Tải bản đầy đủ (.docx) (135 trang)

Hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNNH hãng kiểm toán AASC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.16 KB, 135 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình của đơn vị thực tập.

Sinh viên

Nguyễn Thị Việt Hồng

Nguyễn Thị Việt Hồng

1

Lớp: CQ48/22.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AASC

Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC

BCTC



Báo cáo tài chính

BCKT

Báo cáo kiểm toán

KTV

Kiểm toán viên

KSNB

Kiểm soát nội bộ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

MỤC LỤC

Nguyễn Thị Việt Hồng

2

Lớp: CQ48/22.08



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, PHỤ LỤC

Nguyễn Thị Việt Hồng

3

Lớp: CQ48/22.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc gia và thế giới, tình hình
cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên khốc liệt. Các mối quan hệ giao thương
mua bán được mở rộng nhanh chóng, nhu cầu vốn lớn, do đó các doanh nghiệp không
ngừng tìm các nguồn vốn và tìm cách giảm chi phí huy động vốn. Một trong các cách
đó là chiếm dụng vốn. Mặt khác, một doanh nghiệp muốn tạo các ưu thế cạnh tranh
trong tiêu thụ sản phẩm so với các đối thủ của mình cũng mở rộng chính sách tín
dụng, đẩy mạnh bán chịu, bán trả góp… các yếu tố này đã góp phần tác động làm cho
các khoản phải thu của doanh nghiệp ngày các lớn về số lượng, quy mô, tỷ trọng các

khoản nợ phải thu ngày càng cao trong tổng tài sản của doanh nghiệp, ảnh hưởng
không nhỏ đến các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính.
Trong khi đó, nhu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin ngày càng lớn, đòi
hỏi các thông tin tài chính của doanh nghiệp phải trung thực, minh bạch, giúp các đối
tượng liên quan có được cái nhìn đúng đắn về thực trạng hoạt động của doanh nghiệp
và đưa ra các quyết định hợp lý. Bên cạnh đó, thông tin trung thực cũng giúp cho
doanh nghiệp gia tăng được niềm tin và giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư, tạo
thuận lợi hơn trong quá trình huy động vốn trên thị trường. Vì vậy, việc kiểm toán
BCTC nói chung và kiểm toán các khoản phải thu nói riêng đã trở thành một trong
những nhu cầu tất yếu của doanh nghiệp. Việc kiểm toán ở đây không những nhằm
phát hiện ra những sai phạm, yếu kém trong công tác kế toán, hệ thống kiểm soát nội
bộ… mà còn đưa ra những kiến nghị giúp Ban lãnh đạo doanh nghiệp có những quyết
định phù hợp kịp thời trong công tác quản lý, tránh được những rủi ro trong công tác
quản lý đồng thời còn đem lại lòng tin cho các đối tác của doanh nghiệp, nâng cao vị
thế doanh nghiệp trên thị trường.
Nhận thức được các vấn đề trên, trong quá trình thực tập, em đã lựa chọn đề tài:
“Hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do
Công ty TNNH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài

Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm tiếp cận lý luận về kiểm toán BCTC nói
chung cũng như kiểm toán khoản mục phải thu nói riêng, mô tả thực tế kiểm toán
Nguyễn Thị Việt Hồng

4

Lớp: CQ48/22.08


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

khoản mục phải thu do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện, từ đó đưa ra
giải pháp nhằm hoàn thiện chu trình kiểm toán khoản mục phải thu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kiểm toán các khoản nợ phải thu
trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm các file tài liệu, các chương trình kiểm
toán, hồ sơ kiểm toán BCTC của công ty TNHH kiểm toán AASC kết hợp với những
tìm tòi quan sát qua kiểm toán thực tế tại khách hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu của đề tài là dựa trên cơ sở các chính sách, chế độ,
chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam đi sâu tiếp cận những lý luận cơ bản về kiểm
toán khoản mục Nợ phải thu trên BCTC. Sử dụng phương pháp thống kê, chọn mẫu
phân tích và phương pháp logic để xem xét thức tế quy trình kiểm toán khoản mục Nợ
phải thu do Công ty TNHH Hãng Kiểm Toán AASC thực hiện.
5. Kết cấu đề tài

Khoá luận tốt nghiệp của em gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận cơ bản về các khoản nợ phải thu và kiểm toán các khoản nợ
phải thu trong kiểm toán BCTC
Chương 2: Thực trạng kiểm toán các khoản nợ phải thu trong kiểm toán BCTC
do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện
Chương 3: Nhận xét và một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán các
khoản nợ phải thu trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC
thực hiện


Nguyễn Thị Việt Hồng

5

Lớp: CQ48/22.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Chương 1

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÁC KHOẢN NỢ PHẢI THU VÀ KIỂM TOÁN
CÁC KHOẢN NỢ PHẢI THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
1.1.1.Các khái niệm liên quan đến các khoản phải thu

Các khoản phải thu là khoản nợ của các cá nhân, các tổ chức đơn vị bên trong và
bên ngoải doanh nghiệp về sổ tiền mua sản phẩm, hàng hóa, vật tư và các sản phẩm
hàng hóa khác chưa thanh toán cho doanh nghiệp.
Các khoản phải thu thực chất là một bộ phận vốn của đơn vị đang bị các cá nhân,
tổ chức bên trong (nhân viên, cán bộ trong đơn vị trực thuộc, công ty con, chi
nhánh…) hoặc bên ngoài đơn vị ( khách hàng, nhà cung cấp vật tư, hàng hóa…)
chiếm dụng. Quy mô, tính chất các khoản phải thu phụ thuộc vào mỗi loại hình kinh
doanh khác nhau cũng như chính sách bán hàng của doanh nghiệp đó trong từng thời
kỳ. Ví dụ như doanh nghiệp chuyên bán buôn thì sẽ có quy mô các khoản phải thu lớn
hơn so với doanh nghiệp bán lẻ, doanh nghiệp đang trong giai đoạn tăng trưởng để
chiếm lĩnh thị phần thường mở rộng chính sách tín dụng với khách hàng sẽ có các
khoản phải thu lớn hơn so với doanh nghiệp trong thời kỳ duy trì,ổn định thị phần.
Thông thường, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng mở rộng thì quy mô các

khoản phải thu càng tăng lên.
Các khoản phải thu là một bộ phận tài sản của đơn vị, được trình bày bên phần
tài sản trên bảng cân đối kế toán.
1.1.2. Phân loại các khoản phải thu
1.1.2.1.
Theo đối tượng

