Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam chi nhánh tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 137 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN TUẤN

NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
NHẰM HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tiến Long

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ “Nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm
huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên” đã đƣợc tiến hành nghiên cứu chủ yếu tại Ngân hàng TMCP
Quốc tế chi nhánh tỉnh Thái Nguyên là công trình nghiên cứu độc lập; số liệu sử
dụng và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chƣa
đƣợc sử dụng để bảo vệ cho bất cứ một học vị nào.
Tác giả đã sử dụng nhiều nguồn thông tin liên quan khác nhau để phục vụ


cho việc nghiên cứu, các nguồn thông tin đã đƣợc xử lý và chỉ rõ nguồn gốc. Mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài đã đƣợc cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp
đỡ của Quý thầy, cô, bạn bè.
Trƣớc tiên tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Tiến Long - Trƣởng phòng
QLKH&QHQT trƣờng ĐH Kinh tế và QTKD, ngƣời Thầy đã định hƣớng cho chủ
đề nghiên cứu; nghiêm túc về mặt khoa học và tận tình giúp đỡ tôi về mọi mặt để
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu; các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh
tế; cán bộ và chuyên viên Phòng QLĐT Sau Đại học - Trƣờng ĐH Kinh tế và QTKD
đã hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi về các điều kiện trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các phòng chức năng và cán bộ, nhân
viên Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên; các Phòng
chuyên môn của Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên; Sở Kế hoạc và Đầu tƣ tỉnh Thái
Nguyên đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện luận văn.
Để có đƣợc kiến thức nhƣ ngày hôm nay, cho phép em gửi lời cảm ơn sâu

sắc đến Quý thầy, cô trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh thuộc Đại học
Thái Nguyên trong thời gian qua đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu.
Trân trọng cảm ơn sự quan tâm của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ...................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .......................................................................................... ix

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .....................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Những đóng góp của luận văn ................................................................................2

5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
NHẰM HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................4

1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại ...................................................................4
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thƣơng mại .................................................................4
1.1.2. Các nghiệp vụ của ngân hàng thƣơng mại ......................................................10
1.2. Khả năng cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại ...............................................12
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh ................................................................................12
1.2.2. Phân loại cạnh tranh ........................................................................................13
1.2.3. Khả năng cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại ............................................14
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng cạnh tranh của NHTM ........................18
1.2.5. Nâng cao khả năng cạnh tranh của NHTM .....................................................25
1.3. Huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại .........................................................25
1.3.1. Vốn và huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại ..........................................25
1.3.2. Các nguồn huy động vốn trong NHTM tại Việt Nam ....................................28
1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến huy động vốn của NHTM ..................................32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




iv
1.4. Bài học kinh nghiệm về nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm huy động vốn của
ngân hàng thƣơng mại ...............................................................................................35
1.4.1. Kinh nghiệm của một số NHTM trên thế giới ................................................35
1.4.2. Kinh nghiệm của một số ngân hàng trong và ngoài tỉnh Thái Nguyên về nâng
cao khả năng cạnh tranh nhằm huy động vốn ...........................................................36
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU ......40


2.1. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài ............................................................................40
2.2. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................40
2.2.1. Phƣơng pháp luận và cách tiếp cận .................................................................40
2.2.2. Những phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................41
2.3. Mô hình và hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu...........................................................44
2.3.1. Mô hình các nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng. ........44
2.3.2. Mô hình cạnh tranh năm lực lƣợng của Michael Porter .................................45
2.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu về khả năng cạnh tranh và huy động vốn
của VIB chi nhánh tỉnh Thái Nguyên .......................................................................45
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH NHẰM HUY ĐỘNG
VỐN CỦA VIB CHI NHÁNH TỈNH THÁI NGUYÊN, GIAI ĐOẠN 2009 - 2012 .....60

3.1. Khái quát về tỉnh Thái Nguyên ..........................................................................60
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................60
3.1.2. Các điều kiện kinh tế- xã hội ..........................................................................61
3.2. Khái quát về ngân hàng TMCP Quốc tế chi nhánh tỉnh Thái Nguyên (VIB
Thái Nguyên) .................................................................................................. 64
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của VIB Thái Nguyên .............................64
3.2.2. Cơ cấu tổ chức của VIB Thái Nguyên ............................................................64
3.2.3. Chức năng của VIB Thái Nguyên ...................................................................66
3.2.4. Lĩnh vực kinh doanh của VIB chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ...........................67
3.3. Thực trạng khả năng cạnh tranh của VIB chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ............67
3.3.1. Sản phẩm và dịch vụ của VIB Thái Nguyên ..................................................67
3.3.2. Hệ thống phân phối và xúc tiến thƣơng mại của VIB Thái Nguyên ..............70
3.3.3. Thị phần nguồn vốn huy động của VIB Thái Nguyên ....................................72
3.3.4. Cơ cấu nguồn vốn và sự đa dạng trong các hình thức huy động vốn .............73
3.3.5. Hệ thống các dịch vụ liên quan phục vụ cho hoạt động huy động vốn ..........76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





