Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFOR QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.42 KB, 71 trang )

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong tình hình của nền kinh tế hiện nay, với việc hội nhập quốc tế đã mở ra cho các
doanh nghiệp nhiều cơ hội mới để phát triển. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng phải chịu
không ít thách thức lớn. Thách thức lớn nhất đó chính là sự cạnh tranh đầy gay gắt và
quyết liệt giữac ác doanh nghiệp trong nước với nhau, và giữa doanh nghiệp trong nước
với các doanh nghiệp nước ngoài. Nếu muốn để cho doanh nghiệp mình có thể tồn tại và
phát triển thì buộc các doanh nghiệp phải đủ trình độ, cũng như sự nhạy bén trong kinh
doanh để có thể đưa ra những phương pháp, chiến lược kinh doanh nhằm giúp cho doanh
nghiệp tối đa hóa lợi nhuận mà doanh nghiệp có khả năng đạt được. Vì thế vấn đề đặt ra
cho mỗi doanh nghiệp là phải làm sao cho hoạt động kinh doanh của đơn vị mình ngày
càng hiệu quả, nguồn vốn kinh doanh của đơn vị luôn được ổn định và phát triển. Để đạt
được mục tiêu đó, đòi hỏi những mặt hang mà doanh nghiệp đang kinh doanh phải đáp
ứng được nhu cầu, thị hiếu của khách hang trong nước cũng như khách hàng nước ngoài.
Lợi nhuận kinh doanh chính là thước đo phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp một cách rỏ ràng nhất. Do đó kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh là một công cụ rất quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp. Hiện nay,
việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là rất quan trọng, vì khi căn cứ vào đó
có thể cho nhà quản trị thấy được doanh nghiệp của mình hoạt động có đạt hiệu quả hay
không? Hiện tại doanh nghiệp của mình đang kinh doanh lãi hay lỗ? Hiệu quả mà doanh
nghiệp đạt được cao hay thấp? Từ đó, nhà quản trị có thể dể dàng đưa ra các định hướng,
các chiến lược trong tương lai cho doanh nghiệp. Do đó công tác kế toán doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và hiệu quả của việc quản lý ở
doanh nghiệp.
Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh nên em đã chọn đề tài thực tập của mình là: Kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh tại CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFOR QUẢNG TRỊ


2. Phương pháp nghiên cứu
Để có thể thực hiện được đề tài nghiên cứu này thì cần phải sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp quan sát: Khảo sát thực tế

SVTH: DƯƠNG THANH NGỌC

Trang 1


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các chuẩn mực, thông tư, nghị định
do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tham khảo các giáo trình, các bài
khóa luận cùng đề tài của các khóa trước, tìm hiểu thông tin qua sách báo, các phương
tiện truyền thông, internet…..
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp nhân viên kế toán của công ty
- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: Thu thập những số liệu cần thiết phục vụ
cho công tác thực hiện nghiên cứu đề tài
- Phương pháp xử lý số liệu: Dựa vào những số liệu thu thập được tiến hành tổng
hợp , tính toán các chỉ tiêu, so sánh, phân tích và rút ra nhận xét
- Một số phương pháp khác
3. Mục tiêu nghiên cứu
Thực hiện đề tài nhằm mục tiêu:
Hệ thống hóa bằng vấn đề lý luận về doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ Phần VINAFOR Quảng Trị
- Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần VINAFOR Quảng Trị

- So sánh giữa lý thuyết đã học ở trường với công tác kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp. Qua đó giúp mình tự củng cố kiến thức đã học và
rút ra them cho bản thân những bài học mới đối với thực tiễn, những kinh nghiệm thực tế
giúp cho công tác của bản thân sau này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là nghiên cứu thực
trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần
VINAFOR Quảng Trị.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Tại Công Ty Cổ Phần VINAFOR Quảng Trị - Địa chỉ :
KM3, Quốc Lộ 9, TP Đông Hà, Tỉnh Quảng Trị
+ Phạm vi về thời gian: Tập trung nghiên cứu và xác định kết quả kinh doanh của
công ty trong tháng 7 năm 2014.
5. Kết cấu nội dung của đề tài:
-

Phần I: Mở đầu

-

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

SVTH: DƯƠNG THANH NGỌC

Trang 2


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh

doanh
-

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty Cổ Phần VINAFOR Quảng Trị

-

Phần III: Kết luận, kiến nghị

SVTH: DƯƠNG THANH NGỌC

Trang 3


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP

PHẦN II:
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1.

