Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại HANARO việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.93 KB, 110 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, những kiến
thức đã thu thập được trong quá trình học tập, tình hình thực tiễn tại Công ty Cổ
phần Thương mại Điện tử Bình An và sự hướng dẫn tận tình của Th.s Ngô Xuân
Tỵ. Những số liệu, bảng biểu và kết quả được phản ánh trong luận văn là trung
thực và thực tế phát sinh tại đơn vị mà tôi thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Vũ Thị Hòa

SV: Vũ Thị Hòa _ CQ48/21.21

1


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1

Từ viết tắt


TNHH

Nghĩa
Trách nhiệm hữu hạn

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

DTBH
GVHB
CPTC
DTTC
TNK
CPK
CP BH
CP QLDN
TTNDN
XĐKQKD

Doanh thu Bán Hàng
Giá vốn hàng bán
Chi phí Tài chính

Doanh thu Tài chính
Thu nhập khác
Chi phí khác
Chi phí Bán hàng
Chi phí Quản lý doanh nghiệp
Thuế Thu nhập doanh nghiệp
Xác định kết quả kinh doanh

SV: Vũ Thị Hòa _ CQ48/21.21

2


Học Viện Tài Chính
12
13
14
15

Luận văn tốt nghiệp

DTT
PXK
TSCĐ
HH

Doanh thu thuần
Phiếu Xuất kho
Tài sản cố định
Hàng hóa


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

SV: Vũ Thị Hòa _ CQ48/21.21

3


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

Tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng
đầu của tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói
riêng. Thực tiễn cho thấy để thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, tổ chức công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh được thực hiện bằng các hình
thức khác nhau. Và trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự điều tiết vĩ mô
của nhà nước, với sự cạnh tranh khốc liệt vốn có của nó, các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng đã thực sự phải vận động để có thể
tồn tại và phát triển bằng chính khả năng của mình. Có thể nói, doanh nghiệp
thương mại là huyết mạch của nền kinh tế thị trường, với chức năng chính là lưu
thông hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng, là cầu nối trung gian giữa tái sản xuất
và thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Do vậy, để quản lý có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều cần đến các công cụ quản lý khác nhau và một trong những công cụ
quản lý không thể thiếu được là công tác hạch toán kế toán. Hạch toán kế toán là
môn khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản và sự vận động
của tài sản trong đơn vị nhằm theo dõi toàn bộ các quá trình, hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị. Trong đó, việc hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh là một điều rất cần thiết trong doanh nghiệp thương mại. Nó không những

góp phần nâng cao hiệu quả của công tác kế toán mà còn giúp nhà quản trị nắm
bắt chính xác thông tin và phản ánh kịp thời tình hình bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin ấy là cơ sở để phân tích,
đánh giá, lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.

SV: Vũ Thị Hòa _ CQ48/21.21

4


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Tóm lại, với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại thì
tiêu thụ là vấn đề đầu tiên cần giải quyết, là khâu then chốt trong mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh, nó quyết định sống còn của doanh nghiệp.
Quá trình thực tập tại Công Ty TNHH Thương mại HANARO Việt Nam
được tiếp xúc trực tiếp với công tác kế toán của công ty và sự hướng dẫn tận tình
anh chị phòng kế toán và thầy giáo Thạc sĩ Ngô Xuân Tỵ thấy được tầm quan
trọng của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, để hiểu sâu sắc nội dung này
nên em đã chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh của Công Ty TNHH Thương mại HANARO Việt Nam.” Ngoài phần
mở đầu và kết luận, luận văn của em gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công Ty TNHH Thương mại HANARO Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty TNHH Thương mại HANARO Việt

Nam.
Với kiến thức và trình độ có hạn, chưa có điều kiện tiếp xúc nhiều với
thực tế nên luận văn của em không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy, cô trong bộ môn kế toán
doanh nghiệp, trực tiếp là Thạc sĩ Ngô Xuân Tỵ cùng các anh chị phòng kế toán
của Công Ty TNHH Thương mại HANARO Việt Nam để luận văn hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Vũ Thị Hòa _ CQ48/21.21

5


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. SỰ CẦN THIẾT TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1.1.Quá trình bán hàng, kết quả kinh doanh
Hoạt động sản xuất của con người là hoạt động tự giác có ý thức và có
mục đích, được lặp đi lặp lại và không ngừng được đổi mới, hình thành quá trình
tái sản xuất xã hội, gồm các giai đoạn: Sản xuất - lưu thông - phân phối - tiêu
dùng. Các giai đoạn này diễn ra một cách tuần tự và tiêu thụ là khâu cuối cùng
quyết định đến sự thành công hay thất bại của một Doanh nghiệp.