Căn cứ theo đối tượng, các khoản phải thu được chia ra thành: Phải thu khách
hàng, phải thu nội bộ và phải thu khác


Phải thu khách hàng
- Phải thu khách hàng là khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng
phát sinh chủ yếu trong quá trình bán sản phẩm, vật tư, hàng hóa, cung cấp lao vụ,
dịch vụ, bàn giao thanh toán khối lượng thi công mà khách hàng đã nhận của doanh
nghiệp nhưng chưa thanh toán tiền.
- Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về
mua sản phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư.
Nguyễn Thị Việt Hồng

6

Lớp: CQ48/22.08


Luận văn tốt nghiệp

-

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi


Phải thu nội bộ
Phải thu nội bộ là các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa các
đơn vị cấp dưới với nhau trong đó đơn vị cấp trên là doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, đơn vị cấp dưới là các đơn vị thành viên phụ thuộc có tổ chức công tác kế toán

-

riêng
Đối tượng phải thu là đơn vị cấp trên, hoặc đơn vị cấp dưới trong quan hệ thanh toán

nội bộ.
• Phải thu khác
Phải thu khác là các khoản phải thu ngoài khoản phải thu khách hàng và phải thu
nội bộ, bao gồm:
-

Các khoản về bồi thường vật chất cho các cá nhân, tập thể trong hoặc ngoài đơn vị

-

gây ra.
Các khoản phải thu do đơn vị cho vay, mượn vật tư, tiền vốn tạm thời.
Giá trị các tài sản thiếu đã phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân, còn chờ

-

xử lý.
Các khoản phải thu ở công nhân viên về tiền nhà, tiền điện, nước, bảo hiểm y tế mà
người lao động phải đóng góp, phải thu hộ người lao động cho tòa án và các án dân


-

sự, thu khác như phí, lệ phí.
Các khoản chi phí đã chi vào hoạt động sự nghiệp, chi đầu tư XDCB, chi cho sản xuất
kinh doanh nhưng chưa được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải thu hồi chờ
xử lý.

1.1.2.2.
Theo thời gian
• Phải thu ngắn hạn
- Là các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước cho người bán, phải thu nội bộ,

phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, và các khoản phải thu khác tại thời
điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ

-

kinh doanh (sau khi trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi).
Phải thu dài hạn
Là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn, các khoản phải
thu dài hạn khác và số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc, tại thời điểm
báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm hoặc trên một chu kỳ kinh
doanh (sau khi trừ đi dự phòng phải thu dài hạn khó đòi).
Thông thường các doanh nghiệp áp dụng đồng thời 2 cách phân loại trên. Việc
phân loại các khoản nợ phải thu có vai trò rất quan trọng trong quá trình quản lý, thu
hồi nợ cũng như đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp.
Nguyễn Thị Việt Hồng

7


Lớp: CQ48/22.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

1.1.3. Nguyên tắc, tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán các khoản phải thu
1.1.3.1.
Nguyên tắc
- Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng khoản nợ phải thu theo từng đối tượng,

từng lần thanh toán. Kế toán phải theo dõi chặt từng khoản nợ phải thu và thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc thu hồi nợ, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn hoặc nợ nần
-

dây dưa, khê đọng.
Những khách nợ có quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc có số dư nợ lớn thì định kỳ
hoặc cuối tháng kế toán doanh nghiệp cần tiến hành kiểm tra, đối chiếu từng khoản nợ
đã phát sinh, đã thu hồi và số còn nợ. Nếu cần có thể yêu cầu khách hàng xác nhận số

-

nợ phải thu bằng văn bản.
Các khách hàng không thanh toán các khoản nợ phải thu cho doanh nghiệp bằng tiền
mặt, bằng séc... mà thanh toán bằng hàng (trường hợp hàng đổi hàng) hoặc bù trừ giữa
nợ phải thu với nợ phải trả hoặc phải xử lý khoản nợ khó đòi cần có đủ các chứng từ
hợp pháp, hợp lệ liên quan, như: Biên bản đối chiếu công nợ, biên bản bù trừ công nợ,


-

biên bản xoá nợ kèm theo các bằng chứng xác đáng về số nợ thất thu.
Trong báo cáo tài chính, chỉ tiêu tài sản lưu động phản ánh các khoản phải thu được
thể hiện theo giá trị thuần (theo số tiền dự kiến thực tế sẽ thu được từ các khoản phải
thu) do đó, trong nhóm tài khoản này phải thiết lập một tài khoản “Dự phòng phải thu
khó đòi” để tính khoản lỗ dự kiến về khoản phải thu khó đòi có thể không đòi được

-

tương lai nhằm phản ánh giá trị thuần của các khoản phải thu.
Phải xác minh tại chỗ hoặc yêu cầu nhận bằng văn bản đối với các khoản nợ tồn đọng
lâu ngày chưa và khó có khả năng thu hồi được để làm căn cứ lập dự phòng phải thu

-

khó đòi về các khoản nợ phải thu này.
Các tài khoản phải thu chủ yếu có số dư bên Nợ, nhưng trong quan hệ với từng khách
nợ, từng đối tượng phải thu có thể xuất hiện số dư bên Có trong trường hợp nhận tiền
ứng trước, trả trước của khách hàng hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu. Cuối kỳ kế
toán, khi lập báo cáo tài chính, khi tính toán các chỉ tiêu phải thu, phải trả cho phép
lấy số dư chi tiết của các đối tượng nợ phải thu để lên hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và

bên ”Nguồn vốn” của Bảng Cân đối kế toán.
1.1.3.2.
Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán các khoản nợ phải thu
 Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng
• Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các
khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá,
BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh các

Nguyễn Thị Việt Hồng

8

Lớp: CQ48/22.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công
tác XDCB đã hoàn thành.
• Kết cấu
Bên nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ đã giao,
-

dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ
Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên Có:

-

Số tiền khách hàng đã trả nợ;
Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;
Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có

-


khiếu nại;
Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (Có thuế GTGT hoặc không có

-

thuế GTGT);
Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận
trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối
tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng
phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.