v
3.3.6. Ứng dụng công nghệ hiện đại nâng cao khả năng cạnh tranh trong huy động
vốn của VIB Thái Nguyên ........................................................................................78
3.3.7. Hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch .............................................................79
3.3.8. Thực trạng đội ngũ cán bộ, nhân viên hoạt động trong lĩnh vực huy động vốn
của VIB Thái Nguyên ...............................................................................................80
3.3.9. Yếu tố thƣơng hiệu của VIB Thái Nguyên .....................................................85
3.3.10. Mức độ bền vững của VIB Thái Nguyên ......................................................85
3.3.11. Yếu tố bằng chứng hữu hình của VIB Thái Nguyên ....................................86
3.3.12. Hoạt động marketing của VIB Thái Nguyên ................................................86
3.4. Phân tích đối thủ cạnh tranh của VIB Thái Nguyên ..........................................87
3.4.1. Xác định đối thủ cạnh tranh của VIB Thái Nguyên........................................87
3.4.2. Đánh giá về các đối thủ cạnh tranh của VIB Thái Nguyên ............................88
3.5. Đánh giá chung về khả năng cạnh tranh của VIB Thái Nguyên ........................89
3.5.1. Điểm mạnh ......................................................................................................89
3.5.2. Điểm yếu và nguyên nhân ...............................................................................91
3.6. Phân tích tình hình huy động vốn của VIB Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2012 .....91
3.6.1. Quy mô vốn huy động .....................................................................................91
3.6.2. Cơ cấu vốn ......................................................................................................93
3.6.3. Chi phí huy động vốn ......................................................................................97
3.6.4. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn của VIB Thái Nguyên .......98
3.6.5. Đánh giá chung về huy động vốn của VIB Thái Nguyên ...............................99
3.7. Các nhân tố ảnh hƣởng tới khả năng cạnh tranh nhằm huy động vốn tại VIB
Thái Nguyên ............................................................................................................101
3.7.1. Nhóm nhân tố chủ quan (từ phía VIB) .........................................................101
3.7.2. Nhóm nhân tố khách quan ............................................................................104

Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH NHẰM HUY
ĐỘNG VỐN TẠI VIB CHI NHÁNH TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2015 ......107

4.1. Ảnh hƣởng của bối cảnh trong và ngoài tỉnh tới khả năng cạnh tranh nhằm huy
động vốn của VIB Thái Nguyên .............................................................................107
4.1.1. Bối cảnh trong tỉnh Thái Nguyên ..................................................................107
4.1.2. Bối cảnh ngoài tỉnh Thái Nguyên .................................................................108

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




vi
4.2. Mục tiêu, định hƣớng nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm huy động vốn của
VIB Thái Nguyên ....................................................................................................110
4.2.1. Mục tiêu ........................................................................................................110
4.2.2. Định hƣớng nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm huy động vốn của VIB
Thái Nguyên ................................................................................................. 111
4.3. Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm huy động vốn tại VIB chi nhánh
Thái Nguyên ............................................................................................................111
4.3.1. Mở rộng mạng lƣới kinh doanh ....................................................................111
4.3.2. Phát triển các sản phẩm mới .........................................................................112
4.3.3. Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý, linh hoạt .............................................114
4.3.4. Tăng cƣờng hoạt động Marketing .................................................................115
4.3.5. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực............................................................117
4.3.6. Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng cho VIB Thái Nguyên ........118
4.3.7. Nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay của VIB Thái Nguyên ...............119
4.3.8. Phát triển sản phẩm và dịch vụ của VIB Thái Nguyên .................................120
4.3.9. Tích cực xây dựng và quảng bá thƣơng hiệu ................................................121

4.3.10. Nâng cao tính cạnh tranh của công cụ giá ..................................................121
KẾT LUẬN ..............................................................................................................124
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................126

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




vii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ tiếng Anh

Tên đầy đủ tiếng Việt

CBVC

Cán bộ viên chức

CNH, HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

CP

Chính Phủ


CTK

Cục Thống kê

DN
DNNN

Doanh nghiệp Nhà nƣớc

HNKTQT

Hội nhập Kinh tế quốc tế

KTQT

Kinh tế quốc tế

KT-XH

Kinh tế - xã hội

M&A

Merger and Acquisition

Mua lại và sáp nhập



Nghị định


NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng Thƣơng mại

NHTMCP

Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần

SMEs

Small and Medium Enterprises

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TNDN
TTCK


Thị trƣờng chứng khoán

UBND

Uỷ Ban Nhân dân

XHCN

Xã hội Chủ nghĩa

VIB

Vietnam International Bank

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Quốc tế Việt Nam




viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng tiêu chí khảo sát, đánh giá chất lƣợng dịch vụ của VIB Thái Nguyên so
với NHTM khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (theo thang điểm 10) .............68
Bảng 3.2: Thị phần huy động vốn các NHTM ở tỉnh Thái Nguyên, năm 2012 ......73
Bảng 3.3: Số lƣợng máy ATM của các NHTM ở tỉnh Thái Nguyên năm 2012 .......77
Bảng 3.4. Hệ thống mạng lƣới Chi nhánh - Phòng giao dịch các NHTM trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên (trong đó có VIB Thái Nguyên) năm 2012. .................79
Bảng 3.5. Mức độ hoàn thành kế hoạch huy động vốn của NHTMCP VIB Thái
Nguyên (Từ năm 2009 - 2012) ................................................................93
Bảng 3.6: Cơ cấu huy động vốn theo đối tƣợng tại VIB Thái Nguyên, 2009 - 2012 ........94
Bảng 3.7: Cơ cấu tiền gửi của dân cƣ và TCKT theo thời hạn tại VIB Thái Nguyên, 2009 - 2012.....95
Bảng 3.8: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền tại VIB Thái Nguyên, 2009 - 2012 .96
Bảng 3.9: Chi phí huy động vốn bình quân VIB Thái Nguyên, 2009 - 2012 ...........97
Bảng 3.10: Thu nhập từ vốn huy động của VIB Thái Nguyên, 2009 - 2012) ..........97
Bảng 3.11. Cơ cấu vốn huy động và sử dụng vốn theo kỳ hạn, loại tiền..................98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Đánh giá chất lƣợng dịch vụ của VIB Thái Nguyên so với một số ngân
hàng khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên..............................................68
Biểu đồ 3.2: Số lƣợng mạng lƣới chi nhánh của ngân hàng VIB Thái Nguyên và các
ngân hàng cạnh tranh khác ở tỉnh Thái nguyên (2008 - 2012)..............71
Biểu đồ 3.3: Thị phần huy động vốn các NHTM ở tỉnh Thái Nguyên, năm 2012 ..73
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ Số lƣợng máy ATM của các NHTM ở tỉnh Thái Nguyên
năm 2012 ..............................................................................................77
Biểu đồ 3.5: Cơ cấu nhân lực của VIB Thái Nguyên ...............................................83
Biểu đồ 3.6. Quy mô và tăng trƣởng huy động vốn của VIB Thái Nguyên, 2009 - 2012..92

