Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bê tông thương phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 119 trang )

Luận văn tốt nghiệp cuối khóa

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV: Nguyễn Thị Thắm

1

Lớp CQ48/21.09


Luận văn tốt nghiệp cuối khóa

LỜI MỞ ĐẦU
Bước chuyển mình mới, gia nhập những tổ chức kinh tế như: WTO,
APEC, khu mậu dịch tự do ASEAN… nhằm phát triển một nền kinh tế vững
mạnh. Cũng như các ngành kinh tế khác, xây dựng cơ bản là một ngành sản
xuất vật chất đóng vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ nền kinh tế của
một quốc gia.
Nền kinh tế xã hội càng phát triển thì sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp (DN) càng trở nên gay gắt. Để có thể đứng vững trên thị trường, các
DN phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã để
chiếm lĩnh thị hiếu người tiêu dùng. Do đó, trong cơ chế cạnh tranh như hiện
nay, các DN phải luôn nghiên cứu, tìm tòi sao cho chi phí bỏ ra là thấp nhất

SV: Nguyễn Thị Thắm

2


Lớp CQ48/21.09


Luận văn tốt nghiệp cuối khóa

mà lợi nhuận đem về là cao nhất. Có như vậy mới thúc đẩy được quá trình sản
xuất kinh doanh phát triển và tăng nhanh vòng quay của đồng vốn trong DN
mình.
Chi phí sản xuất kinh doanh là gì? Làm thế nào để tiết kiệm chi phí,
tăng lợi nhuận cho DN? Đó là câu hỏi luôn đặt ra cho các nhà quản trị DN và
là mối quan tâm hàng đầu trong mỗi DN hiện nay.
Nhận thức rõ được vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất kết hợp với thực tế thực tập tại Công ty Cổ phần
bê tông Hà Thanh, đặc biệt đi sâu nghiên cứu về sản phẩm Bê tông thương
phẩm với những đặc thù riêng của nó, em đã chọn đề tài: “Tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm Bê tông thương phẩm” cho luận văn
của mình.
Đề tài này gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm Bê tông thương phẩm.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Bê tông thương phẩm.
Mặc dù trong quá trình tìm hiểu về lý luận và thực tế, em đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo- Thạc sỹ Nguyễn Hồng Vân, các thầy cô
giáo trong bộ môn, các cô, chú, anh, chị trong phòng kế toán cũng như phòng
ban chức năng khác củacông ty cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân
nhưng do nhận thức và thời gian có hạn nên chắc chắn trong bài viết của em
không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của

các thầy cô để em có được bổ sung, nâng cao kiến thức phục vụ tốt hơn cho
công tác thực tế sau này.
SV: Nguyễn Thị Thắm

3

Lớp CQ48/21.09


Luận văn tốt nghiệp cuối khóa

Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo của cô giáo-Thạc sỹ
Nguyễn Hồng Vân, các thầy cô và các cô chú trong phòng kế toán của Công
ty Cổ phần bê tông Hà Thanh trong thời gian em thực tập và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp của mình.

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế luôn phát sinh các khoản
chi phí và doanh thu, và nguyên tắc đầu tiên của các doanh nghiệp trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh là phải đảm bảo trang trải được các phí
tổn đã đầu tư để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Để tồn tại và phát triển trong