Sản phẩm của doanh nghiệp sau khi được sản xuất xong thì vấn đề hàng
đầu mà tất cả các doanh nghiệp quan tâm tới là vấn đề tiêu thụ. Tiêu thụ hay bán
hàng là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị "tiền
tệ" và hình thành kết quả bán hàng. Hoặc nói một cách khác bán hàng việc
chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho
khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Mối quan hệ trao đổi giữa doanh nghiệp với người mua là quan hệ "thuận
mua vừa bán" Doanh nghiệp với tư cách là người bán phải chuyển giao sản phẩm
cho người mua theo đúng các điều khoản quy định trong hợp đồng kinh tế đã ký
giữa hai bên. Quá trình bán hàng được coi là kết thúc khi đã hoàn tất việc giao
hàng và bên mua đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán cho số sản phẩm hàng

SV: Vũ Thị Hòa _ CQ48/21.21

6


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

hoá đó. Khi quá trình bán hàng chấm dứt doanh nghiệp sẽ có một khoản doanh
thu về tiêu thụ sản phẩm, vật tư hàng hoá hay còn gọi là doanh thu bán hàng.
Như chúng ta đã biết hoạt động bán hàng là một trong những cơ sở để xác
định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua hoạt động bán hàng doanh
nghiệp có thể biết được lợi nhuận cao hay thấp? Từ đó sẽ biết được tình hình sản
xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình như thế
nào để có phương hướng quản lý tốt hơn.
1.1.2.Yêu cầu quản lí bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Quản lí bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là một

yêu cầu thực tế, nó xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Trong đó, quản lí
quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một trong những yêu cầu
trọng yếu và quan trọng của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu
bán hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá
chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do vậy vấn đề đặt
ra cho mỗi doanh nghiệp là:
+ Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng
thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.
+ Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm
là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
+ Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình
hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để
tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn
hình thức tiêu thụ sản phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng khách
hàng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành thăm dò,
nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước.
SV: Vũ Thị Hòa _ CQ48/21.21

7


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ
các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho
việc xác định tiêu thụ được chính xác, hợp lý.
+ Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo

việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.
1.1.3.Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Nhìn trên phạm vi Doanh nghiệp tiêu thụ thành phẩm hay bán hàng là
nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ thể
hiện sức cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở để
đánh giá trình độ tổ chức quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Mặt khác nó cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung
ứng, sản xuất cũng như công tác dự trữ, bảo quản thành phẩm.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt, nó vừa
là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất với
người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hoá, qua đó
định hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng
vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Từ đó sẽ nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất và
tiêu thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng nói riêng giúp cho doanh nghiệp và cấp có thẩm quyền đánh
SV: Vũ Thị Hòa _ CQ48/21.21

8


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

giá được mức độ hoàn thành của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và

lợi nhuận.
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:
* Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám sát chặt chẽ
tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm.
* Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải
luôn gắn liền với nhau.
1.2. PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN.
1.2.1. Phương thức bán hàng
Công tác tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa trong doanh nghiệp có thể được tiến
hành theo những phương thức sau:
* Phương thức bán buôn:
Bán buôn là việc bán sản phẩm của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp
khác, các cửa hàng, đại lý...Với số lượng lớn để các đơn vị tiếp tục bán cho các
tổ chức khác hay phục vụ cho việc khác nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế. Bán
buôn hàng hóa thường được thực hiện bởi hai hình thức:

SV: Vũ Thị Hòa _ CQ48/21.21

9


Học Viện Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp

Hình thức bán buôn qua kho: hàng hóa được xuất bán cho khách hàng từ
kho dự trữ của doanh nghiệp và được thực hiện theo 2 cách:
• Hình thức xuất bán trực tiếp: là hình thức bán hàng mà DN xuất hàng
giao trực tiếp cho khách hàng tại kho hoặc nơi bảo quản trực tiếp của DN. Hàng
hóa được coi là bán và hình thành doanh thu bán hàng khi khách hàng nhận đủ
hàng hóa và ký hóa đơn xác nhận đủ hàng. Chứng từ sử dụng: hóa đơn bán hàng
hoặc hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho do bên bán lập.
• Hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, định kỳ căn cứ vào hợp đồng
kinh tế và kế hoạch giao hàng, DN xuất hàng gửi đi cho khách hàng và giao tại
địa điểm đã ký trong hợp đồng ( nhà ga, bến cảng, kho của khách hàng,...). Hàng
hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Chỉ khi khách hàng thông báo
nhận được hàng và chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền hàng ngay thì khi
đó hàng hóa mới chuyển quyền sở hữu được xác định là bán hàng và doanh
nghiệp được ghi nhận doanh thu bán hàng. Chi phí vận chuyển do DN bán hay
DN mua chịu tùy theo từng hợp đồng kí giữa 2 bên. Chứng từ sử dụng: hóa đơn
bán hàng hoặc hóa đơn GTGT, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho do doanh nghiệp
lập.
Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức bán hàng mà bên bán
mua hàng của nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không qua kho của
bên bán. Hình thức này cũng bao gồm nhiều hình thức nhỏ:
• Bán buôn giao tay ba (bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp): doanh
nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng cho người mua
do bên mua ủy nhiệm đến nhận hàng trực tiếp tại địa điểm do hai bên thỏa thuận.
Hàng hóa được coi là đã bán khi người mua đã nhận đủ hàng và ký nhận trên

SV: Vũ Thị Hòa _ CQ48/21.21

10



Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

chứng từ bán hàng của doanh nghiệp, còn việc thanh toán tiền tùy theo hợp đồng
đã ký giữa hai bên.
• Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
Doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi
để bán thẳng cho bên mua hàng bằng phương tiện vận tải hoặc thuê ngoài. Hàng
hóa gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua xác
nhận đã nhận được hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì lúc đó mới xác định là
tiêu thụ. Chi phí vận chuyển tùy theo từng hợp đồng ký kết có thể do bên bán
chịu hoặc bên mua chịu.
* Phương thức bán lẻ:
Là khâu vận chuyển cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất tới lĩnh
vực tiêu dùng. Tại khâu này, hàng hóa kết thúc lưu thông, thực hiện được toàn bộ
giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán với khối lượng ít, giá bán ổn định.
Thường bao gồm:
• Bán hàng thu tiền trực tiếp: nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực tiếp với
khách hàng. Khách hàng thanh toán tiền, người bán hàng giao hàng cho khách
hàng.
• Bán hàng theo phương thức đại lý: Doanh nghiệp bán ký hợp đồng với
cơ sở đại lý, giao hàng cho các cơ sở này bán và dành hoa hồng bán hàng cho họ.
•Bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm: Doanh nghiệp bán chỉ thu
một phần tiền hàng của khách hàng, phần còn lại khách hàng sẽ được trả dần và
phải chịu số tiền lãi nhất định.
Ngoài ra còn các hình thức bán hàng như bán hàng qua mạng, truyền hình..


SV: Vũ Thị Hòa _ CQ48/21.21

11


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.2. Phương thức thanh toán:
Thanh toán ngay: là hình thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản
qua ngân hàng.
Thanh toán bù trừ: Khi khách hàng đã ứng trước cho doanh nghiệp một
khoản tiền hàng, sau khi nhận hàng thì số tiền còn phải trả được tính bằng tổng
giá thanh toán trừ đi số tiền hàng đã ứng trước.
Cho nợ: đối với những khách hàng truyền thống, thường xuyên hoặc
khách hàng có uy tín, doanh nghiệp có thể bán chịu trong một khoảng thời nhất
định được ghi trong hợp đồng. Nếu khách hàng thanh toán trước thời hạn thì sẽ
được hưởng chiết khấu thanh toán theo quy định của doanh nghiệp (nếu có). Tuy
nhiên trong trường hợp có những bằng chứng đáng tin cậy về việc khách hàng
không có khả năng thanh toán (phá sản, giải thể....) thì doanh nghiệp phải tiến
hành trích lập dự phòng cho những khoản phải thu khó đòi vào cuối niên độ kế
toán trước khi lập báo cáo tài chính. Mức lập dự phòng phải thu khó đòi phải phù
hợp với chế độ kế toán hiện hành.
Trả góp: Đây là một hình thức tín dụng của doanh nghiệp cho phép khách
hàng được trả số tiền hàng thành nhiều lần theo thời gian nhất định được ghi rõ
trong hợp đồng. Mức trả và thời gian thanh toán do doanh nghiệp quyết định. Số
tiền trả góp thường bằng số tiền trả ngay cộng với một khoản lãi nhất định do trả
chậm.
1.3. KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN

1.3.1. Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất bán:

SV: Vũ Thị Hòa _ CQ48/21.21

12


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng,
bao gồm giá trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp thương mại thì trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao
gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ
cho số hàng đã bán.
Theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho ban hànhtheo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC, việc tính trị giá HTK được áp dụng một trong 4 phương
pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất
kho thành phẩm thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá thành thực
tế nhập kho của lô đó để tính giá trị xuất kho.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: Với giả thiết thành phẩm nào nhập
kho trước thì sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo
giá đó, sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho. Như vậy
giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo giá thành thực tế
của thành phẩm thuộc các lần nhập sau cùng.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: Với giả thiết thành phẩm nào nhập
kho sau thì xuất trước, thành phẩm nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó, sau đó

căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá trị xuất kho. Như vậy giá vốn thực tế
của thành phẩm tồn kho được tính theo giá thành thực tế của thành phẩm thuộc
các lần nhập đầu tiên.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này trị giá vốn

SV: Vũ Thị Hòa _ CQ48/21.21

13


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

của hàng hóa xuất kho để bán được căn cứ vào số lượng hàng hóa xuất kho và
đơn giá bình quân gia quyền (giá thành sản xuất thực tế đơn vị bình quân).
Ngoài ra có thể tính theo đơn giá bình quân gia quyền liên hoàn (đơn giá bình
quân được xác định sau mỗi lần nhập).
Mỗi phương pháp tính giá thành thực tế của hàng hóa xuất kho trên đều có
ưu điểm, nhược điểm riêng. Lựa chọn phương pháp phù hợp nhất thì doanh
nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp,
đồng thời đảm bảo nguyên tắc nhất quán để các báo cáo tài chính có thể so sánh
được và đảm bảo nguyên tắc công khai.
Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán: Do chi phí mua hàng liên
quan đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan cả đến khối lượng hàng hoá trong
kỳ và hàng hoá đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán
trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng được lựa chọn bao gồm: Số lượng, Trọng
lượng, Trị giá mua thực tế của hàng hoá.
Chi phí mua


Chi phí mua

Chi phí mua hàng

Tiêu chuẩn

hàng phân

hàng của HH

+ của HH phát sinh

phân bổ của

bổ cho hàng

tồn kho đầu kỳ

hoá đã bán
trong kỳ

=

trong kỳ

Tổng tiêu thức phân bổ của HH tồn

x


cuối kỳ và HH đã xuất bán trong kỳ

hàng hoá đã
xuất bán
trong kỳ

(Hàng hoá tồn cuối kỳ bao gồm: hàng hoá tồn kho, hàng hoá đã mua nhưng còn đang
đi trên đường và hàng hoá gửi đi bán nhưng chưa được chấp nhận).
* Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phương pháp này, cuối kỳ doanh nghiệp kiểm kê hàng tồn kho và
tính trị giá vốn thực tế hàng xuất kho theo công thức sau:

SV: Vũ Thị Hòa _ CQ48/21.21

14


Học Viện Tài Chính
Trị giá vốn thực tế
của hàng hoá

Luận văn tốt nghiệp

Trị giá vốn thực tế Trị giá vốn thực tế Trị giá vốn
=

xuất kho trong kỳ

của hàng hóa


+ của hàng hóa

tôn kho đầu kỳ

nhập kho đầu kỳ

- của hàng hoá
tồn kho cuối kỳ

1.3.2. Phương pháp kế toán trị giá vốn hàng xuất bán:
* Chứng từ kế toán:
-

Phiếu xuất kho (mẫu số 02 - VT)

-

Phiếu xuất kho gửi bán hàng đại lý (mẫu số 04HDL-3LL)