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mô hình nhân tố tác động tới khả năng cạnh tranh của NHTM ...............44

Hình 2.2: Mô hình cạnh tranh 5 lực lƣợng của M. Porter .........................................45
Hình 2.3: Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ ............................................53
Hình 2.4: Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng các quốc gia EU ..............................54
Hình 2.5: Mô hình lí thuyết về chỉ số hài lòng khách hàng của các ngân hàng........57

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Chức năng của ngân hàng thƣơng mại ......................................................7
Sơ đồ 1.2: Môi trƣờng cạnh tranh của NHTM (mô hình 5 lực lƣợng) ....................21
Sơ đồ 2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của VIB chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ...............65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hoạt động tài chính - ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng đối với việc
phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trƣờng với xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế. Hoạt động tài chính ngân hàng đƣợc ví nhƣ hệ thống “huyết mạch”
của “cơ thể” kinh tế - xã hội. Để hệ thống các ngân hàng thƣơng mại (NHTM), một
trong những kênh phân phối vốn lớn của nền kinh tế có thể tồn tại, phát triển, hoạt
động thông suốt, điều hòa, cần phải nâng cao chất lƣợng huy động vốn nhằm tạo
nguồn vốn dồi dào, da dạng phục vụ đầu tƣ tăng trƣởng kinh tế, ổn định giá trị đồng
tiền và tạo công ăn việc làm cho toàn xã hội.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bƣớc phát
triển vƣợt bậc. Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO ngày 07/11/2006, tốc độ hội
nhập kinh tế quốc tế của nền kinh tế Việt Nam càng diễn ra nhanh chóng vừa là cơ

hội, vừa là thách thức lớn đối với hoạt động của hệ thống các NHTM Việt Nam.
Bên cạnh việc học hỏi đƣợc kinh nghiệm quản lí, kinh nghiệm kinh doanh…, các
NHTM trong nƣớc luôn phải đối mặt với áp lực phải tìm kiếm nguồn vốn có chất
lƣợng cao phục vụ cho nền kinh tế trong môi trƣờng cạnh tranh khốc liệt với các
NHTM trong và ngoài nƣớc.
Ngân hàng Quốc tế chi nhánh Thái Nguyên thuộc hệ thống NHTM Cổ phần
Quốc tế Việt Nam - một trong những ngân hàng thƣơng mại cổ phần hàng đầu Việt
Nam đã có nhiều thành công trong công tác huy động vốn trên thị trƣờng. Tuy
nhiên, phải đƣơng đầu với những bất cập trong các chính sách về tài chính tiền tệ,
về tỷ giá, với tình trạng khủng hoảng suy thoái kinh tế và với sự cạnh tranh khốc liệt
trên thị trƣờng tài chính - ngân hàng…, ngân hàng Quốc tế (VIB) chi nhánh Thái
Nguyên đã bộc lộ những tồn tại, hạn chế về quy mô, về lãi suất, về áp dụng các hình
thức huy động vốn…Có nhiều nguyên nhân, nhƣng cơ bản nhất vẫn là khả năng
cạnh tranh của ngân hàng còn hạn chế.
Sau một thời gian khảo sát nghiên cứu tình hình thực tiễn công tác huy động
vốn tại VIB chi nhánh Thái Nguyên, với mong muốn đƣợc góp phần nâng cao hiệu quả
huy động vốn của chi nhánh, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nâng cao khả năng cạnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




2

tranh nhằm huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam
chi nhánh tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng về khả năng cạnh tranh trong huy động vốn tại VIB chi

nhánh tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh trong huy động vốn cho VIB trong giai đoạn tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về khả năng cạnh tranh,
hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
- Phân tích thực trạng về khả năng cạnh tranh nhằm huy động vốn của VIB
chi nhánh Thái Nguyên, giai đoạn 2009 - 2012.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, đề xuất các giải pháp hữu hiệu nâng cao khả
năng cạnh tranh nhằm huy động vốn cho VIB chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Khả năng cạnh tranh, hoạt động huy động vốn và các nhân tố tác động đến
nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm huy động vốn của VIB chi nhánh Thái Nguyên
làm đối tƣợng nghiên cứu cho đề tài của luận văn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2009 - 2012,
giải pháp đến 2015.
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu khả năng cạnh tranh nhằm huy động
vốn của VIB chi nhánh tỉnh Thái Nguyên, có so sánh với một số ngân hàng khác và
các đối thủ cạnh tranh để xác định vị trí của ngân hàng so với đối thủ cạnh tranh ở
tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về khả năng cạnh tranh
của VIB chi nhánh Thái Nguyên, nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm huy động vốn
cho VIB chi nhánh Thái Nguyên; các nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh của
VIB chi nhánh tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng
cạnh tranh nhằm huy động vốn tại VIB chi nhánh Thái Nguyên giai đoạn tới.
4. Những đóng góp của luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





3

- Bổ sung và làm sáng tỏ những vấn đề khoa học mang tính lý luận và thực
tiễn về huy động vốn, khả năng cạnh tranh của ngân hàng (doanh nghiệp) và nâng
cao khả năng cạnh tranh để huy động vốn cho ngân hàng.
- Phân tích nguyên nhân của những hạn chế của hoạt động huy động vốn và
khả năng cạnh tranh thấp của VIB chi nhánh Thái Nguyên.
- Đề xuất đƣợc hệ thống giải pháp hữu hiệu nâng cao khả năng cạnh tranh
nhằm huy động vốn của VIB chi nhánh Thái Nguyên, các điều kiện để thực hiện
giải pháp đó.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu quan trọng cho lãnh đạo
VIB để xây dựng định hƣớng và chiến lƣợc cạnh tranh trong huy động vốn cho
ngân hàng; là tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu có liên quan.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết
cấu 4 Chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận cơ bản về nâng cao khả cạnh tranh nhằm huy động vốn của
ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng về khả năng cạnh tranh nhằm huy động vốn của VIB
chi nhánh tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2009 - 2012
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm huy động vốn tại
VIB chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