Cơ sở lý luận chung về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh

1.1.1. Các khái niệm.
Doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tang vốn chủ sở hữu. Nói cách khác, doanh thu là tổng giá trị các
lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được từ hoạt động bán sản phẩm

do doanh nghiệp sản xuất ra hay hàng hóa mua vào nhằm bù đắp chi phí và tạo ra lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh
thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán( nếu có).
Doanh thu nội bộ: Doanh thu nội bộ dung để phản ánh doanh thu của số sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty , tổng công ty … hạch toán ngành.
Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm tiền lãi, cổ
tức, lợi nhuận được chia, thu nhập từ cho thuê tài sản, thu nhập về đầu tư mua hoặc bán
chứng khoán, thu nhập về hoạt động đầu tư khác, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, do
chuyển nhượng vốn…
• Đặc điểm và điều kiện để ghi nhận doanh thu:
-

Đặc điểm:

+ Doanh thu và chi phí phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp
+ Ghi nhận doanh thu khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu dược
quy định trong chuẩn mực kế toán số 14-Doanh thu và thu nhập khác
SVTH: DƯƠNG THANH NGỌC

Trang 4


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP

+ Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại
doanh thu: doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền cổ tức và lợi nhuận

được chia … Trong từng loại doanh thu có thể được chi tiết theo tùng thứ doanh thu,
như doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa … nhằm phục vụ cho việc xác định kết quả
kinh doanh được đầy đủ, chính xác theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì hạch
toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận
ban đầu để xác định doanh thu thuần làm că cứ để xác định kết quả kinh doanh của kỳ
kế toán.
+ Cuối kỳ kế toán, toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết
chuyển vào tài khoản 911 – (xác định kết quả kinh doanh) để thực hiện xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Các tài khoản thuộc loại tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ
-

Điều kiện để ghi nhận doanh thu: Theo quy định trong chuẩn mực kế toán số 14
doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:

+ Doanh nghiệp đả chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý sản phẩm như người sở hữu sản
phẩm hoặc quyền kiểm soát sản phẩm.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẻ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại: phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng
của doanh nghiệp với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi
trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua, bán hàng.

SVTH: DƯƠNG THANH NGỌC

Trang 5


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP

Hàng bán bị trả lại: phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hóa, đã xác định là tiêu thụ
nhưng bị khách hàng trả lại do những nguyên nhân như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp
đồng kinh tế, hàng không đúng quy cách, mất phẩm chất….
Giảm giá hàng bán: phản ánh các khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế
toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được người bán chấp thuận trên giá đã thỏa
thuận cho số sản phẩm, hàng hóa đã bán vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không
đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Các khoản thuế không hoàn lại:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất một
số mặt hàng đặc biệt mà Nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần hạn chế mức tiêu
thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đờ sống nhân dân trong xã hội như: rượu,
bia,thuốc lá, vàng mã…
Thuế xuất nhập khẩu còn gọi là thuế quan hay là một loại thuế gián thu được đánh
vào mặt hàng hóa thông quan tại các cửa khẩu của một quốc gia.
Thuế giá trị gia tang là một loại thuế gián thu được tính trên giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông tới tiêu dung.
1.1.3. Cách xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong một thời kỳ kế toán nhất định( tháng, quý, năm ),
nhưng thường được xác định trong một niên độ kế toán, thường là ngày 31 tháng 12 hàng
năm; hay kết quả kinh doanh là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu
và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Kế quả kinh doanh được
biểu hiện bằng lãi (nếu doanh thu lớn hơn chi phí) hoặc lỗ ( nếu doanh thu nhỏ hơn chi

phí ).
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, kết quả hạt động tài chính và kết quả hoạt động khác
Kết quả hoạt động kinh doanh = Kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh + Kết quả hoạt
động tài chính + kết quả hoạt động khác
-