SV: Nguyễn Thị Thắm


4

Lớp CQ48/21.09


Luận văn tốt nghiệp cuối khóa

sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, các doanh nghiệp đều cố gắng tiết kiệm
chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là khâu cực kỳ quan trọng đối với doanh nghiệp trong
thực hiện sản xuất kinh doanh. Bởi vì thông qua khâu này doanh nghiệp có
thể so sánh phần chi phí sản xuất sản phẩm với doanh thu từ việc tiêu thụ sản
phẩm đó, từ đó có thể thấy được kết quả thu được là cao hay thấp.
Quá trình sản xuất là quá trình tiêu hao lao động sống và lao động vật hoá để
tạo ra các loại sản phẩm lao vụ và dịch vụ, để quá trình sản xuất đạt hiệu quả
kinh tế cao thì các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ những chi phí đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất. Trong quá trình quản lý người ta thường sử dụng những
công cụ quản lý kinh tế khác nhau sao cho phù hợp với từng doanh nghiệp như
hạch toán thống kê, hạch toán kế toán, phân tích hoạt động kinh tế. Trong đó kế
toán được coi là một công cụ quan trọng nhất, vì với chức năng ghi chép, tính
toán, phản ánh, đánh giá và giám đốc một cách thường xuyên liên tục của lao
động vật tư, tiền vốn, kế toán sử dụng cả thước đo giá trị và cả thước đo hiện vật
để quản lý chi phí. Do đó có thể cung cấp một cách kịp thời những thông tin về
chi phí sản xuất đối với từng loại sản phẩm lao vụ dịch vụ cho nhà quản lý, từ đó
so sánh định mức chi phí với chi phí thực tế đã bỏ ra để từ đó có những quyết
định phù hợp với thực tế.
Nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất, giảm giá thành sản
phẩm, chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo thì uy tín doanh nghiệp sẽ ngày càng
được khẳng định. Vì thế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
không thể thiếu được khi thực hiện công tác kế toán.

1.2. BẢN CHẤT CỦA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.2.1. Chi phí sản xuất.

1.2.1.1

SV: Nguyễn Thị Thắm

Khái niệm chi phí sản xuất

5

Lớp CQ48/21.09


Luận văn tốt nghiệp cuối khóa

Để tiến hành hoạt động sản xuất, doanh nghiệp hoạt động ở bất cứ lĩnh
vực nào cũng phải có đủ 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức
lao động. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã
tạo ra các chi phí tương ứng, đó là các chi phí về tư liệu lao động, chi phí về
đối tượng lao động và chi phí về lao động sống. Để xác định và tổng hợp
được những chi phí doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất thì mọi
chi phí phải được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ.Tuy nhiên trong quá trình
sản xuất, doanh nghiệp còn phải bỏ ra rất nhiều các khoản chi phí khác như
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, nhưng không phải mọi chi phí
mà doanh nghiệp đã đầu tư đều là chi phí sản xuất.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là một lĩnh vực rất đa dạng và phức tạp
do đó nó kéo theo sự đa dạng phong phú của các loại chi phí sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên chúng ta có thể khái quát về chi phí sản xuất kinh doanh

như sau: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã
chi ra trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ
nhất định.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Để phục vụ cho công tác quản lý nói chung và kế toán nói riêng, cần phải
phân loại chi phí theo những tiêu thức thích hợp. Phân loại chi phí sản xuất là
việc sắp sếp chi phí sản xuất vào từng nhóm khác nhau theo những tiêu thức
nhất định.


Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Nghiên cứu chi phí theo yêú tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh
thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành chi
phí ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ.

SV: Nguyễn Thị Thắm

6

Lớp CQ48/21.09


Luận văn tốt nghiệp cuối khóa

- Chi phí ban đầu bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí luân chuyển nội bộ: là các chi phí phát sinh trong quá trình phân
công và hợp tác lao động trong doanh nghiệp.

Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với quản lý vĩ mô cũng như
đối với quản trị doanh nghiệp. Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu
vào là cơ sở để lập và kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh
doanh theo yếu tố, là cơ sở để lập kế hoạch cân đối trong phạm vi toàn bộ nền
kinh tế quốc dân cũng như ở từng doanh nghiệp; là cơ sở xác định mức tiêu
hao vật chất, tính thu nhập quốc dân cho từng nghành, toàn bộ nền kinh tế.


Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng
kinh tế:
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp,căn cứ
vào công dụng kinh tế của chi phí, thì chi phí sản xuất kinh doanh được chia
thành:
*Chi phí hoạt động chính và phụ:
- Chi phí sản xuất: Là toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết và lao động
vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra có liên quan đến
việc chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện
bằng tiền. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
+Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về các loại NVL chính,
VL phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
hay thực hiện công việc, lao vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp
sản xuất theo quy định. Không tính vào khoản mục này khoản tiền lương, phụ

SV: Nguyễn Thị Thắm

7


Lớp CQ48/21.09


Luận văn tốt nghiệp cuối khóa

cấp và các khoản trích tiền lương của nhân viên phân xưởng, nhân viên bán
hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp hay các nhân viên khác.
+ Chi phí sản xuất chung: là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội trại…) như: chi phí nhân
viên phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất…
- Chi phí ngoài sản xuất: Bao gồm
+ Chi phí bán hàng:là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ. Như chi phí quảng cáo, tiếp
thị, chi nhân viên bán hàng…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Như
chi phí nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng…
*Chi phí khác: Là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động ngoài
hoạt động sản xuất kinh doanh chức năng của doanh nghiệp. Chi phí khác
bao gồm: Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường.
Phân loại chi phí theo mục đích công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ
cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở kế toán tập hợp CPSX tính
giá thành và định mức chi phí tính cho kỳ sau.
Ngoài 2 cách phân loại chủ yếu trên để phục vụ trực tiếp cho công tác
quản lý, công tác kế toán, chi phí còn được chia theo các tiêu thức sau:


Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động: Chi phí
được chia thành 3 loại: Biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.




Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy nạp chi phí



vào đối tượng các kế toán chi phí (Theo phương pháp quy nạp): Chi
phí được chia thành: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp



Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí

SV: Nguyễn Thị Thắm

8

Lớp CQ48/21.09


Luận văn tốt nghiệp cuối khóa



với các khoản mục trên báo cáo tài chính được chia thành: Chi phí sản
phẩm và chi phí thời kỳ.



Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào mối quan hệ của chi




phí với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh
doanh: thì toàn bộ chi phí được chia thành: Chi phí cơ bản và chi phí chung.
1.2.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.

1.2.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất và chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ
phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất tình cho
một khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành. Giá
thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài
sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như tính đúng
đắn của các giải pháp kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử
dụng nhằm nâng cao năng xuất lao động, nâng cao chất lượng sản xuất, hạ
thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ
quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
xuất.
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để thuận tiện cho việc quản lý giá thành sản phẩm, kế toán cần phân biệt
thành các loại giá thành khác nhau. Có hai cách phân loại giá thành sản phẩm
chủ yếu sau:


Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành được chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất


SV: Nguyễn Thị Thắm

9

Lớp CQ48/21.09


Luận văn tốt nghiệp cuối khóa

kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch được tiến hành
trước khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho các đơn vị sản phẩm. Việc tính giá
thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản
phẩm.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản
lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính
toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ kế toán. Từ
đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp.


Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán bao gồm:
- Giá thành sản xuất (hay giá thành công xưởng): Giá thành sản xuất
của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất, chi phí sản phẩm tính cho sản
phẩm, công việc hay lao vụ hoàn thành. Giá thành sản xuất là căn cứ để xác
định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ của các Doanh nghiệp.

- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất
và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng tiêu thụ.
Như vậy, giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định và tính toán
khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã được xác nhận là tiêu thụ và là căn cứ
để tính toán xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả
kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh.

SV: Nguyễn Thị Thắm

10

Lớp CQ48/21.09


Luận văn tốt nghiệp cuối khóa

1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm khác nhau nhưng
chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, là nguyên nhân kết quả của nhau.
Chúng là hai mặt của quá trình sản xuất: chi phí sản xuất là cơ sở để tạo nên
giá thành sản phẩm, còn giá thành sản phẩm là thước đo chi phí sản xuất đã
bỏ ra để có được sản phẩm đó.
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với thời kỳ sản xuất, thời kỳ phát sinh chi
phí trong khi giá thành sản phẩm lại gắn liền với khối lượng sản phẩm hoàn
thành trong kỳ.
- Chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến toàn bộ sản phẩm hoàn thành
trong kỳ, sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng trong kỳ trong khi đó

giá thành sản phẩm lại liên quan đến sản phẩm hoàn thành trong kỳ, không
liên quan đến sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ trước chuyển sang.
- Về mặt lượng, mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
được thể hiện thông qua công thức giá thành tổng quát sau:
Tổng giá
thành sản
phẩm