4

Chƣơng 1

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
NHẰM HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Sự ra đời của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung
và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thƣơng mại thƣờng chiếm tỷ
trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lƣợng các ngân hàng.
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế.
Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội
đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ
gia đình. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân,
hộ gia đình và một phần đối với nhà nƣớc…
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất.
Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế,đặc biệt chính sách tiền tệ, vì vậy là một
kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn định kinh tế.
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển
của nền sản xuất hàng hoá. Qúa trình phát triển kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự
phát triển của ngân hàng, đến lƣợt mình, sự phát triển của hệ thống ngân hàng trở
thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
1.1.1.2. Khái niệm ngân hàng thương mại
Tùy theo trình độ phát triển và mức độ cạnh tranh trong ngành ngân hàng,
phong tục tập quán cũng nhƣ quan điểm của Chính phủ mỗi quốc gia,

thƣơng m (NHTM) đƣợc hiểu theo các khái niệm khác nhau. Khái niệm phổ biến
hiện nay về NHTM đƣợc xây dựng dựa vào các chức năng của ngân hàng là một
loại ngân hàng trung gian. Ở mỗi nƣớc có một cách định nghĩa riêng về NHTM thí
dụ: Ở Mỹ NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính
và các hoạt động dịch vụ tài chính, ở Pháp NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nào
thƣờng xuyên nhận tiền của công chúng dƣới hình thức kí thác hay hình thức khác
các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ
tài chính. Ở Ấn Độ NHTM là cơ sở nhận các khoản kí thác để cho vay hay tài trợ và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




5

đầu tƣ. Ở Thổ Nhĩ Kỳ, NHTM là hộ trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm mục đích
nhận tiền kí thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ công hối phiếu,
chiết khấu và những hình thức vay mƣợn khác…Còn ở Việt Nam theo Pháp lệnh
Ngân hàng ngày 23-5-1990 của Hội Đồng Nhà Nƣớc Việt Nam xác định “NHTM là
tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt đông chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí
gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Ngân hàng thƣơng mại có vai trò tập trung vốn của nền kinh tế. Bởi trong nền
kinh tế có những chủ thể có dƣ tiền và khoản tiền đó chƣa đƣợc sử dụng một cách triệt
để (ví dụ nhƣ vẫn còn cất giấu trong nhà chƣa đƣợc mang ra lƣu thông) nhƣng họ cũng
muốn tiền này sinh lời cho mình và họ nghĩ là cho vay và có những chủ thể cần tiền để
hoạt động kinh doanh. Nhƣng chủ thể này không quen biết nhau và cũng có thể không
tin tƣởng nhau nên tiền vẫn chƣa đƣợc lƣu thông. NHTM với vai trò trung gian của
mình, nhận tiền từ ngƣời muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số tiền ấy cho ngƣời

muốn vay tiền. Muốn thực hiện đƣợc điều này ngân hàng thƣơng mại huy động và tập
trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, mặt khác với số vốn này NHTM sẽ đáp
ứng đƣợc nhu cầu vốn của nền kinh tế để phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qua đó nó thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển.
Ngân hàng thƣơng mại vừa là ngƣời đi vay vừa là ngƣời cho vay và với số
lãi suất chênh lệch có đƣợc nó sẽ duy trì hoạt động của mình. Vài trò trung gian này
trở nên phong phú hơn với việc phát hành thêm cổ phiếu trái phiếu,…NHTM có thể
làm trung gian giữa công ty và các nhà đầu tƣ, chuyên giao mệnh lệnh trên thị
trƣờng chứng khoán, đảm nhận việc mua trái phiếu công ty….
Trong phạm vi đề tài này việc nghiên cứu NHTM được hiểu như sau:
-

Là định chế hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ

-

Mục tiêu hoạt động chính của ngân hàng là thu lợi nhuận.

- Chức năng và phạm vi hoạt động: thực hiện toàn bộ các dịch vụ về huy động
vốn, tín dụng, cung cứng các phƣơng tiện và dịch vụ thanh toán.
Khác với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, NHTM đƣợc phép nhận tiền
gửi không kỳ hạn và làm dịch vụ thanh toán.
Các cách định nghĩa về NHTM cũng rất khác nhau. Có thể định nghĩa dựa
vào chức năng, dựa vào các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp hoặc có khi là vai trò
của ngân hàng trong nền kinh tế. Tuy vậy, với sự phát triển không ngừng của thị
trƣờng tài chính, ngày càng có nhiều các tổ chức nhƣ công ty chứng khoán, các
công ty bảo hiểm, các quỹ tiết kiệm…đang cung cấp một số dịch vụ của ngân hàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





6

và ngƣợc lại ngân hàng cũng đang tìm cách mở rộng các dịch vụ cung cấp để tìm
kiếm thêm lợi nhuận, đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Có thể
tham khảo một số quan niệm về NHTM nhƣ sau:
Tại Anh, ngân hàng đƣợc xem là tổ chức tài chính cung cấp 3 loại hình dịch
vụ chính là dịch vụ trung gian tài chính (nhận tiền gửi và cho vay); dịch vụ thanh
toán và các loại hình dịch vụ khác.
Tại Hoa Kỳ và nhiều quốc gia khác thì “ngân hàng là các tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm và dịch vụ thanh toán - thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì
một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” [15].
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam “hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thƣờng xuyên là nhận tiền gửi
và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Nhƣ vậy, có nhiều cách tiếp cận khác nhau để đƣa ra các khái niệm về ngân
hàng thƣơng mạ

ệm đƣa ra thông qua chứ

, thông qua các

ò của ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh

dịch vụ hoặ

tế. Đặc trƣng của các ngân hàng thƣơng mại so với các tổ chức tài chính khác là

chuyên về nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ
thƣơng mại hay tổ chức tài chính nào đều hoạt động trong phạm vi pháp luật cho phép
và đề

