Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện mường chà, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHÙNG VIỆT HOÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN MƢỜNG CHÀ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHÙNG VIỆT HOÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN MƢỜNG CHÀ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Đình Châu

HÀ NỘI – 2015



LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ về đề tài “Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện Mường
Chà, tỉnh Điện Biên” đã được thực hiện tại trường Đại học Giáo dục, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn các
thầy cô giáo trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã trang bị
vốn kiến thức lý luận về khoa học quản lý, giúp cho em nghiên cứu và hoàn
thiện đề tài.
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Trần Đình Châu,
người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ cũng như tạo cho
em sự tự tin để hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các đồng
chí cán bộ, giáo viên, nhân viên trường THPT Mường Chà và trường
PTDTNT THPT huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên đã tạo điều kiện giúp tác
giả nghiên cứu, khảo sát và cung cấp thông tin, tư liệu cho luận văn. Xin được
bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia đình đã luôn động viên,
chia sẻ để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu song luận văn
cũng không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý
quí báu của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
TÁC GIẢ

Phùng Việt Hoà

i



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

Cán bộ quản lý

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

CB, GV, NV

Cán bộ, giáo viên và nhân viên

CNTT

Công nghệ thông tin

CNTT&TT

Công nghệ thông tin và truyền thông

CSVC

Cơ sở vật chất

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa


GAĐT

Giáo án điện tử

GADHTC

Giáo án dạy học tích cực

GADHTCĐT

Giáo án dạy học tích cực điện tử

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDTX

Giáo dục thường xuyên

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KT-XH


Kinh tế - Xã hội

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

PPDH

Phương pháp dạy học

PMDH

Phần mềm hỗ trợ dạy học

PTDTNT

Phổ thông dân tộc nội trú

TBDH

Thiết bị dạy học

THPT

Trung học phổ thông

ii


MỤC LỤC

Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................ iii
Danh mu ̣c bảng................................................................................................ vii
Danh mu ̣c sơ đồ , biể u đồ ................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ Ƣ́NG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ

HOẠT ĐÔNG ỨNG DỤNG CÔNG

NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG THPT .......................... 6

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 6
1.1.1. Nước ngoài .............................................................................................. 6
1.1.2. Trong nước .............................................................................................. 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 11
1.2.1. Quản lý .................................................................................................. 11
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường ............................................... 14
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học .................................................................... 16
1.2.4. Phương pháp dạy học ............................................................................ 17
1.2.5. Ứng dụng CNTT ................................................................................... 18
1.2.6. Quản lý ứng dụng CNTT ...................................................................... 19
1.3. Các nội dung ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường
THPT ............................................................................................................... 19
1.3.1. Công nghệ thông tin và truyền thông .................................................... 20
1.3.2. Môi trường học tập đa phương tiện....................................................... 21
1.3.3. Phần mềm hỗ trợ dạy học...................................................................... 23
1.3.4. Khai thác mạng Internet hỗ trợ dạy học ................................................ 24
1.3.5. Giáo án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT và giáo án dạy học tích

cực điện tử ....................................................................................................... 25

iii


1.4. Các nội dung quản lý ứng dụng Công nghệ Thông tin trong dạy học ở
trường THPT ................................................................................................... 29
1.4.1. Quản lý việc xây dựng và sử dụng phòng học đa phương tiện ............. 29
1.4.2. Quản lý việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học ............................ 31
1.4.3. Quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng dụng
CNTT .............................................................................................................. 31
1.4.4. Quản lý ứng dụng CNTT trong công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của HS ....................................................................................................... 34
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học………………………………………………………..……34
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG
THPT .............................................................................................................. 36
HUYỆN MƯỜNG CHÀ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ................................................ 36
2.1. Một số nét về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội và giáo dục huyện
Mường Chà, tỉnh Điện Biên ............................................................................ 36
2.1.1. Một số nét về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội ................................. 36
2.1.2. Tình hình giáo dục của huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên ................. 36
2.2. Một số nét chung về các trường THPT trên địa bàn huyện Mường Chà,
tỉnh Điện Biên ................................................................................................. 40
2.2.1. Trường THPT Mường Chà ................................................................... 40
2.2.2. Trường PTDTNT THPT huyện Mường Chà ........................................ 44
2.3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học ............................................. 48
2.4. Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ................................ 58

