Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Xây dựng mô hình hồi quy Logistic hỗ trợ xếp hạng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 77 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỒI QUY
LOGISTIC HỖ TRỢ XẾP HẠNG TÍN
DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM

SVTH: NGUYỄN TRẦN HẠNH DUNG
MSSV: 1154040075
Ngành: Ngân hàng
GVHD: TS. PHẠM PHÚ QUỐC

TP.Hồ Chí Minh – Tháng 04/2015


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công Thương Chi nhánh
Bà Rịa – Vũng Tàu đã cung cấp BCTC của những khách hàng DNVVN hiện đang vay
vốn tại ngân hàng, và thông tin về quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ hệ thống.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới GVHD TS. Phạm Phú Quốc, người đã rất nhiệt tình đóng
góp ý kiến và trao đổi, giải quyết những khúc mắc trong suốt quá trình thực hiện, để
tôi có thể hoàn thành trọn vẹn bài khóa luận tốt nghiệp này.


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN


...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Basel: Hiệp ước về giám sát hoạt động ngân hàng.
BCTC: Báo cáo tài chính.
CBTD: Cán bộ tín dụng.
CBPT: Cán bộ phân tích.
CIC: Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước.
CIEM: Viện Quản lý kinh tế Trung ương.
CP: Cổ phiếu.
CRV: Công ty Cổ phần Xếp hạng Tín nhiệm Doanh nghiệp Việt Nam.
DN: Doanh nghiệp.
DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
DPRR: Dự phòng rủi ro.
E&Y: Công ty Kiểm toán TNHH Ernst & Young Việt Nam.

Logit: Hồi quy Logistic.
NHNN: Ngân hàng Nhà nước.
NHTM: Ngân hàng thương mại.
RRTD: Rủi ro tín dụng.
SMEDF: Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (tên giao dịch tiếng Anh: Small and
Medium Enterprise Development Fund).
STT: Số thứ tự.
SXKD: Sản xuất kinh doanh.
TCKT: Tổ chức kinh tế.
TCTD: Tổ chức tín dụng.
TMCP: Thương mại cổ phần.
TSĐB: Tài sản đảm bảo.
VAMC: Công ty TNHH một thành viên Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam.
Vietinbank: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
VCCI: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
VCSH: Vốn chủ sở hữu.
XHTD: Xếp hạng tín dụng.


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Nhận xét của giảng viên hƣớng dẫn
Danh mục các từ viết tắt
Mục lục
Danh mục bảng biểu
Danh mục sơ đồ, biểu đồ
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .................................................................................. 1
1.1 Sự cần thiết của đề tài ................................................................................................. 1
1.1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 1

1.1.2 Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 2
1.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.3 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 3
1.4 Kết cấu luận văn .......................................................................................................... 4
Kết luận chương 1 ............................................................................................................. 4
Chƣơng 2: TỔNG QUAN RỦI RO TÍN DỤNG ........................................................... 5
2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng ............................................................................................ 5
2.2 Thiệt hại của ngân hàng từ RRTD .............................................................................. 5
2.3 Tổng quan về XHTD doanh nghiệp ............................................................................ 6
2.3.1 Các mô hình xếp hạng tín nhiệm trên thế giới .......................................................... 6
2.3.1.1 Mô hình xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp trên thế giới của Moody’s,
Standard & Poor và Fitch ..................................................................................... 6
2.3.1.2 Mô hình điểm số tín dụng doanh nghiệp Z – score của Altman (1968)............... 7
2.3.1.3 Mô hình Zeta (1977)............................................................................................. 8
2.3.1.4 Mô hình Hồi quy Logistic .................................................................................... 9
2.3.2 Mô hình xếp hạng tín nhiệm tại Việt Nam ............................................................... 9
2.3.2.1 Mô hình xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của một số trung tâm xếp hạng ....... 9
2.3.2.2 Hệ thống XHTD nội bộ của các NHTM ............................................................ 10


2.3.2.3 Một số nghiên cứu trước đây về đo lường RRTD của doanh nghiệp Việt Nam
bằng mô hình hồi quy Logistic ........................................................................... 11
Kết luận chương 2 ........................................................................................................... 12
Chƣơng 3: HỆ THỐNG XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP TRONG ĐO LƢỜNG
RRTD TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG ............................................... 13
3.1 Hệ thống XHTD doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Công Thương .................... 13
3.1.1 Quy trình XHTD doanh nghiệp .............................................................................. 13
3.1.2 Phân tích thông tin và chấm điểm các chỉ tiêu tài chính ........................................ 14
3.1.2.1 Phân tích số liệu BCTC ...................................................................................... 14
3.1.2.2 Chấm điểm Bộ chỉ tiêu tài chính của Vietinbank............................................... 15

3.1.3 Hệ thống chỉ tiêu phi tài chính ................................................................................ 18
3.1.4 Tổng hợp điểm và công bố xếp hạng khách hàng .................................................. 20
3.2 Ưu điểm của hệ thống XHTD doanh nghiệp ............................................................ 20
3.2.1 Giúp hạn chế đánh giá chủ quan trong XHTD ....................................................... 20
3.2.2 Phê duyệt cấp tín dụng cho khách hàng.................................................................. 21
3.2.3 Phát triển sản phẩm tín dụng .................................................................................. 21
3.2.4 Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ................................................. 22
3.2.5 Theo dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng ..................................................................... 22
3.2.6 Ứng dụng hệ thống XHTD nội bộ vào triển khai quản trị rủi ro tín dụng theo
hiệp ước vốn Basel II (IRB Use Test) .................................................................... 23
3.3 Hạn chế của hệ thống XHTD doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương .. 23
3.3.1 Hạn chế trong việc phát hiện rủi ro trước phê duyệt tín dụng cho DNVVN .......... 23
3.3.2 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc phát hiện RRTD của DNVVN bằng hệ
thống XHTD nội bộ ................................................................................................ 25
Kết luận chương 3 ........................................................................................................... 26
Chƣơng 4: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỒI QUY LOGISTIC PHÂN TÍCH RRTD
ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG ........................... 27
4.1 Chọn mẫu nghiên cứu ............................................................................................... 27
4.2 Thiết kê mô hình phân tích RRTD ............................................................................ 28
4.2.1 Mô hình nghiên cứu ................................................................................................ 28
4.2.2 Xác định biến phụ thuộc nhị phân Y ...................................................................... 29
4.2.3 Xác định các biến độc lập Xn ........................................................................................................................... 30


4.2.4 Các tiêu chuẩn đo lường hiệu quả mô hình Logit................................................... 34
4.3 Kiểm định mô hình nghiên cứu ................................................................................ 34
4.3.1 Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến......................................................................... 34
4.3.2 Kết quả mô hình hồi quy Binary Logistic .............................................................. 36
4.3.3 Kiểm định sự phù hợp của mô hình ........................................................................ 38
4.3.4 Kết quả dự báo của mô hình ................................................................................... 39

