Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học trên địa bàn huyện quế võ, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
---------  --------

NGUYỄN QUANG TƢỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
---------  --------

NGUYỄN QUANG TƢỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 01 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Trung

HÀ NỘI - 2015




i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học ở trường Tiểu học trên địa bàn huyện Quế Võ
tỉnh Bắc Ninh” tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy, cô
giáo trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 để hoàn thành luận văn này.
Với tình cảm chân thành, tôi bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban giám hiệu,
phòng Sau Đại học -Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, các thầy giáo, cô giáo đã
tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến PGS.TS Trần Trung ngƣời đã trực
tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ về khoa học để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Lãnh đạo, chuyên viên bậc tiểu học, phòng GD&ĐT huyện Quế Võ
- Ban giám hiệu, các giáo viên dạy tin học trong các trường tiểu học huyện
Quế Võ;
- Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, khích lệ và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, song có thể
còn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp và sự
chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, tháng 11 năm 2015
TÁC GIẢ

Nguyễn Quang Tƣờng


ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác, các thông tin trích dẫn trong luận
văn là trung thực và đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 11 năm 2015
TÁC GIẢ

Nguyễn Quang Tƣờng


iii

DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
CNTT

Công nghệ thông tin

CBQL

Cán bộ quản lý

CSCV

Cơ sở vật chất

ĐTB

Điểm trung bình


GDTH

Giáo dục Tiểu học

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GVTH

Giáo viên Tiểu học

GAĐT

Giáo án điện tử

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

PMDH

Phần mềm dạy học

QLGD

Quản lý giáo dục

QLNN


Quản lý nhà nƣớc

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

SGK

Sách giáo khoa

SL

Số lƣợng

TH

Tiểu học

UBND

Ủy ban nhân dân


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

i


LỜI CAM ĐOAN

ii

DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

iii

MỤC LỤC

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

x

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

xii

MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu


3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3

4.1. Đối tượng nghiên cứu

3

4.2. Phạm vi nghiên cứu

4

5. Giả thuyết khoa học

4

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

4

6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

4


6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

4

6.3. Phương pháp thống kê toán học

5

7. Cấu trúc luận văn

5

NỘI DUNG

6

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY
HỌC Ở TRƢỜNG TIỀU HỌC

6


v

1.1.

Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề

6


1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước

6

1.1.2. Tại Việt Nam

8

1.2.

Một số khái niệm cơ bản

10

1.2.1. Công nghệ thông tin

10

1.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

10

1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học

12

1.2.4. Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

13


1.3.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở bậc Tiểu học

1.3.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong giáo dục

14
14

1.3.2. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học của
giáo viên Tiểu học

16

1.3.3. Điều kiện đảm bảo thực hiện việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học
1.4.

21

Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học ở trƣờng Tiểu học

22

1.4.1. Vai trò của hiệu trưởng trong việc quản lý hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học

22


1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học của giáo viên Tiểu học

23

1.4.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động

1.5.

ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy trường Tiểu học

30

Kết luận chƣơng 1

31

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở CÁC


vi
TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ VÕ,
TỈNH BẮC NINH
2.1.

34

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, truyền thống

lịch sử - văn hóa tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với giáo
dục tiểu học huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh

34

2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, dân số, kinh tế xã hội

34

2.1.2. Khái quát về Giáo dục và Đào tạo của huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh

. 35

2.1.3. Quy mô phát triển ngành học, cấp học

36

2.1.4. Thực trạng về đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên các
trường TH huyện Quế Võ, Bắc Ninh

38

2.1.5. Kết quả đánh giá học tập của học sinh các trường tiểu học ở
huyện Quế Võ
2.2.

46

Thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở các
trƣờng TH trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh


2.2.1. Khái quát hoạt động khảo sát

47
47

2.2.2. Thực trạng nhận thức của đội ngũ giáo viên các trường
tiểu học đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học

49

2.2.3. Thực trạng trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học của đội ngũ giáo viên các Trường tiểu học huyện
Quế Võ

50

2.2.4. Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học của
đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Quế Võ
2.2.5. Thực trạng về cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ thông tin

51
57


vii

2.3.


Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học ở các trƣờng tiểu học trên địa bàn huyện Quế
Võ, tỉnh Bắc Ninh

61

2.3.1. Thực trạng quản lý nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo
viên 61
2.3.2. Thực trạng quản lý nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học các trường tiểu học huyện Quế Võ

64

2.3.3. Thực trạng tổ chức cho giáo viên ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh

66

2.3.4. Thực trạng các điều kiện đảm bảo các điều kiện cho việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường
tiểu học trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

68

2.3.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học
trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
2.4.


70

Đánh giá chung về quản lý hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin ở các trƣờng tiểu học trên địa bàn huyện
Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

71

2.4.1. Ưu điểm

71

2.4.2. Nhược điểm

72

2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng

72

2.5.

Kết luận chƣơng 2

Chƣơng 3. BIỆN PHÁP

73
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC CỦA



viii
GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH
3.1.

75

Các nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học của giáo viên ở các
trường tiểu học huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

75

3.1.1. Đảm bảo tính thực tiễn

75

3.1.2. Đảm bảo tính khoa học

75

3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả

76

3.1.4. Đảm bảo tính khả thi

76


3.2.

Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học của giáo viên ở các
trường tiểu học huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

77

3.2.1. Biện pháp 1

77

3.2.2. Biện pháp 2

81

3.2.3. Biện pháp 3

85

3.2.4. Biện pháp 4

93

3.2.5. Biện pháp 5

96

3.2.6. Biện pháp 6


100

3.3.

Mối quan hệ giữa các biện pháp

3.4.

Khảo nghiệm tính thực tiễn và khả thi của các biện pháp

103

quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin ở trƣờng
tiểu học trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

103

3.4.1. Mục đích thăm dò các biện pháp

103

3.4.2. Nội dung thăm dò các biện pháp

104

3.4.3. Đối tượng thăm dò các biện pháp

104



ix
3.4.4. Phương pháp thăm dò các biện pháp

104

3.4.5. Kết quả thăm dò

104

Kết luận chƣơng 3

110

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

112

3.5.

1. Kết luận

112

2. Khuyến nghị

113

2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Ninh


113

2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Quế Võ

114

2.3. Đối với các trường TH trong huyện Quế Võ

114

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

115


x

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số lƣợng trƣờng tiều học theo địa bàn

36

Bảng 2.2: Quy mô trƣờng lớp, số học sinh, cán bộ giáo viên các
trƣờng TH huyện Quế Võ năm học 2014-2015

37

Bảng 2.3. Trình độ đội ngũ CBQL các trƣờng TH huyện Quế Võ,
Bắc Ninh


38

Bảng 2.4. Trình độ đội ngũ giáo viên các trƣờng TH huyện Quế Võ,
Bắc Ninh

40

Bảng 2.5. Trình độ năng lực chuyên môn GVTH

41

Bảng 2.6. Số lƣợng và cơ cấu GVTH năm học 2014 - 2015

42

Bảng 2.7. Tình hình CSVC phục vụ ứng dụng CNTT trong các trƣờng TH

43

Bảng 2.8. Kết quả đánh giá học tập của học sinh các trƣờng TH huyện Quế
Võ, năm học 2014-2015:

46

Bảng 2.9. Thực trạng nhận thức của đội ngũ giáo viên đối với ứng
dụng CNTT trong dạy học

49


Bảng 2.10. Đánh giá trình độ ứng dụng CNTT trong dạy học của
giáo viên

50

Bảng 2.11. Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong dạy học của đội
ngũ giáo viên trƣờng TH huyện Quế Võ
Bảng 2.12. Tình hình CSVC phục vụ ứng dụng CNTT trong các trƣờng TH

52
57

Bảng 2.13. Đánh giá hạ tầng, thiết bị, sách, giáo trình, tài liệu, đĩa
CD phục vụ việc CNTT vào dạy học tại các trƣờng TH
huyện Quế Võ
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên

60
61


xi
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý nâng cao trình độ ứng dụng CNTT
cho giáo viên các trƣờng TH huyện Quế Võ

64

Bảng 2.16. Thực trạng tổ chức giáo viên ứng dụng CNTT trong dạy
học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh


66

Bảng 2.17. Thực trạng các điều kiện đảm bảo các điều kiện cho việc
ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trƣờng TH trên địa
bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

69

Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết biện pháp nâng cao chất
lƣợng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở
trƣờng TH trên địa bàn huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh

104

Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi biện pháp nâng cao chất lƣợng
quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở
trƣờng TH trên địa bàn huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh

106

Bảng 3.3. Tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp

108


xii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 3.1.

Sơ đồ mối quan hệ giữa các biện pháp

103

Biểu đồ 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết biện pháp nâng cao chất lƣợng
quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở
trƣờng TH trên địa bàn huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh

105

Biểu đồ 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi biện pháp nâng cao chất lƣợng
quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở
trƣờng TH trên địa bàn huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh

107

Biểu đồ 3.3. Mức độ tƣơng quan giữa tính cần thiết và khả thi của
biện pháp biện pháp nâng cao chất lƣợng quản lý hoạt
động ứng dụng CNTT trong dạy học ở trƣờng TH trên
địa bàn huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh

108


1

MỞ ĐẦU


1.

Lý do chọn đề tài

Ngày nay, CNTT đang xâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã
hội. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học đã trở thành một trào lƣu mạnh mẽ, một
xu thế của giáo dục thế giới nói chung, một chủ trƣơng lớn của Bộ GD&ĐT nƣớc ta
nói riêng. Nhận thức đƣợc vai trò to lớn của CNTT, Đảng ta đã có chủ trƣơng đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá bằng Chỉ thị số
58-CT/TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung
ƣơng Đảng, trong đó đối với ngành GD&ĐT, Chỉ thị nêu rõ: “Đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát
triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc
biệt tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho giáo dục và đào tạo, kết nối
Internet tới tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo”. Chỉ thị số 29/2001/CT-BGDĐT
đã nêu: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong GD&ĐT ở tất cả các cấp học, bậc học,
ngành học theo hướng sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho
đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học”. Và thực tế cho
thấy, việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã góp phần nâng cao hiệu quả của quá
trình dạy học.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống
giáo dục phổ thông. Trong đó ngƣời GVTH là nhân tố quan trọng quyết định chất
lƣợng giáo dục. Thông qua các hoạt động giảng dạy và giáo dục, GVTH hình thành
ở ngƣời học những kiến thức và kĩ năng cần thiết cũng nhƣ giáo dục nhân cách cho
học sinh. Để đảm đƣơng đƣợc vai trò to lớn đó, đòi hỏi ngƣời GVTH ngoài phẩm
chất đạo đức và tƣ tƣởng chính trị tốt còn phải có hệ thống kiến thức sâu rộng và kĩ
năng dạy học thành thạo.
Với định hƣớng đổi mới giáo dục hiện nay, đòi hỏi mỗi giáo viên nói chung
và GVTH nói riêng phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
phải tiếp cận các phƣơng pháp dạy học mới đồng thời rèn luyện đƣợc các kĩ năng