2.4.1. Quản lý việc xây dựng và sử dụng phòng học đa phương tiện ............. 58
2.4.2. Quản lý việc sử dụng phần mềm dạy học và truy cập Internet hiệu quả
......................................................................................................................... 58
2.4.3. Thực trạng quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có

iv


ứng dụng CNTT .............................................................................................. 61
2.5. Phân tích mặt mạnh, mặt yếu. Nguyên nhân tồn tại ................................ 63
2.5.1. Mặt mạnh............................................................................................... 63
2.5.2. Mặt yếu .................................................................................................. 64
2.5.3. Phân tích nguyên nhân khách quan và chủ quan .................................. 65
Tiểu kết chương 2............................................................................................. 67
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN
MƢỜNG CHÀ, TỈNH ĐIỆN BIÊN................................................................ 68
3.1. Các nguyên tắc trong việc đề xuất các biện pháp .................................... 68
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp. ............................................ 68
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp. ........................................... 68
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa của các biện pháp. ............................................. 69
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp. .............................................. 70
3.2. Các biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT trong dạy học của Hiệu trưởng
các trường THPT huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên....................................... 71
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CB, GV tầm quan trọng của việc quản lý việc
ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường. ................................................. 71
3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng trình độ tin học cơ sở cho CBGV. Xây dựng kế
hoạch tạo nguồn nhân lực về CNTT cho nhà trường. ..................................... 75
3.2.3. Chỉ đạo tăng cường việc ứng dụng các phần mềm giáo dục trong quản
lý dạy học theo hướng tích hợp. Khai thác và sử dụng có hiệu quả các ứng

dụng trên mạng và Internet. ............................................................................ 78
3.2.4. Tổ chức hội thảo, tập huấn thông qua các tiết dạy có ứng dụng CNTT.
Thăm quan, học tập kinh nghiệm các trường trên địa bàn huyện, tỉnh........... 84
3.2.5. Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại, xây dựng
phòng học đa phương tiện cho các nhà trường. .............................................. 86
3.2.6. Xây dựng các văn bản quy định ứng dụng CNTT trong dạy học; có chế
độ khen thưởng các cá nhân, tập thể thực hiện tốt việc ứng dụng CNTT trong

v


đổi mới công tác dạy học . ............................................................................ 88
3.2.7. Tăng cường, đổi mới việc thanh, kiểm tra, đánh giá việc bảo quản, sử
dụng, ứng dụng CNTT ở các nhà trường. ....................................................... 91
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp. ............................................................. 92
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất quản
lý ứng dụng CNTT trong dạy hoc ................................................................... 94
3.4.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm .......................................................... 94
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................ 96
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 106
1. Kết luận ..................................................................................................... 106
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 109
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 111

vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Thống kê đội ngũ CBGV trường THPT Mường Chà .............................. 40
Bảng 2.2: Kết quả giáo dục học sinh trường THPT Mường Chà ............................ 42
năm học 2014 - 2015 ................................................................................................ 42
Bảng 2.3: Số liệu về cơ sở vật chất trường THPT Mường Chà ............................... 43
Bảng 2.4: Thống kê đội ngũ CBGV trường PTDTNT THPT huyện Mường Chà năm
học 2014 - 2015 ........................................................................................................ 45
Bảng 2.5: Kết quả giáo dục học sinh trường PTDTNT THPT huyện Mường Chà
năm học 2014 - 2015 ................................................................................................ 46
Bảng 2.6: Số liệu về cơ sở vật chất trường PTDTNT THPT huyện Mường Chà .... 47
Bảng 2.7. Mức độ ứng dụng CNTT trong dạy học của đội ngũ giáo viên............... 50
Bảng 2.8: Điều kiện cá nhân .................................................................................... 52
Bảng 2.9: Khảo sát giáo viên về khả năng tiếp cận thiết bị CNTT của các nhà
trường ....................................................................................................................... 53
Bảng 2.10 : Nhận thức của CBQL tổ chuyên môn và giáo viên về ứng dụng CNTT
trong dạy học ............................................................................................................ 55
Bảng 2.11 : Kỹ năng sử dụng máy tính của BGH và các tổ trưởng, tổ phó chuyên
môn ........................................................................................................................... 57
Bảng 2.12: Sự hỗ trợ của BGH và đồng nghiệp khi soạn thảo GADHTC có ứng
dụng CNTT .............................................................................................................. 59
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá mức độ cấp thiết của các biện pháp đề xuất quản lý ứng
dụng CNTT trong dạy học ở các trường THPT huyện Mường Chà ....................... 96
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất quản lý ứng dụng
CNTT trong dạy học ở các trường THPT huyện Mường Chà .................................... 100