Chi phí sản
=

xuất dở dang

Chi phí sản

Chi phí sản

+ xuất phát sinh

- xuất dở dang

trong kỳ

cuối kỳ

đầu kỳ

Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của
chi phí, bằng tổng giá thành. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, chi

phí sản xuất trong kỳ là tiền đề, là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm hoàn
thành. Sự quản lý của doanh nghiệp đối với chi phí có tốt hay không ảnh
hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm hoàn thành do vậy quản lý giá thành
sản phẩm luôn phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất sản phẩm.

SV: Nguyễn Thị Thắm

11

Lớp CQ48/21.09


Luận văn tốt nghiệp cuối khóa

1.2.4 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ của kế
toán.



Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong

doanh nghiệp.
Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh cũng ý thức được một nguyên
tắc hết sức cơ bản trong hạch toán kinh doanh đó là làm sao đảm bảo lấy thu
nhập bù đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn vốn và có lãi.
Đứng trên góc độ quản lý, thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định đúng
đắn. Thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không đầy đủ các
nhà quản trị sẽ gặp khó khăn trong quản lý và điều hành doanh nghiệp. Do
vậy tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, kịp thời

đúng đối tượng đúng chế độ qui định, đúng phương pháp có ý nghĩa vô cùng
quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện
nay.


Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi
phí sản xuất và giá thành doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá
thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để thực hiện kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn
kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn.

SV: Nguyễn Thị Thắm

12

Lớp CQ48/21.09


Luận văn tốt nghiệp cuối khóa

- Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí
và khoản mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân

tích chi sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học,
hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản
xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.3 NỘI DUNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.3.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.

Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi
phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi
phí và yêu cầu tính giá thành.
Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp các chi phí sản xuất:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí là nơi
phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành
sản phẩm. Nơi phát sinh chi phí đó như: Phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận
sản xuất, giai đoạn công nghệ, còn nơi gánh chịu chi phí là sản phẩm, công vụ
hoặc một loại lao vụ nào đó, hoặc các bộ phận chi tiết của sản phẩm.
1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phương pháp hay một hệ
thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản

SV: Nguyễn Thị Thắm

13


Lớp CQ48/21.09


Luận văn tốt nghiệp cuối khóa

xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Thông thường
tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp tập hợp chi phí như sau:


Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan
trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại
chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã được
xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.



Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp phân bố gián tiếp được áp dụng khi một loại chi phí có
liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau, mà
không thể tổ chức việc tập hợp ngay từ đầu cho từng đối tượng. Theo phương
pháp này trước hết phải tập hợp toàn bộ chi phí theo từng khoản mục, sau đó
phân bố cho từng đối tượng cụ thể theo một tiêu thức phân bổ hợp lý.
1.3.3 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất

1.3.3.1 Tổ chức chứng từ và tài khoản sử dụng
Để tập hợp CPSX trong kỳ, kế toán sử dụng hệ thống chứng từ kế toán
được ban hành theo quyết định của bộ tài chính và các TK như sau :
- TK621- CPNVLTT : Dùng để tập hợp và phân bố CPNVLTT phát sinh
trong kỳ. Chứng từ để hạch toán CPNVLTT là các phiếu xuất kho, bảng phân

bố NVL, CCDC, các phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ nếu NVL mua
về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất ...
- TK622- CPNCTT : Dùng để tập hợp và phân bố CPNCTT (tiền
lương, tiền công..) của công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh. Chứng từ
để hạch toán CPNCTT là bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng
phân bố tiền lương...
- TK627-CPSXC: Dùng để tập hợp và phân bổ CPSXC của đơn vị,
TK627 có các TK cấp 2 như sau:

SV: Nguyễn Thị Thắm

14

Lớp CQ48/21.09


Luận văn tốt nghiệp cuối khóa

TK6271-CPNVPX
TK6272- CPVL PX
TK6273- CPCCDC PX
TK6274-CPKH TSCĐ
TK6277-CP dịch vụ mua ngoài
TK6278- Chi phí khác bằng tiền
Chứng từ để hạch toán CPSXC là bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm
xã hội, bảng phân bổ VL, CCDC, bảng tính và phân bổ KHTSCĐ, các hoá
đơn dịch vụ mua ngoài, các phiếu chi tiền...
1.3.3.2 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.3.3.2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu

chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp
cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định căn cứ vào số nguyên
vật liệu xuất kho dùng sản xuất sản phẩm cho từng đối tượng của kế toán vật
liệu. Thông thường khoản này có liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất, trường hợp này nên tổ chức tập hợp theo phương pháp trực tiếp, tức
là các chứng từ về chi phí NVL trực tiếp liên quan đến đối tượng nào thì vào
bảng kê và ghi thẳng vào các tài khoản và chi tiết cho đối tượng đó.
Trường hợp VL sử dụng liên quan đến nhiều đối tượng không thể tập
hợp được trực tiếp thì phải tập hợp chung sau đó phân bổ cho các đối tượng
tập hợp chi phí. Các tiêu chuẩn thường được lựa chọn để phân bổ là:
- Đối với chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, nửa thành phẩm mua
ngoài có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch...
- Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ
là: vật liệu chính, khối lượng sảm phẩm sản xuất..
SV: Nguyễn Thị Thắm

15

Lớp CQ48/21.09


Luận văn tốt nghiệp cuối khóa

Để tính chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán cần xác định
NVL xuất dùng theo công thức sau:
Số chi phi NVL
trực tiếp cần
phân bổ trong kỳ


Trị giá NVL trực
=

Trị giá NVL

Trị giá NVL

tiếp xuất dùng cho + trực tiếp còn - trực tiếp còn
sản xuất trong kỳ

lại đầu kỳ

lại cuối kỳ

_ Trị giá NVL
thu hồi cuối kì
Để tập hợp và phân bổ CPNVLTT kế toán sử dụng TK 621 –
CPNVLTT, cuối kỳ tài khoản này không có số dư.
Trình tự kế toán chi phí NVL trực tiếp được khái quát theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 01: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp:
TK 152

TK 621

TK 152

Trị giá NVL xuất kho

Trị giá NVL chưa sử dụng


dùng trực tiếp cho sản xuất

cuối kỳ và phế liệu thu hồi

TK 111,112,331…
Trị giá NVL mua dùng
SV: Nguyễn Thị Thắm

TK 154
Kết chuyển chi phí NVLTT
16

Lớp CQ48/21.09


Luận văn tốt nghiệp cuối khóa

ngay cho sản xuất
TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ

1.3.3.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) là những khoản tiền phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ dịch vụ bao gồm: tiền
lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản trích nộp theo lương
như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Tỷ lệ trích các khoản theo quy định hiện hành: BHXH: 15% trên tổng
lương cơ bản; BHYT: 2% trên tiền lương cơ bản; KPCĐ: 2% trên tiền lương

thực tế.
Phương pháp hạch toán: Đối với những khoản CPNCTT có liên quan đến
từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí, kế toán tiến hành tập hợp trực tiếp.
Đối với những khoản CPNCTT có liên quan đến nhiều đối tượng mà không
hạch toán trực tiếp được thì tập hợp chung sau đó phân bổ cho các đối tượng
chịu chi phí liên quan.Tiêu chuẩn để phân bổ CPNCTT có thể là: Chi phí tiền
công định mức, giờ công định mức...
Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là TK 622: Chi
phí nhân công trực tiếp, tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Trình tự kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp được khái
quát theo sơ đồ sau (sơ đồ 02):
Sơ đồ 02: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:

SV: Nguyễn Thị Thắm

17

Lớp CQ48/21.09


Luận văn tốt nghiệp cuối khóa

T
K 334

TK 622

TK 154

Lương chính, lương phụ và

các khoản phụ cấp phải trả
cho công nhân sản xuất

Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp cho các đối
tượng chịu chi phí

TK 335

Trích trước tiền lương nghỉ
phép của CN SX
TK 338
Tiền BHXH, BHYT, KPCĐ
rích theo lương của CNSX
1.3.3.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến việc phục vụ,
quản lý sản xuất ngoài 2 khoản mục VLTT và NCTT, phát sinh ở các phân
xưởng, đội sản xuất như chi phí nhân viên phân xưởng, tổ đội sản xuất, chi
phí khấu hao TSCĐ.
Phương pháp kế toán: CPSXC phải được tập theo từng địa điểm phát
sinh chi phí. Một doạnh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng, nhiều đội sản xuất,
thì kế toán phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng
phân xưởng sản xuất, từng tổ đội... Cuối tháng tiến hành phân bổ chi phí sản
xuất chung đã tập hợp được kết chuyển tính giá thành. Chi phí sản xuất chung
của đội, phân xưởng sản xuất nào thì kết chuyển tính vào giá thành sản phẩm
lao vụ của sản phẩm đó, nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm thì phải tiến hành
phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm liên quan. Tiêu thức phân

SV: Nguyễn Thị Thắm


18

Lớp CQ48/21.09


Luận văn tốt nghiệp cuối khóa

bổ được chọn có thể là : chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp...
Mặt khác chi phí sản xuất chung còn phải được tổng hợp theo chi phí cố định
và chi phí biến đổi. Việc tính toán xác định chi phí sản xuất chung tính vào
chi phí chế biến sản phẩm còn phải căn cứ vào mức công suất hoạt động thực
tế của phân xưởng.
Để tập hợp và phân bố chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627
"Chi phí sản xuất chung". TK 627 được chi tiết theo các tài khoản cấp 2.
Trình tự kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung được khái quát
theo sơ đồ sau (sơ đồ 03):

Sơ đồ 03: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
T
K 334, TK 338

TK 627

Chi phí tiền lương các khoản
SV: Nguyễn Thị Thắm

19

TK 154

Kết chuyển hoặc phân bổ
Lớp CQ48/21.09


Luận văn tốt nghiệp cuối khóa

tính theo lương của nhân
viên phân xưởng

cho các đối tượng liên quan

TK 152
Chi phí NVL xuất dùng
chung cho phân xưởng
TK 153 (142)

TK 632

Chi phí CCDC dùng chung
cho sản xuất
TK 214

CPSXC không được phân
bổ ghi nhận CPSXC trong kỳ

Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112,141
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác
TK133

Thuế GTGT được
khấu trừ

1.3.3.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục sẽ được tập hợp
trên toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất. Doanh nghiệp sử dụng tài khoản 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang" để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp.
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê
khai thường xuyên được thể hiện như sau (sơ đồ 04)

SV: Nguyễn Thị Thắm

20

Lớp CQ48/21.09


Luận văn tốt nghiệp cuối khóa

Sơ đồ 04: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo
phương pháp kê khai thường xuyên
TK 621
Tập hợp

TK 154

TK138,152,811

DĐK: xxx

SV: Nguyễn Thị Thắm

21

Lớp CQ48/21.09


Luận văn tốt nghiệp cuối khóa

chi phí

Kết chuyển, phân bổ

NVL

Chi phí NVL trực tiếp

Kết chuyển khoản làm giảm giá

trực tiếp
TK622

TK155

Tập hợp
chi phí
nhân
công
trực tiế


Kết chuyển phân bổ chi
phí nhân công trực tiếp

Giá thành thực tế sản phẩm
hoàn thành nhập kho

TK 627

TK157
Kết chuyển, phân bổ chi
Giá thành thực tế hàng gửi
phí sản xuất chung cố định đi bán không qua kho