4.3.5 So sánh kết quả với các phương pháp hồi quy stepwise khác ................................ 39
4.4 Kết luận mô hình hồi quy Binary Logistic ............................................................... 41
4.5 Hạn chế mô hình ....................................................................................................... 43
Kết luận chương 4 ........................................................................................................... 44
Chƣơng 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỆ THỐNG XHTD ĐỐI VỚI
DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG ............................................ 45
5.1 Giải pháp khắc phục hạn chế mô hình để đưa nghiên cứu vào thực nghiệm ........... 45
5.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả XHTD đối với DNVVN ............................................. 45
5.2.1 Áp dụng kết quả mô hình hồi quy .......................................................................... 45
5.2.2 Công tác thu thập thông tin, thẩm định DNVVN ................................................... 47
5.2.3 Ban hành các chuẩn mực đánh giá và hướng dẫn cụ thể công tác XHTD ............. 48
5.2.4 Tổ chức và kiểm tra chặt chẽ công tác XHTD ....................................................... 48
5.2.5 Hạn chế rủi ro phát sinh từ vấn đề nhân sự ............................................................ 48
5.2.6 Phát triển hệ thống công nghệ thông tin ................................................................. 48
Kết luận chương 5 ........................................................................................................... 49
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tỷ lệ nợ xấu của các DNVVN
Bảng 3.1: Bộ chỉ tiêu tài chính nội bộ Ngân hàng Vietinbank
Bảng 3.2: Trọng số bộ chỉ tiêu phi tài chính của Ngân hàng Vietinbank
Bảng 3.3: Trọng số tính điểm theo BCTC kiểm toán của Ngân hàng Vietinbank
Bảng 3.4: Chi tiết phân loại nợ của khách hàng DNVVN so với toàn hệ thống
Bảng 4.1: Các công ty có cổ phiếu giao dịch trên sàn HNX hiện có dư nợ tại
Vietinbank
Bảng 4.2: Bảng thống kê mô tả dữ liệu thu thập
Bảng 4.3: Bảng phân loại biến nhị phân Y (biến trả được nợ vay)
Bảng 4.4: Bảng các biến độc lập Xi

Bảng 4.5: Correlation Matrix
Bảng 4.6: Coefficientsa
Bảng 4.7: Kết quả mô hình hồi quy Logistic Y bằng phương pháp Backward Stepwise
(Likelihood Ratio)
Bảng 4.8: Omnibus Tests of Model Coeficients
Bảng 4.9: Kiểm định -2LL và R2
Bảng 4.10: Hosmer and Lemeshow Test
Bảng 4.11: Classification Tablea.
Bảng 4.12: Bảng so sánh các phương pháp chạy hồi quy bằng Stepwise.
Bảng 4.13: Kết quả xếp hạng khả năng trả nợ.


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Quy trình XHTD doanh nghiệp thông thường của Vietinbank
Biểu đồ 3.1: Nợ xấu, DPRR và tỷ lệ DPRR của Vietinbank qua các năm
Biểu đồ 3.2: Tỷ trọng nợ xấu phân loại theo khách hàng


Chương 1: Giới thiệu đề tài

Chƣơng 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Theo báo cáo mới nhất của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI),
có gần 500.000 DNNVV chiếm tới trên 97,5% số lượng doanh nghiệp cả nước, đóng
góp khoảng 40% GDP cho nền kinh tế nước nhà. Thành phần kinh tế này là một trong
những nhân tố chủ chốt và quan trọng, đóng góp to lớn vào sự ổn định, phát triển và
đổi mới đất nước. Tuy nhiên trong những năm gần đây, do dư chấn của khủng hoảng
kinh tế tài chính toàn cầu năm 2008, cùng những yếu kém vốn tồn tại trong nền kinh tế
nước ta đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DNVVN nói riêng

và của cộng đồng doanh nghiệp trên cả nước nói chung.
Viện Quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) cho biết có tới 70% DN thừa nhận vẫn
bị ảnh hưởng tiêu cực về điều kiện kinh doanh cũng như bị tác động trực tiếp bởi các
vấn đề bất ổn trong nền kinh tế từ năm 2011 – 2013. Ảnh hưởng của khó khăn kinh tế
trong nước đã khiến bức tranh tài chính kinh doanh của DNVVN tại Việt Nam rất ảm
đạm, số doanh nghiệp mới thành lập giảm, tỉ lệ doanh nghiệp làm ăn thua lỗ tăng đáng
kể và chủ yếu là DNNVV. Theo thống kê của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh (Bộ
Kế hoạch và Đầu tư), trong năm 2014, cả nước đã có trên 74.842 doanh nghiệp đăng
ký thành lập mới, giảm 2,7% so với cùng kỳ năm trước. Tuy có trên 13.000 doanh
nghiệp đã ngừng hoạt động nay đã trở lại thương trường, nhưng bên cạnh đó có rất
nhiều doanh nghiệp thua lỗ kéo dài đành phải rút lui khỏi thương trường hoặc chuyển
sang hoạt động phi chính thức. Cụ thể, trong năm 2014 cả nước đã có trên 58.000
DNVVN gặp khó khăn, buộc phải giải thể, ngừng hoạt động (trong đó doanh nghiệp
nhỏ chiếm trên 94%).
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng chủ yếu phát sinh từ hoạt động cho
vay. DNVVN là nhóm khách hàng dễ bị ảnh hưởng nhất bởi sự suy thoái và biến động
khó dự đoán của nền kinh tế. Trước những biểu hiện năng lực tài chính yếu kém, hoạt
động sản xuất kinh doanh trì trệ, khó có khả năng trả nợ của các DNVVN, các ngân
hàng bắt đầu dè dặt và cân nhắc kỹ lưỡng hơn trước khi đưa ra quyết định cho vay. Vì
lo sợ sẽ gia tăng rủi ro tín dụng, gánh vác thêm nhiều nợ xấu, đặc biệt là các ngân hàng
vốn đang có tỉ lệ nợ xấu cao và quản trị rủi ro kém.
Để hình dung rõ hơn về thực trạng dư nợ tín dụng của khối DNVVN cùng với tỷ lệ
nợ xấu của nhóm TCKT này ta xem bảng trang bên:

Nguyễn Trần Hạnh Dung. MSSV: 1154040075

1


Chương 1: Giới thiệu đề tài


Đơn vị tính: %

2010

Tỷ trọng dƣ nợ DNVVN/
Tổng dƣ nợ tín dụng

2011

2012

2013

6T2014

23,15

21,68

20,82

22,97

25,00

Tỷ lệ nợ xấu/
Tổng dƣ nợ tín dụng

2,21


3,12

4,08

3,61

4,17

Tỷ lệ nợ xấu đối với DNVVN/
Tổng dƣ nợ tín dụng DNVVN

1,97

3,90

5,00

4,33

5,24

Nguồn: Các NHTM

Bảng 1.1 Tỷ lệ nợ xấu của các DNVVN
Bảng trên là tỷ lệ nợ xấu của các DNVVN tại Việt Nam được tổng hợp từ các
NHTM trong giai đoạn từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2014. Tỷ trọng dư nợ cho
vay DNVVN/ Tổng dư nợ nền kinh tế giảm dần trong khoảng thời gian từ năm 20102012. Mặc dù kể từ đầu năm 2012, nhờ lộ trình giảm lãi suất của NHNN, trần lãi suất
cho vay hiện nay đối với DNVVN (một trong năm lĩnh vực ưu tiên) đã giảm tới
4%/năm so với năm 2012, chỉ còn 8%/năm, lãi suất chiết khấu giữ ở mức 4,5%. Ngoài