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý ...................................................................................... 12
Sơ đồ 1.2: Sự tương tác diễn ra trong quá trình dạy học bằng GADHTC có ứng

dụng CNTT .............................................................................................................. 28
Sơ đồ 3.1: Mô hình đồng bộ hóa và tích hợp dữ liệu trong trường học ................... 84
Sơ đồ 3.2: Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................. 94
Biểu đồ: 2.1: Kết quả giáo dục năm học 2014 – 2015 của học sinh huyện Mường
Chà, tỉnh Điện Biên .................................................................................................. 38
Biểu đồ 3.1. Sơ đồ mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ........................... 103

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thời đại của hai cuộc cách mạng: cách mạng
khoa học – kỹ thuật và cách mạng xã hội. Những cuộc cách mạng này đang
phát triển như vũ bão với nhịp độ nhanh chưa từng có trong lịch sử loài
người, thúc đẩy nhiều lĩnh vực, có bước tiến mạnh mẽ và đang mở ra nhiều
triển vọng lớn lao.
Công nghệ thông tin và truyền thông (Information and Communication
Technology – ICT) là một thành tựu lớn của cuộc cách mạng khoa học – kỹ
thuật hiện nay. Nó thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực nghiên cứu
khoa học, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, giáo dục, đào tạo và các hoạt
động chính trị, xã hội khác. Trong giáo dục – đào tạo, ICT được sử dụng vào
tất cả các môn học tự nhiên, kỹ thuật, xã hội và nhân văn. Hiệu quả rõ rệt là
chất lựơng giáo dục tăng lên cả về mặt lý thuyết và thực hành.
Ở nước ta, vấn đề ứng dụng ICT trong giáo dục, đào tạo được Đảng và
Nhà nước rất coi trọng, coi yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học có sự hỗ
trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại là điều hết sức cần thiết. Hội nghị
lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã khẳng định: “Giáo
dục – Đào tạo là quốc sách hàng đầu”, Đặc biệt trong Báo cáo chính trị tại

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và
đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực người –
yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X tiếp tục nêu rõ: “Về giáo dục và đào tạo,
chúng ta phấn đấu để lĩnh vực này cùng với khoa học và công nghệ thực sự là
quốc sách hàng đầu, thông qua việc đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam”. Chiến
lược phát triển GD&ĐT đến năm 2020 của Chính phủ nêu : “Để đi tắt, đón
đầu từ một nước kém phát triển thì vai trò của giáo dục và khoa học - công

1


nghệ lại càng có tính chất quyết định. Giáo dục phải đi trước một bước, nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài để thực hiện thành công
các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ”.
Trong những năm qua, thực hiện chủ trương đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin (CNTT) trong nhà trường, ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Điện Biên nói chung và và các trường trung học phổ thông (THPT) trên
địa bàn huyện Mường Chà nói riêng đã tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng
CNTT. Xem CNTT như là công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương
pháp dạy học – học ở tất cả các môn học, đội ngũ giáo viên đã có nhiều cố
gắng trong việc ứng dụng CNTT vào việc dạy học, tạo được phong trào và
bước đầu đã có những hiệu quả thiết thực.
Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT của đội ngũ giáo viên nhìn chung vẫn
còn chậm, chủ yếu ở lớp giáo viên trẻ và còn mang tính tự phát nhiều, chưa
thực sự trở thành một nhu cầu, kết quả chưa đáp ứng yêu cầu mong muốn.
Hơn nữa việc ứng dụng CNTT còn chịu nhiều sự tác động, cách thức quản lý
của hiệu trưởng các trường. Mà phần lớn chỉ dừng lại ở mức chủ trương hoặc

thực hiện không thường xuyên, chưa sâu rộng, chưa thực sự trở thành một
hoạt động quan trọng của nhà trường.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên cần thiết phải có những
biện pháp quản lý cụ thể tác động đến hoạt động ứng dụng CNTT của đội ngũ
giáo viên, đặc biệt là hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học, tạo ra nguồn
động lực, tìm ra cách thức tổ chức ứng dụng CNTT một cách khoa học và
hiệu quả. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT
trên địa bàn huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên, đáp ứng yêu cầu giáo dục học
sinh trong xã hội mới.
Với những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường trung học
phổ thông huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên”.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng về hoạt động
ứng dụng CNTT trong dạy học của đội ngũ giáo viên và công tác quản lý hoạt
động ứng dụng CNTT của hiệu trưởng các trường THPT trên địa bàn huyện
Mường Chà, tỉnh Điện Biên. Đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT
trong hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên một cách khoa học, hợp lý, khả
thi. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học của các trường trong giai
đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong
dạy học.
- Phân tích thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học của đội
ngũ giáo viên và công tác quản lý ứng dụng CNTT của hiệu trưởng các
trường THPT ở huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên.

- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy
học của hiệu trưởng các trường THPT ở huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường THPT.
4.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường
THPT.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học của đội ngũ giáo
viên ở các trường THPT trên địa bàn huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên hiện
nay như thế nào?
- Các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT của hiệu trường các
trường hiện nay có điều gì bất cập?

3


- Biện pháp nào có thể sử dụng để quản lý hoạt động ứng dụng CNTT
trong dạy học ở các trường THPT trên địa bàn huyện Mường Chà, tỉnh Điện
Biên?
6. Giả thuyết khoa học
Hiện nay việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THPT trên
địa bàn huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên đã đạt được một số kết quả song
còn nhiều bất cập.
Nếu có các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học
của đội ngũ giáo viên dựa trên cơ sở lý luận khoa học, vững chắc và phù hợp
với thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học của đội ngũ giáo viên trước yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở
các trường THPT trên địa bàn huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên.

7. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện về thời gian và khả năng có hạn, đề tài tập trung nghiên
cứu đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT để góp phần nâng cao
chất lượng dạy học ở các trường THPT trên địa bàn huyện Mường Chà, tỉnh
Điện Biên.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn lấy từ báo cáo Kết quả thực
hiện nhiệm vụ năm học 2014 – 2015 và năm học 2015 – 2016 của trường
THPT Mường Chà và trường PTDTNT THPT

huyện Mường Chà, tỉnh

Điện Biên.
Thời gian khảo nghiệm biện pháp: Học kỳ I năm học 2015 - 2016.
Đối tượng khảo nghiệm: Cán bộ quản lý, giáo viên các trường THPT
Mường Chà và trường PTDTNT THPT huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích - tổng hợp tài liệu, phân loại tài liêu… nhằm xây dựng cơ sở lý
luận của đề tài nghiên cứu.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

4


Phương pháp điều tra, phương pháp quan sát, phương pháp dự giờ,
phương pháp nghiên cứu sản phẩm, phương pháp phỏng vấn, phương pháp
tổng kết kinh nghiệm… nhằm khảo sát, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT
trong dạy học của đội ngũ giáo viên và xây dựng các biện pháp quản lý của
Hiệu trưởng.
8.3. Phương pháp xử lý thông tin

Xử lý số liệu, lập bảng biểu, thống kê. Dùng phần mền tin học để vẽ sơ
đồ, đồ thị…
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận việc quản lý hoạt động ứng dụng
CNTT trong dạy học nhằm từng bước đảm bảo chất lượng giáo dục.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp với thực tế và có tính khả thi
giúp nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở các
trường THPT trên địa bàn huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên. Qua đó giúp
nhân rộng kinh nghiệm quản lý cho các trường THPT có điều kiện tương
đồng trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý
hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy
học ở các trường THPT huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học ở các trường THPT huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐÔNG ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG THPT
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Ngày nay, thời đại công nghệ thông tin đang đến rất nhanh và có tác
động mạnh mẽ đến tất cả các mặt đời sống xã hội. Công nghệ thông tin là một
trong những động lực quan trọng nhất của sự phát triển, nó cùng với một số
ngành công nghệ cao khác làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã
hội của đất nước. Do đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực giáo
dục cũng được Đảng và Nhà nước quan tâm. Cụm từ “ứng dụng công nghệ
thông tin vào dạy học” ngày càng được nhiều người nhắc đến trong các
trường phổ thông, cao đẳng và đại học. Công nghệ thông tin được ứng dụng
vào việc thiết kế các“giáo án điện tử” đang nhận được sự quan tâm của các
sở giáo dục và đào tạo cùng các trường phổ thông. Ứng dụng CNTT trong dạy
học là chủ đề lớn được tổ chức văn hóa giáo dục thế giới UNESCO chính thức
đưa ra thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI và dự
đoán “sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỷ XXI do
ảnh hưởng của CNTT ”. Như vậy, CNTT đã ảnh hưởng sâu sắc tới giáo dục và
đào tạo, đặc biệt là trong đổi mới phương pháp dạy học PPDH, đang tạo ra
những thay đổi của một cuộc cách mạng giáo dục vì nhờ có cuộc cách mạng
này mà giáo dục đã có thể thực hiện được các tiêu chí mới:
Học mọi nơi (any where)
Học mọi lúc (any time)
Học suốt đời (life long)
Dạy cho mọi người (any one) và mọi trình độ tiếp thu khác nhau.
1.1.1. Nước ngoài
Ở các nước phát triển như Cộng hòa Pháp, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc,