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:

SVTH: DƯƠNG THANH NGỌC

Trang 6


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng
chi phí của toàn bộ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ trong kỳ và
các khoản thuế phải nộp theo quy định của Nhà nước
Kết quả hoạt động kinh doanh = Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ giá vốn hàng bán – chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong đó: Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - các khoản
giảm trừ( chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp)
-

Kết quả hoạt động tài chính:

Kế quả kinh doanh từ hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động
đầu tư tài chính như: thu nhập về đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, chênh
lệch lãi do bán ngoại tệ… và chi phí hoạt động đầu tư tài chính như: chi phí đi vay, chi

phí góp vốn liên doanh, liên kết… thực tế phát sinh trong kỳ
Kết quả hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính Chi phí hoạt
động tài chính
-

Kết quả hoạt động khác :

Hoạt động khác là hoạt động diễn ra không thường xuyên, không dự tính trước hoặc
co dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện. Kết quả kinh doanh từ hoạt động khác là số
chênh lệch giữa thu nhập khác ( thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, thu bồi
thường do vi phạm hợp đồng, thu thanh lý tài sản cố định…), và chi phí khác (chi phí
thanh lý tài sản cố định, chi phí bồi thường do vi phạm hợp đồng…) phát sinh trong kỳ.
Kết quả hoạt động khác = Các khoản thu nhập khác – Các khoản chi phí khác – Chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động (hoạt động
sản xuất chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt động tài chính…).
Trong từng hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm,
từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
1.1.4. Ý nghĩa của công tác kế toán danh thu và xác định kết quả kinh doanh

SVTH: DƯƠNG THANH NGỌC

Trang 7


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP

Doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá
chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ. Vì vậy, kế toán
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một bộ phận vô cùng quan trọng trong cấu

thành kế toán doanh nghiệp.
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh cho chngs ta cái nhìn tổng hợp và
chi tiết về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị
trong quá trình quản lý và phát triển doanh nghiệp.
Việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho nhà quản trị doanh
nghiệp thấy đươc ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp
khắc phục, đề ra các chiến lược kinh doanh đúng đắn và phù hợp hơn cho các kỳ tiếp
theo.
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Nhiệm vụ của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là hản ánh đầy đủ
chính xác doanh thu và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ và hạch toán theo đúng cơ
chế của Bộ Tài Chính
Kết quả hoạt động kinh doanh phải được tính toán chính xác, hợp lý, kịp thời và hạch
toán chi tiết cho từng loại sản phẩm dịch vụ trong từng hoạt động thương mại dịch vụ và
các hoạt động khác. Kế toán phải theo dõi, giám sát và phản ánh các khoản doanh thu chi
phí của các hoạt động trong kỳ kế toán.
1.2.

Nội dung cong tác kế toán doanh thu

1.2.1. Kế toán doanh thu hoạt động kinh doanh
a. Kế toán doanh thu theo phương pháp trực tiếp
Theo phương thức này, bên mua đến làm thủ tục nhận hàng trực tiếp tại kho của
doanh nghiệp sau khi đả thanh toán tiền hoặc chấ nhận thanh toán. Thành phẩm xuất kho
giao cho người mua được xác định là tiêu thụ khi thỏa mãn năm điều kiện ghi nhận doanh
thu.
Chứng từ kế toán sử dụng trong trường hợp này là Hóa đơn(GTGT). Hóa đơn được
lập 3 liên:liên 1 lưu ở quyển gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để ghi sổ kế
toán.