* Tài khoản kế toán sử dụng : Theo hệ thống tài khoản kế toán theo QĐ 48
TK 156: Hàng hóa. TK được mở các TK chi tiết theo yêu cầu quản lý của
công ty
TK 157: Hàng gửi đi bán - Phản ánh số hiện có và tình hình biến động của
trị giá vốn hay giá thành của sản phẩm hàng hoá, thành phẩm gửi bán. Số hàng
này chưa xác định là đó tiêu thụ.
TK 611: Mua hàng ( theo pp Kiểm kê định kỳ)
TK 632: Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn thành phẩm hàng hoá,
xuất bán trong kỳ.
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:


Sơ đồ 1.1 : Theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 111,331,141
TK 156
TK911

SV: Vũ Thị Hòa _ CQ48/21.21

15

TK632


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

(1)

(2)

(8)

TK 157
(3)
(7)
TK133

TK 156

(4)


(6)

(5)
Giải thích:
(1) - Nhập kho hàng hóa
(2) - Xuất hàng bán trực tiếp
(3) - Xuất kho gửi bán
(4) - Hàng mua gửi đi bán
(5) - Hàng mua giao bán thẳng
(6) - Hàng gửi đi bán không được chấp nhận, nhập lại kho
(7) - Kết chuyển khi xác định tiêu thụ
(8) - Cuối kì kết chuyển để xác định kết quả
Sơ đồ 1.2 : Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 151,156,157

TK 611
(1)

TK Lq
(3)
TK 133

SV: Vũ Thị Hòa _ CQ48/21.21

16


Học Viện Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp

TK Lq

TK 632

TK

911
(2)
TK 133

(4)

(6)

TK 151, 156, 157

Giải thích:
(1) - Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn đầu kỳ.
(2) - Trị giá hàng hóa mua trong kỳ.
(3) - Các khoản giảm giá hàng mua.
(4) - Kết chuyển giá vốn hàng xuất bán.
(5) - Kết chuyển trị giá hàng hóa cuối kỳ.
(6) - Kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
1.4. KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ
DOANH THU.
1.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
1.4.1.1. Doanh thu.
Theo chuẩn mực số 14 ban hành theo QĐ149 ngày 31/12/2001 của BTC:

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.

SV: Vũ Thị Hòa _ CQ48/21.21

17


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận
giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Chỉ ghi nhận Doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện
ghi nhận doanh thu bán hàng sau:
* Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
* Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
* Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
* Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
1.4.1.2. Chứng từ kế toán sử dụng:
-

Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng thông thường


-

Bảng thanh toán hàng địa lý, ký gửi. Thẻ quầy hàng

-

Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy

nhiệm thu, giấy báo Có NH, bảng sao kê của NH,…)
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…
1.4.1.3. Tài khoản kế toán sử dụng:
-

TK 511: “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.’ Tài khoản này phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kì hạch
toán của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài khoản này chỉ phản ánh doanh thu

SV: Vũ Thị Hòa _ CQ48/21.21

18


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu
thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
Và đối với doanh nghiệp thương mại trong QĐ 48/2006-BTC, TK 511

được mở theo các tài khoản cấp 2 như sau:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5118: Doanh thu khác
1.4.1.4. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về Doanh thu:

Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán DTBH và các khoản giảm trừ doanh thu
TK 111,112,131

TK 521

TK 511

(5)

TK 111,112

(6)
(2,3,4)
TK 3332,3333

(2a)
(7)
TK131

TK 33311
(5)

(2b)


(1)

(8)
(2,3,4)

TK 641,133
(3a)

TK 3387

SV: Vũ Thị Hòa _ CQ48/21.21

19


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
(4a)

Giải thích:
(1) - Khách hàng ứng trước tiền hàng
(2) - TH bán hàng trực tiếp cho khách hàng hoặc TH hàng gửi bán cho khách
hàng, cho đại lý được khách hàng chấp nhận thanh toán
(2a) Khách hàng đã thanh toán tiền hàng
(2b) Khách hàng chưa thanh toán
(3) - TH bán hàng qua các đại lý, ký gửi hàng
(3a) Tiền hoa hồng cho đại lý, thuế GTGT tương ứng theo hoa hồng cho đại lý
(4) - TH bán hàng trả chậm, trả góp

(4a) Tiền lãi do bán trả chậm, trả góp
(5) - Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh : chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại.
(6) - Cuối kỳ kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán để xác định kết quả bán hàng.
(7) - Cuối kỳ kết chuyển thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp để xác
định kết quả bán hàng.
(8) - Cuối kỳ kết chuyển thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
1.4.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.4.2.1.Các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp
theo phương pháp trực tiếp, được tính giảm trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu

SV: Vũ Thị Hòa _ CQ48/21.21

20


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế
toán.
* Chiết khấu thương mại:
Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người
mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ)
với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng
kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.