6


Đài Loan, Singapore…đều sớm chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ thông
tin CNTT trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Các nước này đã xây dựng rất
nhiều chương trình quốc gia về tin học hóa. Họ coi đây là vấn đề then chốt

của cuộc Cách mạng khoa học kĩ thuật, là chìa khóa để xây dựng và phát triển
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tăng trưởng nền kinh tế để xây dựng
và phát triển nền kinh tế tri thức, hội nhập với các nước trong khu vực trên
toàn thế giới. Đặc biệt, họ đã sớm nhận ra tầm quan trọng của CNTT đối với
giáo dục: “Máy tính đang thay đổi cách chúng ta làm việc và cách chúng ta
sống…Chúng ta sẽ dùng CNTT để khuyến khích học sinh học một cách độc
lập hơn, tích cực hơn.” (Thủ tướng Singapore Ngô Tác Đống, (1996).
Với quan điểm như trên, các nước đã đề ra những chính sách, kế hoạch
để quản lý việc ứng dụng CNTT hết sức cụ thể. Chẳng hạn:
Cộng hòa Pháp: Chính sách quốc gia đầu tiên mang tên Plan de Cancul
đề xuất vào giữa những năm 60 của thế kỷ XX, dưới thời Tổng thống De
Gaulles.
Nhật Bản: Đề ra “Kế hoạch về một xã hội thông tin - mục tiêu quốc gia
tới năm 2000” đã được công bố vào năm 1972.
Đài Loan: Từ những năm 1980, “Kế hoạch 10 năm phát triển CNTT ở
Đài Loan” đã chỉ rõ những vấn đề then chốt mà chính phủ làm để phát triển
CNTT, tạo khả năng cạnh tranh thành công trên thị trường thế giới.
Singapore: Ngày 28/4/1997, Bộ Giáo dục Singapore đã khởi động kế
hoạch tổng thể về Công nghệ thông tin trong giáo dục (Master Plan for IT in
Education). Đây được coi là một bản kế hoạch chi tiết nhằm tích hợp CNTT
vào hệ thống giáo dục nằm đáp ứng những thách thức của thế kỉ XXI. Mục
tiêu chính là sử dụng CNTT như một công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc trang
bị cho HS những kĩ năng học tập, kĩ năng tư duy sáng tạo và khả năng giao
tiếp. Với chương trình này, mọi trẻ em của Singapore sẽ được đảm bảo cơ hội
tiếp cận với môi trường học đường mang đậm màu sắc CNTT. Một Ủy ban
máy tính quốc gia (NCB) đã được thành lập để quản lý và chỉ đạo công tác

7



đó. Sau 5 năm thực hiện (1997 – 2002), giáo dục Singapore đã thành công
trong việc khai thác CNTT nhằm trang bị cho HS những kỹ năng học tập, kỹ
năng tư duy sáng tạo, kỹ năng giao tiếp. Kết quả: Hơn 70% HS được khảo sát
ở các cấp học cho rằng việc sử dụng CNTT làm tăng kiến thức cho các em và
hơn 80% HS đồng ý rằng sử dụng CNTT làm cho bài học trở nên thú vị hơn.
Với những thành công đạt được như trờn, tháng 7/2002, Bộ giáo dục
Singapore đã công bố Kế hoạch tổng thể CNTT2 nhằm kế thừa và phát huy
những thành công của Kế hoạch 1 và tiếp tục đưa ra những định hướng chung
cho các trường trong việc tận dụng những cơ hội CNTT đem lại để phục vụ
giảng dạy và học tập.
Hàn Quốc xác định rõ: Mục tiêu chiến lược của chính sách đẩy mạnh
tin học hóa ở Hàn Quốc là xây dựng một xã hội thông tin phát triển vào năm
2000. Để thực hiện mục tiêu này, chính phủ Hàn Quốc thành lập “Quỹ thúc
đẩy CNTT” do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý. Tương ứng, có hai cơ
quan chỉ đạo và điều phối: Ban thúc đẩy tin học hóa và Ban đặc biệt về
chính phủ điện tử thuộc ban đổi mới chính phủ của Tổng Thống. [28] (Theo
tin “Chính phủ điện tử Hàn Quốc” trên tạp chí PCWorldVN cập nhật ngày
01/4/2008).
Chính nhờ những bước đầu tư và quản lý đóng đắn về phát triển CNTT,
họ đã thu được những thành tựu rất đáng kể trên các lĩnh vực như: Y tế, giáo
dục, điện tử, sinh học, ...
1.1.2. Trong nước
Ở Việt Nam, từ năm 1994 Bộ GD&ĐT đã chủ trương đưa máy tính vào
các nhà trường với mục đích dạy học Tin học và làm phương tiện dạy học
các môn học khác. Cuộc Cách mạng khoa học kĩ thuật (KHKT) tiếp tục phát
triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của nền kinh tế tri thức. Sự bùng nổ của
Internet, của các sản phẩm phần mềm Tin học ứng dụng kéo theo sự phát
triển của đời sống xã hội, làm thay đổi nhận thức của con người, đi vào mọi
lĩnh vực, ngành nghề và trong đó có giáo dục và đào tạo. Được các cấp,