ra, Nhà nước còn chủ động cho vay các dự án khả thi, kích thích kinh tế phục hồi,
nhưng hiệu quả của chính sách tiền tệ vẫn còn hạn chế. Tốc độ tăng trưởng tín dụng
của nhóm TCKT này vẫn còn rất chậm, chỉ khoảng 2%.
Tỷ lệ nợ xấu DNVVN/ Tổng dư nợ đối với DNVVN thường cao hơn so với nợ
xấu trung bình toàn ngành, là tác nhân chính làm gia tăng nợ xấu của nền kinh tế
chung cả nước và có xu hướng gia tăng mạnh mẽ. Đỉnh điểm vào cuối năm 2012, tỷ
trọng nợ xấu của khu vực này đạt 5,24%, cao hơn trung bình nợ xấu của nền kinh tế là
1,07%.

1.1.2 Lý do chọn đề tài
Các DNVVN là thành phần kinh tế có nguồn vốn chủ sở hữu hạn hẹp nhất và có
nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động nhiều nhất để duy trì sản xuất kinh doanh. Bản thân
các NHTM hiện nay cũng rất muốn tăng trưởng tín dụng. Nhận thấy thị trường
DNVVN là một thị trường tín dụng tiềm năng, nhưng hình như các NHTM đang dè
dặt hơn trong việc cấp tín dụng vì sợ cảnh “ôm rơm nặng bụng”. Cụ thể, trong 17 ngân
hàng Việt Nam được khảo sát, có tới 24% nghĩ rằng nợ xấu là vấn đề quan trọng nhất
của nền kinh tế đang đối mặt; 76% cho rằng nợ xấu là vấn đề ảnh hưởng lớn đến
ngành ngân hàng; và các ngân hàng đều kém lạc quan về cho vay DNVVN, mà chỉ
thích cho vay tài trợ dự án lớn để hạn chế rủi ro. (Theo báo cáo khảo sát ngành ngân
hàng tại các thị trường mới nổi của Công ty Kiểm toán E&Y ngày 13/08/2014).
Nguyễn Trần Hạnh Dung. MSSV: 1154040075

2


Chương 1: Giới thiệu đề tài

NHNN cũng như toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam đã và đang tập trung mối
quan tâm vào 5 lĩnh vực ưu tiên cho vay hàng đầu trong chính sách tín dụng của mình,
bao gồm: nông nghiệp nông thôn, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, DNVVN,

công nghiệp phụ trợ và doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tăng trưởng tín dụng
hướng tới nhóm khách hàng là DNVVN đang là hướng đi tương lai của các NHTM,
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam cũng đang hướng đến khách hàng là các
DNVVN khi phát triển mô hình ngân hàng bán lẻ. Vì thế để bảo vệ mình trước rủi ro,
hạn chế gia tăng nợ xấu cũng như quản trị rủi ro và tăng trưởng tín dụng lành mạnh,
Vietinbank cần kết hợp việc tăng cường hỗ trợ các DNNVV tiếp cận vốn vay với việc
cải thiện chất lượng và hiệu quả trong công tác thẩm định và xếp hạng doanh nghiệp.
Đó chính là lý do đề tài “Xây dựng mô hình hồi quy Logistic hỗ trợ hệ thống XHTD
đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam” ra đời.
Trong khuôn khổ đề tài, đối tượng nghiên cứu là xếp hạng tín dụng khách hàng
DNVVN tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp vay vốn tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

1.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp mà đề tài sử dụng là phương pháp nghiên cứu định lượng bằng việc
phân tích mô hình hồi quy xác suất Binary Logistic (Logit) chạy trên phần mềm thống
kê ứng dụng SPSS ver.22, dựa trên cơ sở dữ liệu tổng hợp và phân tích từ 133 BCTC
của 50 DNVVN có dư nợ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Hiện nay ở Việt Nam cũng có một số tác giả nghiên cứu thực nghiệm phân tích rủi
ro tín dụng cho các doanh nghiệp ở Việt Nam bằng mô hình hồi quy Logistic. Kế thừa
từ các nghiên cứu trước đó, luận văn xây dựng phương trình hồi quy với biến phụ
thuộc nhị phân Y về khả năng trả nợ, dựa trên các biến độc lập đưa vào mô hình là các
chi tiêu tài chính cơ bản, được chọn lọc cho phù hợp với tình hình thực tế quản trị rủi
ro tại Vietinbank. Dự kiến kết quả sẽ đưa ra được một mô hình dự báo RRTD mang
tính ứng dụng thực tiễn cao, có thể góp phần hạn chế rủi ro tín dụng đối với DNVVN
tại Ngân hàng TMCP Công Thương, giúp cho ngân hàng tăng trưởng tín dụng lành
mạnh và hiệu quả.

1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài hướng tới hai mục tiêu chính: Thứ nhất, giới thiệu khái quát hệ thống

XHTD doanh nghiệp hiện đang áp dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam, hiệu quả cũng như hạn chế còn tồn tại của hệ thống xếp hạng này trong việc phát
hiện RRTD đối với nhóm khách hàng DNVVN. Thứ hai, đề xuất áp dụng mô hình hồi
quy Logistic để hỗ trợ phát hiện RRTD đối với DNVVN đang vay vốn tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam.
Nguyễn Trần Hạnh Dung. MSSV: 1154040075

3


Chương 1: Giới thiệu đề tài

1.4 KẾT CẤU LUẬN VĂN
Chương 1: Giới thiệu đề tài.
Chương 2: Tổng quan rủi ro tín dụng.
Chương 3: Hệ thống xếp hạng doanh nghiệp trong đo lường RRTD tại Ngân hàng
TMCP Công Thương.
Chương 4: Xây dựng mô hình hồi quy Logistic phân tích RRTD đối với DNVVN
tại Ngân hàng TMCP Công Thương.
Chương 5: Giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống XHTD đối với DNVVN tại
Ngân hàng TMCP Công Thương.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 giới thiệu tổng quan về đề tài, lý do chọn đề tài, phương pháp và mục tiêu
nghiên cứu. Qua chương 1, luận văn đã nêu rõ thực trạng rủi ro tín dụng đối với nhóm
khách hàng DNVVN và lý do xây dựng mô hình Logistic như một công cụ hỗ trợ hệ
thống XHTD doanh nghiệp nội bộ trong việc phát hiện RRTD của các doanh nghiệp
đang vay vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