SVTH: DƯƠNG THANH NGỌC

Trang 8


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP

*Sơ đồ hạch toán

TK 531, 532

TK 511

(1)

TK 111,112

(2)

TK 33311
TK 911
(4)

(3)

Sơ đồ 1.1: Hạch toán doanh thu theo phương thức bán hàng trực tiêp
Trong đó:
(1) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(2) Doanh thu tiêu thụ hàng hóa chưa thuế
(3) Thuế GTGT

(4) Kết chuyển xác định kết quả kinh doanh

b. Kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Đây là phương thức bán sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng thu tiền nhiều kỳ.
Khách hàng phải thanh toán cho doanh nghiệp khi mua hàng một khoản tiền nhất định; số
còn lại được trả dần kèm theo lãi suất trả chậm. Doanh nghiệp phản ánh doanh thu bán
hàng theo giá bán thông thường của sản phẩm, phần chênh lệch giữa giá bán trả góp và
giá bán thông thường của sản phẩm được coi là doanh thu hoạt động tài chính.
SVTH: DƯƠNG THANH NGỌC

Trang 9


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP

* Sơ đồ hạch toán:
TK 911

TK 511

TK 131

(6)

(1)

TK 111,112
(2)

TK 33311

(3)
TK 515

TK 3387
(5)

(4)

• Sơ đồ 1.2: Hạch toán doanh thu theo phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Trong đó:
(1) Doanh thu (giá bán trả ngay)
(2) Số tiền đã thu được của khách hàng
(3) Thuế GTGT Phải nộp
(4) Chênh lệch giữa giá bán trả ngay với giá bán trả góp
(5) Kết chuyển lãi định kỳ
(6) Kết chuyển để XĐKQKD
c. Kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng thông qua đại lý hoặc ký gữi
(gọi chung là đại lý) bán đúng giá hưởng hoa hồng
Sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp được xuất giao cho đại lý để tiêu thụ. Sản
phẩm, hàng hóa tại đại lý vẩn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Khi bán hàng đại lý phải
xuất hóa đơn (Giá trị gia tăng của đại lý) giao cho người mua.Định kỳ theo hợp đồng,
đại lý lập bảng kê phản ánh số lượng đả bán chuyển cho doanh nghiệp. Căn cứ vào bảng
kê doanh nghiệp xuất hóa đơn giá trị gia tăng giao cho đại lý đồng thời ghi nhận doanh
thu. Căn cứ vào thỏa thuận ghi trên hợp đồng, đại lý xuất hóa đơn(Giá trị gia tăng) giao
SVTH: DƯƠNG THANH NGỌC

Trang 10


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP


cho doanh nghiệp để phản ánh tiền hoa hồng được hưởng. Đối với doanh nghiệp, tiền
hoa hồng thuộc chi phí bán hàng. Đối với đại lý tiền hoa hồng được coi là doanh thu.
* Sơ đồ hạch toán:
TK 154,155,156

TK 157
(1)

TK 511

TK 632
(2)

TK 111,112,131
(3)

TK 641
(4)

TK 3331

TK 1331
(6)

(5)

Sơ đồ 1.3: Hạch toán doanh thu theo phương thức bán hàng thông qua đại lý,
bán đúng giá hưởng hoa hồng(bên giao đại lý)
Trong đó:

(1) Xuất kho giao đại lý
(2) Giá vốn hàng đả tiêu thụ
(3) Doanh thu bán hàng
(4) Hoa hồng
(5) Thuế GTGT được khấu trừ(nếu có)
(6) Thuế GTGT phải nộp
d. Kế toán doanh thu theo phương thức hàng đổi hàng
Đây là phương thức tiêu thụ mà trong đó, người bán đem sảm phẩm, vật tư, hàng hóa
của mình đổi lấy sản phẩm, vật tư, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá thỏa
thuận, hoặc giá bán của vật tư, hàng hóa, sản phẩm đó trên thị trường.
SVTH: DƯƠNG THANH NGỌC

Trang 11


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khi hàng hóa được đem đi trao đổi để lấy về hàng hóa có bản
chất và giá trị tương tự thì việc trao đổi đó không được xem là giao dịch tạo ra doanh thu.
Chỉ khi hàng hóa được trao đổi để lấy hàng hóa không tương tự thì việc trao đổi đó mới
được xem là giao dịch tạo ra doanh thu.
* Sơ đồ hạch toán:
TK 154,155