 Tài khoản 136 – Phải thu nội bộ
• Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ và tình hình thanh toán các khoản nợ

phải thu của doanh nghiệp với đơn vị cấp trên, giữa các đơn vị trực thuộc, hoặc các
đơn vị phụ thuộc trong một doanh nghiệp độc lập, các doanh nghiệp độc lập trong
Tổng công ty về các khoản vay mượn, chi hộ, trả hộ, thu hộ, hoặc các khoản mà
doanh nghiệp cấp dưới có nghĩa vụ nộp lên đơn vị cấp trên hoặc cấp trên phải cấp cho
cấp dưới.
• Kết cấu
Bên Nợ:
- Số vốn kinh doanh đã giao cho đơn vị cấp dưới (bao gồm vốn cấp trực tiếp và
cấp bằng các phương thức khác);
- Các khoản đã chi hộ, trả hộ đơn vị cấp trên, cấp dưới;
- Số tiền đơn vị cấp trên phải thu về, các khoản đơn vị cấp dưới phải nộp;
- Số tiền đơn vị cấp dưới phải thu về, các khoản cấp trên phải giao xuống;
Nguyễn Thị Việt Hồng


9

Lớp: CQ48/22.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

- Số tiền phải thu về bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho đơn vị cấp trên, cấp
dưới, giữa các đơn vị nội bộ.
Bên Có:
- Thu hồi vốn, quỹ ở đơn vị thành viên;
- Quyết toán với đơn vị thành viên về kinh phí sự nghiệp đã cấp, đã sử dụng;
- Số tiền đã thu về các khoản phải thu trong nội bộ;
- Bù trừ phải thu với phải trả trong nội bộ của cùng một đối tượng.
Số dư bên Nợ: Số nợ còn phải thu ở các đơn vị nội bộ.
 Tài khoản 138 – Phải thu khác
• Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu ngoài phạm vi đã phản ánh ở

các Tài khoản phải thu (131, 133, 136) và tình hình thanh toán về các khoản phải thu
này.
• Kết cấu
Bên Nợ:
- Giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết;
- Phải thu của cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) đối với tài sản thiếu đã xác
định rõ nguyên nhân và có biên bản xử lý ngay;
- Số tiền phải thu về các khoản phát sinh khi cổ phần hoá công ty nhà nước;
- Phải thu về tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ các hoạt động đầu tư tài
chính;

- Các khoản nợ phải thu khác.
Bên Có:
- Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi
trong biên bản xử lý;
- Kết chuyển các khoản phải thu về cổ phần hoá công ty nhà nước;
- Số tiền đã thu được về các khoản nợ phải thu khác.
Số dư bên Nợ: Các khoản nợ phải thu khác chưa thu được.
1.1.4. Một số quy định về trích lập và sử dụng dự phòng nợ phải thu khó đòi
1.1.4.1.
Thời điểm lập và hoàn nhập dự phòng

Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm cuối kỳ kế toán
năm. Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng năm tài chính
khác với năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc 31/12 hàng năm) thì thời
điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là ngày cuối cùng của năm tài chính.

Nguyễn Thị Việt Hồng

10

Lớp: CQ48/22.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

Đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán phải lập báo cáo
tài chính giữa niên độ thì được trích lập và hoàn nhập dự phòng ở cả thời điểm lập báo
cáo tài chính giữa niên độ.

1.1.4.2.

Đối tượng và điều kiện
Đối tượng là các khoản nợ phải thu khó đòi đảm bảo các điều kiện sau:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền

còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết
nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý
như một khoản tổn thất.

Nguyễn Thị Việt Hồng

11

Lớp: CQ48/22.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay
nợ hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty,
doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng..) đã lâm vào tình trạng phá sản
hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp
luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
Phương pháp trích lập


1.1.4.3.

Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của
các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo
các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào
tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị
các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết…
thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng
hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch
toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Xử lý các khoản dự phòng

1.1.4.4.

- Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp phải trích lập
dự phòng theo các quy định tại điểm 2 Điều này; nếu số dự phòng phải trích lập bằng
số dư dự phòng nợ phải thu khó, thì doanh nghiệp không phải trích lập;
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó
đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh
lệch;

Nguyễn Thị Việt Hồng


12

Lớp: CQ48/22.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó
đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí quản lý doanh
nghiệp.
1.1.4.5.

Xử lý các khoản nợ không có khả năng thu hồi
a) Nợ phải thu không có khả năng thu hồi bao gồm các khoản nợ sau:
- Đối với tổ chức kinh tế:
+ Khách nợ đã giải thể, phá sản: Quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản doanh

nghiệp theo Luật phá sản hoặc quyết định của người có thẩm quyền về giải thể đối với
doanh nghiệp nợ, trường hợp tự giải thể thì có thông báo của đơn vị hoặc xác nhận
của cơ quan quyết định thành lập đơn vị, tổ chức.
+ Khách nợ đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả: Xác nhận của cơ
quan quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh về việc
doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động không có khả năng thanh toán.
- Đối với cá nhân phải có một trong các tài liệu sau:
+ Giấy chứng từ (bản sao) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương đối với
người nợ đã chết nhưng không có tài sản thừa kế để trả nợ.
+ Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ còn sống hoặc đã

mất tích nhưng không có khả năng trả nợ.
+ Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với người nợ đã bỏ trốn
hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án hoặc xác nhận của chính quyền địa phương về
việc khách nợ hoặc người thừa kế không có khả năng chi trả.
b) Xử lý tài chính:
Tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được là khoản chênh lệch giữa
nợ phải thu ghi trên sổ kế toán và số tiền đã thu hồi được (do người gây ra thiệt hại
đền bù, do phát mại tài sản của đơn vị nợ hoặc người nợ, do được chia tài sản theo
quyết định của tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác…).
Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không có khả năng thu hồi, doanh nghiệp sử
dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính (nếu có) để bù đắp,
phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý, doanh nghiệp vẫn phải
theo dõi riêng trên sổ kế toán và được phản ánh ở ngoài bảng cân đối kế toán trong
Nguyễn Thị Việt Hồng