Nguyễn Trần Hạnh Dung. MSSV: 1154040075


4


Chương 1: Giới thiệu đề tài

Chƣơng 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Theo báo cáo mới nhất của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI),
có gần 500.000 DNNVV chiếm tới trên 97,5% số lượng doanh nghiệp cả nước, đóng
góp khoảng 40% GDP cho nền kinh tế nước nhà. Thành phần kinh tế này là một trong
những nhân tố chủ chốt và quan trọng, đóng góp to lớn vào sự ổn định, phát triển và
đổi mới đất nước. Tuy nhiên trong những năm gần đây, do dư chấn của khủng hoảng
kinh tế tài chính toàn cầu năm 2008, cùng những yếu kém vốn tồn tại trong nền kinh tế
nước ta đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DNVVN nói riêng
và của cộng đồng doanh nghiệp trên cả nước nói chung.
Viện Quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) cho biết có tới 70% DN thừa nhận vẫn
bị ảnh hưởng tiêu cực về điều kiện kinh doanh cũng như bị tác động trực tiếp bởi các
vấn đề bất ổn trong nền kinh tế từ năm 2011 – 2013. Ảnh hưởng của khó khăn kinh tế
trong nước đã khiến bức tranh tài chính kinh doanh của DNVVN tại Việt Nam rất ảm
đạm, số doanh nghiệp mới thành lập giảm, tỉ lệ doanh nghiệp làm ăn thua lỗ tăng đáng
kể và chủ yếu là DNNVV. Theo thống kê của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh (Bộ
Kế hoạch và Đầu tư), trong năm 2014, cả nước đã có trên 74.842 doanh nghiệp đăng
ký thành lập mới, giảm 2,7% so với cùng kỳ năm trước. Tuy có trên 13.000 doanh
nghiệp đã ngừng hoạt động nay đã trở lại thương trường, nhưng bên cạnh đó có rất
nhiều doanh nghiệp thua lỗ kéo dài đành phải rút lui khỏi thương trường hoặc chuyển
sang hoạt động phi chính thức. Cụ thể, trong năm 2014 cả nước đã có trên 58.000
DNVVN gặp khó khăn, buộc phải giải thể, ngừng hoạt động (trong đó doanh nghiệp
nhỏ chiếm trên 94%).

Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng chủ yếu phát sinh từ hoạt động cho
vay. DNVVN là nhóm khách hàng dễ bị ảnh hưởng nhất bởi sự suy thoái và biến động
khó dự đoán của nền kinh tế. Trước những biểu hiện năng lực tài chính yếu kém, hoạt
động sản xuất kinh doanh trì trệ, khó có khả năng trả nợ của các DNVVN, các ngân
hàng bắt đầu dè dặt và cân nhắc kỹ lưỡng hơn trước khi đưa ra quyết định cho vay. Vì
lo sợ sẽ gia tăng rủi ro tín dụng, gánh vác thêm nhiều nợ xấu, đặc biệt là các ngân hàng
vốn đang có tỉ lệ nợ xấu cao và quản trị rủi ro kém.
Để hình dung rõ hơn về thực trạng dư nợ tín dụng của khối DNVVN cùng với tỷ lệ
nợ xấu của nhóm TCKT này ta xem bảng trang bên:

Nguyễn Trần Hạnh Dung. MSSV: 1154040075

1


Chương 1: Giới thiệu đề tài

Đơn vị tính: %

2010

Tỷ trọng dƣ nợ DNVVN/
Tổng dƣ nợ tín dụng

2011

2012

2013


6T2014

23,15

21,68

20,82

22,97

25,00

Tỷ lệ nợ xấu/
Tổng dƣ nợ tín dụng

2,21

3,12

4,08

3,61

4,17

Tỷ lệ nợ xấu đối với DNVVN/
Tổng dƣ nợ tín dụng DNVVN

1,97


3,90

5,00

4,33

5,24

Nguồn: Các NHTM

Bảng 1.1 Tỷ lệ nợ xấu của các DNVVN
Bảng trên là tỷ lệ nợ xấu của các DNVVN tại Việt Nam được tổng hợp từ các
NHTM trong giai đoạn từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2014. Tỷ trọng dư nợ cho
vay DNVVN/ Tổng dư nợ nền kinh tế giảm dần trong khoảng thời gian từ năm 20102012. Mặc dù kể từ đầu năm 2012, nhờ lộ trình giảm lãi suất của NHNN, trần lãi suất
cho vay hiện nay đối với DNVVN (một trong năm lĩnh vực ưu tiên) đã giảm tới
4%/năm so với năm 2012, chỉ còn 8%/năm, lãi suất chiết khấu giữ ở mức 4,5%. Ngoài
ra, Nhà nước còn chủ động cho vay các dự án khả thi, kích thích kinh tế phục hồi,
nhưng hiệu quả của chính sách tiền tệ vẫn còn hạn chế. Tốc độ tăng trưởng tín dụng
của nhóm TCKT này vẫn còn rất chậm, chỉ khoảng 2%.
Tỷ lệ nợ xấu DNVVN/ Tổng dư nợ đối với DNVVN thường cao hơn so với nợ
xấu trung bình toàn ngành, là tác nhân chính làm gia tăng nợ xấu của nền kinh tế
chung cả nước và có xu hướng gia tăng mạnh mẽ. Đỉnh điểm vào cuối năm 2012, tỷ
trọng nợ xấu của khu vực này đạt 5,24%, cao hơn trung bình nợ xấu của nền kinh tế là
1,07%.

1.1.2 Lý do chọn đề tài
Các DNVVN là thành phần kinh tế có nguồn vốn chủ sở hữu hạn hẹp nhất và có
nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động nhiều nhất để duy trì sản xuất kinh doanh. Bản thân
các NHTM hiện nay cũng rất muốn tăng trưởng tín dụng. Nhận thấy thị trường
DNVVN là một thị trường tín dụng tiềm năng, nhưng hình như các NHTM đang dè

dặt hơn trong việc cấp tín dụng vì sợ cảnh “ôm rơm nặng bụng”. Cụ thể, trong 17 ngân
hàng Việt Nam được khảo sát, có tới 24% nghĩ rằng nợ xấu là vấn đề quan trọng nhất
của nền kinh tế đang đối mặt; 76% cho rằng nợ xấu là vấn đề ảnh hưởng lớn đến
ngành ngân hàng; và các ngân hàng đều kém lạc quan về cho vay DNVVN, mà chỉ
thích cho vay tài trợ dự án lớn để hạn chế rủi ro. (Theo báo cáo khảo sát ngành ngân
hàng tại các thị trường mới nổi của Công ty Kiểm toán E&Y ngày 13/08/2014).
Nguyễn Trần Hạnh Dung. MSSV: 1154040075

2


Chương 1: Giới thiệu đề tài

NHNN cũng như toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam đã và đang tập trung mối
quan tâm vào 5 lĩnh vực ưu tiên cho vay hàng đầu trong chính sách tín dụng của mình,
bao gồm: nông nghiệp nông thôn, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, DNVVN,
công nghiệp phụ trợ và doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tăng trưởng tín dụng
hướng tới nhóm khách hàng là DNVVN đang là hướng đi tương lai của các NHTM,
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam cũng đang hướng đến khách hàng là các
DNVVN khi phát triển mô hình ngân hàng bán lẻ. Vì thế để bảo vệ mình trước rủi ro,
hạn chế gia tăng nợ xấu cũng như quản trị rủi ro và tăng trưởng tín dụng lành mạnh,
Vietinbank cần kết hợp việc tăng cường hỗ trợ các DNNVV tiếp cận vốn vay với việc
cải thiện chất lượng và hiệu quả trong công tác thẩm định và xếp hạng doanh nghiệp.
Đó chính là lý do đề tài “Xây dựng mô hình hồi quy Logistic hỗ trợ hệ thống XHTD
đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam” ra đời.
Trong khuôn khổ đề tài, đối tượng nghiên cứu là xếp hạng tín dụng khách hàng
DNVVN tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp vay vốn tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