TK 632
(1)

TK 911

TK 511

(6)

TK 131
(2)

TK 152,153
(3)

TK 3331

TK 133

(5)

(4)

Sơ đồ 1.4: Hạch toán doanh thu theo phương thức hàng đổi hàng
(1) Giá vốn của hàng xuất kho
(2) Doanh thu tiêu thụ
(3) Giá trị hàng nhận về
(4) Thuế GTGT được khấu trừ(nếu có)
(5) Thuế GTGT phải nộp
(6) Kết chuyển
1.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
SVTH: DƯƠNG THANH NGỌC

Trang 12


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP


a. Kế toán chiết khấu thương mại
- Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 5211- Chiết khấu thương mại
- Nội dung kết cấu tài khoản:
- Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại ma doanh
nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã
mua hàng của doanh nghiệp với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại
đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua bán hàng.
b. Kế toán hàng bán bị trả lại
- Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 5212- Hàng bán bị trả lại
- Công dụng: tài khoản này được dùng để phản ánh giá trị của sản phẩm, hàng hóa, đã
xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do những nguyên nhân như: vi phạm cam
kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng không đúng quy cách, mất phẩm chất...
c. Kế toán giảm giá hàng bán
- Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 5213- Giảm giá hàng bán
- Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá hảng bán thực tế phát
sinh trong kỳ kế toán.
d. Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
* Thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế giá thu, đánh vào một số
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế theo qui định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế
được cấu thành trong giá cả hàng hóa và người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt có diện đánh thuế hẹp, thuế suất thường cao hơn so với thuế suất
của các loại thuế gián thu khác và thuế tiêu thụ đặc biệt thường chỉ được thu một lần ở
khâu sản xuất hoặc nhập khẩu.
* Thuế xuất khẩu: Thuế xuất khẩu là loại thuế đánh vào những mặt hàng mà Nhà nước
muốn hạn chế xuất khẩu, nhằm bình ổn giá một số mặt hàng trong nước, hoặc có thể
nhằm bảo vệ nguồn cung trong nước của một số mặt hàng, hoặc hạn chế xuất khẩu để
giảm xung đột thương mại với nước khác ... Trong các biện pháp hạn chế xuất khẩu, thuế

SVTH: DƯƠNG THANH NGỌC


Trang 13


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP

xuất khẩu là biện pháp tương đối dể áp dụng. Ngoài ra, Nhà nước củng có thể sử dụng
thuế xuất khẩu như một biện pháp để phân phối lại thu nhập, tăng thu ngân sách.
Khi bán hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, kế toán ghi nhận giá
bán bao gồm cả hai loại thuế này. Đến cuối tháng kế toán xác định tổng số thuế phải nộp
và kết chuyển ghi giảm doanh thu( ghi Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ).
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt
Tài khoản 3333- Thuế xuất khẩu
Sơ đồ hạch toán kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 111,112...

TK 521,531,532
(1)

TK 511,512
(5)

TK 3332,3333
(2)

(4)

TK 33311
(3)


Sơ đồ 1.5: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
(1) Chiết khấu thương mại giảm giá hàng bán
(2) Nộp thuế TTĐB, thuế XK
(3) Thuế GTGT(nếu có)
(4) Kết chuyển

SVTH: DƯƠNG THANH NGỌC

Trang 14


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP

(5) Kết chuyển
1.2.3. Kết toán xác định kết quả kinh doanh
1.2.3.1. Kế toán giá vốn bán hàng
- Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
- Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch
vụ bán trong kỳ.
* Sơ đồ hạch toán
TK 154

TK 632
(1)

TK 155,156
(6)

TK 157

(2)
(3)
TK 911
TK 155,156

( 7b )
(4)
(5)

TK 154

TK 159
( 7a )

(8)

(9)
Sơ đồ 1.6: Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
SVTH: DƯƠNG THANH NGỌC