2
dạy học mới đáp ứng đƣợc mục tiêu giáo dục đặt ra. Một trong những yêu cầu đổi
mới dạy học ở bậc tiểu học hiện nay chính là ứng dụng CNTT trong dạy học nhằm
nâng cao hiệu quả dạy học. Việc này đƣợc Bộ GD&ĐT quan tâm và liên tục triển
khai trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học hàng năm.
Gần đây nhất, trong công văn số 4323/BDGĐT-GDTH ngày 25/8/2015 của
Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT về việc hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học
năm học 2015 - 2016 đã nêu rõ: "Đẩy mạnh các hoạt động có nội dung Tin học CNTT dưới hình thức các câu lạc bộ để học sinh được tiếp cận, hình thành các kĩ
năng học tập, sử dụng sáng tạo".
Quế Võ là một trong tám huyện, thị của tỉnh Bắc Ninh. Hiện nay, Quế Võ
đang có tốc độ đô thị hoá vào loại nhanh và mạnh nhất Bắc Ninh. Cùng với sự phát
triển kinh tế, giáo dục cũng đang đƣợc các cấp lãnh đạo và nhân dân huyện Quế Võ
coi nhƣ là một nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. Trong những năm gần đây, cùng với
chủ trƣơng chung của Bộ GD&ĐT về việc thực hiện chủ trƣơng đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong nhà trƣờng, xem CNTT nhƣ là công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho
đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học cùng với sự đầu tƣ cơ
sở hạ tầng CNTT của UBND huyện, đội ngũ giáo viên các trƣờng tiểu học của
huyện Quế Võ đã có nhiều cố gắng trong việc ứng dụng CNTT vào việc đổi mới
phƣơng pháp, hình thức dạy học. Tuy nhiên, chất lƣợng và hiệu quả ứng dụng
CNTT trong dạy học chƣa cao vì một số nguyên nhân chủ quan, khách quan sau:
Chủ quan: Nhận thức của giáo viên về vai trò của CNTT chƣa đầy đủ nên
chƣa tích cực trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Trình độ về CNTT của
giáo viên còn hạn chế. Bản thân giáo viên ngại thay đổi, nhất là giáo viên lớn tuổi.
Ngoài ra, việc ứng dụng CNTT còn tốn nhiều thời gian, công sức, tiền bạc…
Khách quan: Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị, môi trƣờng ứng dụng CNTT
chƣa đồng bộ. Đặc biệt, sự tác động, cách thức quản lý của hiệu trƣởng chƣa mang
lại hiệu quả cao.
Những nguyên nhân trên cho thấy giáo viên là đội ngũ quyết định sự

thành công của việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Hiệu trƣởng là ngƣời chịu


3
trách nhiệm chính trong việc nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học
của giáo viên.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên cho thấy, cần phải có những
biện pháp cụ thể quản lý việc ứng dụng CNTT của đội ngũ GVTH, đặc biệt là ứng
dụng CNTT trong dạy học nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học ở trƣờng tiểu học.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động ứng
dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học trên địa bàn huyện Quế Võ
tỉnh Bắc Ninh”.
2.

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về ứng dụng CNTT trong dạy
học của đội ngũ giáo viên và công tác quản lý ứng dụng CNTT trong các trƣờng
tiểu học để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT của Hiệu
trƣởng trƣờng tiểu học nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học ở các trƣờng
tiểu học trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
3.

Nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong
dạy học ở trƣờng tiểu học.
3.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở
trƣờng tiểu học trên địa bàn huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh của Hiệu trƣởng ở các
trƣờng tiểu học huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động ứng
dụng CNTT trong dạy ở trƣờng tiểu học trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
và tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đƣợc đề xuất.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1.

Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở trƣờng tiểu
học trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.


4

4.2.

Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu công tác quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học
của hiệu trƣởng các trƣờng tiểu học trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2011 - 2014 và đề xuất các biện pháp quản lý giai đoạn 2015- 2020.
5.

Giả thuyết khoa học

Chất lƣợng và hiệu quả của việc ứng dụng CNTT ở các trƣờng tiểu học đã
đƣợc nâng cao tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập. Có nhiều nguyên nhân

dẫn đến thực trạng này, một trong những nguyên nhân cơ bản là do các biện pháp
quản lí của Hiệu trƣởng chƣa phù hợp. Nếu xây dựng đƣợc các biện pháp quản lý
ứng dụng CNTT trong dạy học của Hiệu trƣởng đồng bộ, phù hợp thì sẽ nâng cao
chất lƣợng dạy học ở các trƣờng tiểu học trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh
Bắc Ninh.
6.