1.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp mà đề tài sử dụng là phương pháp nghiên cứu định lượng bằng việc
phân tích mô hình hồi quy xác suất Binary Logistic (Logit) chạy trên phần mềm thống
kê ứng dụng SPSS ver.22, dựa trên cơ sở dữ liệu tổng hợp và phân tích từ 133 BCTC
của 50 DNVVN có dư nợ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Hiện nay ở Việt Nam cũng có một số tác giả nghiên cứu thực nghiệm phân tích rủi
ro tín dụng cho các doanh nghiệp ở Việt Nam bằng mô hình hồi quy Logistic. Kế thừa
từ các nghiên cứu trước đó, luận văn xây dựng phương trình hồi quy với biến phụ
thuộc nhị phân Y về khả năng trả nợ, dựa trên các biến độc lập đưa vào mô hình là các
chi tiêu tài chính cơ bản, được chọn lọc cho phù hợp với tình hình thực tế quản trị rủi
ro tại Vietinbank. Dự kiến kết quả sẽ đưa ra được một mô hình dự báo RRTD mang
tính ứng dụng thực tiễn cao, có thể góp phần hạn chế rủi ro tín dụng đối với DNVVN
tại Ngân hàng TMCP Công Thương, giúp cho ngân hàng tăng trưởng tín dụng lành
mạnh và hiệu quả.

1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài hướng tới hai mục tiêu chính: Thứ nhất, giới thiệu khái quát hệ thống
XHTD doanh nghiệp hiện đang áp dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam, hiệu quả cũng như hạn chế còn tồn tại của hệ thống xếp hạng này trong việc phát
hiện RRTD đối với nhóm khách hàng DNVVN. Thứ hai, đề xuất áp dụng mô hình hồi
quy Logistic để hỗ trợ phát hiện RRTD đối với DNVVN đang vay vốn tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam.
Nguyễn Trần Hạnh Dung. MSSV: 1154040075

3


Chương 1: Giới thiệu đề tài

1.4 KẾT CẤU LUẬN VĂN
Chương 1: Giới thiệu đề tài.

Chương 2: Tổng quan rủi ro tín dụng.
Chương 3: Hệ thống xếp hạng doanh nghiệp trong đo lường RRTD tại Ngân hàng
TMCP Công Thương.
Chương 4: Xây dựng mô hình hồi quy Logistic phân tích RRTD đối với DNVVN
tại Ngân hàng TMCP Công Thương.
Chương 5: Giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống XHTD đối với DNVVN tại
Ngân hàng TMCP Công Thương.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 giới thiệu tổng quan về đề tài, lý do chọn đề tài, phương pháp và mục tiêu
nghiên cứu. Qua chương 1, luận văn đã nêu rõ thực trạng rủi ro tín dụng đối với nhóm
khách hàng DNVVN và lý do xây dựng mô hình Logistic như một công cụ hỗ trợ hệ
thống XHTD doanh nghiệp nội bộ trong việc phát hiện RRTD của các doanh nghiệp
đang vay vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

Nguyễn Trần Hạnh Dung. MSSV: 1154040075

4


Chương 2: Tổng quan rủi ro tín dụng

Chƣơng 2: TỔNG QUAN RỦI RO TÍN DỤNG
2.1 KHÁI NIỆM RỦI RO TÍN DỤNG
Theo Trần Huy Hoàng (2011), “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ
chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín
dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ
của mình theo cam kết”. Hoặc “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình
cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được
nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng”.

Theo Nguyễn Minh Kiều (2009), “bất kỳ một khoản tín dụng nào được cấp phát
thì đều phải tuân thủ ba nguyên tắc sau đây:


Khoản tín dụng đó phải được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.



Khoản tín dụng đó phải có tài sản đảm bảo.



Khoản tín dụng đó phải được hoàn trả cả vốn và lãi theo đúng kỳ hạn đã
cam kết.

Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, vì một lý do
nào đó (có thể chủ quan hoặc khách quan) khiến cho nguyên tắc thứ ba bị vi phạm; tức
là khoản tín dụng đó không được hoàn trả đúng thời hạn đã cam kết. Điều này sẽ khiến
cho ngân hàng sẽ phải chịu một tổn thất như: Thiếu vốn khả dụng, mất khả năng thanh
toán… những tổn thất này được gọi là rủi ro tín dụng”.
Như vậy, có thể hiểu: “Rủi ro tín dụng là những thiệt hại, mất mát mà ngân hàng
phải gánh chịu do người vay vốn hoặc người sử dụng vốn của ngân hàng không trả
đúng hạn, không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng với bất
kỳ lý do nào”.

2.2 THIỆT HẠI CỦA NGÂN HÀNG TỪ RRTD
Rủi ro tín dụng ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động kinh doanh của NHTM. Rủi ro
tín dụng tác động không nhỏ đến rủi ro tín dụng hệ thống tài chính. Với một quốc gia
có cấu trúc hệ thống tài chính trên 80% tổng tài sản thuộc về hệ thống ngân hàng như
Việt Nam cho thấy RRTD có thể tạo ra cho các ngân hàng một khối lượng nợ xấu

khổng lồ.
Thực tế quản lý tín dụng ở Việt Nam trước đây và hiện nay đã chứng kiến nhiều
vụ đổ bể tín dụng, kể cả quy mô lớn lẫn nhỏ, đều mang tính chất dây chuyền. Rủi ro
tín dụng khiến ngân hàng không thể thu được đủ số vốn đã cấp cùng với lãi của khoản
cấp tín dụng đó. Rủi ro tín dụng gây tâm lý hoang mang lo sợ xảy ra các vụ đổ bể tín
dụng, người gửi tiền mất lòng tin, ồ ạt kéo đến rút tiền, tạo áp lực thanh khoản thêm
cho ngân hàng. Bên cạnh đó, các NHTM cũng phải chịu thêm các khoản chi phí cho
Nguyễn Trần Hạnh Dung. MSSV: 1154040075

5


Chương 2: Tổng quan rủi ro tín dụng

việc huy động vốn, thậm chí cả các khoản chi phí cho việc trích lập dự phòng để xử lý
rủi ro phát sinh do những khoản cấp tín dụng khó đòi. Trong trường hợp các khoản nợ
quá hạn, nợ xấu tăng cao, nhiều trường hợp nghiêm trọng dẫn đến việc NHTM bị thua
lỗ hoặc đến bờ vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.