ựa trên cơ sở sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh trong

nền kinh tế. Cách tiếp cận có tính logic hơn là xem xét ngân hàng thƣơng mại trên
phƣơng diện những loại hình dịch vụ cung cấp. Theo đó, Luật các tổ chức tín dụng của
Việt Nam ban hành năm 2010 [18] đã định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp
được thành lập theo quy định Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt
động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng
tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
1.1.1.3. Chức năng của ngân nhàng thương mại
Ngày nay, trong nền kinh tế hiện đại, ngân hàng đóng một vai trò đặc biệt
quan trọng và không thể thiếu trong đời sống kinh tế xã hội. Ngân hàng là tổ chức
cung cấp tín dụ

ục vụ cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp

và với hầu hế
vay chủ yếu đối với các cá thể và hộ gia đình. Khi doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




7

phải thanh toán các khoản mua hàng hoá, dịch vụ, họ có thể thay thế việc dùng tiền

mặt bằng việc sử dụng séc, thẻ tín dụng hay tài khoản của hệ thống ngân hàng.
Sơ đồ 1.1: Chức năng của ngân hàng thƣơng mại

(
: [7])
Ngân hàng thƣơng mại vừa là ngƣời đi vay vừa là ngƣời cho vay và với số
lãi suất chênh lệch có đƣợc nó sẽ duy trì hoạt động của mình. Vài trò trung gian này
trở nên phong phú hơn với việc phát hành thêm cổ phiếu trái phiếu,…NHTM có thể
làm trung gian giữa công ty và các nhà đầu tƣ, chuyển giao mệnh lệnh trên thị
trƣờng chứng khoán, đảm nhận việc mua trái phiếu công ty…
Trong phạm vi đề tài này việc nghiên cứu NHTM được hiểu như sau:
- Là định chế hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ
- Mục tiêu hoạt động chính của ngân hàng là thu lợi nhuận.
- Chức năng và phạm vi hoạt động: thực hiện toàn bộ các dịch vụ về huy
động vốn, tín dụng, cung cứng các phƣơng tiện và dịch vụ thanh toán.
Khác với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, NHTM đƣợc phép nhận tiền
gửi không kỳ hạn và làm dịch vụ thanh toán.
Nhƣ vậy, ngân hàng thƣơng mại vừa có chức năng là trung gian tài chính,
trung gian thanh toán đồng thời ngân hàng thƣơng mại cũng có chức năng cung ứng
các dịch vụ ngân hàng. Theo David Cox (1997) [6] thì ngân hàng thƣơng mại có các
chức năng nhƣ sau:
(i) Chức năng trung gian tài chính
Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ
yếu là huy động mọi nguồn vốn từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





8

doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trong xã hội và chuyển toàn bô nguồn vốn này
thành đầu tƣ, cho vay trong nền kinh tế. Có thể nói chức năng trung gian tài chính là
một trong những chức năng cơ bản và quan trọng nhất của ngân hàng thƣơng mại.
(ii) Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các
quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá
dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệ
iều hình thức thanh toán nhƣ thanh toán bằng séc, uỷ
ạng lƣới thanh toán điện tử. Các ngân

nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ

hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng trung ƣơng.
Công nghệ thanh toán qua ngân hàng càng đạt hiệu quả
công nghệ

ợc mở rộ

ụng

.

(iii) Chức năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng
Trong điều kiệ

ế xã hội ngày càng phát triển, ngân hàng

thƣơng mại còn có thêm chức năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng. Nhiều ngân

hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thoả
mãn mọi nhu cầu. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào khả năng cung ứng và
thực hiện các dịch vụ ngân hàng có hiệu quả.
1.1.1.4. Vai trò của ngân h
Hiện nay, trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, hệ thống ngân
hàng cũng có những thay đổi về quy mô, cơ cấu tổ chức lẫn phƣơng thức hoạt động…
để phù hợp với tình hình mới. Nền kinh tế càng phát triển, hệ thống ngân hàng càng có
vai trò quan trọng, ta có thế thấy ngân hàng thƣơng mại có các vai trò sau:
Ngân hàng thƣơng mại là trung gian cung cấp vốn cho nền kinh tế. Bằng các
kênh huy động khác nhau, NHTM thu hút các luồng tiền nhàn rỗi trong dân cƣ, các
tổ chức kinh tế sau đó truyền tải đến cho các đối tƣợng cần sử dụng vốn phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhờ NHTM mà các nhu cầu về vốn, đặc biệt là
vốn ngắn hạn của các doanh nghiệp đƣợc đáp ứng đầy đủ, kịp thời. Nhờ đó hoạt
động kinh doanh của các đơn vị kinh tế đƣợc diễn ra liên tục, nhịp nhàng.
Ngân hàng thƣơng mại góp phần quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Doanh nghiệp phải tuân thủ những nguyên tắc
nhất định khi tham gia vào quan hệ tín dụng với ngân hàng nhƣ: tiền vay phải sử
dụng đúng mục đích, cam kết hoàn trả đủ vốn và lãi đúng hạn, thực hiện bảo đảm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




9

tiền vay…Ngân hàng chỉ tài trợ cho các dự án hiệu quả về kinh tế-xã hội, đúng pháp
luật, vì vậy ngân hàng không chỉ là ngƣời cung cấp vốn cho các doanh nghiệp kinh
doanh mà còn gián tiếp giúp nhà nƣớc quản lý doanh nghiệp hoạt động hiệu quả,
đúng pháp luật.