Phƣơng pháp nghiên cứu

6.1.

Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các
tài liệu liên quan đến vấn đề lý luận về quản lý giáo dục, quản lý hoạt động ứng
dụng CNTT trong dạy học ở tiểu học.
6.2.

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phƣơng pháp điều tra: Thu thập ý kiến của các đối tƣợng thông qua việc
trƣng cầu ý kiến. Các nội dung trƣng cầu ý kiến là các vấn đề liên quan đến thực
trạng của vấn đề nghiên cứu.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm của các trƣờng
tiểu học trên địa bàn huyện Quế Võ về công tác quản lý hoạt động ứng dụng CNTT
trong dạy học ở trƣờng tiểu học.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia về các vấn đề liên
quan đến đánh giá thực trạng và tính khả thi của các biện pháp đƣợc đề xuất.



5

6.3.

Phương pháp thống kê toán học

Phƣơng pháp thống kê toán học đƣợc sử dụng để xử lý các số liệu đã thu
thập khảo sát, thực trạng và khảo nghiệm.
7.

Cấu trúc luận văn

Luận văn có cấu trúc gồm 3 phần, ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị,
danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung luận văn đƣợc trình bày trong
3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của quản lí hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy
học ở trƣờng tiểu học
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở
các trƣờng tiểu học trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học của
giáo viên các trƣờng tiểu học trên địa bản huyện Quế Võ, tỉnh
Bắc Ninh


6

NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

Ở TRƢỜNG TIỀU HỌC

1.1.

Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới, các nƣớc có nền giáo dục phát triển đều chú trọng đến việc ứng
dụng CNTT nhƣ: Nƣớc Mỹ, Australia, Canađa, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, ...
Để ứng dụng CNTT đƣợc nhƣ ngày nay các nƣớc này đã trải qua rất nhiều các
chƣơng trình quốc gia về tin học hoá cũng nhƣ ứng dụng CNTT vào các lĩnh vực
khoa học kỹ thuật và trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là ứng dụng vào
khoa học công nghệ và giáo dục.
Cộng hòa Pháp:Một chính sách quốc gia đầu tiên mang tên Plan de Cancul đề
xuất vào giữa những năm 60 dƣới thời Tổng thống Đờ Gôn (De Gaullé)
Ở Australia vào tháng 3 năm 2000, Hội đồng Bộ trƣởng đã ủng hộ hƣớng đi
đƣợc trình bày trong tài liệu “Cơ cấu chiến lƣợc cho nền kinh tế thông tin”(Theo
“Cơ cấu chiến lược cho nền kinh tế thông tin” ở Australia của

tạp chí

PCWorldVN).
Tại Anh cũng có các chƣơng trình quản lý ứng dụng CNTT trong việc dạy
học cho ngƣời lớn. Mọi ngƣời có cơ hội tiếp cận trực tiếp với mạng Internet thông
qua mạng lƣới 2000 trung tâm “học tập trực tiếp” và 6000 trung tâm qua mạng
Internet ở tại cộng đồng [18].
Tại Canađa, gần đây việc giới thiệu phần mềm dạy toán học trên cơ sở máy
tính (The learning Equation Mathematics) đã đem lại thành tích nổi bật so với
những em học sinh sử dụng sách giáo khoa truyền thống. Đó là phần mềm dành cho
những em học sinh lớp 9 đề cập kiến thức về toán học và những kỹ năng liên quan