8


ngành từ phía Bộ chủ quản, các cơ quan hỗ trợ phát triển, nhu cầu trao đổi
thông tin, học tập, quản lý ngày một đa dạng và là một xu thế của thế kỷ
XXI.
Nội dung ứng dụng CNTT trong các nhà trường được Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã rất quan tâm, năm học 2008 – 2009 được chọn là năm học với
chủ đề: “Năm học ứng dụng công nghệ thông tin và đổi mới quản lý tài
chính”... Những năm học tiếp theo Bộ Giáo dục và Đào tạo vẫn tiếp tục chỉ
đạo: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục, thống
nhất quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT trong Giáo dục - Đào tạo...”
Những năm gần đây đã có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu đề
tài ứng dụng CNTT trong quan lý và dạy học. Nhiều hội nghị, hội thảo khoa
học nghiên cứu về CNTT đã được tổ chức, qua các cuộc hội nghị, hội thảo
không chỉ vấn đề ứng dụng CNTT được nói đến mà vấn đề quản lý ứng dụng
CNTT trong giáo dục và khả năng áp dụng vào môi trường Giáo dục và Đào
tạo ở Việt Nam cũng đã được đề cập như:
- Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai e-Learning” do Viện
Công nghệ Thông tin (ĐHQG Hà Nội) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại
học Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa
học về ứng dụng CNTT trong hệ thống giáo dục đầu tiên được tổ chức tại
Việt Nam.
- Hội thảo khoa học “Đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt

Nam trong môi trường CNTT” do Ban Tuyên giáo Trung ương phối hợp với
Hiệp hội Phần mềm & Dịch vụ CNTT Việt Nam (VINASA) và Hiệp hội các
trường đại học, cao đẳng ngoài công lập (VIPUA) tổ chức ngày 11/8/2012.
Tại hội thảo TS. Quách Tuấn Ngọc, Cục trưởng Cục CNTT Bộ Giáo dục &
Đào tạo khẳng định: “Muốn đổi mới toàn diện và căn bản giáo dục thì phải

có CNTT”.
Bên cạnh đó, trong những năm qua đã một số công trình nghiên cứu
biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong nhà trường phổ thông như:

9


- Tác giả Nguyễn Văn Tuy với đề tài: “Biện pháp quản lý ứng dụng
CNTT trong hoạt động dạy học ở các trường THPT huyện Yên Khành, tỉnh
Ninh Bình”, đề tài đã hệ thống hoá cơ sở lý luận cơ bản về dạy học, quản lý,
CNTT, quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học; khảo sát thực
trạng việc triển khai ứng dụng CNTT của các trường THPT trên địa bàn, tìm
hiểu nguyên nhân và từ đó đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học của các trường THPT huyện
Yên Khành, tỉnh Ninh Bình.
- Tác giả Đỗ Văn Tiến với đề tài: “Biện pháp quản lý việc ứng dụng
CNTT vào dạy học trong các trường THCS của phòng giáo dục và đào tạo
huyện Gia Lâm - Hà Nội”, đề tài đã nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về
quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học. Tìm hiểu thực trạng việc quản lý ứng
dụng CNTT trong dạy học và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ứng
dụng CNTT trong dạy học đối với hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn
huyện Gia Lâm – Hà Nội.
- Tác giả Đào Thị Ninh với đề tài: “Một số biện pháp quản lý ứng dụng
CNTT trong giảng dạy ở các trường THPT quận Cầu Giấy - Hà Nội”, đề tài
đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về việc quản lý ứng dụng CNTT trong
dạy học. Tìm hiểu thực trạng việc quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học, đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học đối
với hiệu trưởng các trường THPT trên địa bàn quận Cầu Giấy - Hà Nội.
Qua nghiên cứu, các tác giả đều khẳng định ý nghĩa của việc ứng dụng
CNTT trong dạy học và vai trò quan trọng của các biện pháp quản lý mà