Ngân hàng thƣơng mại là trung gian tài chính giúp chính phủ thực thi chính
sách tiền tệ. Qua hoạt động của NHTM, Ngân hàng Nhà nƣớc( NHNN) có thể điều
chỉnh khối lƣợng tiền trong lƣu thông, tập hợp và phân chia vốn của thị trƣờng một
cách hợp lý và có hiệu quả hơn. Cũng từ đó, chính phủ nắm bắt các tín hiệu phản
hồi của thị trƣờng thông qua NHTM để hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô.
Ngân hàng thƣơng mại là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Hiện nay, với
chính sách đối ngoại mở rộng, chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế,
NHTM Việt Nam có vai trò rất quan trọng với các nghiệp vụ thanh toán quốc tế,
nghiệp vụ hối đoái, bảo lãnh, tài trợ xuất khẩu, huy động vốn nƣớc ngoài…một mặt,
tạo điều kiện giao lƣu hàng hóa giữa các quốc gia, giúp các doanh nghiệp hội nhập
thuận lợi vào khu vực và quốc tế, là cầu nối nền tài chính quốc gia và quốc tế.
1.1.1.5. Phân loại ngân hàng thương mại
, xét từ góc độ dịch vụ trung gian tài chính chủ yếu mà NHTM thực
hiện, NHTM chia thành các loại: (i) Ngân hàng thông thƣờng; (ii) Ngân hàng tín
thác; (iii) Ngân hàng tín dụng dài hạn.
Tuy nhiên, xu hƣớng chuyển đổi thành các trung gian tài chính kinh doanh
tổng hợp đã khiến cho cách phân loại trên không còn đƣợc sử dụng nhiều.
, xét theo không gian địa lý hoạt động chủ yếu, ta có thể chia các
NHTM thành: (i) NHTM đô thị; (ii) NHTM nông thôn.
Ba l , căn cứ các loại theo hình thức sở hữu thì NHTM gồm có:
(i) NHTM nhà nƣớc: do Chính phủ sở hữu toàn bộ vốn điều lệ;
(ii) NHTM cổ phần: vốn điều lệ đƣợc chia thành các cổ phần, song các tập
đoàn kinh tế nhà nƣớc hay các tổng công ty nhà nƣớc có thể chia nhau sở hữu toàn
bộ số vốn điều lệ.
(iii) NHTM liên doanh: Tổ chức tín dụng (TCTD) nƣớc ngoài và TCTD
trong nƣớc cùng sở hữu.
(iV) NHTM nƣớc ngoài: đây chính là các chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài.
Đây chính là cách phân chia các NHTM đƣợc Chính phủ Việt Nam áp dụng
trong giai đoạn hiện nay.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




10

1.1.2. Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại
Khi nền kinh tế phát triển hơn, các hoạt động kinh tế ngày càng đa dạng và
phức tạp. Do đó các nhu cầu giao dịch tài chính ngày càng phong phú. Để đáp ứng
nhu cầu này, các dịch vụ ngân hàng xuất hiện ngày càng nhiều và ngày càng hoàn
thiện hơn.
Ngân hàng thƣơng mại có các nghiệp vụ sau:
Huy động vốn, lợi nhuận các khoản tín dụng giúp ngân hàng tồn tại và phát
triển, do đó các ngân hàng luôn tìm cách mở rộng quy mô cho vay trong những điều
kiện nhất định. Tuy vậy, vốn để cho vay thuộc sở hữu của ngân hàng không nhiều ,
nên ngân hàng phải huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng. Nguồn
vốn huy động của ngân hàng rất đa dạng, có thể là tiền gửi, tiền nay hoặc các quỹ…
Nghiệp vụ này huy động những khoản vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để chuyển đến
cho những đối tƣợng cần vốn để sản xuất kinh doanh, tạo thu nhập cho ngƣời gửi
tiền, thúc đẩy lƣu thông tiền tệ.
Cho vay, tài trợ dự án. Trong cho vay bao gồm, thứ nhất là cho vay thƣơng
mại, ban đầu các ngân hàng chiết khấu thƣơng phiếu mà thực tế là cho vay đối với
ngƣời bán. Và sau đó chuyển sang cho vay với ngƣời mua, giúp họ có vốn để mua
hàng hó dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh. Thứ hai là cho vay tiêu dùng, sự
gia tăng thu nhập của ngƣời tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã buộc các
ngân hàng hƣớng tới ngƣời tiêu dùng nhƣ khách hàng tiềm năng. Hiện nay ở Việt
Nam, tín dụng tiêu dùng có những điều kiện thuận lợi để phát triển và tăng trƣởng.
Bên cạnh các hình thức cho vay truyền thống, các ngân hàng ngày càng trở nên

năng động trong việc tài trợ cho xây dựng máy mới đặc biệt là trong các ngành công
nghệ cao. Mặc dù rủi ro trong loại hình tín dụng này cao nhƣng lãi thu đƣợc lớn,
nên vẫn hấp dẫn các ngân hàng tham gia.
Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. Khi các doanh
nhân gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản tiền mà còn thực hiện
các lệnh chi trả cho khách hàng của ngƣời gửi tiền. Thanh toán qua ngân hàng mở
đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là ngƣời gửi tiền chỉ cần viết giấy chi
trả cho khách và khách mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận đƣợc tiền. Các tiện ích
của thanh toán không dùng tiền mặt đã góp phần rút ngắn thời gian và nâng cao thu
nhập cho các doanh nhân. Khi các ngân hàng mở thêm chi nhánh, mở rộng phạm vi
hoạt động, cung cấp thêm nhiều tiện ích sẽ thu hút các doanh nhân gửi tiền để nhờ
ngân hàng thanh toán hộ. Nhƣ vậy tài khoản tiền gửi đƣợc phát triển, cho phép
ngƣời gửi tiền thực hiện chi trả cũng nhƣ nhận tiền một cách nhanh chóng, tiết kiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




11

chi phí. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, nhiều hình thức thanh toán
đƣợc phát triển nhƣ: Ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện, thẻ…
Cung cấp dịch vụ môi giới và đầu tƣ chứng khoán. Các ngân hàng phấn đấu
ngày càng cung cấp nhiều các dịch vụ tài chính nhằm thỏa mãn mọi nhu cầu của
khách hàng. Do đó, hiện nay các ngân hàng đã thành lập các công ty chứng khoán
hoặc công ty môi giới chứng khoán nhằm cung cấp cho khách hàng những dịch vụ
môi giới chứng khoán, các cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu.
Cho thuê thiết bị trung và dài hạn. Nhằm để bán đƣợc các thiết bị, đặc biệt
các thiết bị có giá trị lớn, nhiều hãng sản xuất và thƣơng mại đã cho thuê các thiết bị,