7
đến số học, mô hình và hình dạng. Nhƣng phần mềm này mới chỉ đƣa vào dạy học
bộ môn toán, nếu áp dụng cho các môn học khác thì có lẽ lại không phù hợp và
hiệu quả [18].
Jeannette Vos – Gorden Dryden (2004), trong cuốn Cách mạng học tập
những yếu tố và phương pháp để học tập tốt có nói đến vai trò mới của những
phƣơng tiện liên lạc điện tử: “Chính sự kết hợp Internet, máy tính và cách mạng
trang Web, thế giới đang được định hình lại toàn bộ thế hệ, thậm chí còn mạnh mẽ
hơn so với trước đây khi báo chí, in ấn, radio và ti vi đã tạo ra”. Tác giả còn đề cập
đến vai trò của máy vi tính đối với giáo viên và học sinh: “Máy vi tính với công
nghệ tiên tiến cao có khả năng phục vụ những người thầy phụ đạo và như những
thư viện, cung cấp thông tin và ý kiến phản hồi nhanh chóng cho từng học sinh”. Có
thể nói, cuốn sách Cách mạng học tập những yếu tố và phương pháp để học tập tốt
đã đƣợc hai tác giả nổi tiếng (Jeannette Vos và Gorden Dryden) đƣa ra thông điệp:
chúng ta cần có một cuộc cách mạng về học tập để tƣơng xứng với cuộc cách mạng
tri thức. [18].
Đối với các nƣớc trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dƣơng, việc quản lí ứng
dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo đƣợc thực hiện chƣa đồng bộ nhƣng đƣợc
chính phủ đặc biệt quan tâm, cụ thể:
Nhật Bản xây dựng chƣơng trình Quốc gia có tên: “Kế hoạch một xã hội
thông tin – mục tiêu quốc gia đến năm 2000” đã đƣợc công bố từ những năm 1972.
Tại Philippin: Kế hoạch CNTT Quốc gia (NTTP) của Philippin công bố năm
1989 xác định một chiến lƣợc chung nhằm đƣa CNTT phục vụ việc phát triển kinh
tế xã hội của đất nƣớc trong những năm 90.
Năm 1981 Singapore thông qua một đạo luật về Tin học hóa Quốc gia quy
định ba nhiệm vụ: Một là, thực hiện việc tin học hóa mọi công việc hành chính và
hoạt động của Chính phủ. Hai là, phối hợp GD&ĐT tin học. Ba là, phát triển và
thúc đẩy công nghiệp dịch vụ tin học ở Singapore. Một Ủy ban máy tính Quốc gia

(NCB) đƣợc thành lập để chỉ đạo công tác đó.
Năm 1980 chính sách tin học của Đài Loan đã đƣợc công bố và “Kế hoạch
10 năm phát triển CNTT ở Đài Loan” đã đề cập đến cấu trúc tổ chức của CNTT


8
trong nƣớc và những nội dung mà chính phủ cần làm để phát triển CNTT, tiếp tục
khả năng cạnh tranh thành công trên thị trƣờng thế giới.
Ở Hàn Quốc, các hoạt động về chính phủ điện tử và ứng dụng CNTT đƣợc
phân biệt: Các dự án có liên quan đến nhiều Bộ, Ngành, địa phƣơng đƣợc xem nhƣ
là dự án chính phủ điện tử đƣợc sử dụng ngân sách tập trung. (Theo tin “Chính phủ
điện tử Hàn Quốc” trên tạp chí PCWorldVN cập nhật ngày 01/4/2008).
Tóm lại, CNTT ngày càng phát triển nhƣ vũ bão đã mang lại hiệu quả cao
trong mọi lĩnh vực của đời sống, khoa học kĩ thuật và đặc biệt đƣợc ứng dụng nhiều
trong giáo dục. Muốn đẩy mạnh CNTT trong giáo dục, cần có đảm bảo các yếu tố
về cơ sở hạ tầng CNTT, về nhân lƣc, vật lực và tài lực.
1.1.2. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam cũng đã có chƣơng trình quốc gia về CNTT (1996-2000) và Đề
án thực hiện về CNTT tại các cơ quan Đảng (2003-2005) ban hành kèm theo Quyết
định 47 của Ban Bí thƣ trung ƣơng Đảng. Mặt khác, tại các cơ quan quản lý nhà
nƣớc đã có Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nƣớc (2001-2005) ban hành
kèm theo Quyết định số: 112/2001/QĐ - TTg ngày 25/7/2001 của Thủ tƣớng Chính
phủ về giáo dục,... Chỉ thị 58/CT - TƢ ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy
mạnh ứng dụng phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nêu rõ việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác GD&ĐT. Bộ trƣởng Bộ
GD&ĐT đã ra Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT, ngày 30/7/2001, nêu rõ: “Tập trung
phát triển mạng máy tính phục vụ GD&ĐT, kết nối internet đến tất cả các cấp quản
lý và cơ sở giáo dục, hình thành một mạng giáo dục (EduNet) nhằm tăng cường
giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong giai đoạn 2001-2005".
Từ năm 2004 đến năm 2007 chƣơng trình dạy học cho giáo viên ở các trƣờng