13

Lớp: CQ48/22.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

thời hạn tối thiểu là 10 năm, tối đa là 15 năm kể từ ngày thực hiện xử lý và tiếp tục có
các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi
phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập khác.
c) Khi xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi doanh nghiệp phải lập
hồ sơ sau:

- Biên bản của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ giá trị của
từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi được, giá trị thiệt hại thực tế (sau khi đã
trừ đi các khoản thu hồi được).
- Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán, biên
bản đối chiếu nợ được chủ nợ và khách nợ xác nhận hoặc Bản thanh lý hợp đồng kinh
tế hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, tổ chức hoặc các tài
liệu khách quan khác chứng minh được số nợ tồn đọng và các giấy tờ tài liệu liên
quan.
- Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được, đến thời
điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán của doanh
nghiệp.
d) Thẩm quyền xử lý nợ:
Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc Hội đồng
thành viên (đối với doanh nghiệp có Hội đồng thành viên); Tổng giám đốc, Giám đốc
(đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên) hoặc
chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý, các bằng chứng liên quan
đến các khoản nợ để quyết định xử lý những khoản nợ phải thu không thu hồi được và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật, đồng thời thực hiện các biện
pháp xử lý trách nhiệm theo chế độ hiện hành.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG KIỂM

TOÁN BCTC
1.2.1. Tầm quan trọng của kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán BCTC

Trong phần tài sản của doanh nghiệp thì nợ phải thu là một khoản mục quan
trọng, liên quan đến nhiều khoản mục khác trên BCTC.
Trên giác độ của nhà quản lý doanh nghiệp, nợ phải thu có ảnh hưởng khá nhạy
cảm và trực tiếp đến khả năng thanh toán cũng như sức mạnh tài chính của doanh
Nguyễn Thị Việt Hồng


14

Lớp: CQ48/22.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

nghiệp. Doanh nghiệp càng phát triển, các giao dịch mua bán, các nghiệp vụ trao đổi
với các chủ thể kinh tế khác sẽ mở rộng hơn, cùng với đó các khoản phải thu sẽ ngày
càng chiếm tỷ trọng lớn hơn, việc quản lý và thu hồi chúng cũng trở nên phức tạp
hơn. Vì vậy, một trong những mối quan tâm lớn của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp là
làm sao có thể theo dõi và quản lý tốt các khoản phải thu nhằm hạn chế thấp nhất
những rủi ro có thể xảy ra cho doanh nghiệp như bị khách hàng chiếm dụng vốn làm
giảm vòng quay vốn, tăng chi phí tài chính, bị nhân viên lợi dụng vốn vào mục đích cá
nhân…
Mặt khác, trên giác độ của các bên liên quan đến doanh nghiệp, nợ phải thu cũng
là một trong những khoản mục dễ xảy ra gian lận, sai sót. Doanh nghiệp có thể khai
tăng các khoản phải thu để tăng tài sản, làm đẹp BCTC hoặc gian lận trong việc trích
lập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận nhằm
trốn thuế…
Vì vậy, kiểm toán các khoản nợ phải thu đóng một vai trò hết sức quan trọng
trong kiểm toán BCTC, không chỉ giúp đưa ra những thông tin trung thực, hợp lý về
tình hình tài chính của doanh nghiệp, đảm bảo lợi ích cho những người sử dụng thông
tin mà còn giúp cho chính những nhà quản lý nhìn ra được những hạn chế, thiếu sót
trong khâu kiểm soát và thu hồi các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp mình để có
thể đưa ra được các quyết định kịp thời và phù hợp nhất, đảm bảo sự ổn định và phát
triển của doanh nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán các khoản phải thu


Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC là xác nhận về mức độ tin cậy
của BCTC được kiểm toán, mục tiêu của kiểm toán các khoản nợ phải thu là thu thập
đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận về mức đột tin cậy của các
thông tin tài chính chủ yếu của các khoản nợ phải thu. Đồng thời cũng cung cấp
những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các khoản
mục có liên quan khác ( vốn bằng tiền, doanh thu…)
Mục tiêu cụ thể:
-

Mục tiêu hiệu lực, quyền và nghĩa vụ: xác minh các khoản nợ phải thu có thực, có đối
tượng và nội dung cụ thể không ? Các khoản nợ phải thu có thực tế phát sinh và đang

Nguyễn Thị Việt Hồng

15

Lớp: CQ48/22.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

tồn tại tại thời điểm lập BCTC hay không? Các khoản phải thu có thuộc quyền sở hữu
-

của doanh nghiệp không ?
Mục tiêu tính toán và đánh giá: Xác minh xem các khoản phải thu có được tính toán
đúng không, việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi có thực hiện đúng quy định hiện

hành để phản ánh đúng được giá trị thuần có thể thực hiện được của các khoản phải

-

thu hay không?
Mục tiêu phân loại và hạch toán: Các khoản nợ phải thu có được phân loại đúng đắn
theo đối tượng cũng như theo thời gian hay không? Các khoản nợ phải thu có được
hạch toán vào các sổ kế toán đầy đủ, đúng kỳ, đúng nguyên tắc, phương pháp kế toán,