* Giảm giá hàng bán:
Là giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt
trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không
đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
* Hàng bán bị trả lại:
Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị
khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế.
Như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có
văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại,
giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá
đơn (nếu trả lại một phần).
* Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT là khoản thuế gián thu tính trên
doanh thu bán hàng, các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng
hoá, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế
thay cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
+ Thuế TTĐB:
Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp doanh nghiệp tiêu
thụ những hàng hoá đặc biệt thuộc danh mục vật tư, hàng hoá chịu thuế TTĐB.
SV: Vũ Thị Hòa _ CQ48/21.21

21


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Thuế XK:
Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hoá mà hàng
hoá đó phải chịu thuế xuất khẩu.

+ Thuế GTGT trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế.
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào.
Trong đó:
Thuế GTGT
đầu ra

=

Giá tính thuế của hàng
hoá dịch vụ bán ra

x

Thuế suất
thuế GTGT(%)

Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên
hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu.
Trong chỉ tiêu doanh thu bán hàng còn có cả thuế phải nộp về hàng tiêu
thụ (tổng giá thanh toán). Tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản
giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thu đặc biệt,
thuế XNK được gọi là doanh thu thuần.
1.4.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng kê thanh toán chiết khấu.
- Chứng từ thuế xuất khẩu
- Hóa đơn hàng bán bị trả lại.
1.4.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng:
-


TK 5211: Chiết khấu thương mại: phản ánh khoản chiết khấu thương mại DN đã
giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi
trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
SV: Vũ Thị Hòa _ CQ48/21.21

22


Học Viện Tài Chính
-

Luận văn tốt nghiệp

TK 5212: Hàng bán bị trả lại: phản ánh số sản phẩm, hàng hóa DN đã xác định
tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều
kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như:
Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại,…

-

TK 5213: Giảm giá hàng bán :phản ánh khoản tiền DN ( bên bán) giảm trừ cho
bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng

-

TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt : phản ánh khoản thuế được đánh vào doanh thu
của các DN sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích
sản xuất, cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời

sống nhân dân như: Rượu, bia, thuốc lá, vàng mã, bài lá,…

-

TK 3333: thuế xuất nhập khẩu.
1.4.2.4. Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
(Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán DTBH và các khoản giảm trừ doanh thu).
1.5. KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ KINH DOANH.
1.5.1. Kế toán chi phí bán hàng:
Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá và cung
cấp dịch vụ, bao gồm:

SV: Vũ Thị Hòa _ CQ48/21.21

23


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Chi phí nhân viên bán hàng.
+ Chi phí vật liệu, bao bì.
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí bảo hành sản phẩm.
+ Chi phí bằng tiền khác.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 6421 “Cho phí bán hàng” để tập hợp các chi phíu thực
tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa.

1.5.2. Kế toán chí phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành
chung toàn doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý.
+ Chi phí vật liệu quản lý.
+ Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Thuế phí, lệ phí.
+ Chi phí dự phòng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
* Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng TK 6422 “Chi phí quản lý doanh
nghiệp” để tập hợp và kết chuyển các chi phí liên quan đến hoạt động chung của
toàn DN.
SV: Vũ Thị Hòa _ CQ48/21.21

24


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

1.5.3. Trình tự kế toán CP quản lý kinh doanh.
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán CPBH và chi phí QLDN
TK 334,338
TK111,112
(1)


TK642
(7)

TK 152, 153 (611)
(2)
TK 214

TK 139
(3)

(8)

TK 142, 335
(4)
TK 111,112,331

(5)
TK 133

TK 911
(9)

TK 111,112,352
6)

Giải thích:
(1) - Lương, các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng và nhân viên
quản lý doanh nghiệp
(2) - Chi phí bao bì, văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ
(3) - Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bán hàng và quản lý DN

SV: Vũ Thị Hòa _ CQ48/21.21

25


×