2.3 TỔNG QUAN VỀ XHTD DOANH NGHIỆP
Để quản lý rủi ro tín dụng cần phát hiện và đo lường chúng. Từ đó ra đời xếp hạng
tín dụng doanh nghiệp, là một công cụ đánh giá đưa ra ý kiến về chất lượng tín dụng
và khả năng thanh toán nợ của đối tượng được xếp hạng dựa trên những nhân tố rủi ro.
Sau đây là một số mô hình nghiên cứu được sử dụng để lượng hóa RRTD được áp
dụng phổ biến ở nhiều quốc gia.

2.3.1 Các mô hình xếp hạng tín nhiệm trên thế giới
2.3.1.1 Mô hình xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp trên thế giới của
Moody’s, Standard & Poor và Fitch
Moody’s và Standrad & Poor là hai tổ chức tiên phong trong lĩnh vực xếp hạng tín

nhiệm trên thế giới và rất có uy tín tại Mỹ. Theo thống kê, Moody’s và S&P kiểm soát
khoảng 40% thị phần xếp hạng tín dụng toàn cầu, còn Fitch khoảng 15% (Nguyễn Đức
Hưởng). Các tổ chức này hoạt động trên các thị trường tài chính lớn nhằm đưa ra
những đánh giá khách quan, có cơ sở khoa học về mức độ rủi ro khi đầu tư vào các sản
phẩm khác nhau trên thị trường. Ở các thị trường phát triển thì dịch vụ này rất phổ
biến và có ảnh hưởng lớn đến quyết định của nhà đầu tư. Không chỉ đánh giá xếp hạng
đối với các doanh nghiệp (DN) và các tổ chức tài chính, những tổ chức này còn đánh
giá xếp hạng cả các chính phủ.
Để xếp loại một doanh nghiệp, các tổ chức này phải xem xét đến tất cả các rủi ro
bao gồm: rủi ro kinh doanh, rủi ro quản trị và rủi ro tài chính.


Rủi ro kinh doanh: rủi ro quốc gia, rủi ro ngành, khả năng sinh lợi và vị
thế cạnh tranh.



Rủi ro quản trị được xem xét trên nhiều khía cạnh: mục tiêu, chiến lược,
chính sách phát triển, kỹ năng quản trị và kiểm soát nội bộ.



Rủi ro tài chính gồm phân tích chính sách tài chính, kế toán và BCTC,
dòng tiền, cấu trúc vốn, tính thanh khoản và khẩu vị rủi ro của DN.

“Các dịch vụ xếp hạng kể trên đều dùng thang xếp hạng giảm dần, phản ánh rủi ro
không được hoàn vốn cao. Trong đó, chứng khoán (khoản cho vay) trong 4 loại đầu
được xem như loại chứng khoán (khoản cho vay) mà ngân hàng nên đầu tư mà ngân
hàng nên đầu tư, còn các loại chứng khoán (khoản cho vay) bên dưới được xếp hạng
thấp hơn thì ngân hàng không đầu tư (không cho vay). Nhưng thực tế vì phải xem xét

mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa rủi ro và lợi nhuận nên những chứng khoán (khoản cho
Nguyễn Trần Hạnh Dung. MSSV: 1154040075

6


Chương 2: Tổng quan rủi ro tín dụng

vay) tuy được xếp hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn cao) nhưng lại có lợi nhuận cao
nên đôi lúc ngân hàng vẫn chấp nhận đầu tư vào các loại chứng khoán (khoản cho vay)
này”. (Trần Huy Hoàng, 2011). Chi tiết bảng xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của 3
tổ chức Moody’s, S&P và Fitch xem Phụ lục 01.
Tuy nhiên, các tổ chức lớn như Moody’s và S&P đôi khi cũng mắc sai lầm trong
xếp hạng quá cao đối với những tập đoàn có mức độ rủi ro cao và đánh giá tiêu cực
với tình hình tài chính của nhiều tổ chức tốt. Đơn cử, các tổ chức xếp hạng uy tín nhất
này không dự báo được cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997 – 1998, hay sự kiện
Tập đoàn Enron nộp đơn xin phá sản chỉ sau 4 ngày và Ngân hàng Lehman Brothers
chỉ sau 1 ngày hai TCKT này được xếp hạng tín nhiệm cao. (Nguyễn Đức Hưởng).
2.3.1.2 Mô hình điểm số tín dụng doanh nghiệp Z – score của Altman
(1968)
Mô hình dự báo xác suất phá sản Z – score (Z – Credit Scoring model) do Edward
I.Altman khởi tạo. Mô hình này được đánh giá là dự báo một cách tương đối chính xác
các công ty sẽ bị phá sản trong vòng 2 năm. Đại lượng Z là tính được khả năng xảy ra
RRTD của khách hàng vay và phụ thuộc vào các yếu tố tài chính của khách hàng vay
(Xi) trên cơ sở số liệu trong quá khứ.
Theo Hay Sinh (2013), tr.53,
 “Công thức Z – score đối với doanh nghiệp ngành sản xuất, đã cổ phần hóa:
Z = 1,2 X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,64X4 + 0,999X5
Trong đó: X1 = Vốn lưu động ròng/Tổng tài sản (Working Capitals/Total Assets):
Đo lường tỷ trọng tài sản lưu động ròng của doanh nghiệp trong tổng tài sản.

X2 = Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản (Retain Earnings/Total Assets): Đo
lường khả năng sinh lời.
X3 = Lợi nhuận trước thuế và lãi/Tổng tài sản (EBIT/Total Assets): Đây
là hệ số quan trọng nhất. Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và là động lực xác định sự
sống còn của doanh nghiệp. Lãi vay được cộng vào vì chi phí này cũng thể hiện khả
năng tạo thu nhập của doanh nghiệp.
X4 = Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu/ Giá trị sổ sách của tổng nợ
(Market Value of Total Equity/ Total Liabilities): Cho biết khả năng chịu đựng của
doanh nghiệp đối với những sự sụt giảm trong giá trị tài sản.
X5 = Doanh thu/Tổng tài sản (Sales/Total Assets): Cho biết khả năng
tạo doanh thu của tài sản.
Nếu Z > 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
Nếu 1,8 < Z < 2,99: Doanh nghiệp trong vùng cảnh báo, có thể bị phá sản.
Nguyễn Trần Hạnh Dung. MSSV: 1154040075

7


Chương 2: Tổng quan rủi ro tín dụng

Nếu Z < 1,8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, có nguy cơ phá sản cao.
Mô hình Z – score của Altman đã ước đoán chính xác 66% doanh nghiệp bị phá
sản và 78% doanh nghiệp không bị phá sản trước đó 1 năm. Tuy nhiên, mô hình này
không chỉ ra được thời gian phá sản dự kiến, vì việc phá sản của một doanh nghiệp còn
phụ thuộc vào tình hình khủng hoảng của nền kinh tế.
 Mô hình Z’ – score dùng cho các doanh nghiệp sản xuất, chưa cổ phần hóa:
Z’ = 0,717 X1 + 0,847 X2 + 3,107 X3 + 0,420X4 + 0,998X5
Trong đó các biến đều được giữ nguyên với mô hình cũ. Ngoại trừ biến X4 ở đây
sử dụng giá trị sổ sách, tức là bằng Book Value of Total Equity/ Total Liabilities.
Nếu Z’ > 2,9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.