người hiệu trưởng áp dụng trong nhà trường. Qua đó, các tác giả cũng đề
xuất, kiến nghị với các cấp lãnh đạo trong việc triển khai một số biện pháp
quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học tại các trường thuộc phạm vi quản
lý.
Từ các khẳng định trên đây có thể thấy: Vai trò không thể thiếu của
CNTT trong đổi mới toàn diện và căn bản ngành Giáo dục và Đào tạo nói

10


chung và trong các trường phổ thông nói riêng. Mặc dù ứng dụng CNTT
trong dạy học không phải là quá mới mẻ nhưng cũng là vấn đề gây nhiều khó
khăn, lúng túng cho các Hiệu trưởng khi đưa ra các biện pháp quản lý việc
ứng dụng CNTT trong dạy học sao cho có hiệu quả. Các đề tài đã đề cập đến
nhiều vấn đề ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học. Tuy
nhiên chủ yếu áp dụng cho các trường vùng thuận lợi, nơi có điều kiện kinh tế
xã hội phát triển, trong khi đó chưa đề cập việc tháo gỡ những khó khăn khi
áp dụng CNTT ở các trường vùng cao, vùng khó khăn. Một số đề tài thuộc
lĩnh vực quản lý CNTT trong dạy học nhưng bàn về công tác quản lý thì ít mà
thiên về việc giới thiệu, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng thì
nhiều.
Quản lý việc ứng CNTT vào trường THPT nói riêng và trong dạy học
nói chung là một công việc cần thiết, cấp bách và lâu dài. Nó cần tới tầm nhìn
xa của cán bộ quản lý các cấp, cần tới một định hướng triển khai đúng đắn có
tính chiến lược.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Trong các hoạt động của con người thì quản lý là một trong những hình
thức lao động quan trọng nhất, đặc thù nhất. Nó điều khiển các hoạt động lao

động khác. Tuy nhiên, vấn đề quản lý lại là vấn đề hết sức phức tạp vì đối
tượng hoạt động càng đa dạng bao nhiêu thì lại càng đòi hỏi phải có các biện
pháp quản lý phong phú bấy nhiêu. Chỉ riêng khái niệm “quản lý” cũng đã
được các nhà triết học, các nhà khoa học định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau, tùy thuộc vào phương pháp tiếp cận.
Theo F.W Taylor - nhà quản lý Mỹ (1856 - 1915): “Quản lý là biết
chính xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy họ đã hoàn thành công
việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.”[ 3,15]
H.Koontz thì khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm

11


bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu
của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một
môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm
với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất.”
C.Mác nhận định: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một
sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh từ sự vận động của cơ thể sản xuất khác với sự vận
động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình
điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là sự tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động
(khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [15,43]
Tác giả Nguyễn Quang Uẩn thì lại cho rằng: “Quản lý là quá trình tác
động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý thông qua các công cụ,
phương tiện để đạt được mục tiêu quản lý”[17]
Như vậy, quản lý là một yêu cầu tất yếu của một tổ chức. Quản lý chính

là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những
người khác nhằm thu được kết quả mong muốn.
Từ những định nghĩa trên, có thể định nghĩa: “Quản lý là sự tác động
có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt
mục tiêu đề ra”.
Đối tượng
quản lý
Mục tiêu
Đối tượng
bị quản lý

Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý

12


1.2.1.2. Khoa học quản lý
Để quản lý tốt, nhà quản lý - chủ thể quản lý phải thực thi những biện
pháp cụ thể, khoa học, hợp quy luật. Đó là thực hiện tốt các chức năng của
quản lý. Chức năng của quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu
của chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt
động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu chung của quản lý.
Henry Fayol, một trong những người khởi đầu khoa học quản lý cho
rằng quản lý có 4 chức năng cơ bản và đây là 4 khâu có sự liên hệ chặt chẽ
với nhau.
* Chức năng thứ nhất: chức năng hoạch định (lập kế hoạch) :
Trong đó bao gồm dự báo, vạch ra mục tiêu cho bộ máy. Đây là chức
năng đầu tiên, là bản hướng dẫn xác định các bước đi để đạt mục tiêu, xác
định các nguồn lực và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt tới mục
tiêu đó.