Tập hợp
Chi phí
SXC

TK632
Giá thành thực tế sản
phẩm hoàn thành bán ngay

DCK: xxx
Chi phí SXC không được phân bổ

1.3.3.3 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ

SV: Nguyễn Thị Thắm

22


Lớp CQ48/21.09


Luận văn tốt nghiệp cuối khóa

Kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho không
theo dõi thường xuyên, liên tục tình hình biến động nhập, xuất, tồn mà chỉ
theo dõi giá trị tồn kho cuối kỳ và từ đó tính ra giá trị xuất kho trong kỳ
theo công thức:
Giá trị vật liệu

Giá trị vật liệu

Giá trị vật liệu

Giá trị vật

liệu
xuất dùng

=

trong kỳ

tồn kho

+

đầu kỳ


tăng thêm

-

trong kỳ

tồn kho
cuối kỳ

Theo phương pháp này giá trị vật liệu không hạch toán vào tài khoản tồn kho
mà hạch toán vào tài khoản trung gian (611, 631, 632).Phương pháp này chỉ
áp dụng trong các doanh nghiệp nhỏ thực hiện một loại hoạt động thuần túy
hoặc đơn vị thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị nhỏ.
- Ưu điểm: kế toán theo phương pháp này tiết kiệm được chi phí cho việc tính
toán ghi chép nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa.
- Nhược điểm: Độ chính xác không cao, không đáp ứng được yêu cầu quản
lý vật tư, hàng hóa kịp thời.Các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm
kê định kỳ sử dụng TK 632 để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh
nghiệp, còn tài khoản 154-“chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” chỉ dùng
để phản ánh chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Tài khoản 631
không có số dư cuối kỳ.
Ta có sơ đồ kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp theo phương
pháp kiểm kê định kỳ như sau:

Sơ đồ 05: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (theo

SV: Nguyễn Thị Thắm

23


Lớp CQ48/21.09


Luận văn tốt nghiệp cuối khóa

phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK621
TK631
(1)Kết chuyển CP sản xuất
(2) Kết chuyển CP NVL TT
Kinh doanh dở dang đầu kỳ

TK622
(3)Kết chuyển CP
nhân công trực tiếp
(5)Kết chuyển chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ

TK627
(4) Kết chuyển CP sản xuất chung

TK632
TK154
(6)Giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành trong kỳ
CPSXC cố định không
phân bổ hạch toán vào giá vốn hàng bán trong kỳ

SV: Nguyễn Thị Thắm

24


Lớp CQ48/21.09


Luận văn tốt nghiệp cuối khóa

1.4.

ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM LÀM DỞ CUỐI KỲ

Quá trình sản xuất của các doanh nghiệp là liên tục do đó có sản phẩm hoàn
thành và sản phẩm đang chế tạo tồn tại cùng một thời điểm. Khi làm công tác
kế toán phải biết được sự chuyển dịch của chi phí đã bỏ vào sản xuất và tính
được giá thành sản phẩm trong khi một bộ phận chi phí sản xuất đang nằm
trong sản phẩm dở dang. Chính vì vậy kế toán phải tiến hành đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của qui trình công nghệ,
hoặc đã hoàn thành một vài qui trình chế biến nhưng vẫn phải gia công chế
biến tiếp mới trở thành sản phẩm. Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán, xác
định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu. Việc đánh
giá sản phẩm làm dở được tiến hành trên cả hai mặt: Hiện vật và giá trị.
Việc đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ của mỗi doanh nghiệp là khác nhau.
Công việc này phụ thuộc vào đặc điểm về tổ chức sản xuất, quy trình công
nghệ, phụ thuộc vào trình độ quản lý của doanh nghiệp có thể đánh giá một
trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
1.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.

Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán phần

nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
SV: Nguyễn Thị Thắm

25

Lớp CQ48/21.09


×