cuối hợp đồng thuê khách hàng có thể mua lại. Để cạnh tranh, các ngân hàng tích
cực mua các máy móc thiết bị sau đó cho khách hàng thuê thông qua hợp đồng thuê
mua. Hợp đồng này thƣờng phải thỏa mãn yêu cầu là khách hàng phải trả tới 2/3 giá
trị tài sản cho thuê. Hình thức cho thuê này cũng có nhiều điểm giống nhƣ cho vay
và đƣợc xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
Kinh doanh ngoại tế. Ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một
loại tiền khác và hƣởng phí dịch vụ. Việc mua bán ngoại tệ yêu cầu phải có trình độ
chuyên môn cao, do mức độ rủi ro rất cao. Do vậy, mua bán ngoại tệ thƣờng chỉ do
các ngân hàng lớn thực hiện.
Bảo quản vật có giá. Ngân hàng thực hiện việc lƣu giữ vàng và các vật có giá
khác cho khách hàng trong kho bảo quản, và trao cho khách giấy biên lai. Do khả
năng chi trả bất kỳ lúc nào của giấy biên nhận nên chúng đƣợc sử dụng nhƣ tiền để
thanh toán nợ trong phạm vi ảnh hƣởng của ngân hàng phát hành. Hiện nay khách
hàng phải trả phí bảo quản.
Bảo lãnh. Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng là lớn
và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng nên ngân hàng có uy tín cao trong
việc bảo lãnh cho khách hàng. Để thu hút và tạo mối liên hệ mật thiết với khách
hàng, ngân hàng thƣờng bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hóa và
trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác, dự thầu,
xuất nhập khẩu…trong những năm gần đây nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng
và phát triển mạnh.
Cung cấp dịch vụ ủy thác và tƣ vấn. Các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia
về quản lý tài chính, do đó, nhiều khách hàng đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và
quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ ủy thác phát triển cả ủy thác vay hộ, ủy thác
cho vay hộ, ủy thác phát hành, ủy thác đầu tƣ…với nhiều khách hàng ngân hàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





12

còn là chuyên gia tƣ vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tƣ vấn về đầu tƣ, về quản lý
tài chính, về thành lập, mua bán và sát nhập doanh nghiệp.
Cung cấp các dịch vụ đại lý. Các ngân hàng không thể thiết lập văn phòng
đại diện, chi nhánh ở khắp nơi. Do đó, nhiều ngân hàng lớn đã cũng cấp dịch vụ
ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác nhƣ: thanh toán hộ, phát hành hộ các
chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ…
Tài trợ các hoạt động của chính phủ. Với khả năng huy động và cho vay với
khối lƣợng lớn, ngân hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của các chính phủ. Các
chính phủ thƣờng phải chi tiêu nhiều và gấp, trong khi thu không đủ, nên điều muốn
tiếp cận với các khoản cho vay của các ngân hàng. Hiện nay các chính phủ đều
giành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát ngân hàng, do vậy các ngân hàng
đƣợc cấp phép thành lập với điều kiện là phải tài trợ và thực hiện một mức độ nào
đó các chính sách của chính phủ.
Quản lý ngân quỹ. Nhiều cá nhân và doanh nghiệp mở tài khoản và gửi
tiền ở ngân hàng. Các ngân hàng, bên cạnh mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng,
cùng kinh nghiệm quản lý ngân quỹ và thu ngân, đã cung cấp cho khách hàng
dịch vụ quản lý ngân quỹ. Theo đó, ngân hàng quản lý việc thu- chi cho khách
hàng và đầu tƣ các nghiệp vụ tài chính ngắn hạn thu lợi, cho đến khi khách hàng
cần tiền để thanh toán.
1.2. Khả năng cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong nền kinh tế nói riêng là một khái
niệm có nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này đƣợc sử dụng cho cả phạm vi
doanh nghiệp, phạm vi ngành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc
gia ….vv. Điều này chỉ khác nhau ở chỗ mục tiêu đƣợc đặt ra là quy mô doanh
nghiệp hay ở quốc gia mà thôi. Trong khi đối với doanh nghiệp mục tiêu chủ yếu là
tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh quốc gia hay quốc tế, thì đối với

một quốc gia là nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân vv…
Theo từ điển bách khoa Việt Nam (tập 1): “Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động tranh đua giữa những ngƣời sản xuất hàng hóa, giữa các thƣơng nhân, các
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành
các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trƣờng có lợi nhất”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




13

“Cạnh tranh là hoạt động liên quan đến hai hoặc các công ty, trong đó mỗi
công ty cố gắng thuyết phục mọi người thích mua hàng hóa của công ty mình hơn là
hàng hóa của công ty khác” (Trích Collins Cobuild English Dictionary).
Theo kinh tế học, cạnh tranh là sự tranh giành thị trƣờng (khách hàng) để tiêu
thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp. Nhƣ vậy, một nền kinh tế thị trƣờng luôn đòi
hỏi phải có cạnh tranh mà cạnh tranh theo nghĩa là tranh giành thị phần chỉ có trong
khuôn khổ của nền kinh tế thị trƣờng.
1.2.2. Phân loại cạnh tranh
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh đƣợc phần ra thành nhiều loại.
1.2.2.1. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường cạnh tranh
(i) Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Ngƣời bán muốn bán hàng hoá
của mình với giá cao nhất, còn ngƣời mua muốn bán hàng hoá của mình với gía cao
nhất, còn ngƣời mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng đƣợc hình thành
sau quá trình thƣơng lƣợng giữ hai bên.
(ii) Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ
thuộc vào quan hệ cùng cầu trên thị trƣờng. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh
tranh trở nên gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, ngƣời mua phải chấp

nhận giá cao để mua đƣợc hàng hoá mà họ cần.
(iii) Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm
giành giật khách hàng và thị trƣờng, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho
ngƣời mua. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không
chịu đƣợc sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trƣờng, nhƣờng thị phần của mình cho các
đối thủ mạnh hơn.
1.2.2.2. Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế
(i) Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Kết quả
của cuộc cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.
(ii) Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong các ngành kinh tế với nhau nhằm thu đƣợc lợi nhuận cao nhất. Trong quá
trình này có sự phận bổ vốn đầu tƣ một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là
hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
1.2.2.3. Căn cứ vào tính chất cạnh tranh
(i) Cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition): Là hình thức cạnh tranh giữa
nhiều ngƣời bán trên thị trƣờng trong đó không ngƣời nào có đủ ƣu thế khống chế
giá cả trên thị trƣờng. Các sản phẩm bán ra đều đƣợc ngƣời mua xem là đồng thức,
tức là không khác nhua về quy cách, phẩm chất mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