Như vậy, để vạch ra được mục tiêu và xác định được các bước đi cần
có khả năng dự báo. Vì vậy, trong chức năng hoạch định bao gồm cả chức
năng dự báo.
* Chức năng thứ hai: Chức năng tổ chức.
Người quản lý sau khi lập xong kế hoạch cần phải chuyển hóa những ý
tưởng đó thành hiện thực, đó là tổ chức thực hiện. Chức năng này bao gồm
hai nội dung:
- Tổ chức bộ máy: Sắp xếp, đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu và các
nhiệm vụ phải đảm nhận. Núi khác đi, phải tổ chức bộ máy phù hợp về cấu
trúc, cơ chế hoạt động đủ để khả năng đạt được mục tiêu - phân chia thành
các bộ phận, sau đó ràng buộc các bộ phận bằng các mối quan hệ.
- Tổ chức công việc: Sắp xếp công việc hợp lý, phân công công việc và
trách nhiệm rõ ràng để mọi người cùng hướng vào mục tiêu chung. Nhờ chức
năng tổ chức mà người quản lý có thể kết hợp, điều phối tốt hơn các nguồn
vật lực và nhân lực một cách có hiệu quả. Có thể nói, tổ chức được coi là điều

13


kiện, là công cụ của người quản lý. Nếu tổ chức tốt sẽ là khởi nguồn kích
thích các động lực. Ngược lại, nếu tổ chức không tốt, sẽ kìm hãm, triệt tiêu
các động lực, làm giảm sút hiệu quả quản lý.
* Chức năng thứ ba: Chức năng điều hành (chỉ đạo). Sau khi lập kế
hoạch và xác định được cơ cấu tổ chức và nhân sự thì phải làm cho hệ thống
quản lý hoạt động, phải có ai đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Đó là chức
năng điều hành, điều khiển. Nói đến chức năng này tức là nói đến việc tác
động đến con người bằng các quyết định, các mệnh lệnh làm cho nguời dưới
quyền phục tùng và làm đóng với kế hoạch, đóng với nhiệm vụ được phân
công. Tạo động lực để con người tích cực hoạt động bằng các biện pháp động
viên, khen thưởng, kể cả trách phạt.

Điều hành là chức năng quản lý với ý nghĩa quyết định trong hoạt động
quản lý; là yếu tố đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý khác, bởi lẽ con
người với tư cách vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của quản lý, là nhân tố nội
tại quyết định thành công hay thất bại cuả tổ chức.
* Chức năng thứ tư: Chức năng kiểm tra. Thông qua chức năng này,
người quản lý thu thập thông tin ngược để theo dõi, kiểm soát các thành quả
hoạt động của bộ máy nhằm kịp thời điều chỉnh các sai sót, lệch lạc nhằm
đảm bảo thực hiện có hiệu quả mục tiêu đề ra.
Như vậy, quản lý là quá trình tác động có định hướng, có lựa chọn các
tác động phù hợp với đối tượng và môi trường nhằm hướng tới đối tượng
trong thế vừa ổn định, vừa phát triển theo mục tiêu đề ra. Quản lý được thực
hiện thông qua các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người và quản lý giáo dục là
một loại hình của quản lý xã hội. Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý
giáo dục.
Theo Trần Kiểm, đối với cấp vĩ mô “QLGD là sự tác động liên tục, có tổ

14


chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra
tính trồi của hệ thống, sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của
hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện
bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn biến động’’. [13, tr.37]
Trong quan điểm giáo dục hiện đại của các tác giả Nguyễn Quốc Chí Nguyễn Thị Mỹ Lộc, chỉ rõ: “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến
tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy

luật của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển
thể lực, trí lực và tâm lý của con người. Chất lượng của giáo dục chủ yếu do
nhà trường tạo nên, bởi vậy khi nói đến quản lý giáo dục phải nói đến quản lý
nhà trường cùng với hệ thống quản lý giáo dục”. [4, tr.71]
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá
VIII cũng đã viết: “quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới
kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”. [26]
Từ những định nghĩa trên cho thấy: QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
mà chủ yếu nhất là quá trình dạy học và giáo dục ở các cơ sở giáo dục.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Trường học là hình thức thể hiện của hệ thống giáo dục trên qui mô toàn
xã hội, là nơi diễn ra hầu hết các hoạt động giáo dục của hệ thống giáo dục
quốc dân.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của
các cơ quan quản lý, về bản chất là huy động các nguồn lực để tổ chức các
hoạt động giáo dục trong nhà trường theo mục tiêu giáo dục.” [19, tr.369]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp
những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và cán bộ

15


×