Nếu 1,23 < Z’ < 2,9: Doanh nghiệp trong vùng cảnh báo, có thể bị phá sản.
Nếu Z’ < 1,23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, có nguy cơ phá sản cao.
 Mô hình Z″ – score cho các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành khác
(thương mại, dịch vụ và ngành khác):
Z″ = 6,56X1 + 3,26X2 + 6,72X3 + 1,05X4
Nếu Z″ > 2,6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
Nếu 1,1 < Z″ < 2,6: Doanh nghiệp trong vùng cảnh báo, có thể bị phá sản.
Nếu Z″ < 1,1: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, có nguy cơ phá sản cao.
 Mô hình Z″ điều chỉnh (Mô hình EMS): Z″ điều chỉnh = Z″ + 3,25. Chỉ số
Z″ điều chỉnh có nét tương đồng với xếp hạng của S&P, tuy nhiên khi áp dụng tại Việt
Nam cần phải có sự nghiên cứu điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh thị trường.
2.3.1.3 Mô hình Zeta (1977)
Zeta có hiệu quả trong việc phân loại các công ty sản xuất và nhà bán lẻ bị phá sản
đến 5 năm trước khi thất bại. Độ chính xác tới 91% trước khi doanh nghiệp phá sản 1
năm và trên 76,8% trước khi năm doanh nghiệp phá sản từ năm thứ 5 trở lên. Có 7
biến số mà mô hình này đang sử dụng là:
X1 = EBIT/ Tổng tài sản.
X2 = Mức ổn định thu nhập.
X3 = EBIT/ Chi phí lãi vay.
X4 = Lợi nhuận giữ lại tích lũy/ Tổng tài sản.
X5 = Tài sản ngắn hạn/ Tổng tài sản.
X6 = Vốn hóa cổ phần thường/ Tổng vốn hóa.
Nguyễn Trần Hạnh Dung. MSSV: 1154040075

8


Chương 2: Tổng quan rủi ro tín dụng

X7 = Quy mô công ty (Tổng tài sản).”

2.3.1.4 Mô hình Hồi quy Logistic
Hồi quy Logistic (hay mô hình Logit) là phương pháp phân tích hồi quy dựa trên
bộ dữ liệu thống kê từ các BCTC doanh nghiệp để tìm ra biến độc lập tài chính nào có
ý nghĩa tốt nhất trong việc dự báo khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Mô hình Logit
được chứng minh hiệu quả hơn trong dự báo rủi ro tín dụng so với mô hình xác suất
tuyến tính (LPM) và kỹ thuật thống kê phân tích biệt số bội (MDA) – là các mô hình
dự báo rủi ro, phá sản doanh nghiệp rất phổ biến trong những năm 1930s. “Stone và
Rasp (1991), Maddala (1991) kết luận Logit thích hợp hơn LPM. Martin (1977), Press
và Wilson (1978), Wiginton (1980) chỉ ra Logit vượt trội hơn MDA. Yesilyaprak
(2004) khi so sánh Mạng nơ-ron (thuật toán học máy) với MDA và Logit cũng cho kết
quả mạng nơ-ron dự báo tốt nhất, thứ hai là Logit, và sau cùng là MDA. Mô hình LPM
hiện nay hầu như không còn được sử dụng vào dự báo rủi ro tín dụng.” (Lê Tất Thành,
2012).
Hồi quy Logistic (hay mô hình Logit) là phương pháp phân tích hồi quy dựa trên
bộ dữ liệu thống kê từ các BCTC doanh nghiệp để tìm ra biến độc lập tài chính nào có
ý nghĩa tốt nhất trong việc dự báo khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Mô hình Logit đã
được chứng minh hiệu quả hơn trong dự báo rủi ro tín dụng so với kỹ thuật thống kê
phân tích biệt số bội MDA thông qua nghiên cứu của Martin (1977), Press và Wilson
(1978), Wiginton (1980). Đơn cử của phương pháp này là mô hình Z-score và Z″ điều
chỉnh. Bên cạnh đó, mô hình cũng dự báo khá tốt theo kết luận của Yesilyaprak (2004)
cho rằng mạng nơ-ron dự báo (thuật toán học máy) tốt nhất, thứ hai là Logit, và sau
cùng là MDA. (Theo Lê Tất Thành, 2012, tr.49). Mô hình Logit được áp dụng phổ
biến hơn bởi nó có những ưu điểm: Thứ nhất, nó không đòi hỏi cơ sở dữ liệu lớn như
Mạng nơ-ron và Lân cận gần nhất K (đòi hỏi dữ liệu đầu vào lớn, tối thiểu từ 500 quan
sát trở lên). Thứ hai, kiểm định thống kê không quá phức tạp, có thể áp dụng trong
nhiều nền kinh tế trên thế giới (trong đó có Việt Nam). Thứ ba, không cần giả thuyết
về phân phối của các biến độc lập.

2.3.2 Mô hình xếp hạng tín nhiệm tại Việt Nam
2.3.2.1 Mô hình xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của một số trung

tâm xếp hạng
 Trung tâm thông tin tín dụng (CIC): Thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

trung tâm này là một kênh cung cấp thông tin uy tín, chính xác, tin cậy, làm cơ sở
tham khảo cho các NHTM lựa chọn và phân loại khách hàng, từ đó đưa ra quyết định
cho vay đối với khách hàng của họ. “Tính đến năm 2011, CIC nắm giữ 23 triệu hồ sơ
khách hàng cá nhân (khoảng 30% dân số trưởng thành) và 500.000 hồ sơ công ty.”
(World Bank, tr.40). CIC nắm độc quyền cung cấp thông tin hồ sơ tín dụng cho các tổ
Nguyễn Trần Hạnh Dung. MSSV: 1154040075

9


Chương 2: Tổng quan rủi ro tín dụng

chức tài chính (không cung cấp thông tin cho các tổ chức phi tài chính) về lịch sử vay
và trả nợ trong 3 năm, thông tin về bảo lãnh, tài sản đảm bảo, chi tiết dư nợ hiện tại
của cả khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân tại tất cả các TCTD hoạt động
trong lãnh thổ Việt Nam… CIC đánh giá khách quan thông qua sản phẩm xếp hạng tín
dụng cho doanh nghiệp, xếp hạng tín dụng cho các tập đoàn, tổng công ty lớn, sản
phẩm E-Rating, và sản phẩm mới ra đời là chấm điểm tín dụng ban lãnh đạo doanh
nghiệp. Chi tiết các mức xếp hạng tín dụng CIC xem Phụ lục 02.
 Trung tâm đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp Việt Nam (Credit Ratings

Vietnamnet Center – CRVC): CRVC xây dựng cho mình một quy trình đánh giá định
mức tín nhiệm các TCKT sao cho phù hợp với thực tiễn doanh nghiệp tại Việt Nam,
dựa trên tham khảo quy trình đánh giá của các tổ chức định giá tín nhiệm lớn trên thế
giới như Moody’s, S&P… (Lê Tất Thành, 2012) “Để xếp hạng tín dụng, CRV sử dụng
mô hình hồi quy dựa trên phân tích biệt số bội MDA:
Z = – 0,352 – 3,118X4 + 2,763X8 – 0,55X22 – 0,163X24 + 6,543X29 + 0,12X53

