/11.16
Hòa
GVHD: TS. Phạm Thị Thanh
19
19
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp
- Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu sản xuất: Bao gồm nhu cầu vốn để
hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả
trước.
+ Nhu cầu sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định như sau:
Vsx = Pn × CKsx × Hsp
Trong đó,
Vsx: Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang
Pn: Chi phí sản xuất sản phầm bình quân một ngày
CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)
Hsp: Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)
Xác định nhu cầu vốn về chi phí trả trước:
Chi phí trả trước là chi phí thực tế đã phát sinh có liên quan đến hoạt
động kinh doanh của nhiều kỳ kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành
sản phẩm kỳ này mà được phân bổ dần nhiều lần vào các kỳ tiếp theo, đòi hỏi
doanh nghiệp phải ứng ra lượng vốn nhất định.Ví dụ như chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ, chi phí nghiên cứu chế thử sản phẩm mới, chi phí thiệt hại ngừng sản
xuất do thời vụ…Có thể xác định nhu cầu vốn chi phí trả trước theo công thức
sau:
Vtt = Pđk + Pps - Ppb
Trong đó:
Vtt: Nhu cầu vốn chi phí trả trước
Pđk: Số dư chi phí trả trước ở đầu kỳ
Pps: Chi phí trả trước phát sinh trong kỳ
Ppb: Chi phí trả trước phân bổ trong kỳ
Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông: Bao gồm vốn dự
trữ thành phẩm, vốn phải thu, phải trả.
19
SV: Trần Thị Thùy - CQ 48/11.16
Hòa
GVHD: TS. Phạm Thị Thanh
20
20
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp
+ Nhu cầu vốn thành phẩm: Là số vốn tối thiểu dùng để hình thành
lượng dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. Có thể xác định nhu cầu vốn
dự trữ thành phẩm theo công thức sau:
Vtp = Zsx x Ntp
Trong đó:
Vtp: Nhu cầu vốn dự trữ thành phẩm
Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch.
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm.
Bước 2: Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị
khách hàng chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa
cho khách hàng. Do vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên để hoạt động sản
xuất kinh doanh được bình thường doanh nghiệp phải bỏ thêm VLĐ vào sản
xuất.Công thức tính khoản phải thu như sau:
Vpt = Dtn x Npt
Trong đó:
Vpt: Nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch.
Dtn: Doanh thu bình quân một ngày trong kì kế hoạch.
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày).
Bước 3: Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là
khoản vốn doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng.
Doanh nghiệp có thể xác định khoản nợ phải trả theo công thức:
Vpt = Dmc × Nmc
Trong đó:
Vpt: Nợ phải trả kỳ kế hoạch
Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch
Nmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
Bước 4: Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
20
SV: Trần Thị Thùy - CQ 48/11.16
Hòa
GVHD: TS. Phạm Thị Thanh
21
21
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp
Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn về hàng tồn kho, dự kiến các khoản
phải thu và khoản phải trả. Có thể xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp thường xuyên cần thiết năm kế hoạch của doanh nghiệp theo công
thức ở trên.
♦ Ưu điểm: Phản ánh rõ nhu cầu VLĐ cho từng loại vật tư hàng hóa và
trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát với nhu cầu vốn của doanh
nghiệp.
♦ Nhược điểm: tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác định
nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
b/ Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên của doanh nghiệp
Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về qui mô kinh
doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động
nhu cầu VLĐ theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu
cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Các phương pháp cụ thể như sau:
+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với
năm báo cáo: Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ
năm báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân
chuyển VLĐ năm kế hoạch. Công thức tính toán như sau:
MKH
VKH = BC×
× (1+ t%)
MBC
Trong đó:
21
SV: Trần Thị Thùy - CQ 48/11.16
Hòa
GVHD: TS. Phạm Thị Thanh
22
22
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp
VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch
BC
: Vốn lưu động bình quân năm báo cáo
MKH: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
MBC: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ được căn
cứ vào tổng mức luân chuyển VLĐ ( hay doanh thu thuần) và tốc độ luân
chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch. Công thức tính như sau:
VKH =
MKH
LKH
Trong đó:
LKH: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch.
+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:
Nội dung phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh
thu của các yếu tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định
nhu cầu VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch.
1.2.1.2 Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động:
a. Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên đảm
bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo
bằng nguồn vốn tạm thời. Mô hình này được minh họa qua hình 1
Mô hình này giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán,
mức độ an toàn cao hơn, giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn. Tuy
nhiên chưa tạo ra sự linh hoạt trong tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào
nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn song kém linh hoạt hơn.
22
SV: Trần Thị Thùy - CQ 48/11.16
Hòa
GVHD: TS. Phạm Thị Thanh
23
23
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp
Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn tạm thời
TSLĐ thường xuyên
Nguồn vốn thường xuyên
TSCĐ
Thời gian
Hình 1.1 Mô hình tài trợ thứ nhất
b. Mô hình tại trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một
phần của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và
một phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
23
SV: Trần Thị Thùy - CQ 48/11.16
Hòa
GVHD: TS. Phạm Thị Thanh
24
24
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp
Mô hình này được minh họa qua hình2
Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn tạm thời
TSLĐ thường xuyên
Nguồn vốn thường xuyên
TSCĐ
Thời gian
Hình 1.2 Mô hình tài trợ thứ hai
Sử dụng mô hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao, tuy
nhiên, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên
doanh nghiệp phải trả chi phí cao hơn nhiều cho việc sử dụng vốn.
c. Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường
xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ
thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm
thời.
24
SV: Trần Thị Thùy - CQ 48/11.16
Hòa
GVHD: TS. Phạm Thị Thanh
25
25
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp
Mô hình này được minh họa qua hình3
Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn tạm thời
TSLĐ thường xuyên
TSLĐ thường xuyên
Nguồn vốn thường xuyên
TSCĐ
Thời gian
Hình 1.3 Mô hình tài trợ thứ ba
Sử dụng mô hình này, chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp hơn vì sử
dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ được linh
hoạt hơn. Sử dụng mô hình này, doanh nghiệp cũng cần sự năng động trong
việc tổ chức nguồn vốn, vì áp dụng mô hình này, khả năng gặp rủi ro sẽ cao
hơn.
1.2.1.3 Phân bổ vốn vào các hình thái:
VLĐ được phân bổ vào các hình thái chủ yếu là vốn bằng tiền, khoản
phải thu và các khoản phải trả. Trong đó
+ Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản
có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của
25
SV: Trần Thị Thùy - CQ 48/11.16
Hòa
GVHD: TS. Phạm Thị Thanh