-

chính xác về số liệu hay không?
Mục tiêu cộng dồn và công bố: các khoản nợ phải thu có được phân loại và tổng hợp
đầy đủ, chính xác và trình bày vào báo cáo kế toán, báo cáo tài chính phù hợp hay
không? Các vấn đề liên quan đến các khoản nợ phải thu có được thuyết minh đầy đủ

trên thuyết minh BCTC hay không?
1.2.3. Căn cứ kiểm toán (nguồn tài liệu) để kiểm toán các khoản phải thu
Để có thể đưa ra ý kiến nhận xét về chỉ tiêu tài chính có liên quan đến các khoản
phải thu, kiểm toán viên có thể dựa vào các thông tin chủ yếu sau;
-

Các chính sách, quy chế hay quy định về kiểm soát nội bộ đối với các khoản phải thu
mà đơn vị xây dựng, ban hành và áp dụng trong công tác quản lý và kiểm soát nội bộ.
Các chính sách và quy chế kiểm soát nội bộ này có thể do các cấp có thẩm quyền của
nhà nước ban hành, cũng có thể do bản thân đơn vị ban hành và áp dụng. Nguồn tài
liệu này vừa là đối tượng của kiểm tra để thu thập bằng chứng về hoạt động kiểm soát
nội bộ của đơn vị được kiểm toán, vừa là căn cứ để kiểm toán viên đánh giá lại tính

-


hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ trên thực tế.
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm: BCĐKT phần báo cáo các thông tin liên
quan tới các khoản phải thu ngắn hạn, dài hạn, khoản lập dự phòng phải thu khó đòi;
bản thuyết minh BCTC báo cáo thông tin chi tiết về nguyên tắc ghi nhận khoản phải

-

thu khách hàng.
Các sổ hạch toán liên quan đến các khoản phải thu, bao gồm các sổ hạch toán nghiệp
vụ và các sổ hạch toán kế toán, các sổ kế toán chủ yếu bao gồm các sổ kế toán tổng

-

hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản có liên quan ( 131, 136, 138, 139…)
Các chứng từ kế toán ghi nhận các nghiệp vụ có liên quan đến các khoản nợ phải thu
Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến các khoản nợ phải thu: biên bản đối chiếu
công nợ, biên bản bù trừ công nợ, bảng kê các khoản phải thu tại ngày 31/12, các hợp
Nguyễn Thị Việt Hồng

16

Lớp: CQ48/22.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

đồng thương mại, bảng niêm yết giá của đơn vị, các chứng từ về chiết khấu thương

mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại…
1.2.4. Quá trình kiểm soát nội bộ và khảo sát kiểm soát nội bộ các khoản nợ phải thu
Hoạt động kiểm soát nội bộ là một công việc tất yếu của bản thân đơn vị đối với
quá trình sản xuất kinh doanh trong đơn vị nói chung và đối với từng chu kỳ, từng
khâu công việc cụ thể nói riêng. Nếu doanh nghiệp không xây dựng hệ thống KSNB
hoặc hệ thống được xây dựng nhưng hoạt động không hữu hiệu sẽ dẫn tới tiềm ẩn
những rủi ro và sai phạm, ảnh hưởng tới tình hình tài chính cũng như hoạt động của
doanh nghiệp.
Các khoản nợ phải thu có liên quan mật thiết đến các khoản mục khác trên
BCTC, đặc biệt là tiền và doanh thu. Để tìm hiểu và đánh giá rủi ro kiểm soát đối với
các khoản phải thu, kiểm toán viên cần tìm hiểu toàn bộ hệ thống KSNB của chu kỳ
bán hàng-thu tiền, bao gồm các bước công việc sau:
-

Xử lý đơn đặt hàng của khách hàng
Kiểm soát tín dụng và phê chuẩn bán chịu
Chuyển giao hàng hóa và cung cấp dịch vụ
Chuyển hóa đơn cho người mua và theo dõi, ghi sổ thương vụ
Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền bán hàng
Xử lý và ghi sổ các khoản giảm doanh thu bán hàng phát sinh
Kiểm toán viên cần tìm hiểu về các chính sách KSNB của đơn vị đối với chu kỳ
bán hàng-thu tiền thông qua các văn bản quy định, quy chế có liên quan, từ đó đánh
giá về sự đầy đủ, tính chặt chẽ và phù hợp của các quy định đó. Tiếp đó, KTV tiến
hành khảo sát việc thực hiện các quy chế KSNB trong thực tế có hữu hiệu không, cụ
thể là có thường xuyên, liên tục và hiệu quả hay không, đồng thời đánh giá việc thực
hiện các nguyên tắc cơ bản của đơn vị trong tổ chức hệ thống KSNB: nguyên tắc phân
công, phân nhiêm; nguyên tắc bất kiêm nhiệm; nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn.

1.2.5. Những sai phạm thường gặp trong kiểm toán các khoản phải thu
- Chưa có quy chế tài chính về thu hồi công nợ, quy trình phê duyệt bán chịu không đầy


đủ, chặt chẽ (chưa có quy định về số nợ tối đa đối với một khách hàng, thời hạn thanh
-

toán…).
Chưa bù trừ công nợ hoặc bù trừ công nợ không cùng đối tượng
Tại một số công ty chưa có sổ chi tiết theo dõi riêng cho từng khách hàng hoặc cùng
một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản, dẫn đến bù trừ không cùng đối
tượng; cuối kì chưa đánh giá được các khoản phải thu có gốc ngoại tệ
Nguyễn Thị Việt Hồng

17

Lớp: CQ48/22.08


Luận văn tốt nghiệp
-

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

Chưa tiến hành đối chiếu công nợ hoặc đối chiếu không đầy đủ tại thời điểm lập Báo
cáo tài chính, chênh lệch giữa biên bản đối chiếu công nợ và sổ kế toán chưa giải thích

-

rõ nguyên nhân và xử lý kịp thời.
Hạch toán sai nội dung, số tiền, tính chất nghiệp vụ khoản phải thu, hạch toán các
khoản phải thu không mang tính chất thương mại vào TK 131, hoặc hạch toán các


-

khoản phải thu khách hàng vào TK 1388.
Hạch toán giảm khoản phải thu khách hàng do hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
nhưng không có đầy đủ hoá đơn chứng từ hợp lệ, ghi nhận tăng các khoản phải thu