phổ thông của Intel tại Việt Nam đã hỗ trợ cho chúng ta rất hiệu quả trong việc đổi
mới PPDH [4]. Góp phần vào công cuộc đổi mới PPDH, giáo viên ở các trƣờng phổ
thông đã biết cập nhật, tổ chức dạy học bằng các phƣơng tiện dạy học mới, phù hợp
với xu thế phát triển giáo dục của các nƣớc trong khu vực. Tuy nhiên, để hoàn thiện


9
đƣợc quá trình này, thì yêu cầu lớn nhất đặt ra cho giáo viên đó là phải có trình độ
tin học cơ bản và phải biết ứng dụng, tích hợp vào các khâu của quá trình dạy học.
Gần đây các hội nghị, hội thảo hay trong các đề tài nghiên cứu khoa học về
CNTT và giáo dục đều có đề cập đến vấn đề quản lý ứng dụng CNTT trong giáo
dục và khả năng áp dụng vào môi trƣờng đào tạo ở Việt Nam nhƣ: Hội thảo nâng
cao chất lƣợng đào tạo tại Đại học Quốc gia Hà Nội trong năm 2000; Hội thảo
khoa học quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu phát triển và ứng dụng CNTT và
truyền thông ICT 2/2003, lần thứ 2 ICT 9/2004; Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và
triển khai E-learning” do viện CNTT ( Đại học Quốc gia Hà Nội) và khoa CNTT
(Đại học Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa
học về ứng dụng trong hệ thống giáo dục đầu tiên đƣợc tổ chức tại Việt Nam…
Gần đây đã có một số đề tài khoa học nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong
lĩnh vực giáo dục ở nƣớc ta, chẳng hạn nhƣ luận án tiến sĩ của Triệu Thị Thu đã
nghiên cứu về “Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trung tâm giáo dục
thường xuyên trên địa bàn Hà Nội”, tác giả đã đề xuất xây dựng đƣợc các biện pháp
quản lý ứng dụng CNTT tài các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, luận văn thạc sĩ
của Trần Thị Đản: “Một số biện pháp tổ chức triển khai việc ứng dụng CNTT vào
giảng dạy của hiệu trưởng trường tiểu học Văn Lang thành phố Việt Trì - tỉnh Phú
Thọ”[10]; tác giả Nguyễn Văn Tuấn nghiên cứu về“Một số biện pháp chỉ đạo việc
đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác quản lý dạy học tại các trường trung học
phổ thông"; Tác giả Đỗ Kinh Thành đã nghiên cứu trong luận văn về: “Các biện
pháp quản lý quá trình đào tạo ngành tin học - Hệ TCCN tại trường trung cấp kỹ
thuật nghiệp vụ Phú Lâm – TP Hồ Chí Minh”; Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Xuân

Cảnh nghiên cứu về: “Biện pháp ứng dụng CNTT trong quản lý dạy học ở các
trường tiểu học huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình”. ..
Qua các nghiên cứu các tác giả đều khẳng định ý nghĩa của việc ứng dụng
CNTT vào dạy học và vai trò quan trọng của các biện pháp quản lý. Và khẳng định
hiện nay chƣa có đề tài nào nghiên cứu về quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học ở
trƣờng tiểu học trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.


10

1.2.

Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Công nghệ thông tin
Theo Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia: "CNTT (tiếng Anh là:
Information technology gọi tắt là IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và
xử lý thông tin, là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi,
lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu nhập thông tin".
Ở Việt Nam, khái niệm CNTT đƣợc hiểu và định nghĩa trong Nghị quyết số
49/CP của Chính phủ ký ngày 04/08/1993 về “Phát triển CNTT ở nước ta trong
những năm 90”: "CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và
công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông nhằm tổ chức,
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và
tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội".
Theo luật CNTT số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 điều 4 giải thích: "CNTT là
tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất,
truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số".
CNTT đƣợc phát triển trên nền tảng của các công nghệ Tin học - Điện tử Viễn thông và Tự động hóa. CNTT nghiên cứu về các khả năng và các giải pháp,
tức là nghiêng về công nghệ theo nghĩa truyền thống. Khi nói “CNTT” là hàm ý

muốn nói tới nghĩa kỹ thuật công nghệ. Còn Tin học thì nghiên cứu về cấu trúc và
tính chất, vì thế tin học gần gũi với cách hiểu là môn khoa học, hay môn học. CNTT
là lĩnh vực khoa học rộng lớn nhƣng có nhiều chuyên ngành hẹp.
Tóm lại, CNTT là một tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện
và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ
chức khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và
tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội [15].
1.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Ứng dụng CNTT trong dạy học là quá trình ứng dụng CNTT vào hoạt động
dạy học một cách hợp lý. Trong quá trình dạy học ứng dụng CNTT phải đúng mục


11
đích, đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ và cƣờng độ. Ứng dụng CNTT trong dạy
học nhằm đổi mới PPDH.
Theo Luật CNTT số 67/2006/QH11, ngày 29/6/2006: “Ứng dụng CNTT là
việc sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng, đối ngoại và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả của các hoạt động này”.
Việc ứng dụng CNTT trong giáo dục bao gồm hai lĩnh vực: ứng dụng CNTT
trong quản lý và ứng dụng CNTT trong dạy học. Theo [18], có thể phân chia ra 4
mức ứng dụng CNTT trong dạy học nhƣ sau:
Mức 1: Ứng dụng CNTT để thiết kế kế hoạch dạy học. Ứng dụng CNTT để
trợ giúp giáo viên một số thao tác nghề nghiệp nhƣ soạn giáo án, in ấn tài liệu... Đây
là khâu vô cùng quan trọng để chuẩn bị cho quá trình đứng lớp của giáo viên. Đây
là mức ứng dụng CNTT trong dạy học phổ biến nhất hiện nay.
Mức 2: Ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học (hỗ trợ phƣơng pháp và kĩ
năng dạy học của giáo viên). Ứng dụng CNTT để hỗ trợ một khâu, một công việc
nào đó trong toàn bộ quá trình dạy học. Giáo viên sử dụng một số phần mềm hỗ trợ
minh họa, thí nghiệm trong quá trình dạy học.

Mức 3: Ứng dụng CNTT trong quản lí để hỗ trợ và khuyến khích học tập.
giáo viên cần sử dụng phần mềm dạy học chuyên dùng để tổ chức dạy học cho từng
môn phù hợp với mục tiêu dạy học môn học đó, ví dụ các kiến thức về Tự nhiên Xã hội, các kiến thức về Lịch sử, Địa lí… Để sử dụng hiệu quả những phần mềm
này đòi hỏi giáo viên phải có trình độ cơ bản về CNTT cũng nhƣ phải có kỹ năng sử
dụng máy tính thành thạo. Làm đƣợc điều này sẽ góp phần khuyến khích tạo động
lực để ngƣời học say mê học tập.
Mức 4: Ứng dụng CNTT để khai thác các tiện ích trên mạng nhằm mục đích
để tích hợp CNTT vào quá trình dạy học. Hƣớng tới việc giáo viên ứng dụng CNTT
trong tất cả các khâu của quá trình dạy học, từ việc xây dựng kế hoạch dạy học, tổ
chức thực hiện và kiểm tra đánh giá... đối với mức này, yêu cầu giáo viên phải có


×