Trang 15


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP

Trong đó: ( 1 )- Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay không qua kho
( 2 )- Thành phẩm sản xuất ra gữi đi bán không qua kho
( 3 )- Khi hàng gữi đi bán được xác định là tiêu thụ
( 4 )- Thành phẩm, hàng hóa xuất kho gữi đi bán
( 5 )- Xuất kho thành phẩm, hàng hóa để bán

( 6 )- Thành phẩm, hàng hóa đả bán bị trả lại nhập kho
( 7a )- Cuối kỳ kết chuyển giá thành dịch vụ hoàn thành tiêu thụ trong kỳ
( 7b )- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán của thành phẩm, hàng hóa dịch
vụ đã tiêu thụ
( 8 )- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
( 9 )- Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1.2.3.2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Kế toán chi phí bán hàng
- Khái niệm: Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Nội dung chi phí bán hàng bao gồm:
+ Chi phí nhân viên
+ Chi phí vật liệu boa bì
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
- Tài khoản kế toán sử dụng: 6421- Chi phí bán hàng
SVTH: DƯƠNG THANH NGỌC

Trang 16


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP

+ Công dụng: Tài khoản dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Tài khoản 6421 được mở chi tiết cho từng nội
dung chi phí.
* Sơ đồ hạch toán

Trong đó: (1)- Chi phí vật liệu, công cụ
(2)- Các khoản thu giảm chi
(3)- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
(4)- Chi phí khấu hao TSCĐ
(5)- Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước
(6)- Thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ
(7)- Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
(8)- Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, nếu được tính vào chi phí bán hàng
(9)- Kết chuyển chi phí bán hàng
(10)- Hoàn nhập dự phòng phải trả về chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa

TK 641
TK 111,112...

TK 133

SVTH: DƯƠNG THANH NGỌC

Trang 17


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP

TK 111,112
(1)

(2)

TK 334,338
TK 911

(3)

(9)

TK 241
(4)
TK 352
TK 142,242,335

(10)
(5)

TK 512
(6)

TK 3331

TK 111,112...
(7)
TK 133
(8)
Sơ đồ 1.7: Hạch toán kế toán chi phí bán hàng
b. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

SVTH: DƯƠNG THANH NGỌC

Trang 18


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP


- Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí có tính chất chung cho toàn
doanh nghiệp
- Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý
+ Chi phí vật liệu quản lý
+ Chi phí đồ dùng văn phòng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí về thuế, phí và lệ phí
+ Chi phí dự phòng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 6422- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh
nghiệp bao gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp; bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí
văn phòng...Tài khoản 6422 được mở chi tiết cho từng nội dung chi phí.
Sơ đồ hạch toán

- Trong đó: (1)- Chi phí vật liệu, công cụ

(2)- Chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp ăn ca và các khoản trích theo
lương
(3)- Chi phí khấu hao TSCĐ
(4)- Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước
(5)- Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, tính vào chi phí quản lý
(6)- Chi phí quản lý cấp dưới nộp cấp trên
(7)- Dự phòng phải thu khó đòi
(8)- Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
SVTH: DƯƠNG THANH NGỌC


Trang 19


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP

(9)- Nộp thuế môn bài, tiền thuê đất
(10)- Các khoản giảm chi
(11)- Kết chuyển
(12)- Hoàn nhập chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập
(13)- Hoàn nhập dự phòng phải trả

TK 642
TK 133
TK 111,112
SVTH: DƯƠNG THANH NGỌC

TK 111,112
Trang 20


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP

(1)

(10)

TK 334,338

TK 911

(2)

(11)

TK 214

TK 139
(3)

(12)

TK 142,242,335

TK 352
(4)

(13)

TK 133
(5)
TK 336
(6)
TK 139
(7)
TK 111,112,141
(8)
TK 333

(9)
Sơ đồ 1.8: Hạch toán kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp


1.2.3.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
- Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 515- Doanh thu hoạt động tài chính
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức,
lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Sơ đồ hạch toán:

TK 515

SVTH: DƯƠNG THANH NGỌC

Trang 21


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP

TK 911

TK 111,112,138
(1)
TK 1111,1121

TK 1112,1122
(2)

(3)
( 9)

TK 1111,1121


TK 1112,1122
(4)

(5)

TK 121,221

(6)
TK 331
(7)
TK413
(8)
Sơ đồ 1.9: Hạch toán kế toán doanh thu hoạt động tài chính
- Trong đó: (1)- Lãi tiền gữi, lãi cho vay
(2),(3)- Bán ngoại tệ, lãi bán ngoại tệ
(4),(5)- Mua vật tư, hàng hóa, lãi tỷ giá
(6)- Dùng cổ tức lợi nhuận được chia bổ sung góp vốn
(7)- Chiết khấu thanh toán được hưởng
(8)- Kết chuyển tỷ giá hối đoái do đánh giá lại tài sản
(9)- Kết chuyển sang TK 911
1.2.3.4. Kế toán chi phí tài chính
- Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 635- Chi phí tài chính
SVTH: DƯƠNG THANH NGỌC

Trang 22


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP

+ Công dụng: Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt đông tài chính bao gồm

các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho
vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn,
chi phí giao dịch bán chứng khoán... khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư
chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ...
* Sơ đồ hạch toán:

TK 635

TK 111,112...
(1)

TK 129,229

TK 129,229
(2)

(3)

TK 121,221...
(4a)
TK 111,112
(4b)

(4c)

TK 911

TK 1112,1122
(5a)


(7)
(5b)

TK 413
(6)

Sơ đồ 1.10: Hạch toán kế toán chi phí tài chính

- Trong đó: : (1)- Trả tiền lãi vay, phân bổ lãi mua hàng trả chậm, trả góp
SVTH: DƯƠNG THANH NGỌC

Trang 23


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP

(2)- Dự phòng giảm giá đầu tư
(3)- Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá đầu tư
(4a)- Lỗ về các khoản đầu tư
(4b)- Tiền thu về bán các khoản đầu tư
(4c)- Chi phí hoạt động liên doanh, liên kết
(5a)- Bán ngoại tệ (giá ghi sổ)
(5b)- Lỗ về bán ngoại tệ
(6)- Kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục có gốc
ngoại tệ cuối kỳ
(7)- Kết chuyển chi phí tài chính cuối kỳ.

1.2.3.5. Kế toán thu nhập khác
- Khái niệm: Thu nhập khác là các khoản thu nhập xảy ra không thường xuyên, ngoài
hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.

- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 711- Thu nhập khác
+ Công dụng: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh các khoản thu nhập khác, cuối
kỳ kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh

* Sơ đồ hạch toán:

TK 711

TK 3331
(1b)

TK 3331

(1a)

TK 111,112

(2)
SVTH: DƯƠNG THANH NGỌC

Trang 24


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP

(8)

TK 111,112
(3)
TK 152,156...

(4)
TK 152,155,156...

TK 911

TK 221
(5a)

(5b)
TK 331,338
(9)

(6)
(7)

TK 352

Sơ đồ 1.11: Hạch toán kế toán thu nhập khác
- Trong đó: : (1a)- Thu nhượng bán, thanh lý TSCĐ
(1b)- Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
(2)- Thu phạt khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế
(3)- Thu được khoản phải thu khó đòi đã xóa sổ
(4)- Nhận tài trợ, biếu tặng, vật tư, hàng hóa, TSCĐ
(5a)- Góp vốn liên doanh, liên kết bằng vật tư, hàng hóa
(5b)- Chênh lệch giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ
(6)- Kết chuyển nợ không xác định được chủ, tiền phạt tính trừ vào khoản nhận ký
quỹ, ký cược
(7)- Hoàn nhập số dự phòng chi phí bảo hành công trình xây lắp không sử dụ
(8)- Cuối ký kết chuyển thu nhập khác phát sinh trong kỳ
1.2.3.6. Kế toán chi phí khác

SVTH: DƯƠNG THANH NGỌC

Trang 25


×