-

không phù hợp với doanh thu.
Ghi nhận các khoản trả trước cho người bán không có chứng từ hợp lệ. các khoản đặt
trước tiền hàng cho người bán có mối quan hệ kinh tế lâu dài, thường xuyên với các tổ

-

chức kinh tế khác nhưng không tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế giữa hai bên.
Chưa tiến hành phân tích tuổi nợ đối với các khoản phải thu khách hàng. Không phân

-

loại tuổi nợ, dẫn tới không có biện pháp kiểm soát và thu hồi nợ hiệu quả.
Không trích lập dự phòng đối với các khoản phải thu khó đòi hoặc đã lập dự phòng
nhưng trích thiếu hoặc trích quá tỉ lệ cho phép, hồ sơ lập dự phòng chưa đầy đủ theo
quy định, không thành lập hội đồng xử lý công nợ khó đòi. Cuối kỳ chưa tiến hành
đánh giá lại để hoàn nhập hoặc trích thêm. Điều này dẫn đến việc phản ánh không

chính xác giá trị thuần các khoản phải thu trên Bảng cân đối kế toán.
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN NỢ PHẢI THU TRONG KIỂM TOÁN
BCTC
Kiểm toán các khoản nợ phải thu là một bộ phận của cuộc kiểm toán BCTC, do
vậy, quy trình kiểm toán các khoản nợ phải thu cũng tuân theo quy trình kiểm toán

BCTC. Một cuộc kiểm toán BCTC thông thường trải qua ba giai đoạn: lập kế hoạch
kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
1.3.1.Lập kế hoạch kiểm toán

Đây là bước công việc đầu tiên, có ý nghĩa quan trọng quyết định đến chất lượng
của cuộc kiểm toán, nó chuẩn bị các điều kiện tiền đề cần thiết để cuộc kiểm toán có
thể diễn ra thuận lợi. Theo chuẩn mực kiểm toán số 300: “Kiểm toán viên và công ty
kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một
cách có hiệu quả.”
 Thu thập thông tin về khách hàng

Nguyễn Thị Việt Hồng

18

Lớp: CQ48/22.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

Mỗi lĩnh vực, mỗi ngành nghề có những đặc thù hoạt động riêng, mỗi doanh
nghiệp với mỗi nhà lãnh đạo lại có cách thức vận hành, quản lý kinh doanh riêng, do
vậy, việc thu thập thông tin về khách hàng có vai trò rất quan trọng cho cuộc kiểm
toán. Ngay sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, KTV phải tiến hành thu thập các thông
tin cần thiết về khách hàng, và việc thu thập này sẽ liên tục được cập nhật, bổ sung và
đối chiếu với các bằng chứng kiểm toán trong suốt các giai đoạn tiếp theo. Đối với các
khách hàng đã kiểm toán năm trước, KTV cần cập nhật, đánh giá lại những thông tin
đã thu thập trước đây, chú ý những tồn tại đã phát hiện trong năm trước cũng như xem

xét các thay đổi trong năm báo cáo. Công việc này giúp cho KTV có một cái nhìn toàn
diện và đầy đủ nhất về hoạt động của đơn vị, từ đó có thể đánh giá và phân tích các sự
kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị mà theo KTV có thể có ảnh hưởng
trọng yếu đến BCTC.
KTV có thể thu thập thông tin về khách hàng từ các nguồn:
-

Kinh nghiệm thực tiễn về đơn vị và ngành nghề kinh doanh của đơn vị được kiểm

-

toán trên báo cáo tổng kết, biên bản làm việc, báo chí;
Hồ sơ kiểm toán năm trước;
Trao đổi với Giám đốc, kế toán trưởng, cán bộ của đơn vị; trao đổi với kiểm toán viên

-

nội bộ, kiểm toán viên khác và các chuyên gia
Tham khảo các ấn phẩm, các văn bản pháp lý, các quy định liên quan đến lĩnh vực

-

hoạt động của đơn vị cùng với các tài liệu do đơn vị cung cấp
Khảo sát thực tế hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
Những nội dung cụ thể mà KTV phải tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán bao
gồm:
A/ Hiểu biết chung về nền kinh tế:

+


Thực trạng nền kinh tế (Ví dụ: Suy thoái, tăng trưởng kinh tế,...);
Các tỷ lệ lãi suất và khả năng tài chính của nền kinh tế;
Mức độ lạm phát và giá trị đơn vị tiền tệ;
Các chính sách của Chính phủ:
Chính sách tiền tệ, ngân hàng (Ví dụ: Mức lãi suất, tỉ giá hối đoái, hạn mức tín

dụng,...)
+ Chính sách tài chính;
+ Chính sách thuế (Ví dụ: Thuế giá trị gia tăng; thuế xuất nhập khẩu; thuế thu nhập
+

doanh nghiệp,...);
Chính sách khuyến khích đầu tư (Ví dụ: Các chương trình trợ giúp của Chính phủ,...).
Nguyễn Thị Việt Hồng

19

Lớp: CQ48/22.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

-

Biến động thị trường chứng khoán và các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh

-


doanh của đơn vị được kiểm toán;
Kiểm soát ngoại hối và tỷ giá ngoại tệ.
B/ Môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán:

-

Các yêu cầu về môi trường và các vấn đề liên quan;
Thị trường và cạnh tranh;
Đặc điểm hoạt động kinh doanh (liên tục hay theo thời vụ);
Các thay đổi trong công nghệ sản xuất, kinh doanh;
Rủi ro kinh doanh (Ví dụ: Công nghệ cao, thị hiếu của thị trường, cạnh tranh,...);
Sự thu hẹp hay mở rộng quy mô kinh doanh;
Các điều kiện bất lợi (Ví dụ: Cung, cầu tăng hoặc giảm, chiến tranh, giá cả,...);
Các tỷ suất quan trọng và các số liệu thống kê về hoạt động kinh doanh hàng năm;
Chuẩn mực, chế độ kế toán và các vấn đề liên quan;
Các quy định pháp luật và các chính sách, chế độ cụ thể có liên quan;
Các nguồn cung cấp (Ví dụ: Hàng hóa, dịch vụ, lao động,...) và giá cả.
C/ Nhân tố nội tại của đơn vị được kiểm toán:
1- Các đặc điểm quan trọng về sở hữu và quản lý