Trong đó: X4 là tỷ số tổng vốn vay/ tổng tài sản.
X8 là tỷ số vốn lưu động/ tổng tài sản.
X22 là tỷ số các khoản phải thu/ doanh thu thuần.
X24 là tỷ số các khoản phải thu/ nợ phải trả.
X29 là tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay/ tổng tài sản.
X53 là tỷ số lợi nhuận sau thuế/ vốn chủ sở hữu.
Chỉ số Z càng cao thì chứng tỏ các doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt, hoạt
động kinh doanh hiệu quả, lợi nhuận cao và khả năng thanh toán tốt.” (Phụ lục 03 –
Thang đo phân loại tín dụng của CRV).
 Công ty TNHH Thông tin Tín nhiệm và Xếp hạng Doanh nghiệp Việt Nam

(Vietnam Credit): Vietnam Credit Co., Ltd. là công ty tư nhân đầu tiên hoạt động
trong lĩnh vực thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp tại Việt Nam. Công ty sở
hữu một kho tàng cơ sở dữ liệu khổng lồ về các doanh nghiệp trong nước và hầu hết
các Quốc gia trên thế giới (ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương, Châu Âu, Bắc Mỹ La
Tinh, Châu Phi và Trung Đông). Tự tin là thành viên chính thức duy nhất tại Việt Nam
của Cổng thông tin tín nhiệm châu Á – ASIAGATE (Asian Credit Information
Gateway) từ năm 2004. Cho ra đời Chỉ số tín nhiệm Việt Nam – Vietnam Credit Index
(VCI).
2.3.2.2 Hệ thống XHTD nội bộ của các NHTM
Để quản lý rủi ro tín dụng, các ngân hàng cần phát hiện và đo lường chúng. Một
trong những biện pháp quản trị RRTD của các ngân hàng là chấm điểm và xếp hạng
tín dụng nội bộ.
Nguyễn Trần Hạnh Dung. MSSV: 1154040075

10


Chương 2: Tổng quan rủi ro tín dụng


Hệ thống xếp hạng tín dụng (XHTD) nội bộ là một mô hình lượng hóa rủi ro đang
được áp dụng phổ biến tại các NHTM Việt Nam hiện nay. Hệ thống XHTD nội bộ là
một công cụ phân loại, chấm điểm khách hàng, thể hiện ý kiến đánh giá về năng lực tài
chính, tình hình hoạt động hiện tại và triển vọng phát triển trong tương lai.
“Thông thường, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của các ngân hàng gồm 3
nhóm yếu tố cơ bản là: hệ thống chỉ tiêu đánh giá, hệ thống trọng số tính điểm và hệ
thống thang điểm. Mỗi bộ phận này thực hiện một nhiệm vụ khác nhau trong quy trình
chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp. Ngân hàng sẽ tập hợp các phương diện (thuộc
tính) vào hệ thống chỉ tiêu đánh giá. Sau đó chấm điểm chi tiết cho từng thuộc tính và
tầm quan trọng của thuộc tính đó trong việc phản ánh năng lực của doanh nghiệp.”
(Nguyễn Cảnh Hiệp, 2014).
Theo Đào Minh Phúc, “để giải quyết triệt để nợ xấu, vấn đề quan trọng là phải
nâng cao tín dụng, trong đó xếp hạng tín dụng khách hàng là một trong những biện
pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng ở các TCTD.” XHTD là một
công cụ hỗ trợ đắc lực giúp các nhà quản trị quản trị RRTD theo yêu cầu của Basel II,
kiểm soát nợ xấu ở mức độ nhất định đảm bảo cho sự hoạt động bền vững của ngân
hàng. Bên cạnh đó, XHTD có vai trò vô cùng quan trọng trong chiến lược tăng trưởng
tín dụng, giúp ngân hàng phát triển chiến lược hướng tới chăm sóc khách hàng thông
qua các chính sách cấp tín dụng, hạn mức tối đa thời hạn cho vay, giá trị TSĐB cần
cho khoản vay và lãi suất cho vay phù hợp với từng đối tượng.
2.3.2.3 Một số nghiên cứu trƣớc đây về đo lƣờng RRTD của doanh
nghiệp Việt Nam bằng mô hình hồi quy Logistic
Hoàng Tùng (2011). Từ số liệu thực tế của các chỉ tiêu tài chính, tác giả kiểm
chứng và dự báo rủi ro tín dụng với mẫu nghiên cứu gồm 463 công ty đang niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ 30 biến tài chính ban đầu (được tính toán từ
BCTC năm 2009 của các công ty) bằng phương pháp loại trừ dần, tác giả chọn ra
7 biến độc lập có ảnh hưởng đến khả năng rủi ro tín dụng của những doanh nghiệp
này. Kết quả mô hình khả quan với tỷ lệ dự đoán đúng toàn bộ mẫu là 98,7%.
Lê Tất Thành (2012). Tác giả ứng dụng Logistic phân loại tín dụng cho các doanh
nghiệp thuộc ngành sản xuất. Với sự thiếu hụt dữ liệu, tác giả quyết định trung bình

mỗi doanh nghiệp lấy từ 1 – 2 BCTC nhằm mục đích tăng số quan sát. Cụ thể, 76 quan
sát (BCTC) được chọn lọc từ 26 doanh nghiệp có nợ xấu (43 BCTC) và 17 doanh
nghiệp không có nợ xấu (33 BCTC). Vì nguồn dữ liệu hạn hẹp, không đa dạng nên đầu
vào mô hình không thể bao gồm các biến đánh giá rủi ro tín dụng nổi bật trên thế giới
như các tỷ số dòng tiền và các tỷ số có liên quan đến lãi vay. Các biến trong mô hình
chủ yếu lấy từ các nghiên cứu của Altman, Lo Ka Wan (2005), Ciaran Walsh (2006),
và một số biến mà hiện các tổ chức xếp hạng tín dụng và Ngân hàng Việt Nam đang sử
dụng. Về mặt tổng thể, khả năng phân biệt nợ xấu khá thấp, chỉ đạt 64,9%.
Nguyễn Trần Hạnh Dung. MSSV: 1154040075

11


Chương 2: Tổng quan rủi ro tín dụng

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chương này đã trình bày tổng quan về tác động của rủi ro tín dụng đến hệ thống
NHTM cũng như giới thiệu một số công cụ đo lường, dự báo RRTD sử dụng trong
nước và trên thế giới.
Cơ sở lý luận của chương 2 làm nền tảng, cơ sở đánh giá thực trạng hệ thống xếp hạng
tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Từ đó, xây
dựng mô hình hồi quy Logistic để nâng cao hiệu quả hệ thống xếp hạng nội bộ này
trong việc dự đoán xác suất xảy ra RRTD của DNVVN.

Nguyễn Trần Hạnh Dung. MSSV: 1154040075

12



×