14

cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc làm
khác biệt hoá sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh.
(ii) Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperfect Competition): Là hình thức cạnh

tranh giữa những ngƣời bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau.
Mỗi sản phẩn đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau cho nên để giành đựơc ƣu
thế trong cạnh tranh, ngƣời bán phải sử dụng các công cụ hỗ trợ bán nhƣ: Quảng
cáo, khuyến mại, cung cấp dịch vụ, ƣu đãi giá cả, đây là loại hình cạnh tranh phổ
biến trong giai đoạn hiện nay.
(iii) Cạnh tranh độc quyền (Monopolistic Competition): Trên thị trƣờng chỉ
có một hoặc một số ít ngƣời bán một sản phẩm hoặc dịch vụ vào đó, giá cả của sản
phẩm hoặc dịch vụ đó trên thị trƣờng sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu.
1.2.2.4. Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh
(i) Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn
mực xã hội và đƣợc xã hội thừa nhận, nó thƣớng diễn ra sòng phẳng, công bằng và
công khai.
(ii) Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa bào kẽ hổ của luật
pháp, trái với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án (nhƣ trốn thuế buôn lậu, móc
ngoặc, khủng bố ...).
1.2.3. Khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Khái niệm khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của ngành ngân hàng cũng không nằm
ngoài quy luật này mà phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Tuy theo quan điểm
nghiên cứu, cạnh tranh có các khái niệm khác nhau tùy theo phƣơng pháp và góc nhìn
để đánh giá cạnh tranh. Khi nói đến cạnh tranh, ngƣời ta thƣờng chia làm ba cấp độ:
cạnh tranh của quốc gia, cạnh tranh của doanh nghiệp và cạnh tranh của sản phẩm.
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, Luận văn này sẽ tập trung vào cạnh tranh doanh
nghiệp (vì NHTM là một doanh nghiệp) và sản phẩm của NHTM. Cạnh tranh trên thị
trƣờng phải là cạnh tranh lành mạnh, cạnh tranh không phải để tiêu diệt đối thủ của
mình mà là đem lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn để
khách hàng đƣợc thỏa mãn tối đa nhu cầu của họ, nhằm thu hút khách hàng.
Khả năng cạnh tranh đƣợc định nghĩa khác nhau tùy theo cách tiếp cận: trên
góc độ chi phí sản xuất, Fafchamps cho rằng: “Khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp (NHTM) là khả năng doanh nghiệp đó có thể sản xuất ra dịch vụ với chí phí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




15

biến đổi trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trường”. Trên góc độ thị phần,
Randall cho rằng “Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp (NHTM) là khả năng
giành được và duy trì thị phần trên thị trường với lợi nhuận nhất định”. Với góc
nhìn chung, khả năng cạnh tranh của một NHTM là khả năng sử dụng các nguồn
lực bên trong và khai thác các yếu tố tác động bên ngoài để xây dựng đƣợc lợi thế
cạnh tranh bền vững cho ngân hàng thông qua việc cung cấp các dịch vụ tài chính
đáp ứng tối đa yêu cầu hợp lý của khách hàng, từ đó duy trì, mở rộng thị phần và
đồng thời với lợi nhuận tăng.
Tóm lại: “Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng được hiểu là sự ganh đua
hợp pháp giữa các ngân hàng để nhằm đạt đến các mục tiêu cụ thể như thị phần, lợi
nhuận, vốn, nhân lực hay đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh” [9].
1.2.3.2. Vai trò của cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh của NHTM
Mức độ cạnh tranh trong ngành ngân hàng không cao bằng một số ngành
kinh doanh khác. Đặc điểm này xuất phát từ việc bị kiểm soát chặt chẽ bởi Chính
phủ. Thông qua các quy định pháp luật về thủ tục cấp giấy phép thành lập ngân
hàng mới, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hạn mực cho vay…Ngân hàng Nhà Nƣớc đã làm
giảm mức độ cạnh tranh trong ngành ngân hàng và làm cho các NHTM không thể
tùy ý sử dụng nguồn lực để cạnh tranh theo mức độ rủi ro đã chọn.
Cạnh tranh của NHTM không phải là cạnh tranh “một mất một còn”. Hợp tác
kinh doanh và hạn chế hiệu ứng xấu lan tràn xảy ra “hiệu ứng domino” buộc các
NHTM không thể áp dụng mọi phƣơng pháp cạnh tranh để chiến thắng hoàn toàn đối

thủ. Giải pháp để loại bỏ đối thủ là cạnh tranh chủ yếu là mua lại và sáp nhập (M&A).
Lợi thế cạnh tranh dƣa vào sự khác biệt hóa dịch vụ thƣờng không duy trì lâu
bằng các ngành khác. Do đặc điểm dịch vụ ngân hàng dễ sao chép nên tính khác
biệt của dịch vụ sẽ nhanh chóng bị sao chép dẫn đến việc không hiệu quả và bị xóa
bỏ bởi đối thủ cạnh tranh nếu ngân hàng đó không ngừng tự đổi mới để tạo ra
những điểm khác biệt mới về sản phẩm và dịch vụ.
Đối với ngân hàng, việc xây dựng thƣơng hiệu và để tạo uy tín là những
phƣơng thức cạnh tranh hiệu quả vì đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng
dựa trên cơ sở tín nhiệm.
Nguồn nhân lực và công nghệ là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng lợi
thế cạnh tranh trong ngành ngân hàng và việc cải tiến chất lƣợng dịch vụ là hoạt
động phải có tính liên tục.
1.2.3.3. Các loại hình cạnh tranh của NHTM

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




×