+
+
+
+
+
+
+
+
+
+

+
+
+
+
+
+
+
-

Hội đồng quản trị:
Số lượng uỷ viên và thành phần;
Uy tín và kinh nghiệm của từng cá nhân;
Tính độc lập đối với Giám đốc và kiểm soát hoạt động của Giám đốc;
Các cuộc họp định kỳ;
Sự tồn tại và phạm vi hoạt động của Ban kiểm soát;
Sự tồn tại và tác động của quy chế hoạt động của đơn vị;
Những thay đổi về các cố vấn chuyên môn (nếu có).
Giám đốc (người đứng đầu) và bộ máy điều hành:
Thay đổi nhân sự (Ví dụ: Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng,...);
Kinh nghiệm và uy tín;
Thu nhập;
Các cán bộ tài chính chủ chốt và vị trí của họ trong đơn vị;
Kế toán trưởng và nhân viên kế toán;
Các chế độ khuyến khích vật chất, khen thưởng, kỷ luật;
Sử dụng các ước tính kế toán và dự toán;
Phân cấp quyền hạn và trách nhiệm trong bộ máy điều hành;
Áp lực đối với Giám đốc (hoặc người đứng đầu);
Các hệ thống thông tin quản lý.
Loại hình doanh nghiệp (Ví dụ: Nhà nước, tập thể, tư nhân, cổ phần, trách nhiệm hữu


-

hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài...);
Lĩnh vực, phạm vi và đối tượng được phép kinh doanh;
Thời hạn được phép hoạt động;
Các chủ sở hữu vốn và các bên liên quan (Ví dụ: Trong nước, ngoài nước, uy tín và
kinh nghiệm,...);
Nguyễn Thị Việt Hồng

20

Lớp: CQ48/22.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

-

Cơ cấu vốn (những thay đổi gần đây hay dự kiến trong tương lai,...);
Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất, kinh doanh;
Phạm vi hoạt động;
Cơ sở sản xuất, kinh doanh chính và các chi nhánh, đại lý;
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý;
Các mục tiêu quản lý và kế hoạch chiến lược;
Thu hẹp hay mở rộng hoạt động kinh doanh (đã lên kế hoạch hay đã thực hiện gần

-


đây);
Các nguồn và biện pháp tài chính;
Chức năng và chất lượng hoạt động của bộ phận kiểm toán nội bộ (nếu có);
Quan niệm và thái độ của Giám đốc đối với hệ thống kiểm soát nội bộ;
Công ty kiểm toán và kiểm toán viên các năm trước.
2- Tình hình kinh doanh của đơn vị

-

Đặc điểm và quy mô hoạt động sản xuất, kinh doanh;
Các điều kiện sản xuất, kho bãi, văn phòng;
Các vấn đề về nhân lực
Sản phẩm, dịch vụ và thị
Các nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ quan trọng
Hàng tồn kho
Lợi thế thương mại, quyền sử dụng nhãn hiệu, bằng phát minh sáng chế....;
Các khoản chi phí phát triển;
Các tài sản, công nợ, nghiệp vụ bằng ngoại tệ và các nghiệp vụ bảo hiểm rủi ro hối

-

đoái;
Luật pháp và các quy định có ảnh hưởng lớn đến đơn vị được kiểm toán;
Các hệ thống thông tin quản lý
Cơ cấu nợ vay, các điều khoản thu hẹp và giới hạn nợ.
3- Khả năng tài chính

-

Các tỷ suất quan trọng và số liệu thống kê về hoạt động kinh doanh;

Xu hướng biến động của kết quả tài chính.
4- Môi trường lập báo cáo
(Các tác động khách quan có ảnh hưởng đến Giám đốc (hoặc người đứng đầu)
đơn vị trong việc lập báo cáo tài chính).
5- Yếu tố luật pháp



Môi trường và các quy định pháp luật;
Các chính sách tài chính và chính sách thuế;
Các yêu cầu đối với báo cáo kiểm toán;
Những người sử dụng báo cáo tài chính.
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống KSNB là hệ thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm bảo vệ tài
sản; đảm bảo độ tin cậy của các thông tin; đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý
Nguyễn Thị Việt Hồng

21

Lớp: CQ48/22.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

và đảm bảo hiệu quả của hoạt động của đơn vị. Khi tìm hiểu về hệ thống KSNB của
đơn vị, KTV cần phải nhận thức rằng hệ thống KSNB luôn tồn tại những hạn chế cố
hữu của nó, tức là dù có được thiết kế hoàn hảo tới đâu cũng không thể ngăn ngừa hay
phát hiện hết các sai phạm có thể xảy ra. Hệ thống KSNB bao gồm: môi trường kiếm

soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát
Thứ nhất, về môi trường kiểm soát, theo VSA 400, KTV phải hiểu biết về môi
trường kiểm soát của đơn vị để đánh giá nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt
động của thành viên Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc đối với hệ thống kiểm soát
nội bộ. Các nhân tố chủ yếu để đánh giá môi trường kiểm soát của đơn vị bao gồm:
Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc và các phòng ban; tư duy
quản lý, phong cách điều hành của các nhà lãnh đạo; cơ cấu tổ chức, quyền hạn trách
nhiệm của các bộ phận; hệ thống kiểm soát của Ban quản lý cùng với các ảnh hưởng
từ bên ngoài khác. Đối với kiểm toán các khoản phải thu, khi tìm hiểu môi trường
kiểm soát, KTV cần chú ý các vấn đề như: Chính sách thủ tục liên quan đến công nợ
phải thu; Chính sách bán chịu: sự phê duyệt, đối tượng khách hàng, giá trị nợ, thời
gian nợ; Thủ tục chứng minh việc phát sinh các khoản nợ phải thu. Chứng từ liên
quan khoản phải thu có hợp pháp, hợp lệ; Quy định định mức khoản bán chịu.
Thứ hai, về hệ thống kế toán, KTV cần tìm hiểu và xác định được: các loại
nghiệp vụ kinh tế và nguồn gốc của chúng; tổ chức bộ máy kế toán; tổ chức công việc
kế toán bao gồm hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và các BCTC; quy trình kế
toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu và các sự kiện từ khi phát sinh đến khi lập và trình
bày BCTC. Đối với các khoản phải thu, KTV cần tìm hiểu về: Bộ máy kế toán của
đơn vị khách hàng đối với khoản phải thu; Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho
từng đối tượng phải thu, theo từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn
hạn, phải thu dài hạn và ghi chép theo từng lần thanh toán; Kế toán phải tiến hành
phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả
năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó
đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được; Kế toán thực
hiện việc tổ chức kế toán: mở sổ, ghi sổ, khóa sổ để theo dõi công nợ phải thu; Kế
toán các khoản phải thu phát sinh sau ngày khóa sổ.

Nguyễn Thị Việt Hồng

22


Lớp: CQ48/22.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

Thứ ba, về thủ tục kiểm soát, các thủ tục kiểm soát chủ yếu của đơn vị bao gồm:
Lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến đơn vị; kiểm tra
các chương trình ứng dụng và môi trường tin học; kiểm tra tính chính xác của các số
liệu tính toán, số liệu giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết, đối chiếu với số liệu bên ngoài,
với kết quả kiểm kê; giới hạn việc tiếp cận với tài sản và tài liệu kế toán; phân tích số
thực tế với dự toán, kế hoạch. Về thủ tục kiểm soát với các khoản phải thu, KTV cần
tìm hiểu về các vấn đề như: Phê duyệt chứng từ liên quan công nợ phải thu; Việc thực
hiện đối chiếu công nợ với khách hàng; Việc đối chiếu số liệu sổ kế toán chi tiết với sổ
tổng hợp; Việc tiến hành các thủ tục kiểm soát đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ;
Biên bản ghi chép, biên bản xử lý (nếu có). Dựa vào những hiểu biết về môi trường
kiểm soát, KTV sẽ đánh giá các thủ tục kiểm soát của đơn vị đã đầy đủ, phù hợp chưa,
còn thiếu sót và cần bổ sung gì, đây cũng là căn cứ để KTV xây dựng kế hoạch và
chương trình kiểm toán.

Nguyễn Thị Việt Hồng

23

Lớp: CQ48/22.08


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

Bảng 1.1: Bảng tìm hiểu môi trường kiểm soát, nhận diện các rủi ro kiểm soát
thông qua HTKSNB.
Tham

Thủ tục

chiếu WP
1. Các năm trước
Nếu các thông tin từ các năm trước được sử

Nhận xét

dụng, xem xét các thay đổi có thể xảy ra tại đơn
vị và hệ thống kiểm soát nội bộ của nó có ảnh
hưởng đến các thông tin có liên quan trong
cuộc kiểm toán năm nay.
2. Các vấn đề chung
2.1 Thu thập và ghi chép, trong những phần liên
quan, các chính sách kế toán của đơn vị và cân
nhắc xem nó có phù hợp với hoạt động kinh
doanh của đơn vị và phù hợp với các đơn vị
hoạt động trong cùng ngành nghề và chuẩn mực
kế toán không.
2.2 Tìm hiểu mục tiêu và chiến lược hoạt động
kinh doanh của đơn vị và các rủi ro liên quan
có thể đưa đến các sai sót trọng yếu
Rủi ro nguyên vật liệu:

- Phân tích sự biến động về giá cả của
nguyên vật liệu với tình hình biến động chung
của thị trường
- Kiểm tra sau niên độ đặc biệt là các lô
hàng nhập khẩu đã về tới cảng Việt Nam và
hoàn thành các thủ tục hải quan nhưng Công ty
chưa ghi nhận là hàng mua đang đi đường

- Kiểm tra việc tính giá xuất kho của nguyên
vật liệu
Nguyễn Thị Việt Hồng

24

Lớp: CQ48/22.08


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi

Rủi ro tài chính

Công ty đã ghi nhận

Phân tích sự phù hợp giữa gốc và lãi vay. Kiểm

phù hợp

tra việc trích trước chi phí lãi vay. Kiểm tra việc

vốn hóa chi phí lãi vay.
Xem xét các khoản chi phí lãi vay không được
trừ khi tính thuế TNDN
Rủi ro về thị trường lao động:
Phỏng vấn Ban lãnh đạo Công ty về tình hình
và lực lượng lao động của Công ty. Phân tích sự
biến động và tìm hiểu các nguyên nhân của các
biến động lớn trong lực lượng lao động.
Rủi ro về tỷ giá:
Tìm hiểu về phương pháp ghi nhận tỷ giá và
phương pháp theo dõi, hạch toán các nghiệp vụ,
khoản mục có gốc ngoại tệ.- Kiểm tra việc đánh
giá lại chênh lệch tỷ giá cuối kỳ
3. Các bộ phận của kiểm soát nội bộ
3.1 Môi trường kiểm soát
Xem xét môi trường kiểm soát bao gồm các yếu
tố chính sau:
Thảo luận và bắt buộc phải tuân thủ tính chính
trực và các giá trị đạo đức;
Cam kết về năng lực;
Triết lý của BGĐ;
Cơ cấu quản lý;
Phân quyền và phê duyệt trách nhiệm;
Chính sách nguồn nhân lực và thực tiễn.
3.2 Quá trính đánh giá rủi ro của đơn vị
- Rủi ro liên quan đến việc lập BCTC bao gồm
sự đầy đủ và chính xác của các nghiệp vụ.
- Các ước tính của BGĐ
3.3 Hệ thống thông tin
Nguyễn Thị Việt Hồng


25

Lớp: CQ48/22.08


×